Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.2 KB, 88 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM....................................................................................6
1.1

Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại..........................................6

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng.........................................................6
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng...............................................................6
1.1.3 Đặc trưng tín dụng ngân hàng...............................................................8
1.2 Một số vấn đề chung về rủi ro tín dụng..................................................................................9

1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng..................................................................9
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng......................................................................10
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng.............................................11
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng...............................................16
1.2.5 Hậu quả của RRTD..............................................................................19
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong NHTM...................................................................................21

1.3.1 Định nghĩa quản trị RRTD...................................................................21
1.3.2 Quy trình quản trị RRTD.....................................................................22
1.3.3 Các mô hình quản trị RRTD................................................................34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG CHI NHÁNH
QUẢNG NINH.......................................................................................................37
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương Chi nhánh
Quảng Ninh............................................................................................................37



2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TM TNHH MTV
Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh......................................................................37
2.1.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015 - 2017.........38
2.2 Thực trạng công tác quản trị RRTD của NH TM TNHH MTV Đại Dương
Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017.......................................................42
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản trị rủi ro tín dụng của Oceanbank.......43
2.2.2 Các chính sách cơ bản trong quản trị RRTD......................................44
2.2.3 Hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động cấp tín dụng.............54
2.2.4 Các bước quản trị rủi ro tín dụng........................................................55
2.2.5 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng của NH TM TNHH MTV Đại Dương
chi nhánh Quảng Ninh..........................................................................................62
2.2.6 Đánh công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
TNHH MTV Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh.................................................63
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NH TM TNHH MTV ĐẠI DƯƠNG CN QUẢNG NINH...........................67
3.1 Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TM TNHH MTV
Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh......................................................................67
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động tín dụng và
quản trị rủi ro của Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương CN Quảng Ninh...67
3.1.2 Định hướng công tác quản trị RRTD của Ngân hàng........................68
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NH TM
TNHH MTV Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh...............................................69
3.2.1 Giải pháp cho quá trình nhận biết rủi ro tín dụng..............................69
3.2.2 Giải pháp cho quá trình đo lường rủi ro tín dụng...............................69
3.2.3 Giải pháp cho quá trình ứng phó rủi ro tín dụng...............................70
3.3 Kiến nghị.........................................................................................................74


3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương Chi nhánh
Quảng Ninh............................................................................................................74

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước...............................................75
KẾT LUẬN............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................78


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng
Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả những tham khảo đều được
trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Quảng Ninh, ngày 05 tháng 09 năm 2018
Học viên

Vũ Thị Kim Oanh


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài Luận văn thạc sĩ này, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng
của bản thân còn có sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy cô cũng như sự động viên
ủng hộ của người thân và gia đình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Quản trị
kinh doanh Trường Đại học Ngoại Thương, các thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản
lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS Đào Thị Thu Giang – Giảng viên, Phó
hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại Thương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
để tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng có thể Luận văn còn có những hạn chế và
thiếu sót. Tôi rất mong nhận sự nhận xét và góp ý của các thầy cô.



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Từ viết tắt
DPRR
KHDN
GĐ/PGĐ
GHTD
HĐTD
HĐTV
NHNN
NHTM
NQH
Oceanbank/Ngân hàng Đại

Viết đầy đủ
Dự phòng rủi ro
Khách hàng doanh nghiệp

Giám đốc/Phó giám đốc
Giới hạn tín dụng
Hội đồng thẩm định
Hội đồng thành viên
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nợ quá hạn
Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu

11

Dương
Oceanbank Quảng Ninh

hạn Một thành viên Đại Dương
Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Đại Dương Chi

12
13
14
15
16
17
18

QTRRTD
RRTD
TCTD
TGĐ

TP TĐTD DN/KHBL

nhánh Quảng Ninh
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tổng giám đốc
Trưởng phòng thẩm định tín dụng doanh

TSBĐ
XHTD

nghiệp/khách hàng bán lẻ
Tài sản bảo đảm
Xếp hạng tín dung

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3

Tên sơ đồ
Phân loại nợ và trích lập dự phòng theo văn bản số
22/VBHN-NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014
Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng
Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân

Trang

14

Bảng 1.4
Bảng 1.5
Bảng 2.1

hàng của Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay
30
Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s
31
Kết quả hoạt động kinh doanh của Oceanbank Quảng Ninh 39

Bảng 2.2

giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn của Oceanbank Quảng Ninh

