Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.17 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

PHÍ THỊ HỒNG LINH

NGHIÊN CỨU LIÊN KẾT KINH TẾ
TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 62310105

HÀ NỘI, 2018


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGÔ THẮNG LỢI

Phản biện 1: TS Phí Vĩnh Tƣờng
Viện Thơng tin Khoa học Xã hội
Phản biện 2: TS Lê Hƣơng Linh
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ƣơng
Phản biện 3: TS Nguyễn Quốc Việt
Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án
cấp Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân
Vào hồi: 17h ngày 7 tháng 5 năm 2018


Có thế tìm hiểu luận án tại:
- Thƣ viện Quốc gia
- Thƣ viện Đại học kinh tế quốc dân


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, không gian kinh tế vùng và liên kết vùng
đã khá phát triển, được coi trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tại
nhiều nước châu Mỹ, châu Âu và châu Á. Hiện nay, chính sách phát triển kinh tế
vùng, liên kết kinh tế (LKKT) vùng được phát triển mạnh mẽ trên nhiều cấp độ:
nội vùng, giữa các vùng trong một nước, giữa các vùng của các nước. Chủ thể
tham gia LKKT vùng cũng rất đa dạng gồm liên kết giữa chính quyền, giữa các
chủ thể sản xuất kinh doanh... Liên kết mang lại cho các chủ thể những cơ hội
phát huy lợi thế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó tạo ra sự phát triển bền
vững, ngược lại sự thiếu liên kết có thể gây ra khơng ít khó khăn trong q trình
phát triển.
Ở Việt Nam, phát triển các vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) và LKKT vùng
là những chủ trương được triển khai nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển của các
vùng có lợi thế đồng thời thúc đẩy lan toả những thành quả phát triển này đến các
khu vực phát triển chậm hơn.
Vùng KTTĐ miền Trung được thành lập, là một trong ba vùng KTTĐ đầu tiên
của cả nước, với kỳ vọng trở thành cực tăng trưởng và sớm lan toả các thành tựu phát
triển cho không chỉ miền Trung mà cả vùng Tây Nguyên, song do sự hạn chế trong
LKKT nhất là liên kết nội vùng đã dẫn tới sau 20 năm hình thành và phát triển, vùng
KTTĐ miền Trung vẫn đang là vùng “trũng” về phát triển kinh tế, chưa đảm bảo
được các yêu cầu của một vùng KTTĐ và vì thế cũng khơng kỳ vọng được sự lan
toả kết quả phát triển của vùng với các địa phương khác.
Rất nhiều các diễn đàn, các hội thảo đã được tổ chức, các văn bản của Nhà

nước đã được ban hành và các nghiên cứu đã phân tích, chỉ ra các tồn tại, nguyên
nhân của các tồn tại và đề xuất các khuyến nghị, nhưng những hạn chế trong li n
kết phát triển của vùng KTTD miền Trung vẫn chưa thực sự được tháo g . Trong
khi đó, bối cảnh hội nhập của Việt Nam cùng với sự phát triển nhanh chóng về
khoa học cơng nghệ… nhiều vấn đề mới đã và đang phát sinh, đặt ra yêu cầu cần
giải quyết thấu đáo vấn đề LKKT vùng KTTĐ miền Trung
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề “Nghiên cứu liên kết kinh tế
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung” là đề tài luận án tiến sỹ với nội
dung: hệ thống hoá những vấn đề lý luận li n quan đến LKKT vùng KTTĐ và xây
dựng khung nghiên cứu của luận án; đánh giá một cách đầy đủ, chính xác những
điểm đạt được, những vấn đề cịn hạn chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung;
tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, vướng mắc trong LKKT của vùng trong
thời gian qua; tr n cơ sở đó đưa ra hệ thống quan điểm, định hướng cũng như giải
pháp cần thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu tổng quát: xây dựng khung lý luận nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ
từ đó vận dụng để phân tích làm rõ kết quả đạt được và những bất cập trong
LKKT vùng KTTĐ miền Trung và tìm ra nguyên nhân của những bất cập đó
nhằm đề xuất quan điểm, định hướng và những giải pháp cần thiết để tăng cường
LKKT trong vùng.
Từ mục ti u tổng quát tr n, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án là:
1. Xây dựng được khung lý thuyết nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ gồm: nội
hàm của LKKT vùng, các yêu cầu đặt ra đối với LKKT vùng KTTĐ, các ti u chí đánh
giá LKKT vùng KTTĐ và các yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ.
2. Chỉ ra được những kết quả đạt được và những hạn chế trong LKKT vùng
KTTĐ miền Trung thời gian qua và nguyên nhân dẫn tới những hạn chế đó.
3. Đưa ra được quan điểm, định hướng tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền

Trung và các giải pháp cần được thực hiện để tăng cường LKKT trong vùng
KTTĐ miền Trung trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu LKKT trong vùng KTTĐ miền Trung
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu LKKT trong nội vùng KTTĐ miền Trung. Theo
quyết định số 148/2004/QĐ-TTg và 1874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, gồm 5
địa phương là Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
Về thời gian: Phần thực trạng nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ miền Trung giai
đoạn từ năm 2010 đến nay và đề xuất định hướng giải pháp đến năm 2030.
Về nội dung: luận án đi sâu nghi n cứu LKKT nội vùng từ góc độ là liên kết
các hoạt động kinh tế của các chủ thể sản xuất kinh doanh (các doanh nghiệp, các
cá nhân) tr n địa bàn vùng. Sử dụng liên kết trong các ngành du lịch, khai thác
thuỷ sản làm điển hình nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp tiếp cận
Luận án tiếp cận nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn, kết hợp giữa định tính và
định lượng để phân tích và đánh giá thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung.
4.2 Quy trình nghiên cứu
Luận án tổng quan các nghiên cứu trước nhằm hình thành khung lý thuyết về
LKKT vùng KTTĐ. Dựa trên khung lý thuyết này, luận án sẽ phân tích thực trạng
LKKT ở vùng KTTĐ miền Trung nhằm rút ra các kết quả đạt được cũng như các hạn
chế trong LKKT vùng KTTĐ miền Trung và các nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó
luận án sẽ đề xuất các quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường
LKKT vùng KTTĐ miền Trung.


3
4.3 Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu nghiên cứu

Để giải quyết được quy trình nghiên cứu ở trên, luận án sử dụng hai nguồn
dữ liệu là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Cụ thể như sau:
4.3.1 Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp chính được khai thác sử dụng trong
luận án là số liệu thống k được công bố trong Niên giám thống kê của Tổng cục
Thống kê và Niên giám Thống kê của Cục Thống k 24 địa phương thuộc các
vùng KTTĐ. Ngoài ra, luận án còn sử dụng nguồn dữ liệu từ các báo cáo của các
cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước tr n vùng KTTĐ miền Trung và
thông tin trên các trang web của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các địa
phương tr n vùng KTTĐ miền Trung...
4.3.2 Dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng dữ liệu sơ cấp từ khảo sát thực tế
gồm: (i) Phỏng vấn lãnh đạo các bộ ngành và cán bộ quản lý các ngành thuộc các
địa phương; (ii) Tham vấn ý kiến của các chuyên gia thông qua phỏng vấn trực
tiếp để đề xuất các giải pháp cho liên kết vùng KTTĐ miền Trung; (iii) Khảo sát
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch trên vùng bằng cách sử dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Tổng số phiếu thu về 102 phiếu. (iv) Điều tra
ngư dân tr n vùng là chủ tàu khai thác thuỷ sản: sử dụng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện. Tổng số thu về 274 phiếu trả lời.
4.4 Phương pháp xử lý thông tin/dữ liệu
Sau khi thu thập các thông tin/dữ liệu, luận án sẽ phân tích, xử lý các thơng
tin/dữ liệu này thơng qua sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích tổng
hợp: Phương pháp so sánh; Phương pháp thống kê, mô tả.
5. Những đóng góp mới của luận án
Về lý luận: Thứ nhất, luận án nghiên cứu LKKT vùng theo cách tiếp cận mới:
(i) LKKT lấy thị trường làm cơ sở, chính quyền các địa phương chỉ đóng vai trị tổ
chức, hỗ trợ, thúc đẩy các LKKT, (ii) LKKT hướng tới mục ti u: vùng KTTĐ phải
thực sự trở thành động lực tăng trưởng nhanh và hiệu quả. Thứ hai, luận án đưa ra
cách hiểu mới về nội hàm LKKT vùng là liên kết sản xuất kinh doanh. Thứ ba, luận
án đã chỉ ra liên kết sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp tồn tại các hình thức
theo mức độ từ thấp đến cao. Thứ tư, luận án đã xây dựng ti u chí đánh giá li n kết
sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế và phương pháp đánh giá.

Về thực tiễn: Thứ nhất, luận án đã phát hiện ra 4 dấu hiệu bất cập trong
LKKT vùng KTTĐ miền Trung. Thứ hai, xác định được 5 nguyên nhân gây ra
những bất cập này. Thứ ba, luận án đã đưa ra các quan điểm, định hướng tăng
cường LKKT vùng, đề xuất mơ hình LKKT. Thứ tư, luận án đã lý giải và đề xuất
5 nhóm giải pháp tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung.


