Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội hỗ trợ người khuyết tật ứng phó với sự kỳ thị của gia đình và xã hội (Nghiên cứu tại Hội người khuyết tật quận Thanh Xuân,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------

Nguyễn Minh Châu – C01127
CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ
NGƯỜI KHUYẾT TẬT ỨNG PHĨ VỚI
SỰ KỲ THỊ CỦA GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

(Nghiên cứu tại Hội người khuyết tật
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8760101
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS NGUYỄN PHÚ TRƯỜNG
Hà Nội – Năm 2020


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kỳ thị với NKT ở Việt Nam là một vấn đề vẫn còn phổ biến.
Kỳ thị là một trong những nguyên nhân của nghèo đói, thiếu cơ
hội việc làm và ít được tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục của
NKT. Và trong nhiều trường hợp vi phạm nhân quyền, gây tổn
thương cho NKT khiến họ muốn từ bỏ nỗ lực của bản thân, cản
trở tiến trình hịa nhập cộng đồng.
Hội NKT quận Thanh Xuân có hội viên thường xuyên báo cáo
bị kỳ thị từ phía gia đình và cộng đồng. Lãnh đạo Hội rất quan
tâm đến vấn đề này nhưng hiệu quả các biện pháp trợ giúp chưa
cao vì chưa giải quyết gốc rễ vấn đề.


Chính NKT có thể hành động mang đến sự thay đổi nếu
được trang bị kiến thức, kỹ năng ứng phó, cách lập kế hoạch hành
động. CTXH nhóm được đánh giá có tác động hiệu quả trong các
hoạt động nâng cao nhận thức. Việc vận dụng lý thuyết và phương
pháp CTXH kết hợp với truyền thông nâng cao nhận thức cho
cộng đồng về kỳ thị là cách làm nên được áp dụng tại Hội NKT
quận Thanh Xuân.
Những lý do trên là cơ sở để tôi lựa chọn đề tài “CTXH hỗ
trợ NKT ứng phó với sự kỳ thị của gia đình và xã hội” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích:
Nghiên cứu lý luận và làm rõ thực trạng NKT bị gia đình,
xã hội kỳ thị, phân biệt đối xử, những thách thức do kỳ thị gây
lên. Tiến hành áp dụng CTXH nhóm với NKT thường xuyên bị
kỳ thị, phân biệt đối xử. Đề xuất các giải pháp phịng chống kỳ
thị với họ, trong đó tập trung đến các giải pháp CTXH.
2.2. Nhiệm vụ:
Điểm luận các cơng trình nghiên cứu khoa học để có cái
nhìn tổng quan và khái niệm cơng cụ cho luận văn
Phân tích tài liệu thứ cấp, phỏng vấn tìm hiểu thực trạng
kỳ thị NKT.


Vận dụng các lý thuyết liên quan và tiến hành các phương
pháp CTXH nhóm nhằm trang bị cho NKT những kiến thức về
quyền NKT, sự kỳ thị, phân biệt đối xử, các kỹ năng ứng phó với
vấn đề này.
Đề xuất các biện pháp đồng bộ phòng chống kỳ thị, phân
biệt đối xử với NKT, đặc biệt là các biện pháp CTXH.

3. Tổng quan nghiên cứu:
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề kỳ
thị, phân biệt đối xử với NKT. Đây là nguồn tư liệu tham khảo
hữu ích cho đề tài. Tuy nhiên, những nghiên cứu về cách hỗ trợ
NKT ứng phó với sự kỳ thị theo hướng tiếp cận của CTXH chưa
nhiều. Việc thực hiện đề tài sẽ bổ sung thêm vào cách vận dụng
các nghiên cứu về phòng chống kỳ thị, phân biệt đối xử với NKT
trong bối cảnh một địa phương cụ thể, làm sáng rõ hơn tính hiệu
quả của các giải pháp CTXH đang thực hiện trong phòng chống
kỳ thị với NKT hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn:
4.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần điểm luận các nghiên cứu, phân tích và
làm sáng rõ những lý luận của CTXH khi áp dụng vào đánh giá
nhu cầu, khó khăn của NKT khi bị kỳ thị, phân biệt đối xử và đề
xuất một số giải pháp CTXH hỗ trợ, can thiệp phù hợp. Đồng thời
vận dụng những kiến thức chuyên ngành CTXH để nghiên cứu,
phân tích và thiết lập mơ hình trợ giúp một cách khoa học, hiệu
quả cho NKT có trải nghiệm bị kỳ thị và phân biệt đối xử. Từ đó,
đề tài góp phần làm rõ hơn vai trò, ý nghĩa của CTXH trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội gợi mở những đề tài nghiên cứu với
quy mô lớn và sâu hơn.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn:
Thực hiện đề tài này sẽ xây dựng mơ hình nhóm trợ giúp
NKT ứng phó với sự kỳ thị, phân biệt đối xử của gia đình, xã hội


với họ, góp phần làm giảm số hội viên của Hội NKT quận Thanh
Xuân bị kỳ thị. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một
mơ hình phịng chống kỳ thị với NKT chưa có ở địa phương.

5. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề CTXH nhóm trong
việc ứng phó với sự kỳ thị của gia đình, xã hội với NKT
- Phân tích thực tiễn, những yếu tố hợp thành, những điểm mạnh,
điểm hạn chế và thuận lợi, khó khăn của vấn đề nghiên cứu, từ đó
làm rõ bức tranh của vấn đề.
- Đưa ra những giải pháp để cải thiện tình hình
6. Đối tượng nghiên cứu
CTXH hỗ trợ NKT ứng phó với sự kỳ thị, phân biệt đối xử của
gia đình và xã hội.
7. Khách thể nghiên cứu
Gồm: 20 NKT thường xuyên bị kỳ thị, phân biệt đối xử; 10 gia
đình có NKT; 10 cán bộ của Hội NKT quận Thanh Xuân; 10
người dân trong cộng đồng (có làm việc với NKT)
8. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng NKT tại Hội NKT quận Thanh Xuân, Hà Nội bị kỳ
thị, phân biệt đối xử như thế nào?
- Hoạt động CTXH nhóm với NKT có giúp họ vượt qua mặc cảm
do bị kỳ thị và tự tin hơn trong cuộc sống?
9. Giả thuyết nghiên cứu
- NKT tại Hội Thanh Xuân thường xuyên bị kỳ thị, phân biệt đối
xử khi có nhận thức đúng đắn về sự kỳ thị, về quyền của NKT và
được trang bị các kỹ năng cần thiết sẽ có khả năng ứng phó với
kỳ thị, phân biệt đối xử đang xảy ra với họ.
- Vận dụng phương pháp CTXH nhóm trong việc thay đổi nhận
thức của NKT về quyền được đối xử bình đẳng và chính họ có


thể tác động làm giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của gia đình, xã
hội với họ. Điều này góp phần làm giảm số NKT phản ánh bị kỳ

thị, phân biệt đối xử.
10. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng phương
pháp CTXH nhóm trong hỗ trợ NKT thay đổi nhận thức để chính
họ chủ động tham gia, thực hiện các giải pháp phịng chống kỳ
thị, phân biệt đối xử của gia đình, xã hội.
- Không gian: Hội NKT quận Thanh Xuân
- Thời gian: Từ tháng 05/2019 đến tháng 09/2019
11. Phương pháp nghiên cứu
11.1. Thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp
11.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Phương pháp định tính: 50 phỏng vấn sâu
11.3. Phương pháp CTXH
Thông qua thành lập nhóm tự tạo là 8 NKT thường xuyên bị
kỳ thị nhằm giúp họ nói ra những thách thức gặp phải do kỳ thị;
trang bị kiến thức, kỹ năng phòng chống kỳ thị. Mặt khác, nhóm
cũng đưa ra những đề xuất, kiến nghị cho các chính sách, các hoạt
động CTXH, mơ hình trợ giúp NKT giảm những hình thức kỳ thị
phổ biến. Nhóm hoạt động theo tiến trình CTXH nhóm gồm 4
giai đoạn: Chuẩn bị và thành lập; Khởi động và bắt đầu làm việc;
Tập trung hoạt động; Lượng giá và kết thúc.


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
LÝ THUYẾT VẬN DỤNG TRONG CTXH
1.1. Khái niệm nghiên cứu
1.1.1. Khuyết tật và NKT:
Khuyết tật
NKT

1.1.2. Kỳ thị và phân biệt đối xử với NKT
Kỳ thị
Kỳ thị với NKT
Phân biệt đối xử với NKT
1.1.3. Ứng phó với sự kỳ thị, phân biệt đối xử của gia đình, xã
hội
Ứng phó
Gia đình
Xã hội
Sự kỳ thị của gia đình và xã hội với NKT
1.1.4. Cơng tác xã hội
1.1.5. Cơng tác xã hội nhóm
1.1.6. Cơng tác xã hội hỗ trợ NKT
1.2 Phương pháp luận
1.2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
1.2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
1.2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu:
Phương pháp tiếp cận theo hướng CTXH nhóm
Phương pháp tiếp cận theo hướng xã hội học
1.3. Lý thuyết vận dụng trong đề tài
1.3.1. Thuyết kỳ thị (Stigma Theory):
1.3.2. Thuyết học tập xã hội (Social Learning Theory)
1.4 . Một số văn bản pháp luật liên quan đến phòng chống kỳ
thị đối với NKT tại Việt Nam


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Thông qua các khái niệm, chúng ta có thể thấy hoạt động
CTXH rất quan trọng trong trợ giúp NKT thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ đối với xã hội và hòa nhập cộng đồng xã

hội. CTXH hỗ trợ NKT không phải là hoạt động từ thiện mà
là cách thức, quá trình chuyên nghiệp mà nhân viên CTXH sử
dụng các kỹ năng, kiến thức chuyên môn để giúp NKT phát
huy tiềm năng tham gia tích cực vào q trình giải quyết vấn
đề. Nhân viên CTXH khơng chỉ là người hỗ trợ, chia sẻ, lắng
là mà còn là người bạn, người truyền cảm hứng, niềm tin của
NKT tự giải quyết vấn đề của mình và vươn lên trong cuộc
sống, hòa nhập với cộng đồng, xã hội… Chương 1 đã cung
cấp các cơ sở lý luận cho việc triển khai thực hiện nghiên cứu
ở các nội dung tiếp theo.