24
28

40


Bảng 2.3

giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu hệ số NQH của Oceanbank Quảng Ninh giai đoạn

41


Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

2015-2017
Tỷ lệ trích lập dự phòng và bù đắp RRTD
Các giới hạn cấp tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tối đa
Mức thẩm quyền phê duyệt tối đa về cấp tín dụng và cơ

42
46
48

Bảng 2.7
Bảng 2.8

cấu nợ của Oceanbank
Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Thang xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng

50
53

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2


Tên sơ đồ
Phân loại rủi ro tín dụng
Quy trình quản trị RRTD
Mô hình 6C
Mô hình tổ chức của Oceanbank Quảng ninh
Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản trị RRTD của Oceanbank

Trang
10
22
23
37
43


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương là
Ngân hàng 100% vốn chủ sở hữu Nhà nước do Ngân hàng Công thương Việt Nam
hỗ trợ quản trị điều hành. Sau giai đoạn khủng hoảng tổ chức và hoạt động, định
hướng tín dụng của Ngân hàng trong giai đoạn 2015-2017 là đẩy mạnh thu hồi và
xử lý nợ có vấn đề đồng thời từng bước phát triển các hoạt động kinh doanh, tiếp
tục tăng trưởng các chỉ tiêu kinh tế như tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng,
đầu tư, lợi nhuận và bước đầu đã có những kết quả khả quan.
Tuy nhiên, việc đẩy mạnh dư nợ tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất là trong
điều kiện Oceanbank đang ở trong giai đoạn tái cơ cấu tổ chức và hoạt động trong
khi nguồn lực thiếu và yếu. Vì vậy việc kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với
nâng cao chất lượng tín dụng, bảm đảm an toàn trong hệ thống là việc rất quan
trọng.
Thông qua đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách

nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh” người viết
đã làm rõ những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng hoạt
động Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh, chỉ ra những kết quả đạt được và
những hạn chế cần khắc phục, qua đó đề xuất những giải pháp để tăng cường công
tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Oceanbank.



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính, cơ bản mang lại phần lớn
lợi nhuận cho ngân hàng. Thực tế cho thấy, thu nhập của ngân hàng chủ yếu từ
nguồn thu tín dụng và chiếm từ 70 - 80% doanh thu trở lên.
Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro, bởi hệ thống thông tin thu thập
được thiếu minh bạch và không đầy đủ, các dự báo để có thể nhận biết và đo lường
rủi ro tín dụng còn chưa chính xác, hoạt động xử lý rủi ro tín dụng chưa hiệu quả,
trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân
hàng chưa cao…
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn, thách thức, rủi ro trong kinh
doanh có ngày càng trở nên phức tạp và khó kiểm soát. Vì mục tiêu lợi nhuận, các
khách hàng có thể sử dụng các biện pháp kỹ thuật với hồ sơ vay vốn, sử dụng nguồn
vốn vay kém hiệu quả, sai mục đích, thiếu quản lý nguồn vốn vay... dẫn đến thiệt
hại cho cả khách hàng và ngân hàng đã cấp vốn. Rủi ro tín dụng không chỉ là nguy
cơ cá biệt của mỗi ngân hàng thương mại mà còn là mối quan tâm của hệ thống

ngân hàng trong phạm vi mỗi quốc gia và toàn cầu, ảnh hưởng tới sự phát triển của
nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm soát tăng trưởng tín
dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín
dụng. Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Đại Dương cần phải nhận dạng, phân tích và đo lường được các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín
dụng. Đó là lý do mà người viết chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương chi
nhánh Quảng Ninh”.


2

2. Mục tiêu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về Quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD).
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng
Ninh (Oceanbank Quảng Ninh)
- Đề xuất những biện pháp tăng cường Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đại Dương Chi nhánh Quảng
Ninh.
3. Tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận diện, phân tích các nhân tố
gây rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế và loại trừ
rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản trị
rủi ro tín dụng:
- Nguyễn Văn Tiến, 2010, “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”,
NXB Thống Kê, Hà Nội. Tác phẩm đã giới thiệu tổng quan về tín dụng ngân hàng,
cung cấp kiến thức về phân tích tín dụng và đưa ra cá phương pháp phân tích định

