LỜI CAM ĐOAN
1
Học viên xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập, chưa từng được cơng bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn có
nguồn gốc chính thống từ các cá nhân, đơn vị, tổ chức trong nước và quốc tế. Nếu
sai học viên xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ tiếng Anh
1
ADB
The Asian Development Bank
2
AEC
ASEAN Economic
Community
3
AFTA
ASEAN Free Trade Area
4
ASEAN
5
ATIGA
Association of Southeast
Asian Nations
ASEAN Trade In Goods
Agreement
Viết đầy đủ tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển châu
Á
Cộng đồng Kinh tế
ASEAN
Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia
Đơng Nam Á
Hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN
Common Effective
Preferential Tariff
Hiệp định chương trình ưu
đãi thuế quan có hiệu lực
chung
Nhóm 4 nước Campuchia,
Lào, Myanmar, Việt Nam
Hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước
ngồi
6
CEPT
7
CLMV
8
ERP
Enterprise Resource
Planning
9
FDI
Foreign Direct Investment
10
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
11
GNI
Gross National Income
Tổng thu nhập quốc dân
12
L/C
Letter of Credit
Thư tín dụng
13
TGHĐ
14
TQM
Total Quality Management
Quản trị chất lượng tồn diện
15
USD
United States Dollar
Đơ la Mỹ
16
VCCI
Vietnam Chamber of
Commerce and Industry
17
WTO
World Trade Organization
Phịng Thương mại và
Cơng nghiệp Việt Nam
Tổ chức thương mại thế
giới
18
WB
World Bank
19
Website
Tỉ giá hối đối
Ngân hàng Thế giới
Trang thơng tin điện tử
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
DANH MỤC HÌNH VẼ
5
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình hội nhập kinh tế hiện nay, đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm
hết sức cần thiết, giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ sản xuất, từng
bước tăng trưởng và phát triển. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về “ Chiến
lược phát triển cơng nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm
2025” đã định hướng phát triển cho ngành cơng nghiệp xe máy nước ta là nâng
cao hiệu quả đầu tư, năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, đáp ứng nhu
cầu thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Một trong những mục tiêu
cho ngành cơng nghiệp xe máy Việt Nam đến năm 2020 là kim ngạch xuất khẩu
đạt 500800 triệu USD.
Việt Nam hiện đang là thị trường xe máy phổ thơng lớn thứ tư thế giới sau
Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng là một trong
những trung tâm sản xuất xe máy lớn nhất thế giới (Hiệp hội các nhà sản xuất
xe máy Việt Nam, 2016). Tính đến cuối năm 2016, lượng xe lưu thơng tại Việt
Nam đạt hơn 45 triệu; tức là trung bình cứ hai người dân bất kỳ ở lứa tuổi nào
đều sở hữu một chiếc xe máy. Như vậy, thị trường xe máy tại Việt Nam đang
dần đạt đến bão hịa. Hiện nay tổng cơng suất các nhà máy xe máy tại Việt Nam
đạt khoảng 45 triệu xe một năm trong khi sức tiêu thụ của thị trường nội địa là
2.72.8 triệu chiếc. Nếu muốn tiếp tục giữ cơng suất và ổn định hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp sản xuất xe máy Việt Nam phải định hướng xuất khẩu
ra nước ngồi.
Honda Việt Nam cũng nằm trong xu thế chung đó. Được thành lập vào năm
1996, sau hơn 20 năm có mặt tại Việt Nam, cơng ty đã khơng ngừng phát triển và
trở thành một trong những cơng ty dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất xe máy. Hiện
tại, Honda Việt Nam khơng ngừng mở rộng quy mơ, nâng cao năng lực sản xuất
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như đẩy mạnh xuất khẩu
ra thị trường nước ngồi với tổng cơng suất của 3 nhà máy đạt hơn 2.5 triệu xe/
7
năm. ASEAN đã và đang là thị trường truyền thống của Honda Việt Nam, ln
dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu xe máy lẫn linh kiện xe máy. Kim ngạch xuất
khẩu của cơng ty sang ASEAN năm 2016 đạt gần 150 triệu USD, trong đó sản
lượng xe ngun chiếc đạt gần 72 nghìn xe, chiếm 56% tổng số xe xuất khẩu đi
các nước.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng cao và thị trường khơng ngừng mở rộng, nhưng
hoạt động xuất khẩu của Honda Việt Nam sang ASEAN hiện nay vẫn cịn một
số tồn tại, hạn chế. Bởi vậy, nhằm tìm ra những giải pháp thực tiễn giúp cơng ty
thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu sang ASEAN, tac gia quy
́
̉
ết định lựa chọn
đề tài “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh
kiện xe máy sang thị trường ASEAN của cơng ty Honda Việt Nam” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng hiện
nay, đã có rất nhiều cuốn sách và giáo trình trên thế giới cũng như ở Việt Nam
nghiên cứu các lý luận chung về hoạt động xuất khẩu, giao dịch thương mại
quốc tế như:
Cuốn “International Business” của John J. Wild, Kenneth L. Wild và Jerry
C. Y. Han (2003) nêu ra chi tiết các vấn đề liên quan đến kinh doanh quốc tế
hiện nay đặt trong bối cảnh tồn cầu hóa, trong đó có đề cập đến lợi ích của
hoạt động xuất khẩu với quốc gia nói chung và doanh nghiệp nói riêng, cũng như
mức độ giao dịch trong các hình thức xuất khẩu.