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CTXH HỖ TRỢ NKT ỨNG
PHÓ VỚI SỰ KỲ THỊ CỦA GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu
Hội NKT quận Thanh Xuân nằm trên địa bàn quận Thanh
Xuân, TP Hà Nội được thành lập năm 2008 với hơn 770 NKT là
hội viên chính thức và hội viên tự nguyện, 15 tổ chức thành viên
2.2. Thực trạng kỳ thị, phân biệt đối xử với NKT
Biểu 2.1: Số vụ NKT tại Hội Thanh Xuân phản ánh bị kỳ thị
(Năm 2015 – 6 tháng năm 2019)

Số vụ người khuyết tật tại Hội người khuyết tật
quận Thanh Xuân phản ánh bị kỳ thị

71

63
48

34
13

2015

2016

2017

2018

6 tháng đầu
năm 2019

Số vụ việc có xu hướng giảm qua các năm từ 2015 đến 6
tháng năm 2019 và mức độ thường xuyên NKT bị kỳ thị, phân
biệt đối xử trên địa bàn quận cũng có chiều hướng thưa dần.
Biểu 2.2. Các hình thức kỳ thị phổ biến tại địa phương
100% NKT tại Thanh Xuân đều phản ánh đã từng bị kỳ thị, phân
biệt đối xử. Trên thực tế, đã có một số vụ khiếu kiện vì bị kỳ thị,
phân biệt đối xử của NKT nhưng chưa từng có vụ xử kiện nào.


Các hiện tượng kỳ thị phổ biến với NKT
Bị gia đình, bạn bè, cộng đồng
coi thường, lăng mạ
Bị từ chối không nhận vào làm
việc
Bị đề nghị chỉ nên ở nhà, hạn
chế ra ngoài đường

Cộng đồng quan niệm họ phải
trả giá cho "Kiếp trước"
Bị từ chối không kết hôn
Bị đánh đập
Trẻ khuyết tật bị đề nghị học tại
trường chuyên biệt

32%
24%
14%
12%
8%
6%
5%

2.2.3. Hậu quả của thực trạng kỳ thị với NKT ảnh hưởng tới
chính NKT, gia đình họ và cộng đồng, xã hội
2.3. Các biện pháp hỗ trợ NKT phòng chống kỳ thị tại Hội
NKT quận Thanh Xuân
2.3.1. Các biện pháp can thiệp trực tiếp và gián tiếp đã thực
hiện
2.3.2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp đã thực hiện
Hội đã chú trọng đến công tác truyền thông, cung cấp
thông tin, kiến thức cho lãnh đạo các cơ quan, đoàn thể, đại diện
NKT và trẻ em về kỳ thị. Nhưng đại diện NKT trong các hoạt
động đa phần là lãnh đạo các Hội NKT và NKT lớn tuổi. Trong
khi đó, người bị kỳ thị nhiều nhất là những hội viên khiếm thị,
người sử dụng xe lăn, khuyết tật trí tuệ trong độ tuổi đi học và
thanh niên lại đứng ngồi cuộc. Vì vậy, các chương trình chưa tạo
được ảnh hưởng lớn đúng đối tượng và hiệu quả chưa đạt được

hiệu quả như mong muốn.
2.4. Nhu cầu CTXH hỗ trợ NKT phòng chống kỳ thị


Biểu 2.4. Nhu cầu cơ bản của NKT liên quan đến kỳ thị

100%

Gia
đình/người
xung quanh
tơn trọng,
lắng nghe và
đối xử thân
thiện hơn

95%

90%

90%

85%

80%

75%

6


Mơi trường Trẻ em/NKT Được hòa Nhận được Nhà tuyển Được chia Có
làm việc
được học nhập, giao
sự động
dụng sẵn sẻ, tham gia hiể
công bằng, trong môi lưu để tạo viên/khuyến sàng nhận các nhóm cảm
phù hợp với trường phù dựng các khích hơn từ NKT vào sinh hoạt có k
các dạng tật hợp với dạng mối quan hệ gia đình/xã làm việc nếu cùng vấn đề,khíc
tật và có chất
hội
đáp ứng u nhu cầu và hơ
lượng
cầu đặt ra
sở thích

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Để hỗ trợ NKT phòng chống kỳ thị cần các biện pháp tổng
thể, phối kết hợp giữa các ban ngành, đoàn thể, chính quyền và
chính NKT. Cách tiếp cận của CTXH thúc đẩy sự tự tin, chủ động
hơn của NKT trong ứng phó với kỳ thị. Nhân viên CTXH có các
vai trị: là người giáo dục để góp phần nâng cao nhận thức, kỹ
năng cho NKT; là trung gian kết nối các nguồn lực để hỗ trợ giải
quyết các vấn đề; là người biện hộ, đứng về phía NKT để bảo vệ
các quyền và lợi ích; đồng thời là nhà tham vấn tâm lý … Tóm
lại sẽ giúp họ nâng cao năng lực để giải quyết chính vấn đề bị kỳ
thị, phân biệt đối xử mà họ đang gặp phải.


