Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích tác động của các nhân tố làm nên sự thành công của các chủ doanh nghiệp trẻ đến dự định khởi sự của thanh niên trên địa bàn tỉnh bắc ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
*****

NGUYỄN ĐỨC CƯƠNG

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ LÀM NÊN
SỰ THÀNH CÔNG CỦA CÁC CHỦ DOANH NGHIỆP TRẺ
ĐẾN DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ CỦA THANH NIÊN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu là hồn tồn chính xác, các kết quả phân tích
và lý luận rút ra kết quả thực nghiệm được thực hiện một cách trung thực và
nghiêm túc. Bài luận văn này là kết quả lao động và là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Cương


LỜI CẢM ƠN


Để có thể hồn thành luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
PGS.TS Lê Huy Đức, người đã định hướng cho tác giả đề lựa chọn đề tài
nghiên cứu, đồng thời, nhiệt tình hướng dẫn, tận tâm chỉ bảo, giúp đỡ, động
viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tác giả
xin gửi lời cảm ơn đến Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế Phát triển,
quý Thầy, Cô nhà trường đã quan tâm và giúp đỡ tác giả trong thời gian học
tập và nghiên cứu vừa qua.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Cương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH CÔNG KHỞI SỰ
DOANH NGHIỆP VÀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ................... Error! Bookmark not defined.
1.1.Tổng quan về sự thành công của doanh nghiệp trẻ khởi sựError! Bookmark not
1.1.1.Doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp .. Error! Bookmark not defined.

1.1.2.Quan điểm về sự thành công của doanh nghiệp trẻ khởi sựError! Bookmark no
1.2.Tổng quan về dự định khởi sự kinh doanhError! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết khởi sự kinh doanh ............... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Ý định khởi sự kinh doanh ..................... Error! Bookmark not defined.

1.3.Về mơ hình nghiên cứu các nhân tố làm nên sự thành công khởi
sự

Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ Error! Bookmark not defined.
2.1 Thiết kế nghiên cứu ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Nghiên cứu định tính về các nhân tố làm nên sự thành công khởi
sự DN ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2 Khảo sát các doanh nghiệp khởi sự thành công để xác định nhân
tố.

Error! Bookmark not defined.

2.3 Xây dựng phiếu điều tra................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.1 Quy trình xây dựng phiếu điều tra ..... Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Nội dung phiếu điều tra chính thức ... Error! Bookmark not defined.


2.4. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu .................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Kích thước mẫu.......................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2 Thu thập dữ liệu ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Phương pháp phân tích số liệu .................. Error! Bookmark not defined.
2.5.1 Hồi quy mơ hình Probit ........................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Thống kê mô tả ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2 .Ước lượng và kiểm định mơ hình Probit Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Kiểm định mối tương quan giữa các biếnError! Bookmark not defined.
3.2.2. Ước lượng mơ hình Probit .................... Error! Bookmark not defined.
3.3 Phân tích kết quả hồi quy ............................. Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 4. BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............... Error! Bookmark not defined.
4.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu .................... Error! Bookmark not defined.
4.2 Các hàm ý chính sách từ kết quả nghiên cứuError! Bookmark not defined.
4.2.1. Đề xuất với các cơ quan quản lý vĩ môError! Bookmark not defined.
4.2.2. Đề xuất với địa phương .......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ......................................................................... Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FPT – Công ty cổ phần FPT
GDP – Tổng sản phẩm quốc nội
KH&CN – Khoa học và Cơng nghệ
LPM – Mơ hình xác suất tuyến tính (Linear Probability Models)
ML – Maximum lilekihood
OLS – Ước lượng bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Square)
T.Ư – Trung ương
TNCS – Thanh niên cộng sản
USD - United States dollar
VCCI - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Vietnam Chamber of
Commerce and Industry)
VN – Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả tổng hợp khảo sát doanh nghiệp trẻ thành công ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.1. Bảng ma trận hệ số tương quan ............ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Bảng kết quả ước lượng mô hình Probit ............. Error! Bookmark not

defined.
Bảng 3.3. Bảng dự báo – kỳ vọng .............................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Kiểm định sự phù hợp Andrews và HL ................. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.5. Kết quả chạy mơ hình Probit .................. Error! Bookmark not defined.


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Q trình khởi sự kinh doanh ................ Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2. Lý thuyết nhận thức xã hội ...................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2. Mơ hình lý thuyết các nhân tố tác động đến sự thành cơng của doanh
nghiệp .............................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3. Mơ hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến dự định khởi sự kinh
doanh của thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc NinhError!

Bookmark

not defined.
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình xây dựng phiếu điều traError!
defined.

Bookmark

not


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Thực tế hiện nay đã có rất nhiều người trẻ khởi sự thành công ở những lĩnh vực
khởi sự khác nhau, nhưng họ có điểm chung là những người mang đầy ý tưởng sáng tạo,