Tại Việt Nam, giáo trình “Kỹ thuật ngoại thương” của Đồn Thị Hồng
Vân (2005) tập trung nghiên cứu những kiến thức cơ bản để đàm phán và ký kết
hợp đồng ngoại thương; các kỹ thuật đàm phán hợp đồng ngoại thương hiệu
quả cho doanh nghiệp.
Trong khi đó, giáo trình “Giao dịch thương mại quốc tế” của Phạm Duy
Liên (2012) đã hệ thống hóa các điều kiện trong thương mại quốc tế của
8
Incoterms 2010 bộ quy tắc mới nhất do phịng Thương mại quốc tế ICC ban
hành năm 2010; cũng như các bước cơ bản để tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng
hóa.
Giáo trình “Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu” của Lê Ngọc
Hải (2013) lại cập nhật một cách hệ thống những vấn đề mang tính lý luận
chung như khái niệm và vai trị của hoạt động xuất nhập khẩu, các hình thức
xuất khẩu chủ yếu đang được sử dụng trong giao dịch thương mại quốc tế hiện
nay; và quy trình tổ chức xuất khẩu hàng hóa.
Ngồi ra, có rất nhiều các tài liệu của Bộ Cơng thương Việt Nam, các tổ
chức quốc tế và các bài báo trong thời gian qua đề cập đến hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam nói chung và sang thị trường ASEAN nói riêng. Tuy
nhiên, các cơng trình nghiên cứu này lại thường tập trung phân tích và đánh giá
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là hàng nơng sản, thủy sản, dệt
may và da dày. Với mặt hàng xe máy và linh kiện xe máy, hiện nay mới có một
số cơng trình nghiên cứu về ngành cơng nghiệp phụ trợ cho xe máy như “Phát
triển công nghiệp hỗ trợ: nghiên cứu trường hợp công nghiệp hỗ trợ cho ngành
sản xuất ô tô, xe máy” của Viện kinh tế Việt Nam (2007), “Công nghiệp hỗ trợ
trong một số ngành công nghiệp ở Việt Nam” của Hà Thị Hương Lan (Luận án
tiến sĩ, 2014); về giải pháp phát triển thị trường của một doanh nghiệp sản xuất
xe máy như “Giải pháp phát triển thị trường xe máy của cơng ty Honda Việt
Nam” của Bùi Văn Duy (Luận văn thạc sĩ, 2009), trong đó có đề cập đến giải
pháp chuyển hướng sang xuất khẩu giúp cơng ty mở rộng thị trường…
Cho đến nay chưa thực sự có một cơng trình nghiên cứu cụ thể về hoạt
động xuất khẩu mặt hàng xe máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN ở
Việt Nam nói chung hoặc ở một doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Đây sẽ là
cơng trình đầu tiên nghiên cứu về nội dung này, đưa ra kết luận cụ thể về những
thành cơng và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện với một
thị trường cụ thể, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp mang tính khả thi hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
9
Mục đích của luận văn là đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy
và linh kiện xe máy của cơng ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện hệ thống
hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa; phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của
Honda Việt Nam tại khu vực ASEAN từ năm 2012 đến năm 2016; xem xét kinh
nghiệm xuất khẩu của một số doanh nghiệp xe máy tại Việt Nam trước khi đề
xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất khẩu của cơng ty
sang ASEAN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy
của Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Phân tích thực trạng xuất khẩu của cơng ty Honda Việt Nam
sang thị trường ASEAN với 2 loại hình sản phẩm chính của cơng ty là xe máy và
linh kiện xe máy, tập trung vào giai đoạn 20122016.