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM
HỖ TRỢ NKT ỨNG PHĨ VỚI SỰ KỲ THỊ CỦA GIA

ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
3.1. Lý do áp dụng CTXH nhóm
Sinh hoạt nhóm nhằm tạo mơi trường an tồn để mỗi
thành viên chia sẻ cảm xúc, trải nghiệm của mình với người cùng
cảnh. Điều này tác động đến tình cảm và nhận thức của các thành
viên, góp phần thay đổi thái độ và hành vi của họ. Hiện nay, Hội
chưa có hình thức sinh hoạt nhóm hỗ trợ NKT phịng chống kỳ
thị. Được sự ủng hộ của Lãnh đạo Hội, Chủ nhiệm CLB Thanh
niên khuyết tật và NKT, nhóm “Tơi tin tơi có thể” được thành lập
với mục đích hỗ trợ NKT vượt qua sự kỳ thị của gia đình, xã hội.
 Đặc điểm của nhóm
Đặc điểm: Nhóm có 6 nữ, 2 nam: 63% cịn phụ thuộc vào kinh
tế gia đình, 75% cịn ngại giao tiếp xã hội, sợ hòa nhập xã hội và
25% đã tự tin, thường xuyên xuất hiện trên truyền hình hoặc trong
các sự kiện để nói về vẻ đẹp, khả năng của NKT. Việc lựa chọn
nhóm viên nhằm mục đích dùng ảnh hưởng và sự tương tác của
những cá nhân đã vượt qua được mặc cảm tác động đến các thành
viên khác. Các thành viên có một số đặc điểm khiến họ dễ bị kỳ
thị: độ tuổi 18-38, có nhiều hoạt động tương tác xã hội, thuộc các
dạng khuyết tật: khiếm thị, đi xe lăn, khuyết tật trí tuệ, có sự biến
dạng một số bộ phận cơ thể, gia đình có người kỳ thị họ.
Loại hình nhóm: Nhóm giáo dục
 Vấn đề của nhóm:
Vấn đề 1: Cảm nhận bị chính gia đình kỳ thị, phân biệt đối
xử: 4/8 thành viên cảm nhận bị kỳ thị trong gia đình dẫn đến
cảm giác bức bối trong cuộc sống


Vấn đề 2: Bị xã hội kỳ thị, phân biệt đối xử: 6/8 thành viên cảm
nhận bị xã hội kỳ thị dẫn đến nhiều rào cản hòa nhập trong cuộc sống.

Vấn đề 1 “Bị kỳ thị trong chính gia đình” là vấn đề ưu tiên vì các
thành viên nhóm có thể tác động dẫn đến thay đổi dễ hơn so với vấn
đề 2. Ngoài ra, nếu vấn đề 1 được giải quyết, vấn đề 2 cũng có cơ hội
được giải quyết khi họ sẽ có thêm sự đồng hành của gia đình để ứng
phó với kỳ thị của xã hội
Hình 3.2. Sơ đồ cây vấn đề

Nguyên nhân họ cho rằng mình bị gia đình kỳ thị vì:
- 88% cho rằng vì NKT ít phản kháng mạnh mẽ khi bị kỳ thị.
- 75% cho rằng: NKT và người thân thiếu kiến thức về kỳ thị. Do kỳ
thị vẫn bị coi là vấn đề nhạy cảm nên các Hội NKT và truyền thơng ít
đề cập (63% đưa ra nhận định này).
- 50% cho rằng: do quan niệm “NKT khơng có khả năng sống độc lập
nên gia đình có quyền kiểm sốt tương lai của họ để đảm bảo họ được
chăm sóc, bảo vệ”. Nguyên nhân gốc rễ là do bản thân NKT/gia đình
thiếu kiến thức về quyền sống độc lập, quyền được quyết định mọi việc


liên quan đến bản thân của NKT.
3.1.5. Nhu cầu chung của nhóm và nhu cầu của mỗi cá nhân
Bảng 3.2. Nhu cầu chung của nhóm và nhu cầu của mỗi cá nhân
Đối tượng
Nhu cầu
Nhu cầu
Nâng cao nhận thức về quyền NKT, kiến thức, kỹ
chung
năng phòng chống kỳ thị.
Nhu cầu của từng thành viên
Chị
Nguyễn

Ngọc H.

Kỹ năng thuyết phục để anh trai, chị dâu có giao
tiếp, thái độ tơn trọng và trả lương cho các công việc
nhà

Chị
Nguyễn
Thị B.
Anh
Nguyễn
Xuân B.
Chị Đặng
Thùy L

Kỹ năng thuyết phục gia đình tơn trọng 2 quyền có
tình dục và quyền hơn nhân của chị

Anh Lê
Minh Th.

Suy nghĩ tích cực, khơng cịn xấu hổ về đơi bàn tay
đặc biệt của mình như cách Nick Vujicic khoe về
đơi bàn tay cánh cụt.

Chị Lê
Hương G.

Đi chia sẻ kinh nghiệm ứng phó với kỳ thị và hình
thành nhóm nịng cốt hỗ trợ các hội viên khác ứng

phó với kỳ thị.

