BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tạ Thị Dinh
ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI, MỨC ĐỘ HỞ HAI LÁ BẰNG
SIÊU ÂM TIM 2D/3D QUA THỰC QUẢN Ở
BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
Người hướng dẫn : 1. TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hồi
2. GS. TS. Đỗ Dỗn Lợi
ĐẶT VẤN ĐỀ
HOHL: bệnh lý tim mạch
quan trọng.
Tỷ lệ biến chứng và tử
vong cao.
Ngày càng tăng trên thế
giới và ở Việt Nam
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN HOHL
Lâm sàng
ĐTĐ, XQ
Siêu âm tim
Chụp cộng hưởng từ hạt nhân
Thông tim huyết động
SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN TRONG
ĐÁNH GIÁ HOHL
SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN TRONG
ĐÁNH GIÁ HOHL
SATQTQ 2D vẫn có hạn chế trong việc xác định chính xác vị
trí và độ rộng dịng hở van, vị trí và độ rộng vùng sa, tình
trạng thủng van, đứt dây chằng…
SATQTQ 3D với đầu dò đa chiều, cùng một lúc cắt được
nhiều mặt cắt, có thể giúp quan sát van hai lá từ mặt nhĩ và
mặt thất, từ các góc độ khác nhau:
- Góc quét rộng,
- Góc quét hẹp,
- Hình ảnh phóng đại tập trung
ASE 2017. Recommendations for Noninvasive Evaluation of Native Valvular Regurgitation
MỤC TIÊU
1. Đánh giá hình thái và mức độ hở hai lá bằng siêu âm tim
2D/3D qua thực quản ở bệnh nhân hở hai lá có chỉ định
phẫu thuật.
2. Đối chiếu kết quả đánh giá hình thái và mức độ hở hai
lá bằng siêu âm 2D qua thành ngực, siêu âm 2D/3D qua
thực quản với kết quả phẫu thuật và chụp buồng thất trái.
TỔNG QUAN
HoHL tiên phát: bất thường tại van và tổ chức dưới van
van đóng khơng kín: thối hóa, VNTMNK, thấp tim….
HoHL thứ phát: VHL đóng khơng kín do tái cấu trúc TT
và NT, hậu quả của THA, BTTMCB, BCT giãn…
PHÂN LOẠI HOHL THEO CARPENTIER
Siêu âm Doppler màu trong chẩn đốn
HoHL
Diện tích dịng hở phụt
ngược.
Vena Contracta.
EROA bằng phương pháp
PISA.
ASE 2017. Recommendations for Noninvasive
Evaluation of Native Valvular Regurgitation
Các thông số tổng hợp đánh giá mức độ
HoHL trên siêu âm tim theo ASE 2017
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HoHL
SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN 3D
Các chế độ hình ảnh 3D:
3D live
3D Zoom
Full Volume
SATQTQ 3D giúp nhìn rõ cấu trúc của VHL
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN TG VÀ VN
Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy SATQTQ 3D giá trị hơn SATQTN
2D và SATQTQ 2D trong việc xác định cấu trúc giải phẫu của van hai lá,
đặc biệt vị trí hở van, vị trí và độ rộng của vùng sa van: Ben Zekry (2011),
Pepi M ( 2006), Valocik Gabriel ( 2005)..
Tại Việt Nam, SATQTQ 3D triển khai tại VTMQG từ năm 2014 trong đánh
giá HoHL.
Cho đến nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào tiến hành đánh giá hình
thái và mức độ hở hai lá bằng siêu âm qua thực quản 2D/3D ở các bệnh
nhân HoHL có chỉ định phẫu thuật
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định HoHL tiên phát có thể
phối hợp với HoC nhẹ, HHL nhẹ, HoBL, HoP.
Có chỉ định phẫu thuật sửa van hoặc thay van theo khuyến cáo
của ACC/ AHA 2017.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân đang có bệnh cấp tính nội, ngoại khoa nặng.