bản lĩnh đối mặt vượt qua thất bại và họ tin làm giàu khơng chỉ bằng con đường vốn tài
chính dồi dào mà bằng những cái mới, lạ đáp ứng nhu cầu thị trường mà họ tạo ra. Đối
mặt với những cơ hội, những khó khăn thách thức cũng có doanh nghiệp trẻ thành cơng,
có những doanh nghiệp thất bại nhưng ngọn lửa khởi sự trong họ luôn bùng cháy. Các
chủ doanh nghiệp trẻ thành công ở lĩnh vực khác nhau nhờ vào các nhân tố khác nhau,
ảnh hưởng của chúng ở những mức độ khác nhau đến dự định khởi sự của thanh niên.
Việc phát hiện và đánh giá tác động của các nhân tố đó giúp các bạn trẻ trang bị hành
trang khởi sự tốt nhất để có thể khởi sự thành công. Trong điều kiện thất nghiệp của cử
nhân cao hiện nay khởi sự đang là chủ trương lớn của Nhà nước và được khuyến khích
thì việc nghiên cứu đề tài "Phân tích tác động của các nhân tố làm nên sự thành công của
các chủ doanh nghiệp trẻ đến dự định khởi sự của thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh"
nhằm đưa ra các khuyến nghị chính sách là rất cần thiết. Từ đó làm rõ các nhân tố tác
động đến sự thành công của các chủ doanh nghiệp và dự định khởi sự của thanh niên trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Với đối tượng nghiên cứu của luận văn là các bạn thanh niên trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh có độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi. Về nội dung tác giả nghiên cứu toàn diện các
nhân tố có ảnh hưởng đến dự định khởi sự của thanh niên và đánh giá mức độ ảnh hưởng
của chúng. Các doanh nghiệp trẻ thành cơng theo tiêu chí của nghiên cứu là doanh
nghiệp có hoạt động ổn định bình thường từ 2 năm trở lên tính đến nay và chủ của doanh
nghiệp có tuổi đời 30 tuổi trở xuống .Để loại đi một số ảnh hưởng tiêu cực của suy thoái
kinh tế đến hoạt động khởi sự cũng như hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu sẽ lựa
chọn các doanh nghiệp trẻ vừa và nhỏ bắt đầu đăng kí kinh doanh hoạt động từ năm
2011-2016.
Việc nghiên cứu luận văn cần đạt được các mục đích tìm ra những nhân tố nào
ảnh hưởng đến sự thành công của doanh nghiệp trẻ tỉnh Bắc Ninh. Xem các nhân tố đó
ảnh hưởng như thế nào đến dự định khởi sự của thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Và
đưa ra kiến nghị giải pháp nhằm tạo tiền đề thuận lợi đẩy mạnh quá trình khởi sự ở tỉnh
Bắc Ninh, hình thành nhiều doanh nghiệp, góp phần giải quyết việc làm, đóng góp vào
tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội địa phương.Giúp các bạn trẻ chuẩn bị



hành trang và định hướng để khởi sự thuận lợi hơn.
Nghiên cứu này đặt trọng tâm là nghiên cứu định lượng với mục tiêu xác định, đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố - biến độc lập tới biến phụ thuộc rồi kiểm định
mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tuy nhiên, trước khi thực hiện nghiên cứu định
lượng chính thức tác giả thực hiện thêm nghiên cứu sơ bộ kết hợp nghiên cứu định tính
và định lượng. Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới dự định khởi sự của
thanh niên, bài nghiên cứu dùng mơ hình hồi quy probit trên phần mềm Eviews 7 với
biến độc lập là các nhân tố và biến phụ thuộc là dự định khởi sự của thanh niên nhận giá
trị có là 1 và khơng là 0 để xem mức độ tác động của từng nhân tố tới dự định khởi sự
của thanh niên.
Yi = α0 +

𝑟
𝑚 =1 𝛼 im.

Xim+ εi

(I)

Trong đó: Y nhận giá trị 1 hoặc 0
Chúng ta kỳ vọng các nhân tố góp phần ảnh hưởng lên xác suất xảy ra như sau:
X1: trình độ giáo dục – đào tạo: Đo bằng số năm đi học. . Kì vọng tác động dương
mang dấu (+)
X2: Số năm đi làm: Là số năm tham gia hoạt động kinh tế sau khi nghỉ học, có
thể là làm th, làm ở nhà, tự làm gì đó…để có thu nhập. Kì vọng tác động dương mang
dấu (-)
X3: Tổng tài sản của gia đình (đo bằng giá trị, có thể là triệu đồng hay tỷ đồng).
Cần định nghĩa thế nào là tài sản của gia đình: gồm tiền, đất đai, nhà cửa, phương tiện, tài
sản khác quy đổi thành tiền theo ước tính. . Kì vọng tác động dương mang dấu (+)

X4: Năng lực lãnh đạo, tổ chức: bao gồm đã từng đảm nhiệm chức vụ nào đó
trong các lớp học ( Lớp trưởng , lớp phó, cán bộ đoàn, tổ đội, ở bất kỳ tổ chức sinh hoạt
nào). Tham gia các hoạt động ngoại khóa. Đây là biến nhị phân . Có năng lực lãnh đạo thì
nhận giá trị 1, nếu không nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu (+)
X5: Sở thích kinh doanh: Hứng thú với các hình mẫu danh nhân, chủ doanh
nghiệp. Có thần tượng về doanh nhân thành đạt. Đây là biến nhị phân. Có sở thích kinh
doanh thì nhận giá trị 1, nếu không nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu
(+)
X6: Truyền thống gia đình Kinh doanh. Nhị phân. Có thì nhận giá trị 1, nếu khơng
nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu (+)
X7: Có kiến thức khởi sự: Đã được học ở trường, tự nghiên cứu, nghe thuyết trình,
tham gia tổ chức nghề nghiệp….có hiểu biết nhất định về khởi sự. Biến nhị phân. Có thì