Chị Trần
Thị Nh.

Có thể nói về nỗi đau do kỳ thị gây ra với chị và con
trai để gia đình chồng, bạn học của con chị hiểu,
khơng cịn kỳ thị với chị và con trai.

Khám phá những điểm mạnh của bản thân, giao
tiếp tự tin để tiếp tục hành trình xin việc.
Học cách lập luận và kỹ năng cương quyết, hiệu quả
trong thuyết phục (áp dụng với giám đốc văn phòng
tư vấn luật ký hợp đồng lao động cho chị như những
lao động khác).


Chị
Nguyễn
Thị Đ.

Mong học cách nói ra suy nghĩ, cảm nhận thật mà
khơng khóc. Các kiến thức và kỹ năng thuyết phục
người khác về quyền làm đẹp, quyền được giao lưu,
quyền con người

3.2. Tiến trình hoạt động nhóm “Tơi tin tơi có thể”
3.2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị và thành lập nhóm
a) Chọn nhóm viên: 8 thành viên được lựa chọn từ q trình
phỏng vấn, đều có nhu cầu và mong muốn được hỗ trợ để ứng

phó với kỳ thị.
b) Chuẩn bị môi trường hoạt động:
- Thời gian: 10 buổi sáng chủ nhật từ 16/6/2019 đến 18/8/2019
lúc 8:30 -11:00
- Địa điểm sinh hoạt: Phòng họp của Hội NKT quận Thanh Xuân
c) Thảo luận về mục tiêu hoạt động của nhóm:
- Mục tiêu chính: Những thành viên trong nhóm được trang bị
các kiến thức, kĩ năng sống để ứng phó với sự phòng chống kỳ
thị, phân biệt đối xử.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Cung cấp các thông tin cơ bản về kỳ thị, phân biệt đối xử; quyền
NKT, chính sách bảo vệ chống lại kỳ thị
+ Trang bị các kỹ năng sống ứng phó với kỳ thị
+ Thực hành sắm vai xử lý tình huống
+ Các thành viên được thể hiện bản thân tự tin, thoải mái, học hỏi
các kỹ năng xã hội một cách vui vẻ, tự nguyện giúp nâng cao giá
trị bản thân
d) Thành viên và cơ cấu nhân sự của nhóm


- Thành viên: 8 NKT trẻ (dưới 40 tuổi), hội viên của Hội NKT đã
có trải nghiệm bị kỳ thị, phân biệt đối xử.
- Cơ cấu nhân sự của nhóm:
+ Ban chủ nhiệm gồm Chủ nhiệm, 2 phó chủ nhiệm
+ Mạng lưới cộng tác viên: những người có chun mơn về pháp
luật
+ Mạng lưới hỗ trợ: lãnh đạo Hội, chủ nhiệm CLB Thanh Niên
Khuyết tật.
e) Đánh giá các nguồn lực – tiềm năng và sự hỗ trợ bên ngoài
- Nguồn lực bên trong nhóm: Nhân viên CTXH đã có kinh nghiệm

thực hành CTXH; Các thành viên là những người bị kỳ thịvà
mong vượt qua những rào cản do kỳ thị gây ra.
- Nguồn lực bên ngoài: Được mượn địa điểm sinh hoạt và sự ủng
hộ của Hội Thanh Xuân.
f) Vận động kinh phí: Kinh phí được hỗ trợ từ quỹ Abilis Phần
Lan do nhân viên CTXH viết dự án nhỏ về mơ hình Nhóm “Tơi
tin tơi có thể”.
h) Nội dung sinh hoạt của nhóm “Tơi tin tơi có thể”
Thời gian

Nội dung

Giai đoạn 1: Chuẩn bị và thành lập nhóm
6/6/2019

- Làm việc với Ban Lãnh đạo Hội về đề xuất
thành lập nhóm
- Hội đề xuất các ứng viên tiềm năng

8/6/2019

Găp mặt trực tiếp các ứng viên để hiểu rõ:
Thông tin cá nhân, giới thiệu đề xuất thành


Thời gian

Nội dung
lập nhóm, tìm hiểu các vấn đề, nhu cầu, mục
đích khi vào nhóm


9/6/2019

Thơng báo kết quả lựa chọn các thành viên

15/6/2019

Chuẩn bị môi trường hoạt động

16/6 (Buổi 1)

Họp trù bị với các thành viên trong nhóm

Giai đoạn 2: Khởi động và bắt đầu hoạt động
23/6 (Buổi 2)

Sinh hoạt nhóm chính thức buổi đầu tiên

Giai đoạn 3: Tập trung hoạt động – Giai đoạn trọng tâm
30/6 (Buổi 3)

Tìm hiểu sự kỳ thị

7/7 (Buổi 4)

Trải nghiệm bị kỳ thị qua trường hợp cụ thể
(sắm vai)

14/7


Tranh luận về quyền của NKT liên quan đến
những nhu cầu thực của các thành viên và
chính sách pháp luật bảo vệ NKT khỏi kỳ thị

(Buổi 5)
21/7 (Buổi 6)

Nguyên nhân, Hậu quả của kỳ thị và phân
biệt đối xử

28/7 (Buổi 7)