4
6. Kết cấu luận án
Ngoài Lời mở đầu, kết luận, phụ lục, luận án gồm có 4 chương chính như
sau: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về LKKT vùng; Chương 2: Cơ sở khoa học
của LKKT trong vùng kinh tế trọng điểm; Chương 3: Thực trạng LKKT trong
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Chương 4: Định hướng và giải pháp tăng
cường LKKT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG
1.1 Các nghiên cứu ngoài nƣớc
Trên thế giới, hệ thống lý thuyết vùng trong đó có vấn đề liên kết vùng đã
bắt đầu hình thành và phát triển từ những năm 1950. Chính vì vậy có rất nhiều
nghiên cứu đã được thực hiện. Trong luận án này chỉ tổng quan các nghiên cứu
điển hình, có những ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực nghiên cứu LKKT vùng. Bao
gồm các nghiên cứu li n quan đến luận án với các nội dung về: (i) nội hàm LKKT
vùng, (ii) các ti u chí đánh giá LKKT vùng và (iii) các yếu tố ảnh hưởng đến
LKKT vùng.
1.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Trong thời gian vừa qua rất nhiều diễn đàn, hội thảo khoa học đã được tổ
chức, nhiều bài nghiên cứu bàn luận về liên kết vùng và LKKT vùng đã được thực
hiện, luận án đã tổng quan nội dung một số nghiên cứu về các khía cạnh: (i) nội
hàm LKKT vùng, (ii) các ti u chí đánh giá LKKT vùng và (iii) các yếu tố ảnh
hưởng đến LKKT vùng.

1.3 Đánh giá tổng quan các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan một số nghiên cứu cả ngoài nước và trong nước ở trên, luận
án rút ra một số đánh giá như sau:
Đối với các nghiên cứu ngoài nước: đã cho thấy một khung lý thuyết tương
đối đầy đủ về nội hàm của LKKT vùng: đó là phân tích LKKT vùng xuất phát từ
góc độ thị trường là liên kết giữa các chủ thể kinh tế, đưa ra được các phương
pháp để đo lường mức độ LKKT vùng và chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng đến
LKKT vùng. Đây chính là những cơ sở giúp hình thành khung lý thuyết cho nghiên
cứu LKKT vùng ở Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề LKKT vùng chịu ảnh hưởng lớn về
đặc điểm tổ chức hành chính của mỗi nước, trình độ phát triển của các chủ thể kinh
tế của từng vùng, đặc trưng về văn hố, điều kiện về số liệu… chính vì vậy, khung
lý thuyết này chưa hoàn toàn phù hợp áp dụng để giải quyết vấn đề LKKT vùng ở
Việt Nam. Đây chính là “khoảng trống” để luận án tiếp tục nghiên cứu.
Đối với các nghiên cứu trong nước: Cơ bản các nghiên cứu đều thống nhất
khung nghiên cứu LKKT vùng gồm liên kết giữa các chủ thể vĩ mô và chủ thể vi


5
mơ, trong đó, li n kết giữa các chủ thể vi mơ đóng vai trị trung tâm, li n kết của
các cấp chính quyền cơ quan quản lý nhà nước chỉ đóng vai trị hỗ trợ, thúc đẩy.
Các nghiên cứu cũng đã đánh giá thực trạng LKKT vùng ở các vùng của Việt Nam,
theo đó, nhìn chung LKKT vùng cịn rất hạn chế thể hiện ở nhiều khía cạnh khác
nhau; chỉ ra được các nguyên nhân của vấn đề LKKT vùng cịn hạn chế; đưa ra
được một số chính sách để thúc đẩy LKKT vùng. Hạn chế và khoảng trống cho
nghiên cứu: Các nghiên cứu về LKKT vùng ở Việt Nam thường nghiên cứu liên kết
thực hiện các nội dung phát triển vùng; nghiên cứu LKKT vùng chủ yếu dưới góc
độ định tính. Chính vì vậy, xây dựng hệ thống các tiêu chí phù hợp để đo lường
được mức độ LKKT vùng trong điều kiện số liệu của Việt Nam là rất cần thiết; Các
vấn đề lý luận về LKKT ở các vùng KTTĐ chưa được làm rõ, đặc biệt là những đặc
trưng hay những yêu cầu ri ng có đối với LKKT vùng KTTĐ. Đối với các nghiên

cứu về LKKT vùng KTTĐ miền Trung: Các nghiên cứu cũng thường tập trung ở
một số các khía cạnh trong phát triển vùng như li n kết phát triển KCN, liên kết thu
hút đầu tư FDI cho du lịch, những lực cản trong thực hiện liên kết… Vì vậy cần
phải có một nghiên cứu thống nhất, chuy n sâu và đánh giá một cách tồn diện về
thực trạng LKKT vùng từ đó mới có được những đề xuất xác đáng.
Từ những phân tích, đánh giá khoảng trống trên, luận án sẽ giải quyết các
vấn đề sau: Thứ nhất, luận án sẽ xây dựng hoàn thiện khung nghiên cứu LKKT
vùng KTTĐ nhấn mạnh đến hai khía cạnh: (i) liên kết lấy thị trường làm cơ sở,
chính quyền các địa phương chỉ đóng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy các liên kết; (ii)
Liên kết hướng tới mục ti u: vùng KTTĐ phải thực sự trở thành các động lực
tăng trưởng nhanh và hiệu quả. Thứ hai, luận án phân tích đánh giá tồn diện
thực trạng LKKT vùng KTTĐ miền Trung về mức độ LKKT, thực trạng thực
hiện các nội dung LKKT, về đảm bảo các yêu cầu của LKKT vùng KTTĐ để từ
đó rút ra được những thành tựu cũng như hạn chế trong LKKT vùng và phân
tích các nguyên nhân gây ra những hạn chế này để có cơ sở đưa ra định hướng
và giải pháp để tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền Trung thời gian tới.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA LIÊN KẾT KINH TẾ
TRONG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
2.1 Cơ sở lý luận liên kết kinh tế vùng
2.1.1 Vùng và liên kết kinh tế vùng
2.1.1.1 Vùng và vùng kinh tế trọng điểm
a. Vùng và phân loại vùng
Vùng là một bộ phận lãnh thổ quốc gia tương đối đồng nhất, có ranh giới
xác định, hoạt động như một hệ thống, trong đó các bộ phận có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và có mối quan hệ chọn lọc với các lãnh thổ bên ngoài.


6
Có thể phân vùng theo nhiều cách khác nhau, luận án tiếp cận vùng theo

cách phân loại vùng theo trình độ phát triển. Theo cách phân loại này có thể chia
thành các nhóm vùng chủ yếu: Vùng phát triển; Vùng chậm phát triển; Vùng trị
trệ và thoái hoá hoặc Vùng phồn vinh; Vùng yếu kém đang phát triển; Vùng yếu
kém tiềm năng; Vùng lạc hậu
b. Vùng kinh tế trọng điểm
Luận án sử dụng khái niệm được đưa ra trong Nghị định 92/2006/NĐ-CP
ngày 7 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: “Vùng kinh tế trọng điểm là một bộ
phận của lãnh thổ quốc gia, hội tụ các điều kiện và yếu tố phát triển thuận lợi, có
tiềm lực kinh tế lớn, giữ vai trò động lực, đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung
của cả nước”.
2.1.1.2 Liên kết vùng
Quan điểm của luận án Liên kết vùng là thiết lập hệ thống các mối quan hệ
hợp tác trong quá trình triển khai các hoạt động kinh tế - xã hội, định cư, cung
cấp cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường giữa các bộ phận cấu thành nên vùng với
nhau và với các vùng khác nhằm giải quyết các vấn đề đem lại lợi ích cho các bên
hoặc những vấn đề khơng thể giải quyết bởi một bên.
2.1.1.3 Liên kết kinh tế vùng
Quan điểm của luận án về LKKT vùng là: Liên kết kinh tế vùng được hiểu
là sự thiết lập các mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các địa
phương trong vùng hoặc với các vùng khác để cùng thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian và đạt hiệu quả cao trong sản
xuất kinh doanh của mỗi chủ thể, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
hoạt động kinh tế trên vùng và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho toàn vùng.
Từ quan niệm trên, nội hàm của LKKT vùng là:
(i) LKKT vùng gồm LKKT nội vùng và LKKT ngoại vùng:
- LKKT nội vùng: là hành động của các chủ thể sản xuất kinh doanh để thúc
đẩy hợp tác, phối hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các địa phương
trong một vùng. Liên kết nội vùng là mở rộng thị trường, nguồn lực ra ngồi ranh
giới hành chính của một địa phương. LKKT nội vùng cho phép phát huy lợi thế so

sánh của các địa phương trong vùng.
- LKKT ngoại vùng: là liên kết giữa chủ thể sản xuất kinh doanh các địa
phương trong mỗi vùng với một hay nhiều vùng khác. Liên kết ngoại vùng sẽ giúp
phát huy được lợi thế của vùng do khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.