nhận giá trị 1, nếu không nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu (+)
X8: Hiểu biết về chính sách và thị trường. Ln theo dõi tin tức, sự kiện. đọc sách
báo, tìm hiểu thơng tin kinh tế xã hội đất nước, biến động kinh tế và kinh doanh…Biến
nhị phân. Có thì nhận giá trị 1, nếu khơng nhận giá trị là 0. Kì vọng tác động dương mang
dấu (+)
X9: Giới tính nếu là nam thì nhận giá trị 1, nếu không nhận giá trị là 0. Kì vọng
tác động dương mang dấu (+)
X10: Thành thị, nơng thơn. Nếu ở thành thị thì nhận giá trị 1, nếu khơng nhận giá
trị là 0. Kì vọng tác động dương mang dấu (+)
Để kiểm định sự phù hợp của mơ hình hồi quy probit, chúng ta cịn có thể thông
qua kiểm định Andrews và kiểm định Hosmer – Lemeshow
Theo từ điển Merriam-Webster định nghĩa “thành công” là "việc dành lấy hoặc
đạt được sự giàu có, sự kính trọng hay danh tiếng," Phải chăng “thành cơng” là mình đạt
được những gì mình muốn, tức là bạn có nhiều tiền, có địa vị trong xã hội và mọi người
phải cảm thấy ngưỡng mộ bạn. Có rất nhiều cách để đo lường thành công của các doanh
nghiệp. Một số thành công có thể đánh giá qua thu nhập, lợi nhuận, doanh thu, sức mạnh

thị trường trong khi một số khác được đánh giá bằng những gì họ để lại cho xã hội.
Các nhà nghiên cứu đã tìm thấ y đặc điể m cá nhân có ảnh hư ởng đế n thành cơng của
chủ doanh nghiệp̛: tính sáng ta ̣o, mức độ chấ p nhận rủi ro, nề n tảng gia đình có kinh doanh,
khả năng chịu đựng sự mơ hồ, và xu hư ớng chấ p nhận ma ̣o hiể m có ảnh hư ởng đế n thành
cơng khởi sự (Koh, 1996; Eda Gurel et al., 2010; Anabela Dinis et al., 2013), Mueller và
Thomas, 2001 chỉ ra thêm rằng khả năng tự chủ bản thân càng cao thì khả năng khởi sự
thành công cũng cao hơn. Mặt khác, các nghiên cứu thực chứng trư ớc đây còn chứng minh
rằ ng giáo du ̣c và yế u tố nề n tảng gia đình kinh doanh có ảnh hư ởng đế n thành công khởi sự
doanh nghiệp (Koh, 1996).
Từ các tài li ệu và các mơ hình nghiên cứu lý thú t có liên quan cũng như tổ ng
hơ ̣p nhiề u phư ơ ng pháp phân tích , tơi nhận thấ y một mơ hình nghiên cứu lý thú t về các
nhân tố ảnh hư ởng đế n thành công kh ởi sự đư ơ ̣c chấ p nhận rộng rãi là không tồ n ta ̣i. Hơn
nữa, dữ liệu minh chứng cho mơ hình nghiên cứu lý thú t thư ờng được điều tra ở nước
ngoài trong khi ở Việt Nam cịn khá ít. Tuy tấ t cả nghiên cứu đề u đư a ra đư ơ ̣c các nhân tố
ảnh hưởng đến thành công khởi sự nhưng chỉ t ập trung ở những yế u tố đ ặc điể m cá nhân
về tâm lý , hành vi và giáo du ̣c, ít chú tro ̣ng đế n các nhân tớ như khả năng tài chính , nề n
tảng gia đình, sự ham ḿ n kinh doanh , chính sách hỡ trơ ̣ của nhà nư ớc , địa phương vào


nghiên cứu . Điề u này dư ờng như làm ha ̣n chế khả năng giải thích của mơ hình ng
cứu.

hiên

Có một điểm chung của các nghiên cứu về vấn đề khởi sự chỉ mới dừng lại ở việc
tìm hiểu, xác định có đạt được thành cơng hay khơng khởi sự của các doanh nghiệp trẻ,
các nhân tố tác động với đối tượng nghiên cứu là các bạn giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh
viên với mục địch khơi dậy tinh thần khởi sự. Vẫn chưa đưa ra được bài học kinh nghiệp
giúp các bạn trẻ khởi sự thành cơng.Vì vậy, bài nghiên cứu sẽ tập trung vào nghiên cứu
các doanh nhân trẻ khởi sự thành cơng.Qua đó đem lại bài học kinh nghiệm, những điều

bổ ích giúp giới trẻ khởi sự thành công cũng như khuyến nghị những chính sách hỗ trợ
khởi sự.
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu đề tài đặt ra, tác giả quan niệm doanh nghiệp
thành công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là doanh nghiệp có đăng kí hoạt động sản xuất kinh
doanh từ 2 năm (trên 24 tháng) trở nên, có trụ sở chính ổn định, kinh doanh những sản
phẩm dịch vụ rõ ràng, không nằm trong danh sách nợ đọng thuế của chi cục thuế Bắc Ninh.
Đặc biệt chủ doanh nghiệp có độ tuổi từ 35 tuổi trở xuống.
Nguyên nhân dẫn tới hành vi khởi sự kinh doanh được các nhà nghiên cứu trên thế
giới lý giải bằng nhiều quan điểm khác nhau. Trong nghiên cứu của Drucker, Knight cho
rằng khởi sự kinh doanh là chức năng của thị trường , khi cung và cầu thị trường chênh
lệch tạo ra cơ hội kinh doanh thì các cá nhân bất kể người nào, đã có sự chuẩn bị hay
chưa sẽ tận dụng cơ hội đó và hoạt động khởi sự kinh doanh sẽ diễn ra. Nhiều học giả
khác như Baron lại cho rằng khởi sự kinh doanh là một quá trình, là kết quả của một loạt
sự kiện, hành động có trình tự nhất định và chịu tác động bởi nhiều yếu tố bối cảnh. Để
hoạt động khởi sự kinh doanh được diễn ra, các cá nhân phải có sự chuẩn bị về kiến
thức,tinh thần và nhiều điều kiện khác, không phải cá nhân nào có thể nắm bắt và tận
dụng cơ hội thị trường để khởi sự kinh doanh.Như vậy, khởi sự kinh doanh là kết quả của
một quá trình hoạt động của một cá nhân. Theo đó, khởi sự kinh doanh là một quá trình
gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các chủ doanh nghiệp tương lai là những doanh nhân ẩn – những
người chưa hề có hành vi nào liên quan tới hoạt động khởi sự kinh doanh nhưng họ có
khả năng khởi sự kinh doanh cao hơn những người khác trong xã hội; họ có một số đặc
điểm hoặc có tính cách cá nhân riêng biệt hoặc họ đã thích khao khát khởi sự kinh doanh,
có niềm tin về khả năng thành công của bản thân nếu khởi sự kinh doanh và có ý định
khởi sự kinh doanh trong vòng 3-5 năm tới.


- Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu mới thành lập – bắt đầu tìm kiếm cơ hội kinh doanh,
đánh giá cơ hội, huy động nguồn lực và thành lập doanh nghiệp. Trong đó có giai đoạn
mới ra đời trong vịng 3 tháng sau khi thành lập và nghiên cứu về doanh nghiệp trẻ thành

lập tới 3,5 năm.
- Giai đoạn 3: Điều hành doanh nghiệp trẻ nhỏ
- Giai đoạn 4: Sauk hi chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, các chủ doanh
nghiệp với kinh nghiệm khởi sự kinh doanh lại có thể thành lập doanh nghiệp khác hoặc
sử dụng kinh nghiệm và nguồn lực của họ tư vấn, hỗ trợ các chủ doanh nghiệp mới khác.
Như vậy, khởi sự kinh doanh không phải là quyết định của một thời điểm mà là
kết quả của một q trình.
Khởi sự góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững trên 3 phương diện: tăng
cường đổi mới và chuyển giao tri thức, tăng cạnh tranh và tăng mức độ đa dạng hoá trong
ngành và trong doanh nghiệp.
Thứ nhất, thanh niên khởi sự thúc đẩy quá trình truyền bá, khai thác, phát triển các
tri thức mới đặc biệt ở loại hình khởi sự tận dụng cơ hội. Nghiên cứu của Audretsch
(2004) khẳng định rằng tri thức mới có mối quan hệ dương với phát triển kinh tế vùng và
tri thức mới có tác động gián tiếp tới phát triển kinh tế vùng thông qua các hoạt động tạo
lập doanh nghiệp mới. Thành lập doanh nghiệp mới là cơ sở cho gia tăng việc khai thác
vận dụng các tri thức mới một cách hiệu quả hơn. Lý thuyết về truyền bá tri thức mới qua
khởi sự cũng cho rằng, tri thức mới là kết quả của các hoạt động đầu tư đổi mới của một
tổ chức, doanh nghiệp đang hoạt động.
Thứ hai, việc gia nhập mới của các doanh nghiệp trong ngành làm gia tăng sự
cạnh tranh. Cạnh tranh gia tăng sẽ đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn do các doanh
nghiệp mới chịu sức ép phải tạo ra các ý tưởng, sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu riêng biệt
của một nhóm khách hàng hoặc thị trường ngách. Các thị trường mới mang tính chun
biệt được hình thành lại tiếp tục khuyến khích các doanh nghiệp mới gia nhập. Do vậy
có tác động cải thiện sự phát triển của vùng và thúc đẩy tự do thương mại.
Thứ ba, khởi sự tạo ra doanh nghiệp mới có tác động tích cực tới năng suất.
Những ngành nào có nhiều doanh nghiệp mới gia nhập thị trường thường có sự tăng lên
trong năng suất lao động và đổi mới trong dài hạn, đặc biệt đúng trong ngành dịch vụ.
Doanh nghiệp mới gia nhập không nhất thiết là doanh nghiệp dẫn đầu hoạt động đổi mới
và có năng suất lao động cao hơn, mà việc gia nhập của các doanh nghiệp mới là có tác
động tới kết quả hoạt động của ngành nói chung. Tăng số lượng doanh nghiệp mới thúc



đẩy cạnh tranh trên thị trường và có tính chất đào thải của cạnh tranh sẽ làm gia tăng
năng suất, hiệu quả của chính các doanh nghiệp trong nỗ lực cải thiện vị thế thị trường;
thúc đẩy đổi mới đặc biệt tạo ra những thị trường mới đa dạng hoá về sản phẩm, dịch vụ.
Theo Ghulam và Linan(2011), khởi sự tạo ra doanh nghiệp mới đồng thời hình thành cơ
chế tự làm giảm tính hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ tư, thành lập nhiều doanh nghiệp mới tạo ra thêm nhiều việc làm. Đặc biệt có
ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay, khi tỉ lệ thất nghiệp của các trẻ thanh niên tốt nghiệp đại
học, cao đẳng đang rất lớn, tạo ra sự lãng phí cho xã hội. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã tạo ra hàng triệu việc làm trên thế giới. Ở Việt Nam vai trò của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày càng được xã hội công nhận bằng việc đóng góp đáng kể vào nền kinh tế của
đất nước, với GDP chiếm khoảng 45% tổng GDP của cả nước, hàng năm thu hút hơn
90% lao động mới vào làm việc. Đặc biệt, ở các nước đang phát triển khởi sự góp phần
tăng trưởng kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giảm đói nghèo. đặc biệt trong bối cảnh ở
Việt Nam các doanh nghiệp nhà nước dần chuyển sang vai trò kiến tạo, Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là xương sống của khu vực kinh tế tư nhân, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp
vào ngân sách, cải thiện cơ sở hạ tầng. Đó là lý do hiện này chính phủ các nước đều chú
trọng quan tâm tới đào tạo định hướng tinh thần khởi sự, xây dựng các cộng đồng khởi
sự, tăng cường hỗ trợ hoạt động khởi sự và nghiên cứu về khởi sự có ý nghĩa to lớn và là
một hướng nghiên cứu được nhiều sự quan tâm thời gian gần đây.
Theo Shapero và Sokol (1982) những người có dự định khởi sự kinh doanh là
những cá nhân sẵn sàng tiên phong trong việc năm bắt các cơ hội kinh doanh hấp dẫn mà
họ nhận biết được. Quan điểm này được Krueger và Brazeal ủng hộ, hai tác giả cho rằng
các doanh nhân có dự định khởi sự là những người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các
hành động cần thiết khi họ nhận thấy tín hiệu của một cơ hội kinh doanh. Theo Begley và
Tan (2001), những cá nhân có dự định khởi sự kinh doanh là những người chưa thực hiện
hành vi nào để khởi sự kinh doanh. Họ chưa tìm kiếm cơ hội, chưa huy động vốn hay bất
cứ hoạt động xúc tiến cơ hội kinh doanh nào nhưng họ khao khát và có niềm tin tích cực
vào khả năng thành công khi khởi sự kinh doanh H.