Về khơng gian nghiên cứu: Hiện nay, Honda Việt Nam đang xuất khẩu đi
22 quốc gia ở châu Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương và châu Phi. Tuy
nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu 2 loại hình sản
phẩm chính của cơng ty là xe máy và linh kiện xe máy sang các nước ASEAN,
đây là thị trường lớn nhất đóng góp khoảng 40% đến 50% doanh thu xuất khẩu
của cơng ty hàng năm.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; quan sát, thu thập thơng tin, số
liệu.
10
Phân tích tổng hợp và so sánh: Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh
giữa các thị trường và rút ra bài học cho Honda Việt Nam tại thị trường ASEAN.
Đề tài sẽ sử dụng các nguồn dữ liệu sẵn có trong nước và quốc tế, từ dữ
liệu chính thức của các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý, tới dữ liệu của
cơng ty Honda Việt Nam, các trường đại học và các cá nhân trong và ngồi nước.
Bên cạnh đó nhằm tập hợp đầy đủ những số liệu, đề tài sẽ sử dụng tư liệu
từ nguồn sách, báo, tạp chí và các trang website chun ngành xe máy (đặc biệt là
các nguồn tài liệu của VAMM Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy Việt Nam);
cùng với việc tham khảo những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả đi
trước.
6. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn có những đóng góp mới sau đây:
(1) Thơng qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện
xe máy sang thị trường ASEAN của cơng ty Honda Việt Nam, luận văn chỉ ra để
thúc đẩy xuất khẩu, điều quan trọng là cơng ty phải phát huy được lợi thế so
sánh. Và điểm cốt lõi giúp cơng ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị
trường ASEAN là khơng ngừng cắt giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
cũng như nâng cao hệ thống quản lý chất lượng.
(2) Bên cạnh những thành tựu cơng ty đạt được khi xuất khẩu sang ASEAN
như mở rộng thị trường và đa dạng hóa dịng xe mới cho xuất khẩu, hiện nay
vẫn cịn một số tồn tại trong cơng tác xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy sang
thị trường ASEAN như chưa đủ trình độ cơng nghệ, chun mơn để sản xuất các
dịng xe hiện đại phân khối lớn; đồng thời cơng tác nghiên cứu thị trường cịn
hạn chế.
(3) Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn tình hình xuất khẩu của Honda
Việt Nam sang ASEAN, luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe máy của cơng ty tại thị
trường này trong thời gian tới. Trong đó tập trung vào việc đổi mới dây chuyền
11
máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, đồng thời đầu tư sản xuất các dịng xe
phân khối lớn đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai. Bên cạnh việc duy trì
và mở rộng thị trường xuất khẩu hiện tại, cơng ty cần đẩy mạnh hơn nữa cơng
tác nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng mới thơng qua các hoạt động xúc tiến
thương mại cũng như xây dựng một bộ phận chun trách cơng việc nghiên cứu
thị trường trong cơng ty.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận; tóm tắt luận văn; danh mục từ viết tắt, bảng
biểu, hình vẽ; danh mục tài liệu tham khảo; luận văn chia làm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa;
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy và linh kiện xe
máy tại cơng ty Honda Việt Nam sang thị trường ASEAN;
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu xe
máy và linh kiện xe máy sang thị trường ASEAN của cơng ty Honda Việt
Nam trong thời gian tới.
12
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
HĨA
1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và vai trị của hoạt động xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó
được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện
nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và phát triển ngày một đa
dạng. Cho đến nay có rất nhiều hình thức của xuất khẩu như xuất khẩu trực
tiếp, bn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác…Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên
phạm vi rất rộng cả về khơng gian và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian
rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên
phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong
mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất,
máy móc thiết bị và cơng nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó
đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nước tham gia.
Do sự phổ biến sâu rộng của hoạt động xuất khẩu hiện nay nên có thể tìm
thấy rất nhiều định nghĩa học thuật về “hoạt động xuất khẩu”:
Trong cuốn sách “International Business – The challenges of globalization”
của John J. Wild (2003, tr.352) có đề cập “Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hố
hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác.”
Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu về hoạt động Marketing quốc tế của
Rakesh M. Joshi (2005, tr.503) lại hiểu hoạt động xuất khẩu theo nghĩa “là vận
chuyển hàng hóa hoặc dịch vụ ra khỏi lãnh thổ của một quốc gia. Người bán
hàng hóa, dịch vụ được gọi là nhà xuất khẩu và có trụ sở tại nước xuất khẩu,
trong khi người mua có trụ sở ở nước ngồi được gọi là nhà nhập khẩu. Trong
thương mại quốc tế, xuất khẩu đề cập đến việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ sản
xuất trong nước sang thị trường nước khác.”