NKT và quyền có tình dục, quyền hơn nhân:

04/8 (Buổi 8)

Ứng phó với sự kỳ thị: Các lập luận ứng phó
với kỳ thị + Thực hành kỹ thuật tạo dựng sự
cương quyết

11/8 (Buổi 9)

Củng cố lòng tự tin

Giai đoạn 4: Lượng giá và kết thúc hoạt động


Thời gian

Nội dung


18/8 (Buổi 10)

Lượng giá Kết quả đạt được và chưa đạt được
- Rút kinh nghiệm, Định hướng phát triển

*Đánh giá giai đoạn 1: Trong giai đoạn đầu, tập hợp và thành
lập nhóm, sự hỗ trợ của lãnh đạo Hội và đặc biệt Câu lạc bộ Thanh
Niên có vai trò rất lớn. Từ sự giới thiệu và tạo điều kiện về địa
điểm sinh hoạt của lãnh đạo Hội, các thành viên đã gặp nhau.
Trong buổi họp trù bị, cả nhóm vẫn có được cuộc thảo luận mang
tính xây dựng và đi đến thống nhất về ý nghĩa, mục tiêu thành lập
nhóm và nhất trí với các hoạt động, nội dung triển khai trong q
trình sinh hoạt nhóm.
3.2.2 Giai đoạn 2: Khởi động và bắt đầu hoạt động
a. Giới thiệu thành viên trong nhóm
- Các thành viên giới thiệu về bản thân chi tiết hơn.
- Người điều hành tổ chức hoạt động khởi động, thơng qua trị
chơi giúp các thành viên làm quen, tìm hiểu nhau trong bầu khơng
khí cởi mở, thoải mái.
b. Xác định lại mục tiêu của nhóm
Thành viên thảo luận, chia sẻ và thống nhất lại các mục tiêu đã
xác định ở giai đoạn 1
d. Xây dựng ngun tắc hoạt động nhóm
- Tơn trọng tất cả các thành viên, không được so sánh. Không
phán xét, phê phán hành vi của bất kỳ ai. Góp ý riêng, tích cực,
chân thành.
- Nhóm tự quyết mọi hoạt động trong nhóm. Nhân viên CTXH hỗ
trợ bằng cách đặt câu hỏi gợi mở để nhóm tự suy nghĩ tìm ra câu
trả lời và tự quyết định.

- Không áp đặt nguyên tắc đa số thắng thiểu số.


- Bảo mật thơng tin trong nội bộ nhóm
- Thường xuyên đổi chỗ cho nhau và dành thời gian để các thành
viên có thể chia sẻ, thân thiết với nhau.
* Đánh giá giai đoạn 2: Các thành viên hiểu rõ mục tiêu của
nhóm, các nguyên tắc hoạt động nhóm và bắt đầu thoải mái, cởi
mở hơn. Bầu khơng khí sinh hoạt với tinh thần hợp tác, chia sẻ,
tôn trọng của nhóm đã được tạo dựng.
3.2.3 Giai đoạn 3: Tập trung hoạt động – giai đoạn trọng tâm
Thời gian: 8:30-11:00 Chủ nhật hàng tuần từ 30/6/2019 đến
18/8/2019
Địa điểm: Phòng họp Hội NKT quận Thanh Xuân
Thành phần tham dự:
- 8 thành viên nhóm “Tơi tin tơi có thể”
- Tơi – nhân viên CTXH là người điều hành chính của nhóm
- Tham dự viên: Chủ nhiệm CLB Thanh niên khuyết tật, phụ
huynh chị Nguyễn Thị Đ.
- 2 tình nguyện viên hỗ trợ cho bạn Lê Hương G. (Khiếm thị) và
cho cả nhóm
* Tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm
Bước 1: Cơng tác chuẩn bị cho một buổi sinh hoạt nhóm:
Họp Ban chủ nhiệm: Trước buổi sinh hoạt, Ban chủ nhiệm thảo
luận về mục tiêu buổi sinh hoạt, những hoạt động triển khai và sự
phối hợp giữa các thành viên (đồng lãnh đạo)
Bước 2: Tổ chức buổi sinh hoạt (theo nội dung đã thống nhất
trong kế hoạch tổng thể)
- Chào đón các thành viên, có thể tổ chức hoạt động hát, múa, trị
chơi…