7
(ii) Các chủ thể tham gia LKKT vùng gồm:
Các chủ thể sản xuất kinh doanh là chủ thể trực tiếp thực hiện LKKT vùng,
đóng vai trị trung tâm trong LKKT vùng. Phối hợp giữa chính quyền các địa
phương có tính chất định hướng để hỗ trợ, thúc đẩy LKKT vùng.
(iii) Mục đích li n kết giữa các chủ thể kinh tế trên vùng là vấn đề lợi ích
Các chủ thể sản xuất kinh doanh liên kết với nhau để cùng sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm có thể giúp tối đa hoá các nguồn lực sản xuất của các chủ thể, tạo ra
sự chun mơn hố sâu hoặc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh làm giảm bớt
rủi ro, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận.
2.1.2 Cơ sở lý luận về liên kết kinh tế vùng và phát triển vùng kinh tế
trọng điểm
Qua phân tích các lý thuyết về lợi thế so sánh, lý thuyết về CLKN, lý
thuyết về chuỗi giá trị và các lý thuyết về phát triển vùng KTTĐ đã rút ra một
số kết luận sau: thứ nhất, khơng có một quốc gia, vùng lãnh thổ hay địa phương
nào có thể cạnh tranh trong mọi lĩnh vực vì vậy mỗi quốc gia, mỗi vùng hay địa
phương phải tạo ra được lợi thế cạnh tranh. Những điều này sẽ dẫn tới việc
LKKT theo lãnh thổ, trong đó có LKKT vùng. Thứ hai, phát triển vùng KTTĐ là
mắt xích quan trọng để tạo dựng động lực tăng trưởng nhanh. Thứ ba, tăng cường
liên kết giữa các địa phương trong vùng là nội dung, động lực chính cho phát triển
vùng KTTĐ.
2.2 Khung nghiên cứu liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
Tr n cơ sở khái niệm LKKT vùng đã đưa ra ở mục 2.1.1.3, cùng với các kết
luận rút ra từ nghiên cứu cơ sở lý thuyết của LKKT vùng và phát triển vùng

KTTĐ ở mục 2.1.2.5 luận án rút ra khung nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ gồm
các nội dung: (i) Các yêu cầu đặt ra với LKKT vùng KTTĐ; (ii) Nội dung và hình
thức (mơ hình) LKKT vùng KTTĐ; (iii) Đánh giá LKKT vùng KTTĐ và (iv) Các
yếu tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ. Cụ thể như sau:
2.2.1 Các yêu cầu đặt ra với liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
Thứ nhất, LKKT vùng KTTĐ phải tuân theo nguyên tắc thị trường vận
hành, nhà nước thúc đẩy; Thứ hai, LKKT vùng KTTĐ phải thúc đẩy nâng cao năng
lực cạnh tranh cho vùng, Thứ ba, LKKT vùng phải là động lực chính để nâng cao
hiệu quả kinh tế của vùng KTTĐ
2.2.2. Nội dung và hình thức (mơ hình) liên kết kinh tế trong vùng kinh tế
trọng điểm
2.2.2.1 Nội dung liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
Nội dung LKKT vùng có thể được tóm tắt theo bảng sau:


8
Bảng 2.1: Các nội dung liên kết kinh tế

Li n kết hỗ
trợ

Li n kết ngang

Li n kết xuôi

Li n kết dọc

Li n kết ngược

Cách thức


Giao dịch
thị trường
Mua đầu
vào phục
vụ cho q
trình
sản
xuất
Bán đầu ra
cho nhà sản
xuất ở cơng
đoạn sau
hoặc cho
nhà phân
phối (người
tiêu dùng)

Li n kết ngắn
hạn

Li n kết dài hạn

Ký kết hợp đồng thu
Ký kết hợp đồng
mua đầu vào dài hạn,
mua đầu vào một
các hợp đồng phụ sản
lần hoặc không
xuất các sản phẩm trung

thường xuy n
gian hoặc cuối cùng
Ký kết hợp đồng dài
hạn với nhà phân phối
Ký kết hợp đồng hoặc quan hệ giao hàng
bán hàng hoá thường xuy n với người
một lần hoặc ti u dùng cuối cùng;
không
thường hợp đồng dài hạn cung
xuyên
cấp sản phẩm trung gian
cho nhà sản xuất ở giai
đoạn sau

Quan hệ cổ phần
Li n doanh với nhà
cung cấp; thiết lập
các doanh nghiệp
mới cung cấp đầu
vào
Li n doanh với nhà
phân phối hoặc
người ti u dùng
cuối cùng; thiết lập
mạng lưới phân
phối mới

Li n doanh với các
doanh nghiệp cạnh
tranh; thiết lập

Thoả thuận hợp
Dự án hợp tác với các doanh nghiệp mới
tác một lần hoặc
doanh nghiệp cạnh cùng ngành; hình
khơng
thường
tranh
thành mạng lưới
xuyên
cùng sản xuất các
chi tiết của một loại
sản phẩm
Ký kết hợp đồng
một lần hoặc Ký kết hợp đồng dài Liên doanh, góp
khơng
thường hạn với các đơn vị hỗ vốn với các đơn vị
xuy n với các trợ
hỗ trợ
đơn vị hỗ trợ

Nguồn: UNCTAD (2001)
2.2.2.2. Hình thức (mơ hình) liên kết kinh tế vùng
Để đảm bảo các yêu cầu và nội dung LKKT vùng KTTĐ được phân tích ở
tr n, LKKT vùng KTTĐ có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Liên kết kinh tế vùng dựa trên cụm liên kết ngành: Dựa theo cách thức
liên kết và vai trò của các thành viên trong cụm, Makusen (1996) (trích lại theo
Boja, C (2011) đã chia CLKN thành 4 loại: (i) Cụm nối mạng (networked
Cluster); (ii) Cụm trung tâm; (iii) Cụm vệ tinh; (iv) Cụm nhà nước tổ chức.



9
b) Liên kết kinh tế vùng dựa trên chuỗi giá trị: các hình thức tổ chức chuỗi giá trị
gồm: (i) Chuỗi giá trị theo tiêu chuẩn của khách hàng (OEM); (ii) Chuỗi giá trị tự thiết
kế sản phẩm (ODM); (iii) Chuỗi giá trị có thương hiệu riêng (OBM)
2.2.3. Đánh giá liên kết kinh tế vùng
Căn cứ vào yêu cầu, nội dung và các mơ hình LKKT vùng được phân tích ở
phần trên, luận án đánh giá LKKT vùng tr n một số khía cạnh sau: Thứ nhất, đánh giá
tổng quát LKKT toàn vùng. Thứ hai, đánh giá mức độ thực hiện các nội dung LKKT
của một số mơ hình liên kết cụ thể. Thứ ba, đánh giá thực hiện các yêu cầu của LKKT
vùng KTTĐ. Tổng hợp các ti u chí đánh giá LKKT vùng theo bảng sau:
Bảng 2.2: Tổng hợp các tiêu chí đánh giá LKKT vùng KTTĐ
Nội dung đánh giá
Tiêu chí
Ý nghĩa
Đánh giá tổng quát Chỉ số Moran (I)
Moran (I)=0: khơng có LKKT giữa
LKKT tồn vùng
các địa phương
Moran (I) >0: có LKKT theo hướng
tích cực giữa các địa phương
Moran (I)<0: Các địa phương cạnh
tranh trong quá trình phát triển
Đánh giá mức độ Chấm điểm dựa 1: mức độ liên kết rất thấp
thực hiện các nội trên việc thực hiện {1-2}: mức độ liên kết thấp
dung LKKT của các nội dung liên {2-3}: mức độ liên kết trung bình
một số mơ hình liên kết và cách thức {3-4}: mức độ liên kết cao
kết cụ thể
liên kết
4: mức độ liên kết rất cao
Đánh giá đảm bảo

các yêu cầu LKKT - Số liên kết xuất - Càng nhiều mơ hình LKKT xuất
vùng KTTĐ
phát từ chủ thể sản phát từ thị trường, nhiều chính sách
- Đảm bảo yêu cầu xuất, kinh doanh
hỗ trợ của nhà nước thì yêu cầu này
thị trường vận hành, - Số các hoạt động càng được đảm bảo.
nhà nước thúc đẩy
hỗ trợ của nhà nước - LQ >1, càng lớn nghĩa là năng lực
- Đảm bảo yêu cầu - Thương số vùng cạnh tranh càng cao
- Quy mô thu hút FDI càng lớn tức là
nâng cao năng lực LQ
cạnh tranh của vùng - Quy mô thu hút năng lực cạnh tranh càng cao.
- Mật độ kinh tế càng lớn thì hiệu quả
- Đảm bảo yêu cầu FDI
kinh tế càng cao
là động lực chính để - Mật độ kinh tế
- Tỷ lệ VA/GO càng gần lớn, gần 1
nâng cao hiệu quả - Tỷ lệ VA/GO
kinh tế của vùng - NSLĐ bình quân thì hiệu quả càng
- NSLĐ càng cao thì hiệu quả càng cao
KTTĐ
Nguồn: NCS


10
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
Luận án chia các nhân tố ảnh hưởng đến LKKT vùng KTTĐ thành 5 nhóm:
2.2.4.1 Tư duy liên kết và nhận thức về liên kết kinh tế vùng của các chủ thể
2.2.4.2 Các điều kiện để thực hiện liên kết kinh tế vùng
Các điều kiện thực hiện LKKT vùng có thể chia thành 4 yếu tố như sau: a.