13
Trong khi đó, Luật thương mại Việt Nam năm 2005 định nghĩa về hoạt
động xuất khẩu hàng hóa như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Ở một cơng trình nghiên cứu khác gần đây thì xuất khẩu được định nghĩa là
“hoạt động bán hàng hố hoặc dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh tốn. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.” (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010)
Theo quan điểm của tác giả, xuất phát từ bản chất của xuất khẩu, đây là
hoạt động đưa hàng hố hoặc dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Dưới
góc độ kinh doanh, hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hố hoặc dịch vụ giữa
quốc gia này với quốc gia khác; cịn dưới góc độ phi kinh doanh (với q tặng,
q biếu hoặc viện trợ khơng hồn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu
chuyển hàng hố hoặc dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Mục đích cơ bản của hoạt động xuất khẩu trong kinh doanh là khai thác
được lợi thế của từng quốc gia trong phân cơng lao động quốc tế. Khi việc trao
đổi hàng hố giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia
mở rộng hoạt động này.
Ngày nay, xuất khẩu khơng chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là bn bán, mà là
sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia về phân cơng lao động quốc tế. Vì vậy,
các quốc gia hiện nay đều coi xuất khẩu như một tiền đề, một nhân tố phát triển
kinh tế trong nước, trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu sự phân cơng lao động và
chun mơn hóa quốc tế. Do những điều kiện khác nhau, mỗi quốc gia có thế
mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hồ được
nguy cơ và lợi thế, tạo ra được sự cân bằng trong q trình sản xuất và tiêu dùng,
các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những gì mình thừa và mua
những gì mình thiếu.
14
Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu khơng nhất thiết chỉ diễn ra giữa những
quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác mà các quốc gia thua thiệt
hơn về tất cả các điều kiện như: nhân lực, tài chính, tài ngun thiên nhiên, cơng
nghệ… thơng qua hoạt động trao đổi thương mại quốc tế cũng sẽ thu được
những lợi ích, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nội địa.
Tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu đã được chứng minh rất rõ qua lý
thuyết về lợi thế so sánh của nhà kinh tế học David Ricardo. Theo Nguyễn Xn
Thiên (2010), trong quy luật lợi thế so sánh, nếu một nước có hiệu quả thấp hơn
so với các nước khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm vẫn cần
phải tham gia hoạt động thương mại quốc tế vì có thể tạo ra lợi ích khơng nhỏ
mà nếu bỏ qua, quốc gia có thể mất cơ hội phát triển. Nói cách khác, khi một
quốc gia có hiệu quả thấp trong việc sản xuất ra tất cả các loại hàng hố sẽ có
thể chun mơn hố vào sản xuất loại hàng hố ít bất lợi nhất để trao đổi với các
quốc gia khác và nhập về những loại hàng hố mà việc sản xuất nó là bất lợi
nhất để tiết kiệm được các nguồn lực của mình và thúc đẩy sự phát triển của
sản xuất trong nước.
1.1.1.2. Vai trị của hoạt động xuất khẩu đối với quốc gia và doanh nghiệp
Theo Hồng Tuyết Minh (2000, tr.8), xuất khẩu là một khâu quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân của một nước, đóng góp một phần tổng sản phẩm
quốc nội (Gross Domestic Product GDP) nhờ bán ra nước ngồi những sản
phẩm có lợi thế, có chất lượng cao. Điều này được thể hiện qua các vai trị sau:
Đối với quốc gia:
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới thì xuất khẩu là hoạt động
đóng vai trị vơ cùng cần thiết. Xuất khẩu chính là hoạt động giúp các quốc gia
tham gia gắn kết và phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Tùy vào lợi thế từng quốc
gia mà mức độ chun mơn hóa sẽ khác nhau; trình độ chun mơn hố cao hơn
sẽ giảm chi phí sản xuất và các chi phí khác, từ đó làm giảm giá thành san phâm.
̉
̉
15
Mục đích chung của mọi quốc gia khi tiến hành việc xuất khẩu chính là thu
được một lượng ngoại tệ lớn để có thể nhập khẩu các loại máy móc, trang thiết
bị hiện đại… nhằm tạo ra cơng ăn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao mức sống
cho người dân. Đây cũng là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, giúp rút
ngắn sự chênh lệch giữa các nước trên thế giới. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị
trường, các quốc gia khơng thể tự mình đáp ứng mọi nhu cầu, nếu muốn đáp ứng
thì phải tốn rất nhiều chi phí. Vì vậy họ bắt buộc khơng thể đứng ngồi mà phải
tham gia vào hoạt động xuất khẩu để bán đi những gì mà mình có lợi thế hơn các
quốc gia khác, đồng thời có thể mua về những gì mà trong nước khơng sản xuất
được hoặc có sản xuất được nhưng chi phí q cao.