lượng theo các mô hình hiện đại như: mô hình điểm số Z, mô hình điểm số tín dụng
tiêu dùng, mô hình cấu trúc kỳ hạn RRTD. Tác phẩm cũng chỉ ra những biểu hiện
và các bước để xử lý nợ có vấn đề.
- Lê Thị Huyền Diệu, 2010, “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý
rủi ro tín dụng tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh
tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. Nội dung đề tài chủ yếu xem xét những lý thuyết
cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng dưới góc độ rủi ro giao dịch, chưa đi sâu
vào góc độ rủi ro tín dụng cũng như đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Đề
tài tập trung nghiên cứu trong giai đoạn trước và sau năm 2010 khi hệ thống văn
bản pháp luật đang dần được hoàn thiện, chính sách cho vay chưa đạt được tầm
chiến lược, chưa đạt được nguyên tắc thị trường, nên một số nội dung thực hiện đã
không còn phù hợp với các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.


3

- Bùi Quang Tín, 2014, “Phòng ngừa rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, NXB Kinh tế TP.HCM. Tác phẩm đề cập
đến hệ thống kiến thức về quản trị rủi ro tín dụng, đưa ra những kiến nghị nhằm
phòng ngừa rủi ro tín dụng qua việc phân tích rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Lê Khắc Thái, 2014,“Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TP.HCM”, luận văn thạc sĩ trường
đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng nguyên tắc Basel trong mô hình
xây dựng quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Luận
văn đã phân tích và đánh giá được thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đang
áp dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh TP Hồ Chí Minh.
- Đào Thị Thanh Tú (2014), “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại

các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, tạp chí tài chính số 06/2014. Bài viết nhận
định Việt Nam cần sớm triển khai xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ QLRR,
nguồn khai thác dữ liệu, đồng thời đưa ra một số giải pháp nâng cao quản trị rủi ro
tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Nguyễn Hồng Hà (2017), “Ứng dụng chuẩn Basel II vào quản lý rủi ro tín
dụng tại NHTM Việt Nam: Trường hợp Lienvietpostbank”, Tạp chí công thương số
10 tháng 09/2017. Bài viết nêu ra sự cần thiết áp dụng các chuẩn mực Basel trong
quản trị rủi ro tín dụng tại LienvietPostbank, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của
Basel 2 trong quản lý rủi ro tín dụng,.., từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế đến
mức thấp nhất nợ xấu tại Lienvietpostbank trong hiện tại và tương lai.
- Nguyễn Chí Trung (2017), “Về quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM”,
/>
Bài

viết đưa ra những giải pháp tăng cường quản lý và giám sát trước và sau giải ngân,
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ ngân hàng…, sẽ giúp cho quy trình quản trị
RRTD được thực hiện hiệu quả, chặt chẽ hơn.


4

Các nghiên cứu trên đã tập trung làm rõ và hệ thống hóa lý luận về rủi ro tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng nguyên tắc Basel trong xây
dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Tuy nhiên do sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế và các yếu tố rủi ro khách
quan cũng như chủ quan và đặc thù của nền kinh tế mỗi quốc gia, việc áp dụng các
mô hình, phương pháp kinh tế trên thế giới ứng dụng tại Việt Nam cần có sự chuyển
hóa, thay đổi phù hơp riêng với các nền kinh tế khác nhau.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2015 - 2017 tại
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương Chi nhánh Quảng Ninh
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm:
- Phương pháp lịch sử: kế thừa những thành quả nghiên cứu đã được công bố
của các tác giả đã thực hiện trước đây, các tài liệu khoa học, các văn bản pháp quy
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê: xử lý các nguồn dữ liệu thu thập từ các báo
cáo tài chính của Oceanbank Quảng Ninh.
- Phương pháp phân tích so sánh, phân tích số liệu.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị RRTD tại Oceanbank.
- Làm rõ thực trạng quản trị RRTD tại Oceanbank Quảng Ninh và có đánh giá
về những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế cần khắc phục.
- Đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị RRTD tại Oceanbank
Quảng Ninh.


5

7. Bố cục luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, được kết cấu thành 03
chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh.
Chương III: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TM

TNHH MTV Đại Dương chi nhánh Quảng Ninh.