- Chia sẻ kết quả bài tập về nhà


- Giới thiệu chương trình, mục tiêu buổi sinh hoạt
- Chia sẻ, cung cấp thông tin
- Thảo luận, chia sẻ của các thành viên
- Tóm tắt các nội dung chính cần nhớ, xác định những hoạt động,
nhiệm vụ cụ thể
- Đánh giá kết quả của buổi sinh hoạt và cảm ơn các thành viên
đã tham gia
* Đánh giá giai đoạn 3:
Các thành viên đã được lĩnh hội các kiến thức cơ bản về
kỳ thị, phân biệt đối xử, hậu quả và cách ứng phó, đã bộc lộ suy
nghĩ, ý kiến cá nhân nhiều, tích cực tham gia thực hành những kỹ
năng mới. Đơi khi có bất đồng trong tranh luận song với tinh thần
tôn trọng, lắng nghe và hợp tác, q trình sinh hoạt diễn ra sn
sẻ, sơi nổi. Sự tham gia của 1 đại diện gia đình, 1 đại diện Câu lạc
bộ Thanh niên khuyết tật, 2 sinh viên tình nguyện mang lại hiệu
quả cao hơn. Những người chưa khuyết tật nhận ra đơi khi họ có
những câu nói, hành động kỳ thị với NKT khơng chủ đích. Với
các thành viên là NKT, họ có cơ hội thực hành nói với người chưa
khuyết tật về việc cần tơn trọng họ như thế nào. Kết thúc giai đoạn
này, người điều hành nhận được nhiều phản hồi tích cực từ các
thành viên.
3.2.4 Giai đoạn 4: Lượng giá và kết thúc
* Kênh đánh giá: Bản đánh giá nhanh sau mỗi buổi sinh hoạt;
Phản hồi từ các tham dự viên; Báo cáo tổng kết của tồn nhóm
sau các buổi sinh hoạt.
* Nội dung đánh giá: Những điều đạt được:
1. Hoàn thành mục tiêu cá nhân của các thành viên

- 3 trong số 8 thành viên đã áp dụng các kỹ năng được hướng dẫn
và giải quyết thành cơng vấn đề của mình:
+ Chị Nguyễn Thị B. được gia đình đồng thuận cho kết hôn
+ Anh Nguyễn Xuân B. đã quyết tâm và tự tin bắt đầu viết đơn
xin việc.
+ Chị Lê Hương G. hạnh phúc vì các thành viên gắn kết nhau và
quyết định phát triển thành nhóm nhiệm vụ.


- 2 trong số 8 thành viên khác bước đầu thành công
+ Chị Nguyễn Ngọc H.: anh trai và chị dâu đã phải nói chuyện
với chị một cách tơn trọng hơn. Họ chưa đồng ý trả lương nhưng
đồng ý hỗ trợ tiền tiêu vặt hàng tháng.
+ Chị Trần Thị Nh: đã nói chuyện với cơ giáo về bạo lực ở trường
với con trai chị và nói chuyện với bố chồng về kỳ thị từ gia đình.
Với mẹ chồng, chưa nói được vì chưa đủ tự tin.
- 3 thành viên cịn lại lập kế hoạch hành động trong tương lai
gần: chị Đặng Thùy L, anh Lê Minh Th., chị Nguyễn Thị Đ. đã
ngồi cùng với nhóm lập kế hoạch giải quyết vấn đề của mình.
* Cả nhóm quyết định hỗ trợ các thành viên xử lý vấn đề cá nhân
đến khi thành cơng.
2. Hồn thành mục tiêu và quy định của nhóm
- Các mục tiêu, quy định của nhóm đã được hoàn thành:
+ Các thành viên đều tham gia sinh hoạt tích cực, tn thủ các nội
quy của nhóm
+ Các thành viên được nâng cao năng lực bản thân về cách phòng
chống kỳ thị, phân biệt đối xử, các kỹ năng giúp họ tự tin hơn
trong ứng phó với kỳ thị.
- Những vấn đề, phát hiện, thắc mắc còn tồn tại và mới phát
sinh:

+ Những rào cản về tư tưởng, văn hóa do sự tự kỳ thị tác động
đến nên 3/8 thành viên chưa thể loại bỏ mặc cảm, tự ti ngay trong
một thời gian ngắn.
+ Một số thành viên còn thụ động khi được yêu cầu đưa ra đề xuất
ý kiến cho các hoạt động của nhóm, có xu hướng muốn làm theo
ý kiến của Ban chủ nhiệm.
+ Nội bộ nhóm có vấn đề mới: 3 bạn nữ có tình cảm với một bạn
nam cịn độc thân trong nhóm nên cạnh tranh nhau khi phát biểu
ý kiến và 1 bạn nữ đôi khi giận dỗi vô cớ.


3.3 Một số định hướng để điều hành nhóm “Tơi tin tơi có thể”
có hiệu quả
3.3.1. Giải pháp về tổ chức, điều hành nhóm
3.3.2. Vận dụng biện pháp CTXH khác trong hoạt động nhóm
“Tơi tin, tơi có thể”
3.3.2.1. Truyền thơng cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức của
người dân về phịng chống kỳ thị với NKT
3.3.2.2. CTXH nhóm với NKT: Hội có thể triển khai mơ hình
nhóm nhiệm vụ.
3.3.2.3 Hỗ trợ cá nhân
3.4. Một số giải pháp đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả
phòng chống sự kỳ thị, phân biệt đối xử của gia đình, xã hội
với NKT
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Mặc dù gặp khơng ít khó khăn trong thành lập, triển khai
và tổ chức các hoạt động, song các thành viên đã rất tích cực tham
gia và có sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về phịng chống
kỳ thị. Mơ hình này nên được duy trì và nhân rộng ở các Hội NKT
khác trên cả nước. Bên cạnh đó, cần có sự học hỏi kinh nghiệm

từ các chương trình, biện pháp khác nhau dựa trên tính sáng tạo
và đặc thù của bối cảnh của từng Hội NKT. Tất nhiên, trong đó,
lãnh đạo các Hội NKT cần có sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ
giữa các bộ phận liên quan trong quá trình thực hiện.