Do đó, tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu chính là hoạt động kinh tế
có lợi, giúp tiết kiệm được nhiều chi phí, tạo được nhiều việc làm, giảm được
các tệ nạn xã hội, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy sản
xuất phát triển, góp phần vào xây dựng cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Đối với doanh nghiệp:
Hoạt động xuất khẩu với doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng. Thực chất
nó là hoạt động bán hàng của các cơng ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ
hoạt động này, góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của cơng ty. Lợi
nhuận là nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của cơng ty. Lợi
nhuận cao cho phép cơng ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn
vốn lưu động để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp cơng ty ngày càng
mở rộng và phát triển.
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế tồn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh
nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh
nghiệp thực hiện kế hoạch phát triển của mình. Xuất khẩu tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp khơng chỉ được các
khách hàng trong nước biết đến, mà cịn có mặt ở thị trường nước ngồi. Để có
16
được điều này thì doanh nghiệp ngược lại cần phải đáp ứng tốt các u cầu của
khách hàng về giá cả, chất lượng hàng hố, phương thức giao dịch, thanh tốn…
Bên cạnh đó, xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự
trữ qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu; thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc,
thiết bị, ngun vật liệu… phục vụ cho q trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập
khẩu trong việc tích cực tìm tịi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu
các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập. Xuất khẩu buộc các
doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản trị kinh doanh, đồng
thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ chu kỳ sống của một sản phẩm.
Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh giữa các nhà xuất khẩu trong và
ngồi nước. Đây là một trong những ngun nhân khiến các doanh nghiệp tham
gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hố xuất khẩu, cố gắng hạ giá
thành của sản phẩm; từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay chính là tiết kiệm
các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động,
nâng cao thu nhập và ổn định đời sống cán bộ của cơng nhân viên; đây chính là
động lực để người lao động làm việc chất lượng và hiệu quả hơn.
Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hố
nhiều thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh
nghiệp trong và ngồi nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh dựa
trên cơ sở đơi bên cùng có lợi.
Như vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra động lực cần thiết giải
quyết những vấn đề thiết yếu của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói
riêng. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cường xuất khẩu trong q
trình phát triển kinh tế hiện nay.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
17
Hình1.1: Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Nguồn: Lê Ngọc Hải, 2013
Hoạt động xuất khẩu hàng hố được thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hố trước khi xuất khẩu, căn cứ
vào nguồn hàng xuất khẩu... Hình 1.1 đã liệt kê một số hình thức xuất khẩu chủ
yếu theo giá trị đầu tư và độ rủi ro các doanh nghiệp ngoại thương phải gánh
chịu.
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà xuất
khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hố với các đối tác nước
ngồi (Lê Ngọc Hải, 2013).
Đây là hình thức mà hàng hố được mua bán trực tiếp khơng qua trung gian.
Theo hình thức này đơn vị kinh doanh xuất khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại
thương. Doanh nghiệp sẽ tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất
trong nước sau đó bán các sản phẩm này cho khách hàng nước ngồi, trong đó
sản phẩm có thể qua một số cơng đoạn gia cơng chế biến.
Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu này giúp lợi nhuận của đơn vị kinh doanh
xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do giảm bớt được các khâu trung
gian. Với vai trị là người bán trực tiếp, doanh nghiệp có thể chủ động trong kinh
doanh, có điều kiện tiếp cận thị trường, nắm bắt thơng tin một cách nhạy bén
hơn để tự đưa ra quyết định về thâm nhập thị trường, ứng xử linh hoạt hơn với
nhu cầu thị trường và do vậy có thể gợi mở, kích thích nhu cầu. Nếu đơn vị xuất
khẩu hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ có thể xây dựng được thương hiệu cũng
như uy tín về sản phẩm trên thị trường thế giới.
Nhược điểm: Hình thức này địi hỏi phải ứng trước một lượng vốn khá lớn
để sản xuất hoặc thu mua hàng hóa và có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với đơn vị
mới tham gia kinh doanh thì hình thức này rất khó áp dụng do khơng có điều kiện
về vốn đầu tư, nghiên cứu thị trường, tìm bạn hàng...
18
1.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (uỷ thác)
Đây là hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương
đứng ra với vai trị trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hố cho các đơn vị uỷ
thác (Lê Ngọc Hải, 2013). Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu,
bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác khơng được quyền
thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hố, giá cả, phương thức
thanh tốn… mà phải thơng qua bên thứ 3 bên nhận uỷ thác.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp khơng
được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc khơng có điều kiện xuất khẩu
trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu
hàng hố cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí uỷ
thác.