Trường phái nghiên cứu tính cách cá nhân, theo các học giả theo trường phái
nghiên cứu này như Begley and Boyd, Mueller, Mc Celland các cá nhân có dự định khởi
sự kinh doanh là những cá nhân trong xã hội không những nhận biết được các cơ hội kinh
doanh mà phải sở hữu một số đặc điểm cá nhân riêng biệt. Quan điểm này những người
có sở hữu một số đặc điểm cá nhân, tính cách nhất định thì mới tiềm năng dự định khởi


sự kinh doanh như tính cách khơng sợ rủi ro, sang tạo, mạo hiểm, tự kiểm sốt hành
vi…Những người khơng có tố chất của chủ doanh nghiệp thì khơng bao giờ trở thành
doanh nhân. Các cá nhân có đặc tính khác nhau thì sẽ có ham muốn khởi sự kinh doanh
khác nhau. Trường phái này cho rằng con người sinh ra để làm doanh nhân. Tuy nhiên
sau một thời gian nở rộ các nghiên cứu về đặc tính cá nhân của doanh nhân thì bộc lộ một
số nhược điểm. Mỗi nghiên cứu của một tác giả mới lại đưa ra them bằng chứng về một
tính cách mới khác biệt về các nghiên cứu trước, các nghiên cứu khác nhau đưa ra quá
nhiều bằng chứng thực nghiệm về đặc tính cá nhân của doanh nhân dẫn tới việc có q
nhiều tính cách cá nhân có thể làm đặc trưng cho doanh nhân, khơng đạt được thống nhất
về đặc tính đăch trưng điển hình của doanh nhân. Bên cạnh đó, một cá nhân đứng trước
quyết định khởi sự kinh doanh bên cạnh tố chất cá nhân còn bị tác động bởi nhiều nhân tố
bên ngồi như văn hố, xã hội, kinh tế, chính trị, các nhân tố mơi trường bối cảnh. Vì vậy
nghiên cứu theo trường phái này không mang nhiều ý nghĩa.
- Trường phái nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu học, một số nhà nghiên cứu lại
cho rằng các doanh nhân có tiềm năng khởi sự kinh doanh là những người có một số đặc
điểm nhân khẩu học nhất định. Bird(1993) đã tổng kết về cách tiếp cận nhân khẩu học
trong khởi sự kinh doanh là việc lựa chọn những đặc điểm điển hình trong cuộc sống
giúp phân biệt doanh nhân với những người khác trong xác hội. Các đặc điểm bao gồm
tuổi, giới tính, tơn giáo, đặc điểm gia đình, kinh nghiệm thực tế, am hiểu thị trường, kiến
thức khởi sự, trình độ học vấn. Tuy nhiên cách tiếp cận này cũng bị nhiều nhà phê phán
do độ giải thích khơng cao.
- Trường phái nghiên cứu về dự định khởi sự kinh doanh, xuất phát từ các lý
thuyết về nhận thức xã hội và lý thuyết về hành vi hợp lý, các học giả bandura (1986),

Ajzen(1991) cho rằng trước khi thực hiện một hành vi thì con người phải có dự định về
hành vi đó. Theo Krueger và cộng sự (2000), khởi sự kinh doanh là một hành vi có kế
hoạch. Mặc dù các doanh nhân khởi sự kinh doanh là để nắm bắt,khai thác, tận dụng một
cơ hội của thị trường nhưng trước khi đi tới quyết định thành lập doanh nghiệp, một
doanh nhân đã phải nghỉ tớivaf có ý định khởi sự kinh doanh từ đó mới tìm kiếm cơ hội,
tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính và tìm cho mình đối tác. Về bản chất, khởi sự kinh doanh
hay lựa chọn nghề nghiệp là kết quả nhận thức của con người. Hành động diễn ra nếu
một cá nhân có thái độ tích cực, có suy nghĩ, dự định về hành động đó. Để giải thích về
q trình khởi sự kinh doanh, các nhà nghiên cứu đã xây dựng và kiểm chứng nhiều mơ
hình dự định khởi sự kinh doanh.