6

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuân, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, 2011,
tr.20)
“Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
tài sản (bằng tiền, tài sản thực huy uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ khác” (Nguyễn Văn Tiến, 2010, tr.350).
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
Tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và
cho thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái nhiệm rộng hơn cho vay bởi nó bao
hàm cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là
nghiệp vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỉ trọng lớn ở hầu hết các ngân
hàng thương mại. Do đó thuật ngữ tín dụng và cho vay thường được dùng để thay
thế cho nhau.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú với

nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả ngân hàng
phải tiến hành phân loại tín dụng. Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, thông
thường tín dụng ngân hàng được phân loại theo các tiêu thức sau:


7

1.1.2.1 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh tế. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng
hóa, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức
chiết khấu kỳ phiếu.
Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
công trình mới.
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là các khoản tín dụng cấp cho
các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong
nhà…
1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn vay đến 12 tháng (dưới 1 năm), chủ yếu
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng (trên 1
năm - 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Có thời hạn cho vay trên 60 tháng (trên 5 năm), thường

được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư
xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ đảm bảo


8

Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng
truyền thống, khả năng tài chính mạnh và có hệ số tín nhiệm cao.
Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài
sản (của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân
hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ khả
năng hoàn trả nợ đúng hạn.
1.1.2.5 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Tín dụng gián tiếp: Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và trong thời hạn thanh toán. (Tô Ngọc
Hưng,2009,tr.119)
1.1.3 Đặc trưng tín dụng ngân hàng
- Cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng tin tưởng người đi
vay sửa dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất định và có khả năng trả
nợ.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm bảo thu
hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian vay. Việc xác định
thời gian vay dựa vào:
+ Quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Có nghĩa là thời hạn cho vay
phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì lúc đó người vay

mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn
của đối tượng vay thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả nợ sẽ gây khó
khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luân chuyển
vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và sẽ dẫn
tới không có nguồn để trả nợ, nhưng nếu có nguồn thu nhập khác ngoài nguồn thu
chính thì có thể thu nợ từ nguồn đó.


9

+ Tính chất vốn của người cho vay: nếu vốn của người cho vay ổn định thì
thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để
đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Vì vốn cho vay của
ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa nên sau một thời gian
nhất định ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân hàng cần phải
có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động: khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ
nhân viên, chi phí văn phòng…nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả
lãi cho ngân hàng. (Tô Ngọc Hưng,2009,tr.116)
1.2 Một số vấn đề chung về rủi ro tín dụng
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng, cụ thể:
Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng
khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính
mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể thực hiện cả về số lượng và thời
hạn”.
Theo Timothy W.Koch (2006) thì “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.
Theo khoản 1 điều 2 Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04 tháng 06 năm

2014: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”.
Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong
quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã


10

cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn
thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng

RỦI RO TÍN
DỤNG
Khả năng
trả nợ

Nguyên nhân
phát sinh
Rủi ro
giao dịch

Rủi ro
lựa
chọn

Rủi ro

đảm
bảo

Rủi ro
danh
mục

Rủi ro tác
nghiệp
Rủi ro
nghiệp
vụ

Rủi
Rủi
ro nội ro tập
trung
tại

Rủi ro
không
hoàn
trả nợ
đúng
hạn

Rủi ro
do mất
khả
năng

trả nợ

RRTD
không
giới hạn
ở hoạt
động
cho vay

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
(Nguyễn Văn Tiến,2010)
1.2.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch: một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
- Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSĐB.


11

- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: Là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh
mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng

biệt trong mỗi chủ thẻ đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
- Rủi ro tập trung: Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một
số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một nganh,
lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất đinh, cùng một loại hình cho
vay có rủi ro cao.
Rủi ro tác nghiệp: Là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân
hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc
do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng.
1.2.2.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng,
ngân hàng và khách hàng phải quy ước về thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến
thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất
xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.
Rủi ro do mất khả năng chi trả: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp khách hàng
đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý tài sản bảo đảm của khách hàng
để thu nợ.
RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động khác
mang tính chất tín dụng của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ…
(Nguyễn Văn Tiến,2010)
1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng


12

1.2.3.1 Nợ quá hạn
Theo Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014 “Nợ quá hạn
là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn
là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ

theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một phần hay toàn bộ
khoản vay cho người cho vay. Nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng
tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ
khác nhau:



Tỷ lệ NQH

Nếu tỷ lệ NQH cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại, tỷ lệ NQH
thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.



Tỷ lệ tổng dư nợ có NQH

Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có NQH” chính là toàn bộ dư nợ của khách hàng (kể cả
đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó
phản ánh chính xác hơn độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.



Chỉ tiêu “Khách hàng có NQH”

Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu quả.
Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn” thì có thể NQH tập
trung vào những khách hàng lớn; ngược lại nghĩa là tập trung vào khách hàng nhỏ.