Điều kiện tự nhiên, b. Quy mô và trình độ phát triển của các chủ thể sản xuất kinh
doanh, c. Cơ sở hạ tầng, d. Nguồn nhân lực
2.2.4.3 Yếu tố pháp lý
Gồm các văn bản pháp lý như các Luật, quyết định, quy định… và hệ thống
các quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển.
2.2.4.4 Bộ máy điều phối phát triển vùng
2.2.4.5 Các chính sách khuyến khích liên kết kinh tế vùng
2.3 Kinh nghiệm thực hiện liên kết kinh tế vùng của một số nƣớc
Từ những nghiên cứu thực tiễn về LKKT vùng của các nước Nhật Bản, Hàn
Quốc, Thái Lan rút ra được một số kết luận: Thứ nhất, LKKT vùng phải xuất phát
từ thị trường phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật và trình độ sản xuất của các ngành,
các lĩnh vực; Thứ hai, cần có sự liên kết tự nguyện và chặt chẽ giữa các chủ thể
sản xuất kinh doanh; Thứ ba, xác định mô hình liên kết phù hợp là một yếu tố
quyết định sự thành công của liên kết; Thứ tư, nhà nước đóng vai trị quan trọng
trong hỗ trợ và thúc đẩy LKKT vùng.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
3.1 Tổng quan về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
3.1.1 Quá trình hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Vùng KTTĐ miền Trung được thành lập năm 1997 theo Quyết định số
1018/1997/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 2004, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg về Phương hướng chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐ miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020 bổ sung thêm tỉnh Bình Định. Từ đó đến nay vùng KTTĐ miền Trung gồm 5
tỉnh/thành phố là: Đà Nẵng, TT Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung giai đoạn 2011-2016
Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội vùng KTTĐ miền Trung giai
đoạn 2011-2016 trên các khía cạnh tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu và thu

nhập bình quân đầu người cho thấy trình độ phát triển của vùng KTTĐ miền
Trung khá thấp và một số tiêu chí cịn thấp hơn so với trung bình của cả nước,
chứng tỏ vùng KTTĐ miền Trung chưa đạt yêu cầu của một vùng KTTĐ.


11
3.2. Thực trạng liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
3.2.1 Đo lường tổng quát liên kết kinh tế toàn vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung
Sử dụng số liệu GRDP/người tính tốn từ NGTK các địa phương, toạ độ địa
lý các địa phương theo trang thông tin của Chính phủ, sử dụng 4 phương án băng
tần (bandwidth) là 65km, 130km, 195km và 260km, thu được kết quả Moran (I)
như sau:
Bảng 3.6: Chỉ số Moran (I) vùng KTTĐ miền Trung tính theo
GRDP/ngƣời
Năm

0-65km
-0,832
-1,118
-0,828
-1,111
-0,902
-1,25
-0,96
-1,36
-0,915
-1,28
-0,375
-0,241

0,201
0,867

0-130km
-0,678
-1,44
-0,648
-1,337
-0,58
-1,1
-0,473
-0,75
-0,492
-0,814
-0,402
-0,511
-0,474
-0,752

0-195km
0-260km
Moran (I)
-0,367
-0,243
2010
Z-score
-0,517
0,052
Moran (I)
-0,358

-0,229
2011
z-score
-0,477
0,162
Moran (I)
-0,337
-0,22
2012
z-score
-0,388
-0,225
Moran (I)
-0,318
-0,22
2013
z-score
-0,3
0,231
Moran (I)
-0,317
-0,224
2014
z-score
-0,298
0,2
Moran (I)
-0,272
-0,196
2015

z-score
-0,102
0,412
Moran (I)
-0,354
-0,27
2016
z-score
-0,465
-0,159
Nguồn: Tính tốn của NCS
Theo số liệu tính tốn tất cả các giá trị z-score đều nằm trong khoảng {-1,96 ÷
1,96}, vì vậy chưa đủ cơ sở bác bỏ giả thuyết H0 (Moran (I) = 0). Chứng tỏ khơng có
sự tương quan giữa biến GRDP/người giữa các địa phương vùng KTTĐ miền Trung,
hay nói cách khác là chưa có dấu hiệu cho thấy có LKKT vùng.
Có thể giải thích điều này là do mặc dù trên vùng thời gian qua đã hình
thành một số mơ hình liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh, tuy nhiên,
hoạt động liên kết chưa chặt chẽ và lâu dài, chủ yếu chỉ diễn ra trong phạm vi một
địa phương. Có thể dẫn chứng đối với ngành công nghiệp chế tạo, cụ thể trường
hợp của khu phức hợp (KPH) sản xuất và lắp ráp ô tô Trường Hải (THACO): (i)
Các công ty sản xuất phụ trợ cho Nhà máy sản xuất và Lắp ráp ô tô Trường Hải
mới đang trong giai đoạn đầu phát triển nên vẫn chưa đảm bảo cung cấp đủ các
linh phụ kiện cho các Nhà máy sản xuất và lắp ráp vì vậy trên thực tế Nhà máy


12
sản xuất Lắp ráp ô ô Chu Lai - Trường Hải vẫn phải nhập khẩu linh kiện từ nước
ngoài; (ii) Các liên kết phần lớn chỉ đang được thực hiện trong phạm vi KPH,
chưa có li n kết giữa các doanh nghiệp trong KPH với các chủ thể bên ngoài cùng
khu KKT hay với các KKT khác trong vùng.

3.2.2 Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung liên kết kinh tế vùng
trong một số ngành của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
3.2.2.1 Liên kết trong lĩnh vực du lịch
Luận án sử dụng mơ hình liên kết du lịch 3 địa phương TT Huế -Đà Nẵng Quảng Nam làm điển hình nghiên cứu. Kết quả như sau:
Về liên kết ngang giữa các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh:
Theo kết quả khảo sát của luận án, 60,8% các đơn vị kinh doanh du lịch được hỏi
chưa tham gia các Hiệp hội và các Hội. Trong số các đơn vị khơng tham gia hội nào thì
có 48,3% doanh nghiệp được hỏi trả lời khơng biết về có các hội tr n địa bàn, 51,7%
doanh nghiệp được hỏi chưa tham gia là do khơng có ý định tham gia. Trong số này chỉ
có chưa đến 7% có ý định sẽ tham gia vào các Hội.
Theo kết quả điều tra của luận án, trong quá trình hoạt động, 70,59% các
doanh nghiệp được hỏi trả lời có hợp tác với các doanh nghiệp kinh doanh cùng
lĩnh vực. Không chỉ hợp tác với các doanh nghiệp trong cùng địa phương, các
doanh nghiệp ở 3 địa phương cũng có hợp tác với nhau và cũng đã mở rộng quan
hệ hợp tác với các doanh nghiệp ở các địa phương khác như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh... Điều này cho thấy việc liên kết giữa các doanh nghiệp trong kinh doanh
du lịch ở khu vực này đã được hình thành, khơng chỉ giới hạn trong phạm vi một
địa phương mà đã có li n kết vùng và thậm chí là liên vùng.
Tuy nhiên, khi xem xét hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch cho
thấy, liên kết thông qua thoả thuận miệng chiếm 68,06%, hình thức hợp tác thơng
qua hợp đồng chiếm 31,94%, các hình thức như thiết lập dự án chung, hình thức
liên doanh góp vốn hầu như chưa được thực hiện trên vùng.
Hình thức liên kết thơng qua ký hợp đồng chủ yếu là hợp đồng một lần hoặc
không thường xuyên, phát sinh khi có nhu cầu, như các li n kết được thực hiện
giữa các doanh nghiệp lữ hành nhằm hỗ trợ nhau về nhân lực (22,7%), doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú để hỗ trợ nhau về phòng nghỉ trong mùa cao
điểm (33,3%), hoặc các đơn vị kinh doanh vận chuyển hỗ trợ nhau về nguồn
khách (50%).
Về liên kết dọc:
Phần lớn các doanh nghiệp được hỏi đều thực hiện liên kết dọc với các nhà

cung cấp trang thiết bị và nguyên liệu vật liệu đầu vào (84,31%). Trong đó, 54,9%