Mong muốn khởi sự kinh doanh thể hiện suy nghĩ của một cá nhân về tính hấp dẫn
của việc khởi sự kinh doanh. Đây là cảm nghĩ được hình thành từ văn hố, gia đình, đồng
nghiệp, người thân …. Văn hố sẽ hình thành giá trị của các cá nhân ví dụ một cá nhân
sống trong xã hội đánh giá cao về doanh nhân thì thích và hứng thú trở thành doanh nhân.
Cảm nhận về tính khả thi – tự tin thực hiện thành công khởi sự kinh doanh thể
hiện suy nghĩ của cá nhân về khả năng thực hiện các hành vi tương ứng. Hỗ trợ tài chính,
ảnh hưởng của thần tượng doanh nhân, đối tác và sự hỗ trợ tư vấn của các thể chế trong
quá trình lập và vận hành có thể tăng cảm nhận của cá nhân về tính khả thi.
Giữa hai khái niêm này có sự tương tác với nhau: nếu nhận thức rằng việc khởi sự
kinh doanh là khơng khả thi thì cá nhân có thể khơng thấy hấp dẫn hoặc mong muốn khởi
sự kinh doanh. Hai yếu tố mong muốn khởi sự kinh doanh và cảm nhận về sự tự tin khởi
sự kinh doanh này chính là tiền đề cho quan niệm tiềm năng khởi sự kinh doanh sau này
được Krueger và Brazeal đưa ra.
Tổng kết lại, các lý thuyết nghiên cứu về khởi sự kinh doanh các mơ hình lý thuyết
nói trên đã được các nhà nghiên cứu phát triển, kiểm định thực tế và trở thành phương
pháp tiếp cận được chấp nhận rộng rãi hơn, có khả năng giải thích cao hơn và đáng tin
cậy hơn so với cách tiếp cận theo từng đặc điểm như đặc điểm cá nhân, đặc điểm nhân
khẩu học. Tuy cách tiếp cận khác nhau nhưng các mơ hình dự định đều cho phép kết hợp

phân tích 3 nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khởi sự kinh doanh gồm cá nhân, môi
trường và nguồn lực. Và lý giải nguyên nhân dẫn tới khởi sự kinh doanh.Do vậy trong
luận án này, tác giả sẽ kết hợp cả 3 đặc điểm đó để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng – tác
động đến dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Quá trình thu thập dữ liệu bẳng bảng hỏi kết quả thu được 160 phiếu trả lời hợp lệ,
trong đó có 92 phiếu trả lời trực tuyến (online qua google docs) và 68 phiếu trả lời bằng
bản cứng. Sau khi kiểm tra sàng lọc, tác giả loại 16 phiếu trả lời không hợp lệ do bị thiếu
nhiều dữ liệu quan trọng hoặc do người trả lời không đọc kỹ, không muốn hợp tác. Cuối
cùng có 144 phiếu được sử dụng để đưa vào phân tích dữ liệu. Để có tính khách quan
cũng như đại diện tác giả có thực hiện khảo sát đối tượng nghiên cứu ở cả 10 huyện,
thành phố của Tỉnh Bắc Ninh với mọi lứa tuổi trong, giới tính, trình độ văn hố... trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác động lên dự định khởi sự kinh doanh,
tác giả chạy mơ hình hồi quy Probit với biện phụ thuộc là xác suất khởi sự kinh doanh, và
là biến nhị phân nhận 2 giá trị là 1 hoặc 0 và các biến độc lập là các nhân tố có kỳ vọng


ảnh hưởng lên hành vi khởi sự kinh doanh. kết quả đã phản ánh mức độ chính xác của dự
báo. Tỉ lệ dự báo đúng thanh niên có dự định khởi sự là 86,08% còn 78,46% là tỉ lệ dự
báo đúng thanh niên khơng có dự định khởi sự kinh doanh. Như vậy, tỉ lệ dự đốn đúng
của tồn bộ mơ hình là 82,64%, một con số cao, phản ánh mức độ chính xác của dự báo
cũng như sự phù hợp của mơ hình
Các kết quả trong nghiên cứu cho thấy, các nhân tố mà tác giả đề xuất đưa vào mơ
hình nghiên cứu đều có tác động tới dự định khởi sự kinh doanh của thanh niên trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. Kết quả phân tích dữ liệu của nghiên cứu cũng cho thấy có những
điểm tương đồng với các nghiên cứu khác trên thê giới về những nhân tố tác động đến dự
định khởi sự đối với tầng lớp thanh niên. Cụ thể:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy sự tác động của các nhân tố Thông tin và
các đặc điểm về nhân khẩu tới dự định khởi sự của thanh niên
Trình độ học vấn càng cao thì xác suất dự định khởi sự sẽ tăng. Điều này thế hiện