Chỉ tiêu “Cơ cấu NQH”


13



Khả năng thu hồi nợ quá hạn

1.2.3.2 Nợ xấu
Nợ xấu: Là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà khó hoặc không thể thu hồi
được do DN đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, DN mất khả năng
thanh toán... Nợ xấu sẽ phản ánh một cách rõ nét chất lượng tín dụng của ngân hàng
thông qua việc đánh giá cả thời hạn quá hạn của khoản vay và tiêu chí đánh giá rủi
ro của khoản vay. Nợ từ nhóm 3 – 5 được xem là khoản nợ xấu hay nợ khó đòi.
Nợ xấu được phản ánh rõ nhất qua các chỉ số:

Theo Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014 thì nợ được
phân thành 5 nhóm theo hai phương pháp như sau:

Bảng 1.1 Phân loại nợ và trích lập dự phòng theo Văn bản số 22/VBHN-NHNN
ngày 04 tháng 06 năm 2014
T
T

Nhóm

1
1


Định tính

Nợ đủ

Nợ trong hạn và nợ quá hạn dưới 10 ngày Nợ có khả năng thu

tiêu

được đánh gái là có khả năng thu hồi đầy hồi đầy đủ gốc và lãi

chuẩn

đủ nợ gốc và nợ lãi đúng hạn.

đúng hạn.

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 - 90 ngày.

Nợ có khả năng thu

2 Nợ
2

Định lượng

cần

đồi đầy đủ gốc và lãi



14

- Các khoản nợ điều đỉnh kỳ hạn trả nợ lần nhưng có dấu hiệu
chú ý

đầu.

khách hàng suy giảm
khả năng trả nợ.

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày.
Nợ
3 dưới
3

tiêu
chuẩn

- Các khoản nợ được gia hạn nợ lần đầu.

Nợ không có khả
năng thu hồi gốc và
lãi khi đến hạn và

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do được đánh giá là có
khách hàng hàng không đủ khả năng trả lãi khả năng tổn thất.
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày.


4
4

Nợ
nghi
ngờ

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

Nợ có khả năng tổn
thất cao.

lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời gian
trả nợ đươc cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai.

5 Nợ có
5

khả
năng
mất
vốn

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ

lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.

Nợ không còn khả
năng thu hồi, mất
vốn.


15

- Các khoản nợ khoanh, nợ cần xử lý.
(Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014)
1.2.3.3 Trích lập dự phòng RRTD
Theo Văn bản số 22/VBHN-NHNN ngày 04 tháng 06 năm 2014, dự phòng rủi
ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do
khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng
rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín
dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
(i)

Dự phòng cụ thể - là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ
thể các khoản nợ quy định tại Điều 6 và Điều 7 Quy định này để dự

(ii)

phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Dự phòng chung – là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những

tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của tổ chức
tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm.

Việc sử dụng dự phòng được sử dụng theo nguyên tắc là sử dụng dự phòng cụ
thể đối với từng khoản nợ trước, phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, và cuối
cùng nếu phát mãi tài sản không đủ thu hồi nợ thì mới sử dụng dự phòng chung.
Mỗi ngân hàng cần có cách tính dự phòng phù hợp vừa đủ để bù đắp rủi ro vừa
tránh để chi phí tăng cao ảnh hưởng đến thu nhập ròng.

Mức trích lập dự phòng cụ thể
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo
công thức:
R = max 0,(A – C) x r
Trong đó:


16

-

R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
A: số dư nợ gốc của khoản nợ.
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm.
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.

Mức trích lập dự phòng chung
Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng dư các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 trừ tiền gửi, khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ
có giá đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

Các chỉ số thể hiện dự phòng RRTD:
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD =

x 100%
Tổng dư nợ cho kỳ báo cáo

Hệ số khả năng bù đắp
các khoản cho vay bị mất

Dự phòng RRTD được trích lập
=
Dư nợ bị xóa
Dự phòng RRTD được trích lập

Hệ số bù đắp RRTD

=

NQH khó đòi
1.2.4 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
1.2.4.1 RRTD do nguyên nhân khách quan
Các yếu tố về môi trường kinh tế
Chu kỳ phát triển kinh tế: Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động
tín dụng cũng sẽ tăng trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào
suy thoái thì sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới
thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao
thì khả năng rủi ro không thu được nợ sẽ tăng lên.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Xu hướng toàn cầu
hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm cho nợ xấu ngày càng gia

tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến những khách


×