Ưu điểm: Hình thức xuất khẩu gián tiếp giúp doanh nghiệp dễ dàng mở
rộng thị trường và tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm của mình. Cơng ty uỷ thác
xuất khẩu khơng phải bỏ vốn vào kinh doanh, tránh được rủi ro trong kinh doanh
mà vẫn thu được một khoản lợi nhuận là hoa hồng cho xuất khẩu. Do chỉ thực
hiện hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ nghiên cứu thị trường,
giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng đều khơng phát sinh,
dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh.
Nhược điểm: Do khơng phải bỏ vốn kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp xuất khẩu theo hình thức này thường thấp do phải chia sẻ lợi
nhuận với bên thứ 3. Đồng thời mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu bị
hạn chế.
Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này lại khá phổ biến, đặc biệt là ở các
nước kém phát triển và đang phát triển vì ngun nhân sau:
+ Nhà kinh doanh thường thiếu thơng tin về thị trường, cịn bên trung gian
thường hiểu rõ thị trường kinh doanh nên sẽ tìm được nhiều cơ hội thuận lợi
hơn.
19
+ Bên trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực nên nhà xuất khẩu
có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong q trình vận tải.
1.1.2.3. Gia cơng xuất khẩu
Gia cơng là phương thức kinh doanh trong đó một bên (bên nhận gia cơng)
nhập khẩu ngun liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (bên đặt gia
cơng) để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao
hay phí gia cơng. Khi hoạt động gia cơng vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được
gọi là gia cơng xuất khẩu hay gia cơng quốc tế (Lê Ngọc Hải, 2013).
Ưu điểm: Gia cơng quốc tế là hình thức xuất khẩu khá phổ biến hiện nay,
được các nước đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp dụng. Thơng qua
hình thức này, họ vừa tạo cho người lao động có cơng ăn việc làm, lại vừa tiếp
nhận được cơng nghệ mới. Mặt khác nước nhận gia cơng khơng phải đầu tư
nhiều vốn, cũng như khơng cần quan tâm về thị trường tiêu thụ. Nước đặt gia
cơng cũng có lợi vì tận dụng được nguồn ngun phụ liệu dồi dào và nhân cơng
giá rẻ của nước nhận gia cơng.
Nhược điểm: Hình thức này có hạn chế là các nước nhận gia cơng bị phụ
thuộc vào nước đặt gia cơng về số lượng, chủng loại hàng hố gia cơng đồng
thời cũng bị o ép về phí gia cơng.
1.1.2.4. Bn bán đối lưu (hàng đổi hàng)
Bn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hố
được trao đổi có giá trị tương đương (Lê Ngọc Hải, 2013).
Mục đích xuất khẩu ở đây khơng phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm
thu về một khối lượng hàng hố với giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà
phương thức này cịn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi
hàng. Tuy tiền tệ khơng được thanh tốn trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang
giá chung cho giao dịch này.
20
Ưu điểm: Phương thức này thơng thường được thực hiện nhiều ở các nước
đang phát triển, vì các nước này thơng thường rất thiếu ngoại tệ để thanh tốn
hàng hóa nhập khẩu nên thường dùng phương pháp hàng đổi hàng để cân đối nhu
cầu trong nước. Lợi ích của bn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các
rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối đối trên thị trường ngoại hối.
Nhược điểm: Với phương thức này, thời gian trao đổi hay thanh tốn trên
thị trường lâu, do vậy có thể khơng kịp tiến độ sản xuất làm mất cơ hội kinh
doanh.
1.1.2.5. Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất
Đây là hình thức nước này bán cho nước khác, khơng làm thủ tục xuất nhập
khẩu và thường hàng đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu (Lê
Ngọc Hải, 2013). Người kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho người xuất khẩu
và thu tiền của người nhập khẩu hàng hóa đó. Thơng thường khoản thu từ người
nhập khẩu lớn hơn khoản phải trả cho người xuất khẩu, do đó người kinh doanh
sẽ thu được số chênh lệch như tiền lãi. Các mặt hàng theo hình thức tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, hay chuyển khẩu được miễn thuế xuất nhập khẩu.
Đường đi của hàng hố trong tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu là giống
nhau; điểm khác nhau giữa 2 hình thức này là kinh doanh chuyển khẩu chủ yếu là
kinh doanh dịch vụ vận tải, cịn tái xuất là loại hình hợp đồng kinh doanh hàng
hố: Nhập khẩu để xuất khẩu hàng đó, khơng qua chế biến và thu lãi tức thời.