13
đơn vị được hỏi ký hợp đồng 1 lần không thường xuyên, 22,55% ký hợp đồng dài
hạn, 6,86% đơn vị có góp vốn liên doanh với đơn vị cung ứng.
Bên cạnh đó li n kết giữa các doanh nghiệp lữ hành với khách sạn, ăn uống
và vận chuyển cũng đã được thực hiện. Về hình thức hợp tác hiện nay chủ yếu là
công ty lữ hành ký thoả thuận khung dài hạn, khi có nhu cầu các bên sẽ thực hiện
báo giá và ký hợp đồng chính thức, chiếm 71,4%. Hình thức hợp đồng 1 lần
khơng thường xun chiếm 14,3% và hình thức li n doanh có được thực hiện
nhưng khá hạn chế (chỉ chiếm 14,3%). Liên kết của các đơn vị khác như nhà
hàng, khách sạn, đơn vị vận chuyển với nhau rất ít, chủ yếu dưới dạng thoả thuận
miệng hay các quan hệ truyền thống nhằm thu lợi ích trước mắt.
Về liên kết hỗ trợ:
Hầu như các doanh nghiệp du lịch đều chưa thực hiện liên kết với các đơn vị
hỗ trợ như ngân hàng, cộng đồng dân cư ở địa điểm du lịch, các dịch vụ công
cộng… Chỉ một số doanh nghiệp lữ hành có thoả thuận khung với một số điểm du
lịch tư nhân như Bà Nà, Núi Thần Tài… do có được chiết khấu.
Đối với đào tạo nhân lực, có 36,3% doanh nghiệp được hỏi có nhu cầu hỗ
trợ trong đào tạo nhân lực, tuy nhiên theo kết quả điều tra hầu như chưa có doanh
nghiệp nào có thoả thuận với các cơ sở đào tạo.
Tổng hợp mức độ LKKT trong lĩnh vực du lịch có thể biểu diễn qua bảng sau:
Bảng 3.9: Tổng hợp LKKT trong lĩnh vực du lịch
Giao dịch thị Li n kết
Li n kết
Quan hệ
Cách thức
trường
ngắn hạn

dài hạn
cổ phần
Li n kết ngược
16
56
23
7
Liên
kết dọc Li n kết xuôi
74
4
20
4
Li n kết ngang
79
23
0
0
Li n kết hỗ trợ
102
0
0
0
Cộng
271
83
43
11
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát của NCS
Điểm số cho LKKT các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch được tính theo

phương pháp đưa ra trong chương 2 như sau:
{(271 x 1 điểm + 83 x 2 điểm + 43 x 3 điểm + 11 x 4 điểm) : 4}: 102 = 1,5 điểm
Từ những phân tích trên cho thấy liên kết các doanh nghiệp trong lĩnh vực du
lịch 3 địa phương vẫn cịn thấp, mơ hình CLKN du lịch chưa hoàn chỉnh.
3.2.2.2 Liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm thuỷ sản
Qua kết quả điều tra lĩnh vực khai thác thủy sản có thể mơ tả và phân tích
LKKT trong chuỗi giá trị sản phẩm thuỷ sản khai thác như sau:


14
(i) Liên kết ngang giữa ngư dân trong hoạt động khai thác:
Hiện nay liên kết giữa ngư dân trong hoạt động khai thác trên biển chủ yếu
được thực hiện theo mơ hình tổ đội đồn kết sản xuất trên biển. Đến cuối năm
2016, theo số liệu báo cáo từ các địa phương, tồn vùng KTTĐ miền Trung có
khoảng 1.415 tổ, đội đoàn kết sản xuất trên biển, với khoảng 7.555 tàu cá. Số liệu
cho thấy vẫn còn nhiều ngư dân chưa tham gia vào các tổ đội, mới chỉ có khoảng
41,2% số tàu tham gia tổ đội đoàn kết sản xuất trên biển. Theo điều tra của luận
án, tỷ lệ này là 47,8%.
Tuy nhiên có những trường hợp các tàu có tham gia tổ đội song đến khi đi
khai thác lại không đi theo tổ đội, 46,9% ngư dân được điều tra trả lời có tham gia
tổ đội nhưng khi khai thác chỉ giữ liên lạc bằng bộ đàm hoặc ứng cứu nhau khi
gặp sự cố.
Về nội dung liên kết: Hiện nay các tàu chủ đã chủ động hỗ trợ nhau và làm
cơng tác cứu hộ, cứu nạn khi có tàu gặp rủi ro, sự cố trên biển, giúp đ nhau khi bị
mất lưới, tìm lưới... cung cấp thơng tin cho nhau về thị trường giá cả. Tuy nhiên,
các hoạt động như chia sẻ ngư trường, hỗ trợ vận chuyển mới chỉ được thực hiện ở
một số đội tàu đánh bắt vùng khơi. Hoạt động liên kết giữa các tàu trong tổ luân
phiên chở cá về đất liền và mua nhu yếu phẩm ra cho các tàu hầu như không thực
hiện được cách này đối với các tàu đánh bắt vùng lộng. Vì theo thơng tin điều tra từ
ngư dân, các tàu đi đánh bắt vùng lộng (cách bờ 200-300 hải lý) trung bình đi một

chuyến khoảng 13-15 ngày, trong đó phải mất 3-4 ngày mới ra đến khu vực đánh
bắt, nếu hỗ trợ nhau trong vận chuyển sản phẩm vào bờ thì khơng hiệu quả. Chính
vì vậy, hiệu quả của mơ hình liên kết ngư dân theo tổ đội đoàn kết đánh bắt trên
biển chưa cao, chỉ 27,3% người được hỏi (có tham gia tổ đội) trả lời là có hiệu quả.
(ii) Liên kết dọc giữa ngư dân
Liên kết xuôi của ngư dân với cơ sở chế biến:
Kết quả khảo sát cho thấy, các chủ tàu cá rất mong muốn thực hiện liên kết
này, 100% người được phỏng vấn đánh giá rằng khi tham gia vào liên kết này sẽ
đạt được hiệu quả cao hơn. Tuy nhi n, kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng liên kết
giữa ngư dân với cơ sở chế biến tr n vùng cũng cịn rất lỏng lẻo (khơng ngư dân
nào được hỏi trả lời có liên kết với chủ thể doanh nghiệp). Thể hiện:
- Hình thức liên kết giữa ngư dân và cơ sở chế biến: Ký kết hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm mới đang được thí điểm thực hiện đối với sản phẩm cá ngừ đại
dương. Phần lớn sản lượng đánh bắt được ngư dân bán ti u thụ qua hệ thống vựa
(nậu). Tuy nhiên hợp đồng tiêu thụ giữa ngư dân và thương lái nhìn chung cũng
chỉ là thoả thuận miệng (100%). Như vậy, trong chuỗi giá trị sản phẩm thuỷ sản ở
vùng KTTĐ miền Trung hầu như chưa thiết lập được liên kết giữa ngư dân với
các cơ sở chế biến.


15
Liên kết ngược giữa ngư dân với các đơn vị cung cấp dịch vụ đầu vào
100% các tàu được hỏi đều thực hiện các giao dịch thị trường thuần tuý,
mua nhiên liệu và trả tiền ngay hoặc mua nợ và trả sau khi đi khai thác về cho
người bán, không ký kết hợp đồng mua bán nhiên liệu. Như vậy có thể thấy, liên
kết giữa ngư dân với các đơn vị cung ứng đầu vào cũng chủ yếu là những giao
dịch thị trường thuần tuý, mức độ liên kết là không cao.
(iii) Liên kết giữa ngư dân với các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ
Liên kết giữa ngư dân với cơ sở đào tạo: Trong thời gian qua, chủ yếu công
việc hỗ trợ đào tạo nghiệp vụ cho ngư dân đi biển mới do Cục Kiểm ngư các địa

phương thực hiện bằng cách phối hợp với các Bộ, ban ngành Trung ương và ven
biển mở các lớp tập huấn. Tuy nhiên, do lực lượng này mới thành lập nên hoạt
động còn nhiều hạn chế. Điều này cho thấy liên kết của ngư dân với các cơ sở đào
tạo hầu như chưa được thực hiện.
Liên kết với hệ thống thông tin liên lạc ở đất liền: Hiện nay, hệ thống đài
thông tin duyên hải thuộc công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải Việt
Nam được Nhà nước giao quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin
Duyện hải Việt Nam. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, 45,4% ngư dân được hỏi
mong muốn được nhận trợ giúp về thông tin thời tiết. Như vậy cho thấy hoạt động
hỗ trợ thơng tin cho ngư dân cịn khá hạn chế.
Liên kết giữa ngư dân với cơ sở nghiên cứu, chuyển giao cơng nghệ: Hiện
nay hình thức chuyển giao kỹ thuật qua hợp đồng chuyển giao mới được thực hiện
với mơ hình khai thác cá ngừ ở Bình Định, cịn lại là tự phát dựa theo mơ hình
mẫu của nước ngoài. Sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất
chưa chặt chẽ, sự tham gia của doanh nghiệp, ngư dân vào quá trình nghi n cứu
khoa học cơng nghệ cịn hạn chế.
Qua nội dung phân tích trên có thể thấy tr n vùng đã hình thành một số nội
dung liên kết trong chuỗi giá trị thuỷ sản khai thác. Tổng hợp mức độ LKKT
trong lĩnh vực khai thác thuỷ sản thể hiện theo bảng sau:
Bảng 3.11: Tổng hợp thực hiện các nội dung liên kết của ngƣ dân
Đơn vị tính: chủ tàu
Giao dịch thị Li n kết Li n kết dài Quan hệ
Cách thức
trường
ngắn hạn
hạn
cổ phần
Li n kết ngược
274
0