PHẦN III: KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
Khuyến nghị
-

Đối với các nhà hoạch định chính sách
Đối với các tổ chức hoạt động vì quyền của NKT
Đối với ngành CTXH

Kết luận
Qua nghiên cứu tư liệu và tìm hiểu thực tế tại Hội cho thấy
kỳ thị với NKT vẫn tồn tại và tạo ra nhiều rào cản, thách thức cho
NKT. Cơng tác phịng chống kỳ thị với NKT tại địa phương chưa
đạt hiệu quả như mong đợi vì kỳ thị liên quan đến nhiều quan
niệm, tư tưởng truyền thống ăn sâu vào nhận thức của nhiều
người; đôi khi mâu thuẫn với việc kêu gọi từ thiện giúp đỡ các
hồn cảnh NKT gặp khó khăn; truyền thơng chưa hướng tới nhóm
thân chủ có nguy cơ cao bị kỳ thị.
Quá trình vận dụng phương pháp CTXH nhóm dưới hình
thức sinh hoạt CLB đã đạt chuyển biến tích cực về nhận thức và
nâng cao năng lực ứng phó với kỳ thị của nhóm thân chủ. Do đó,
mơ hình này nên được duy trì, nhân rộng ở các Hội NKT.
Ngoài ra, cách thức tiếp cận này đạt được tính bền vững
trong đào tạo thế hệ NKT có kiến thức và biết chủ động đấu tranh
cho việc thực hiện quyền và đạt được sự tôn trọng của gia đình,

xã hội. Để tổ chức những hoạt động này hiệu quả, cán bộ Hội
NKT nên có kiến thức, kỹ năng chuyên ngành CTXH và cần phối
hợp chặt chẽ với nhân viên chính sách xã hội tại địa phương.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Ban chỉ đạo tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương
(2010), Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009: Các kết
quả chủ yếu: Hà Nội.
2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH)
(2017), Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm của Ủy ban Quốc
gia về người khuyết tật Việt Nam.
3. Chính phủ (2013), Nghị định Số: 144/2013/NĐ-CP: Quy
định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, cứu trợ xã hội
và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
4. C.Mác và Ph. Ăngghen, Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2002
5. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc (1975), Tuyên bố về quyền
của người tàn tật.
6. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc (2007), Công ước quốc tế về
Quyền của người khuyết tật.
7. Đại hội đồng Liên Hợp Quốc (2010), Báo cáo mục tiêu
phát triển Thiên niên kỷ
8. Nguyễn Thị Kim Hoa và cộng sự (2014), Công tác xã hội
với người khuyết tật, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà
Nội


9. Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý (2007), Gia đình học, Nxb

Chính trị quốc gia Hà Nội
10. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Nhập môn CTXH, Nxb Lao
động, Hà Nội
11. Nguyễn Duy Nhiên (2009), Nhập môn Công tác xã hội,
NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội
12. Nguyễn và Mitchell (2014), “Giáo dục của trẻ em khuyết
tật nữ”
13. Lê Văn Phú (2004), Công tác xã hội, Nhà xuất bản Đại
Học Quốc gia Hà Nội
14. Quốc hội (1998), Số: 06/1998/PL-UBTVQH10: Pháp
lệnh về người tàn tật
15. Quốc hội (2010), Luật số 51/2010/QH12: Luật người
khuyết tật
16. Quốc hội (2013), Luật số: 15/2012/QH13: Luật xử lý vi
phạm hành chính
17. Quốc hội (2014), Luật số: 52/2014/QH13: Luật hơn nhân
và gia đình
18. Tổng cục thống kê (2006), Điều tra mức sống dân cư năm
2006
19. UNFPA (2011), Người khuyết tật ở Việt Nam: Một số kết
quả chủ yếu từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam
2009.


20. Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (2008), Người khuyết
tật ở Việt Nam: Kết quả điều tra xã hội tại Thái Bình,
Quảng Nam, Đà Nẵng và Đồng Nai. Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia.
21. Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (ISDS) (2013), Chi phí
kinh tế của sống với khuyết tật và kỳ thị ở Việt Nam. Hà

Nội. Nhà Xuất bản Lao động
22. Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Mơi trường (iSEE)
(2017), Xóa bỏ kỳ thị: Quan điểm và đánh giá của người
khuyết tật, Nhà xuất bản Tri thức.
II. Tiếng Anh
23. Albert Bandura (1971), Bandura - social learning theory,
McLeod, S. A. (2016, Feb 05). Simply Psychology.
/>24. Ali, A., Strydom, A, Hasiotis, A., Williams, R., and King,
M (2008), “A Measure of Perceived Stigma in People with
Intellectual Disability”, The British Journal of Psychiatry
193(5), pp 410 - 415.
25. Corrigan, P.W. (2004), Stigmatizing attitudes about
mental illness and allocation of resources to mental health
services. Community Mental Health Journal.
26. Erving

Goffman

(1963),

Stigma:

Notes

Management of Spoiled Identity. Prentice-Hall.

on

the



×