Người kinh doanh bỏ vốn ra mua hàng, bán lại hàng đó để thu lời nhiều hơn.
Việc giao dịch được thực hiện ở ba nước: Nước xuất khẩu, nước tái xuất và
nước nhập khẩu.
1.1.2.6. Xuất khẩu tại chỗ
Là hình thức mà hàng hố xuất khẩu được bán ngay tại nước xuất khẩu.
Doanh nghiệp khơng phải ra nước ngồi để đàm phán, ký kết hợp đồng mà người
mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng (Lê Ngọc Hải, 2013).
21
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và
phổ biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu
này là doanh nghiệp khơng phải vận chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia; mặt
khác, tránh được một số thủ tục rắc rối của hải quan và khơng phải th phương
tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hố. Từ đó, giảm thiểu được một lượng
chi phí khá lớn.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ đang được các quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia có thế mạnh về du lịch và có nhiều đơn vị kinh doanh, các tổ chức nước
ngồi đóng tại quốc gia đó khai thác tối đa và đã thu được những kết quả to lớn,
khơng thua kém so với xuất khẩu trực tiếp qua biên giới quốc gia, đồng thời có
cơ hội thu hồi vốn nhanh và lợi nhuận cao.
1.1.2.7. Xuất khẩu hàng hố theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hố được ký kết theo nghị định thư giữa
hai Chính phủ. Hình thức này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi
phí trong việc nghiên cứu thị trường và tìm kiến bạn hàng, mặt khác khơng có sự
rủi ro trong thanh tốn (Lê Ngọc Hải, 2013).
Trên thực tế xuất khẩu hàng hố theo nghị định thư chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong thương mại quốc tế hiện nay. Hình thức này chỉ diễn ra trong các nước xã
hội chủ nghĩa trước đây hoặc giữa một số các quốc gia có quan hệ thân thiết, và
chủ yếu là giữa các doanh nghiệp nhà nước với nhau với mục đích thường là để
gán nợ.
1.2. Quy trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hố
Hình1.2: Quy trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hóa
Nguồn: S. Tamer Cavusgil và Shaoming Zou, 1994
Quy trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hóa gồm nhiều bước có quan
hệ chặt chẽ với nhau, bước trước là cơ sở, tiền đề để thực hiện được bước sau.
Tranh chấp giữa hai bên thường xảy ra trong tổ chức thực hiện hợp đồng là do
22
lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu được tiến hành thuận lợi
thì làm tốt cơng việc ở tất cả các bước là rất cần thiết.
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an tồn và
thuận lợi địi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tiến hành theo 4 bước của quy trình
xuất khẩu chung như hình 1.2 trên đây.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngồi
Nghiên cứu thị trường nhằm nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết
các qui luật vận động của thị trường để kịp thời đưa ra quyết định. Vì thế nó có
ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế,
đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Theo Phạm Duy Liên
(2012, tr.177 & 178), khi nghiên cứu thị trường nước ngồi, các doanh nghiệp cần
phải tập trung vào các vấn đề sau đây:
Nghiên cứu quan hệ cung cầu và dung lượng thị trường để xác định được
khối lượng hàng hóa mình có thể bán được trên thị trường đang quan tâm;
Điều kiện chính trị, kinh tế, thương mại của thị trường để xác định chiến
lược kinh doanh lâu dài;
Nghiên cứu hệ thống luật pháp và các chính sách bn bán có liên quan;
Nghiên cứu điều kiện tự nhiên: cảng khẩu, đường xá;
Nghiên cứu tập qn tiêu dùng của người dân tại các khu vực thị trường
mà mình quan tâm;
Các nội dung khác mà doanh nghiệp khơng thể bỏ qua như điều kiện tiền
tệ, kênh tiêu thụ hàng hóa…
Nắm vững những vấn đề trên cho phép doanh nghiệp xác định được thị
trường, thời cơ bán hàng, phương thức mua bán và điều kiện giao dịch. Tuy
nhiên, sự thành bại của một nghiệp vụ cịn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố khách
hàng. Lựa chọn được bạn hàng tin cậy, hàng hóa sẽ được tiêu thụ với các điều
kiện có lợi, vốn thu hồi nhanh và hạn chế được tranh chấp phát sinh. Do đó
23
doanh nghiệp cịn cần phải quan tâm nghiên cứu lựa chọn đối tác, cụ thể là
những vấn đề sau:
Hình thức tổ chức của đối tác (Hội bn, Cơng ty trách nhiệm vụ hạn,
trách nhiệm hữu hạn, Cơng ty cổ phần). Điều này sẽ quyết định ai sẽ chịu trách
nhiệm về các hợp đồng mua bán. Trách nhiệm của các thành viên tham gia sẽ
được quy định cụ thể trong luật của các quốc gia có liên quan;
Khả năng tài chính (lỗ, lãi…);
Uy tín của đối tác;
Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh của đối tác;
Thiện chí của đối tác.