0
0
Liên
kết dọc Li n kết xuôi
274
0
0
0
Li n kết ngang
143
131
0
0
Li n kết hỗ trợ
274
0
0
0
Cộng
965
131
0
0
Nguồn: Tổng hợp từ tính tốn khảo sát của NCS


16
Điểm số cho LKKT của ngư dân trong lĩnh vực khai thác thuỷ sản được tính
theo phương pháp đưa ra trong chương 2 như sau:
{(965 x 1 điểm + 131 x 2 điểm) : 4}: 274 = 1,11 điểm

Kết quả tính tốn cho thấy liên kết rất thấp và lỏng lẻo, chưa hình thành
được chuỗi giá trị thuỷ sản trên vùng.
3.2.3 Thực trạng đảm bảo các yêu cầu của liên kết kinh tế vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung
3.2.3.1 Thực trạng đảm bảo yêu cầu “thị trường vận hành, nhà nước thúc đẩy”
Về khía cạnh thị trường vận hành: Phần lớn các nội dung liên kết được thực
hiện chưa hoàn tồn xuất phát từ phía thị trường khi các nội dung liên kết được đề
xuất ở các Diễn đàn hợp tác của vùng chủ yếu do các địa phương đề xuất. Một số
liên kết xuất phát từ thị trường nhưng lại mang tính tự phát, sự vụ chứ chưa đi vào
hệ thống như li n kết giữa các đơn vị kinh doanh du lịch đã được phân tích ở trên,
chủ yếu là ngắn hạn, phát sinh khi có nhu cầu. LKKT chưa xuất phát từ thị trường
cũng được thể hiện ngay trong tổ chức bộ máy điều phối phát triển vùng KTTĐ:
trong chức bộ máy vùng hồn tồn chưa có các khối li n quan đến thị trường thiếu
sự tham gia của doanh nghiệp. Điều này cũng tương tự đối với mơ hình liên kết
phát triển du lịch 3 địa phương TT Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam. Bộ máy chỉ đạo
phát triển du lịch 3 địa phương này chủ yếu vẫn là các cấp chính quyền.
Về khía cạnh nhà nước thúc đẩy: Hiện nay cịn thiếu các chính sách của nhà
nước để thúc đẩy LKKT giữa các chủ thể. Thậm chí một số nội dung liên kết xuất
phát từ nhu cầu thị trường lại bị xu hướng hành chính hố, bị hạn chế.
Như vậy, u cầu “thị trường vận hành, nhà nước thúc đẩy” trong thực hiện
LKKT vùng KTTĐ miền Trung vẫn chưa được đảm bảo.
3.2.3.2 Thực trạng đảm bảo yêu cầu “liên kết kinh tế vùng nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của vùng”
Tính tốn chỉ số thương số vùng dựa trên số liệu về vốn đầu tư của vùng
cho thấy rất ít các ngành của vùng có hệ số LQ lớn hơn 1 (chỉ có ngành dịch vụ
lưu trú và ăn uống (LQ là 2,61), xây dựng (LQ là 2,05) và vận tải kho bãi (LQ là
1,57), một số ngành hệ số LQ thậm chí cịn giảm (ngành công nghiệp chế biến chế
tạo (từ 1,63 năm 2010, giảm xuống chỉ cịn 0,62 năm 2016), ngành nơng lâm và
thuỷ sản có chỉ số LQ năm 2013 là 1,26, năm 2014 là 1,65 giảm xuống chỉ còn
0,74 năm 2015 và 0,62 năm 2016). Số liệu này cho thấy vùng KTTĐ miền Trung

chưa thực sự phát huy được năng lực cạnh tranh, chưa hấp dẫn được các nhà đầu
tư. Điều này có thể được khẳng định tiếp khi xem xét nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào vùng.
Kết quả thu hút FDI vào vùng KTTĐ miền Trung còn rất thấp, thua xa các
vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía Nam. Đến 31/12/2016 số dự án FDI cịn
hiệu lực của cả vùng KTTĐ miền Trung chỉ chiếm 3,55% so với cả nước, 4,01%
so với các vùng KTTĐ, số vốn cũng chỉ chiếm 4,83% so với cả nước và 6,12% so


17
với các vùng KTTĐ. Thực trạng thu hút FDI như vậy được xem là chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng.
Những phân tích trên cho thấy năng lực cạnh tranh của vùng KTTĐ miền
Trung chưa cao, chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
3.2.3.3 Thực trạng đảm bảo yêu cầu “ liên kết kinh tế vùng phải là động
lực chính để nâng cao hiệu quả kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm”
Để phân tích hiệu quả các hoạt động kinh tế trên vùng, luận án sử dụng các chỉ
báo gồm mật độ kinh tế (GRDP/km2), tỷ lệ VA/GO, NSLĐ bình quân.
Bảng 3.13: Mật độ kinh tế các vùng KTTĐ Việt Nam (tính theo GRDP)
Đơn vị tính: tỷ đồng/km2
Vùng
2000
2005
2010
2016
KTTĐ Bắc Bộ
4,6
10,4
23,9
67,89

KTTĐ miền Trung
0,7
1,6
3,93
10,46
KTTĐ phía Nam
5,1
12,3
26,5
64,17
KTTĐ ĐBSCL
8,17
17,13
Các vùng KTTĐ
3,4
7,8
17,77
39,67
Nguồn: Tính tốn từ số liệu NGTK các địa phương
Mật độ kinh tế của vùng KTTĐ miền Trung vẫn thấp nhất trong các vùng
KTTĐ, thấp hơn cả so với mật độ kinh tế trung bình của cả nước (13,59 tỷ đồng/km2),
đồng thời gia tăng mật độ kinh tế của vùng KTTĐ miền Trung cũng chậm hơn so với
các vùng KTTĐ còn lại phản ánh hiệu qủa kinh tế trên vùng thấp, vùng KTTĐ miền
Trung chưa đảm bảo được vai trò của vùng kinh tế đầu tàu.
Xem xét tỷ lệ VA/GO của tồn vùng và tỷ lệ VA/GO ngành cơng nghiệp của
vùng cho thấy tỷ lệ VA/GO của vùng chưa tăng l n và ở mức khá thấp. Đặc biệt là
ngành công nghiệp, tỷ trọng VA/GO của vùng chỉ đạt khoảng 25%, như vậy, cho
thấy công nghiệp của vùng vẫn chủ yếu là gia công, các ngành thượng nguồn cung
cấp đầu vào, các ngành sản xuất hàng hoá trung gian chưa phát triển. Điều này chỉ
ra rằng trong chuỗi giá trị, sản xuất của vùng mới chủ yếu ở giai đoạn cuối, thiếu

các nhà sản xuất ở các khâu đầu vào vì vậy cũng chưa hình thành được LKKT
giữa các nhà sản xuất trong chuỗi giá trị.
Kết quả tính tốn theo số liệu thống k , sau giai đoạn suy giảm 2012-2014
NSLĐ bình qn vùng KTTĐ miền Trung có những thay đổi khá tích cực vào
năm 2015, tốc độ tăng NSLĐ năm 2015 của vùng đạt 11,21% cao gần gấp 2 tốc
độ tăng NSLĐ năm 2014. Tuy nhi n, đến năm 2016, tốc độ tăng NSLĐ của vùng
giảm xuống còn 8,48%. Khoảng cách tuyệt đối giữa NSLĐ của vùng với NSLĐ
bình quân cả nước đã được thu hẹp từ năm 2011-2015 (từ khoảng cách 5,07 triệu
đồng/lao động năm 2011 và 5,68 triệu đồng/lao động năm 2012 giảm xuống còn
2,6 triệu đồng/lao động năm 2015), tuy nhi n đến năm 2016 khoảng cách này lại