thanh niên có trình độ học vấn càng cao thì họ có kiến thức sâu rộng đa dạng, họ dễ dàng
hơn trong việc nhìn nhận, đánh giá và nắm bắt cơ hội, họ được trang bị nhiều kỹ năng,
kiến thức giúp việc khởi sự kinh doanh trở lên dễ dàng hơn.
Về số năm đi làm qua phân tích, ta thấy tác động ngược chiều với dự định khởi sự
kinh doanh. Người đi làm lâu năm, sẽ cảm thấy yên phận, họ ngại và không muốn đương
đầu với rủi ro của việc khởi sự kinh doanh. Sẽ khiên họ khơng có động lực khởi sự kinh
doanh. Điều này cũng phù hợp với thực tế hiện nay.
Về giới tính, các bạn nam sẽ có xác suất khởi sự lớn hơn so với các bạn nữ qua
phân tích với nhân tố giới tính nam nhận giá trị là 1 cịn nữ nhận giá trị là 0.
Các bạn nam có xu hướng khởi sự kinh doanh để trở thành “ông chủ” và để chứng
tỏ, thử thách bản thân,có ham muốn kinh doanh, ưa thích rủi ro họ cũng chấp nhận rủi ro
tốt hơn. Còn các bạn nữ bắt đầu kinh doanh để thử thách bản thân và tìm cách dung hịa
giữa cơng việc và gia đình thế nên động lực cũng như ham muốn nhỏ hơn.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu đã khẳng định sự tác động của các nhân tố môi trường
sống tới dự định khởi sự kinh doanh.
Khác với các nghiên cứu trước đây được thực hiện ở các nước khi mà mới chỉ
dừng ở việc nghiên cứu nhân tố “ý kiển và sự ủng hộ của người xung quanh” mà khơng
tìm được bằng chứng chứng minh tác động tới mong muốn và tự tin khởi sự như nghiên
cứu trên các bạn thanh niên Tây Ban Nha của Linan& Chen (2006). Vì vậy ở nghiên cứu
với bối cảnh Bắc Ninh, tác giả đã thay đổi thành biến “ Tổng tài sản gia đình” cho phù


hợp hàm ý rằng các bạn trẻ khởi sự chỉ kêu gọi được sự ủng hộ tài chính từ gia đình. Và
tác động thuận chiều tới quyết định khởi sự kinh doanh, gia đình nào có tài sản lớn thì
xác suất khởi sự kinh doanh sẽ tăng lên do có thể nhận được sự ủng hộ về tài chính của
gia đình.
Nhân tố truyền thống kinh doanh cũng tác động mạnh tới quyết định khởi sự kinh
doanh của các bạn thanh niên. Điều này thể hiện sự cảm nhận của cá nhân về tính hấp
dẫn của khởi sự kinh doanh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư tưởng, quan niệm và truyền
thống về kinh doanh của gia đình – những người thân gần gũi nhất với mình. Giúp bạn có

kiến thức về kinh doanh, có các trải nghiệm liên quan tới kinh doanh hay việc truyền cảm
hứng từ gia đình.
Sự khác biệt về môi trường sống giữa thành thị và nông thôn cũng ảnh hưởng đến
quyết định khởi sự kinh doanh của các bạn thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Cụ thể
hơn, qua nghiên cứu thì các bạn sống ở thành thị sẽ làm giảm quyết định khởi sự của các
bạn thanh niên. Điều này không phù hợp với thực tế, các bạn ở thành thị dễ dàng tiếp cận
thông tin, nhiều cơ hội hơn giúp dễ dàng khởi sự kinh doanh so với các bạn ở nông thôn.
Xem xét loại khỏi mơ hình nghiên cứu để tăng ý nghĩa cho nghiên cứu.
Thứ ba, các kỹ năng và kiến thức có tác động tích cực tới quyết định khởi sự kinh
doanh của các bạn thanh niên Bắc Ninh. Năng lực khởi sự kinh doanh của thanh niên thể
hiện bằng việc đã từng và đang tham gia các vai trò lãnh đạo trong truòng, lớp , câu lạc
bộ, các tổ chức đồn thể ở địa phương....có tham gia các hoạt động ngoại khoá tác động
đến tiềm năng khởi sự kinh doanh trên cả hai khía cạnh là mong muốn và tự tin khởi sự
kinh doanh. Kết quả phân tích hồi quy probit thì hồn tồn đồng nhất với nghiên cứu
trước đây như của tác giả Krueger(1993), Obschonka và cộng sự (2010). Kết quả nghiên
cứu một lần nữa khẳng định bạn nào thể hiện năng lực khởi sự sớm như đã từng trải qua
nhiều hoạt động lãnh đạo thì càng tự tin về năng lực khởi sự kinh doanh của bản thân và
càng mong muốn khởi sự kinh doanh. Còn về kiến thức thì việc am hiểu thị trường và
kiến thức khởi sự sẽ thúc đẩy khởi sự kinh doanh của các bạn thanh niên. Đăc biệt là kiến
thức khởi sự tác động lớn nhất trong các nhân tố.
Thứ tư, có sở thích kinh doanh là bạn đam mê cơng việc kinh doanh và hứng thú
với các hình mẫu doanh nhân, chủ doanh nghiệp, có thần tượng là doanh nhân thành đạt
hay một hình mẫu doanh nghiệp tác động tích cực đến dự định khởi sự kinh doanh. Và
cũng đã được nhiều nghiên cứu trước đây khẳng định như nghiên cứu của Linan và Chen,
Laviolette, Nasurdin. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng khẳng định lại lần nữa trong


bối cảnh nghiên cứu ở Bắc Ninh, các cá nhân nào có sở thích kinh doanh thì cũng thể
hiện ưa thích khởi sự kinh doanh và tự tin hơn so với những bạn khơng có sở thích kinh
doanh.