Bệnh nhân có CCĐ của SATQTQ.
Bệnh nhân có HHL mức độ từ vừa trở lên, HoC mức độ từ nhẹ
đến vừa trở lên, tràn dịch màng ngoài tim.
Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu, mơ tả cắt ngang có so sánh đối chứng.
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
Hở hai lá có chỉ định phẫu thuật
Khám lâm sàng, cận lâm sàng, làm
bệnh án theo mẫu
Siêu âm tim qua thành ngực 2D
Siêu âm tim qua thực quản 2D/3D
Chụp buồng thất trái
Phẫu thuật sửa hoặc thay van hai lá
QUY TRÌNH LÀM SIÊU ÂM TIM
Địa điểm: Phịng siêu âm tim Viện Tim Mạch - Bệnh viện
Bạch Mai.
Phương tiện
Máy siêu âm Philips EPIC 7C sản xuất tại Hoa Kỳ năm 2017.
Đầu dò siêu âm tim qua thành ngực 2D: X5-1
Đầu dò siêu âm tim qua thực quản 2D/3D: X7-2t
Bộ phận lưu trữ trên máy siêu âm: ổ cứng, đĩa DVD, USB.
Quy trình làm siêu âm tim theo khuyến cáo của Hội Siêu Âm
tim Hoa Kỳ 2017
SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN 2D
Các mặt cắt đánh giá HoHL trên SATQTQ 2D: vào 4 mặt cắt
giữa thực quản và 2 mặt cắt qua dạ dày
SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN 3D
Chế độ góc quét hẹp
Chế độ phóng đại tập trung
Chế độ góc quét rộng
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thời gian nghiên cứu: 9/2017 đến 6/2018.
Tổng số 44 bệnh nhân.
100% các BN đều được siêu âm 2D/3D qua thực quản
thủ thuật thực hiện thuận lợi và lấy được đầy đủ các
thông số.
KQ đánh giá bộ máy VHL của SATQTN 2D,
SATQTQ 2D/3D
Loại tổn thương
Sa hai lá prolapse
Lá van
Dây
chằng
SATQTN 2D
n
%
2
4,5
SATQTQ 2D
n
%
2
4,5
SATQTQ 3D
n
%
1
2,3
Sa lá trước prolapse
5
11,4
7
15,9
10
22,7
Sa lá sau prolapse
5
11,4
7
15,9
7
15,9
Sa cả hai lá flail
Sa lá trước flail
0
12
0
27,3
0
13
0
29,5
1
13
2,3
29,5
Sa lá sau flail
17
38,6
17
38,6
16
36,4
Thủng lá trước
Thủng lá sau
Sùi van hai lá
1
0
9
2,3
0
20,5
1
0
10
2,3
0
22,7
2
0
11
4,5
0
25
Đứt dây chằng lá trước
12
27,3
13
29,5
14
31,8
Đứt dây chằng lá sau
13
29,5
17
38,6
17
38,6
Co rút dây chằng
3
6,8
3
6,8
3
6,8
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TỔN THƯƠNG TỪNG VÙNG CỦA
VHL CỦA SATQTN 2D, SATQTQ 2D/3D
Giá trị chẩn đoán sa van hai lá của SATQTQ
3D, SATQTQ 2D và SATQTN 2D khi đối chiếu
với kết quả phẫu thuật (n =29).
Giá trị chẩn đoán vùng sa van prolapse
SATQTQ 3D, SATQTQ 2D và SATQTN 2D đối
chiếu với kết quả phẫu thuật ( n = 29)
Giá trị chẩn đoán vùng sa van flail của SATQTQ
3D, SATQTQ 2D và SATQTN 2D đối chiếu với
kết quả phẫu thuật ( n = 29)
Giá trị chẩn đoán các tổn thương khác VHL
của SATQTQ 3D, SATQTQ 2D và SATQTN 2D
đối chiếu với kết quả phẫu thuật ( n= 29)