18
tăng l n, NSLĐ bình quân của vùng vẫn thấp hơn so với NSLĐ bình quân chung
của cả nước. Số liệu này một lần nữa cho thấy hiệu quả kinh tế của vùng mặc dù
có được cải thiện tuy nhiên khơng ổn định và vẫn cịn thấp.
3.3 Đánh giá liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và
nguyên nhân
3.3.1 Các kết quả đạt được trong liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung
Từ những phân tích trên cho thấy LKKT vùng KTTĐ miền Trung trong thời
gian qua đã đạt được một số kết quả nhất định: đã hình thành được một số mơ
hình LKKT tr n vùng. Trong đó một số mơ hình liên kết bắt đầu phát huy hiệu
quả như cụm du lịch 3 địa phương TT Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, CLKN
Thaco, chuỗi khai thác cá ngừ đại dương ở Bình Định…
3.3.2 Những hạn chế trong liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung
(i) Mức độ LKKT toàn vùng rất thấp; (ii) Các nội dung liên kết chưa được
thực hiện đầy đủ, liên kết chủ yếu mang tính ngắn hạn; (iii) LKKT chưa thực sự
xuất phát từ thị trường, vai trị thúc đẩy của chính quyền cũng chưa được thực

hiện tốt; (iv) Năng lực cạnh tranh và hiệu quả sử dụng nguồn lực trên vùng còn
thấp so với mục tiêu trở thành là vùng động lực tăng trưởng của cả nước.
3.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế
3.3.3.1 Tư duy và nhận thức về liên kết kinh tế vùng của các chủ thể còn
hạn chế
Mặc dù nhận thức của các chủ thể sản xuất kinh doanh trên vùng về sự cần
thiết phải LKKT vùng đã có những tiến bộ, các chủ thể đã bước đầu thấy được sự
cần thiết phải liên kết cũng như những lợi ích mà LKKT mang lại, tuy nhiên, nhận
thức của các chủ thể về lợi ích, tầm quan trọng của LLKT vẫn còn hạn chế.
3.3.3.2 Thiếu các điều kiện để thực hiện liên kết kinh tế vùng
Điều kiện tự nhiên khó khăn: Những khó khăn khách quan về vị trí địa lý, địa
hình, điều kiện tự nhiên là một trở ngại rất lớn và không dễ khắc phục đối với việc
triển khai quá trình LKKT nội vùng KTTĐ miền Trung.
Trình độ phát triển các chủ thể sản xuất kinh doanh cịn hạn chế: Nhìn chung
quy mô các chủ thể sản xuất kinh doanh trên vùng cịn khá nhỏ bé, các ngành cơng
nghiệp phụ trợ chưa phát triển cũng là yếu tố cản trở thực hiện LKKT.
Cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh đồng bộ: Mặc dù đã được tăng cường đầu tư
nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhất là hạ tầng giao thơng
trục chưa phát triển hồn chỉnh, quy mơ nhỏ bé, chưa tạo sự gắn bó, kết nối và
liên thông thuận lợi giữa các địa phương trong nội vùng và liên vùng.
Nguồn nhân lực hạn chế về số lượng và chất lượng: So với các vùng KTTĐ
phía Bắc và vùng KTTĐ phía Nam, lực lượng lao động của vùng KTTĐ miền
Trung nhỏ hơn khá nhiều. Bên cạnh đó, chất lượng lao động của vùng KTTĐ


19
miền Trung cũng khá thấp, ngoại trừ Đà Nẵng có tỷ lệ lao động qua đào tạo cao
hơn khá nhiều so với mức trung bình của cả nước (20,6%), TT Huế có tỷ lệ cao
hơn một chút thì các địa phương cịn lại đều có tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp
hơn. Quy mô lao động nhỏ, mật độ dân cư thưa, chất lượng nguồn nhân lực thấp

gây khó khăn cho LKKT vùng.
3.3.3.3 Khung pháp lý thực hiện liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung chưa đầy đủ
Để thúc đẩy liên kết các vùng KTTĐ nói chung và vùng KTTĐ miền Trung
nói riêng, Chính phủ đã ban hành một số quyết định nhằm xác định khung quy tắc
cho thực hiện liên kết vùng KTTĐ. B n cạnh các quy định ri ng đối với vùng
KTTĐ, LKKT vùng còn được nêu rõ trong Hiến pháp sửa đổi năm 2013, Luật Tổ
chức chính quyền địa phương (2015). Đồng thời Chính phủ cũng đã có các quyết
định để thúc đẩy liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trong một số ngành
và lĩnh vực.
Bên cạnh khung quy tắc điều phối phát triển vùng do Chính phủ ban hành,
chính quyền các địa phương vùng KTTĐ miền Trung cũng đã có những Diễn đàn
để xây dựng khung quy tắc cho thực hiện LKKT vùng. Tuy nhi n, các văn bản
này chưa có tính pháp lý đầy đủ cho thực hiện LKKT vùng ở các vùng KTTĐ nói
chung và vùng KTTĐ miền Trung nói riêng.
Ngồi các văn bản mang tính chất luật, quy hoạch và định hướng phát triển đã
được các cơ quan Trung ương chính thức phê duyệt cũng là một căn cứ pháp lý để
thực hiện liên kết vùng. Tuy nhiên, có thể thấy một số vấn đề trong xây dựng quy
hoạch ở Việt Nam nói chung và vùng KTTĐ miền Trung nói ri ng như sau: Thứ
nhất, hệ thống quy hoạch, kế hoạch phát triển ở Việt Nam nói chung thực hiện theo
các cấp hành chính khiến khâu giám sát thực hiện quy hoạch cấp vùng gần như
khơng có. Thứ hai, trình tự các quy hoạch cũng khá “lộn xộn” giữa các cấp và giữa
các ngành khiến quá trình triển khai thực hiện quy hoạch vùng cũng gặp nhiều khó
khăn. Thứ ba, thiếu các nội dung phối hợp giữa các địa phương trong quy hoạch;
Thứ tư, tình trạng quá nhiều loại quy hoạch chồng chéo.
Như vậy, khung pháp lý LKKT vùng nói chung và vùng KTTĐ nói ri ng đã
dần được hoàn thiện tạo điều kiện thúc đẩy liên kết vùng nói chung và LKKT
vùng. Tuy nhiên, những quy định này chưa đủ tính pháp lý để các liên kết được
thực hiện.
3.3.3.4 Bộ máy điều phối phát triển vùng còn nhiều bất cập

Để thúc đẩy thực hiện liên kết vùng, bộ máy tổ chức điều phối vùng cũng được
Chính phủ quyết định thành lập và củng cố. tuy nhiên vẫn cịn có một số bất cập sau:
Về tổ chức: (1) Thiếu tính ổn định tương đối; (2) Bộ máy nhân sự vẫn
mang tính chất kiêm nhiệm là chính; (3) Thiếu sự tham gia của thị trường; (4)
Thiếu sự tham gia của các nhà tư vấn; (5) Chưa đề cập đến nhiệm vụ của cơ
quan thường trực.


20
Về tài chính: hiện nay mới có quy định về kinh phí cho hoạt động của bộ
máy điều phối phát triển vùng mà chưa có yếu tố cơ chế tài chính cho hoạt động
liên kết và tài trợ cho thực hiện hoạt động liên kết. Vì thế, thiếu khả năng tổ chức
thực thi công tác tổ chức điều phối và tổ chức hoạt động liên kết mang tính chất
thường xuyên, hỗ trợ giữa các địa phương trong vùng KTTĐ.
3.3.3.5 Thiếu các chính sách khuyến khích liên kết kinh tế vùng
Đến nay, vùng KTTĐ miền Trung vẫn cần thêm những cơ chế thúc đẩy
LKKT vùng của nhà nước. Điều này cũng đã được nhấn mạnh nhiều trong các hội
thảo, diễn đàn về liên kết vùng KTTĐ miền Trung.
CHƢƠNG 4
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT KINH TẾ
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
4.1 Các căn cứ định hƣớng tăng cƣờng liên kết kinh tế vùng KTTĐ
miền Trung
4.1.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước
4.1.2. Mục tiêu phát triển vùng KTTĐ miền Trung đến 2020, tầm nhìn
đến 2030
4.1.3 Mục tiêu liên kết vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
4.2 Quan điểm và định hƣớng tăng cƣờng liên kết kinh tế vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung
4.2.1 Quan điểm tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung
Từ những kết luận rút ra sau khi phân tích thực trạng LKKT vùng KTTĐ
miền Trung ở chương 3 kết hợp với các căn cứ tăng cường LKKT vùng KTTĐ ở
mục 4.1, luận án đưa ra quan điểm LKKT vùng KTTĐ miền Trung thời gian tới
như sau: Thứ nhất, coi liên kết doanh nghiệp là trọng tâm, nòng cốt thúc đẩy LKKT
vùng; Thứ hai, lấy các dấu hiệu thị trường làm cơ sở LKKT vùng; Thứ ba, lấy
hiệu quả kinh tế làm cơ sở đánh giá LKKT vùng; Thứ tư, nhà nước thúc đẩy là điều
kiện để thực hiện LKKT vùng; Thứ năm, nội dung và mơ hình LKKT vùng phải
phù hợp với đặc trưng của từng lĩnh vực và trình độ phát triển.
4.2.2 Định hướng tăng cường liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung
Thứ nhất, tăng cường mức độ LKKT toàn vùng; Thứ hai, LKKT vùng
KTTĐ miền Trung hướng đến gia tăng mức độ chặt chẽ trong thực hiện các nội
dung liên kết; Thứ ba, LKKT vùng KTTĐ miền Trung phải đảm bảo các yêu cầu
của LKKT vùng KTTĐ.


21
4.2.3 Đề xuất một số mơ hình liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung
Mơ hình liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh: Các chủ thể LKKT
với nhau để cùng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm bớt rủi ro, hạ giá
thành, tăng khả năng cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Các chủ thể tự
nguyện cùng nhau lập thỏa thuận LKKT, trong thỏa thuận đó có những quy định,
quy chế về quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên tham gia LKKT.
Liên kết giữa các chủ thể trong công nghiệp và dịch vụ sẽ tạo ra các CLKN,
tuỳ vào quy mô của các doanh nghiệp tham gia liên kết có thể hình thành nên các
dạng cụm khác nhau. Với các ngành, lĩnh vực đã có doanh nghiệp có quy mơ lớn
đủ có thể tổ chức theo mơ hình cụm trung tâm. Với các ngành, lĩnh vực chưa có
doanh nghiệp lớn đủ mạnh có thể tổ chức theo cụm nối mạng.