Cuối cùng, có thể thấy nhân tố “kiến thức khởi sự” có tác động mạnh nhất tới
quyết định khởi sự trong khi nhân tố “ số năm đi làm” lại làm cản trở quyết định khởi sự
kinh doanh của các bạn thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số giải pháp với các cơ quan quản lý vĩ mô, trước hết cần phải
hình thành tinh thần khởi sự cho giới trẻ ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Bài
học từ các quốc gia phát triển trên thế giới cho thấy, ý chí tự làm chủ của con người phải
được tôi luyện trong hệ thống giáo dục và xã hội ngay từ khi cịn nhỏ. Đưa mơn học khởi
sự kinh doanh vào chương trình đào tạo, đồng thời, cần xây dựng chương trình, lộ trình
cụ thể để nâng cao nhận thức, khơi dậy tinh thần khởi sự cho người dân nói chung trong
tất cả các định chế xã hội.
Thứ hai là cần có các chính sách nhất qn và đồng bộ từ chính phủ và các cấp
chính quyền, tạo môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động khởi sự. Hiện nay, các chính
sách, mơ hình hỗ trợ khởi sự tại Việt Nam vẫn còn quá thiếu và yếu kém. Theo số liệu
công bố của nhà nước, trong những năm gần đây, số lượng các cơng ty mới thành lập
bình quân khoảng 80.000 doanh nghiệp/năm riêng năm 2016 tăng đến gần 100.000 cơng
ty; nhưng cũng đã có bình qn khoảng 50.000 công ty ngừng hoạt động/mỗi năm. Điều
này chứng tỏ tinh thần khởi sự của giới trẻ Việt Nam có tiềm năng phát triển, thị trường
khởi sự Việt Nam đang có sức sống nhưng vẫn cịn thiếu cơ chế, chính sách và sự đầu tư
đúng mức, hỗ trợ cần thiết từ nhà nước và xã hội nên những doanh nghiệp mới hoạt động,
những người khởi sự không trụ lại được với tỷ lệ khá lớn.
Thứ ba là trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang gặp khó khăn, đã
bộc lộ những dấu hiệu phát triển thiếu bền vững, khu vực kinh tế nhà nước đã lộ rõ sự
yếu kém nghiêm trọng, đóng góp của doanh nghiệp FDI vào quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế nước nhà còn nhiều vấn đề phải xử lý. Đã quá chậm để ban hành đầy đủ
các chính sách thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân trong nước tăng trưởng. Nhà nước phải
thực sự xem kinh tế tư nhân là động lực phát triển xã hội. Cùng với đó, cần nhanh chóng
và kiên quyết cải cách thể chế theo hướng giảm mạnh thủ tục hành chính, triệt bỏ tệ nạn
sách nhiễu doanh nghiệp từ các cơ quan công quyền, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
quá trình khởi sự, quá trình sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp được thông
suốt và hiệu quả.



Với địa phương cần tăng cường hoạt động truyền cảm hứng Khơi dậy tinh thần
khởi sự kinh doanh cho các bạn thanh niên trên địa bàn tỉnh nhà. Đặc biệt tập trung vào
các bạn trẻ có trình độ học vấn cao và từ lúc các bạn còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
Đối với chương trình giáo dục , địa phương cầ n chú tro ̣ng xây dựng n ội dung
chương trình giáo du ̣c khởi nghi ệp cho các bạn trẻ bởi giáo du ̣c đã đư ơ ̣c xem là nhân tớ
quan tro ̣ng hình thành nên tư duy l ập nghiệp và khơ i d ậy lòng ham muố n kinh doanh .
Hơn nữa , phầ n lớn các chư ơ ng trình đào ta ̣o thư ờng hư ớng đế n trang bi ̣
kiế n thức và
động cơ để trở thành ngư ời làm thuê thay vì làm chủ , do vậy việc xây dựng các môn ho ̣c
liên quan về kh ởi sự ở các trường phổ thơng là cấp thiết trong bối cảnh tình trạng thất
nghiệp và thiế u việc làm có xu hư ớng gia tăng.
Đối với gia đình , cầ n ta ̣o điề u ki ện thuận lơ ̣i cho con cái trong vi ệc ho ̣c hành ,
khuyế n khích và ủng h ộ con cái trong việc khởi nghiệp. Đặc biệt, đớ i với các gia đình đã
có trù n thố ng kinh doanh , cầ n ta ̣o điề u ki ện cho con cái tiế p cận với cơng vi ệc của gia
đình để ho ̣ có trải nghi ệm trong việc kinh doanh từ đó khơ i d ậy tinh thầ n khởi nghiệp sau
này.
Đối với Nhà nước và chính quyền địa phương , cầ n có những chính sách ư u đãi
trong kinh doanh cho các doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành l ập như
miễn giảm thuế thu nh ập doanh nghiệp, thuế suấ t ư u đãi, hỗ trơ ̣ ng̀ n vớ n . Bên ca ̣nh đó,
cơ chế pháp lý cho vi ệc khởi sự doanh nghi ệp cầ n phải thơng thống , các thủ tu ̣c hành
chính phải đơ n giản tránh rư ờm rà dễ dẫn đế n sự quấ y nhiễu gây ra sự bấ t mãn , nản chí
đớ i với ngư ời khởi sự doanh nghiệp.
Đối với cá nhân , cầ n chủ đ ộng phát huy khả năng , sở trư ờng của bản thân . Nắ m
bắ t cơ hội kinh doanh, phát huy tinh thầ n “tư duy làm chủ thay cho tư duy làm thuê” , cố
gắ ng theo đuổ i ư ớc mơ làm giàu cho bản thân , gia đình và xã hội. Cần trang bị đầy đủ
hành trang kiến thức về thị trường, về khởi sự, kỹ năng lãnh đạo để con đường khởi sự
kinh doanh được dễ dàng dàng hơn.
Bên ca ̣nh đó , cầ n thành l ập vư ờn ư ơ m doanh nghi ệp, trung tâm hỗ trơ ̣ , tư vấn về

khởi sự ở địa phương để giúp đỡ các đối tượng khởi nghi ệp nắ m bắ t đư ơ ̣c những chủ
trương, chính sách, pháp luật, thơng tin về thi tru
̣ ̛ ờng và tư vấ n , góp ý những ý tư ởng
khởi sự cũng như tìm kiế m nguồ n vố n hỗ trơ ̣ cho đố i tư ơ ̣ng khởI nghiệp



×