Ngồi ra, khi nghiên cứu về thị trường nước ngồi, doanh nghiệp cịn phải
cân nhắc đánh giá và đưa ra quyết định nên xuất khẩu mặt hàng nào, dung lượng
thị trường hàng hố là bao nhiêu, phương thức giao dịch như thế nào, sự biến
động hàng hố trên thị trường ra sao, từ đó đưa ra được chiến lược kinh doanh
hợp lý để đạt được mục tiêu đề ra.
Để có thơng tin về các vấn đề trên, các doanh nghiệp có thể sử dụng một
hoặc nhiều phương pháp nghiên cứu sau: qua báo chí, các loại ấn phẩm, qua điều
tra tại chỗ, qua dịch vụ điều tra của các cơng ty tín dụng, qua mua bán thử…
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
Dựa vào những kết quả thu được trong q trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nước ngồi, bước tiếp theo đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án
kinh doanh. Phương án này là bản kế hoạch hoạt động nhằm đạt được những
mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu
gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng hố
theo u cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy
24
móc, nhà xưởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ
chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch tốn chi phí cụ thể cho từng đối tượng.
Nhân cơng cũng là một vấn đề quan trọng. Số lượng cơng nhân, trình độ và chi
phí cho cơng nhân là những nhân tố ảnh hưởng lớn tới chất lượng cũng như giá
thành của sản phẩm.
Bước 2: Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu và hình thức xuất khẩu
Từ danh mục sản phẩm của mình, cơng ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu
cơng ty có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định và tận dụng thời cơ: khi
nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu… Khi đã quyết định
thâm nhập thị trường nước ngồi, doanh nghiệp xuất khẩu phải cân nhắc làm thế
nào và từ đó đưa ra hình thức xuất khẩu phù hợp. Như đã phân tích ở phần trên,
có rất nhiều hình thức doanh nghiệp có thể lựa chọn như xuất khẩu trực tiếp
hoặc thơng qua một bên trung gian. Điều này phụ thuộc lớn vào đặc tính của sản
phẩm xuất khẩu và các yếu tố khác như quy mơ doanh nghiệp cũng như độ sẵn
sàng chấp nhận rủi ro.
Bước 3: Đề ra mục tiêu kinh doanh
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngồi, khả năng tiêu thụ sản phẩm
xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng
giai đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn 1: Bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị
phần.
Giai đoạn 2: Nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này phải
dựa vào tình hình thực tế, ngồi ra cịn cần phù hợp với khả năng của cơng ty.
Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện
Giải pháp thực hiện là cơng cụ giúp doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
thực hiện các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất và có lợi nhất.
25
Bước 5: Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh
Cơng đoạn cuối cùng là đánh giá hiệu quả sau thương vụ kinh doanh, việc
này giúp cơng ty xem xét lại những khâu đã làm tốt, những khâu cịn yếu kém, từ
đó giúp cơng ty hồn thiện quy trình xuất khẩu.
Ngồi sử dụng các chỉ tiêu về chi phí và doanh thu, doanh nghiệp thường
đánh giá hiệu quả kinh doanh theo 2 chỉ tiêu dưới đây:
*) Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu:
TSxk = TNxk/ CPxk
Trong đó: TNxk: Số tiền thu được khi xuất khẩu hàng hóa
CPxk: Số tiền bỏ ra để xuất khẩu hàng hóa
Chỉ số này cho biết với 1 đồng nội tệ bỏ ra cho xuất khẩu, cơng ty sẽ thu
về bao nhiều đồng ngoại tệ. Từ cơng thức trên, ta có thể tìm cách tăng tỷ suất
ngoại tệ là tăng giá bán trên thị trường nước ngồi hoặc hạ chi phí huy động hàng
xuất khẩu.
*) Tỷ suất lợi nhuận:
Rb = (B + A)/ S * 100%
Trong đó: B: Lãi suất / A: Khấu hao / S: Tổng số tiền bỏ ra kinh doanh
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Bước 1: Chuẩn bị cho đàm phán:
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi vừa mang tính
khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, địi hỏi người đàm phán phải sử dụng các kĩ
năng trong giao dịch nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung
mà đơi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành cơng thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng
góp một vai trị quan trọng, bao gồm các bước như: chuẩn bị nội dung và xác định
mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thơng tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán và chương trình
đàm phán.