Trong sản xuất nông nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình liên kết theo
theo chuỗi giá trị. Trước hết là đẩy mạnh liên kết “4 nhà” trong sản xuất theo quyết
định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
4.3 Một số giải pháp tăng cƣờng liên kết kinh tế vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung
4.3.1 Đổi mới tư duy và nhận thức về liên kết kinh tế vùng
Giải pháp này có thể coi là giải pháp tiền đề để thúc đẩy LKKT vùng. Khi tư
duy về LKKT vùng thay đổi, các chủ thể nhận thức đầy đủ được những sự cần
thiết của LKKT vùng, về những lợi ích do LKKT vùng mang lại thì sẽ dẫn tới sự
thay đổi trong hành động của các chủ thể và như vậy tạo điều kiện thuận lợi để
thực hiện LKKT vùng. Do đó tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương, các
doanh nghiệp và các chủ thể khác cần phải nhận thức đầy đủ về sự cần thiết của
LKKT vùng.
4.3.2 Hoàn thiện các điều kiện thực hiện liên kết kinh tế vùng Kinh tế
trọng điểm miền Trung
Phát triển các doanh nghiệp trên vùng: Về phía nhà nước: cải thiện mơi
trường kinh doanh nhằm giảm bớt và xố bỏ các chi phí khơng chính thức mà
doanh nghiệp phải gánh chịu; Cung cấp những thông tin có cơ sở xác đáng để các
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp; rà soát lại và tháo g kịp thời
những vướng mắc, những nút thắt hiện đang cản trở sự phát triển doanh nghiệp
đồng thời cần thiết kế các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và cải thiện chất lượng của các dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp. Cần có các quy định hay những ràng buộc để tăng trách
nhiệm của các doanh nghiệp lớn trong việc thực hiện các liên kết với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên vùng. Về phía doanh nghiệp: cần nâng cao trình độ phát
triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường chủ động trong ứng dụng khoa
học cơng nghệ, nâng cao năng lực kinh doanh, có ý thức xây dựng và bảo vệ
thương hiệu, thực hiện cạnh tranh lành mạnh, sản xuất kinh doanh sản phẩm phải



22
đảm bảo chất lượng, đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng. Đối với các doanh
nghiệp lớn cần thể hiện vai trò đầu tàu trụ cột thúc đẩy LKKT vùng, chủ động,
tích cực triển khai các thoả thuận liên kết với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
vùng ở những lĩnh vực mà các doanh nghiệp trên vùng có thể đảm nhận.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng: đẩy mạnh phát triển đồng bộ hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, hướng tới việc đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông liên tỉnh và quốc tế cả về giao thông đường bộ,
đường sắt, đường hàng không và hệ thống cảng biển. Phát triển các dịch vụ vận
tải bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường biển, hàng không.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: các địa phương cần xây dựng chương
trình phát triển nguồn nhân lực của mình; có chính sách, điều kiện tốt để thu hút
nhân lực có trình độ cao sinh sống và làm việc tại vùng, xây dựng chính sách sử
dụng và đào tạo nguồn nhân lực minh bạch tạo động lực khai thác tối đa tiềm
năng nguồn nhân lực, đẩy mạnh xã hội hố giáo dục đào tạo khuyến khích liên kết
giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo, liên kết giữa các địa phương trong xây
dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm đảm bảo mục ti u đến
2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo của vùng đạt trên 65% (theo Quyết định
1874/QĐ-TTg), đặc biệt ưu ti n phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành
mũi nhọn của vùng trong giai đoạn tới như du lịch; cơ khí, đóng tàu, dầu khí; các
ngành dịch vụ, nghề cá...
4.3.3 Hoàn thiện khung pháp lý thực hiện liên kết kinh tế vùng Kinh tế
trọng điểm
Cần có những quy định mang tính chất luật nhằm sắp xếp, chuẩn hóa lại tất
cả các loại hình LKKT trong nền kinh tế, quy định cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt
động, cơ chế liên kết, trong đó có nội dung về LKKT vùng.
Trước mắt cần sửa đổi bổ sung một số nội dung trong Quy chế phối hợp cho
phù hợp và hiệu quả hơn. Theo đó, quy chế phối hợp cần nhấn mạnh tới một số
nội dung sau: (1) Phối hợp, liên kết trong việc xây dựng quy hoạch, (2) Phối hợp
trong giám sát, đánh giá việc thực hiện các cam kết liên kết, (3) Phối hợp, liên kết

trong việc thực hiện khai thác hiệu quả tài nguy n môi trường, (4) Phối hợp trong
xây dựng cơ chế, chính sách.
4.3.4 Hoàn thiện bộ máy điều phối vùng
Về tổ chức: (1) Ở Trung ương: cần có bộ phận độc lập, có nhân sự chuyên
trách với khoảng 3-4 người giúp việc cho Ban Chỉ đạo. (2) Ở cấp vùng: Hội đồng
vùng được tổ chức thành một cơ quan ri ng biệt là tốt nhất, nếu khơng, tạm thời
duy trì như hiện nay. Chủ tịch Hội đồng vùng được cử luân phiên từ Chủ tịch các
tỉnh thành phố trong vùng, có thể theo nhiệm kỳ của Chủ tịch tỉnh, thành phố. Hội
đồng vùng cần được trao thực quyền, có con dấu riêng, có nhân sự và tài chính
ri ng và có đủ thầm quyền cũng như nguồn lực triển khai khác công việc chung


23
của vùng. Hội đồng vùng cũng cần có bộ phận thường trực, độc lập. Cần có tổ tư
vấn cho Hội đồng vùng để điều phối phát triển vùng. Tổ tư vấn cần phải có sự
tham gia của đại diện các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ sở nghiên cứu
khoa học, các trường đại học trên vùng.
Cần thành lập Quỹ phát triển vùng. Quỹ này có thể được hình thành từ các
nguồn sau: Thứ nhất, nguồn từ ngân sách nhà nước; Thứ hai, nguồn đóng góp từ
chính quyền các địa phương; Thứ ba, huy động từ các doanh nghiệp, các đơn vị
kinh tế tr n địa bàn; Thứ tư, huy động tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
Chức năng nhiệm vụ của bộ máy thể chế vùng: ngoài vấn đề về tổ chức bộ
máy, cơ chế tài chính cũng cần hồn thiện chức năng và nhiệm vụ để bộ máy này
phải có chức năng chỉ đạo thực sự.
4.3.5 Tăng cường các chính sách khuyến khích liên kết kinh tế vùng
Thứ nhất, có những cơ chế đặc biệt cho vùng KTTĐ miền Trung; Thứ hai,
tăng cường các chính sách hỗ trợ nguồn vốn đầu tư; Thứ ba, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các chủ thể tham gia các CLKN hoặc tham gia chuỗi giá trị.
4.4 Kiến nghị

Luận án kiến nghị một số nội dung để tăng cường LKKT vùng KTTĐ miền
Trung gồm: các kiến nghị với Trung ương, với các Ban/ngành và với chính quyền
các địa phương vùng KTTĐ miền Trung.
KẾT LUẬN
Luận án “Nghiên cứu liên kết kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung” đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu LKKT vùng KTTĐ với cách tiếp
cận LKKT từ phía các chủ thể sản xuất kinh doanh là trung tâm. Theo đó LKKT
vùng là liên kết giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh trên vùng trong quá trình sản
xuất kinh doanh bao gồm 3 nội dung liên kết cơ bản: liên kết ngang, liên kết dọc
và liên kết hỗ trợ hình thành nên các CLKN hoặc các chuỗi giá trị. Các nội dung
liên kết này phải đảm bảo yêu cầu nguyên tắc thị trường vận hành, nhà nước thúc
đẩy nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh tế của vùng
đảm bảo yêu cầu đối với vùng KTTĐ. Để đánh giá các nội dung này sử dụng các
tiêu chí là (i) Hệ số Moran (I) đo lường tổng hợp mức độ LKKT tồn vùng; (ii)
Các ti u chí đánh giá cụ thể cho mức độ thực hiện liên kết theo các nội dung
(chấm điểm thực hiện các nội dung LKKT vùng trong một số ngành lĩnh vực);
(iii) Ti u chí đánh giá đảm bảo yêu cầu liên kết (thương số vùng, quy mô FDI,
mật độ kinh tế, VA/GO, NSLĐ). Bên cạnh đó, các yếu tố tác động đến LKKT
vùng KTTĐ được chia thành 5 nhóm gồm: (i) Tư duy nhận thức của các chủ thể,
(ii) Điều kiện thực hiện LKKT vùng; (iii) Cơ sở pháp lý, (iv) Bộ máy điều phối
vùng và (v) Các chính sách khuyến khích LKKT vùng.


×