Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Khai quat ve du lich

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.38 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Chương 1: </b>


<b>TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ NGÀNH DU LỊCH</b>
<b>1.1. Khái niệm về du lịch và khách du lịch</b>


<i><b>1.1.1. Khái niệm về du lịch</b></i>


- Trước thế kỷ XIX, du lịch chỉ là hiện tượng lẻ tẻ của một số ít người
thuộc tầng lớp trên. Cho đến đầu thế kỷ XX, khách du lịch vẫn tự lo lấy
việc đi lại và ăn ở của mình. Lúc đó, du lịch chưa được coi là đối tượng
kinh doanh, nó nằm ngồi lề của nền kinh tế. Vì vậy vào thời kỳ này,
người ta coi du lịch như một hiện tượng nhân văn nhằm làm phong phú
thêm nhận thức của con người. Khái niệm du lịch:


<i>"Du lịch là hiện tượng những người đi đến một nơi khác ngoài nơi cư</i>
<i>trú thường xuyên của mình theo nhiều nguyên nhân khác nhau ngoại trừ</i>
<i>mục đích kiếm tiền và ở đó họ phải tiên tiền mà họ đã kiếm được ở nơi</i>
<i>khác".</i>


Khái niệm này chỉ mới giải thích hiện tượng "Đi du lịch"


- Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, khi dòng khách du lịch ngày càng
đông, việc giải quyết nhu cầu nơi ăn, ở, giải trí... đã trở thành một cơ hội
kinh doanh, với góc độ đó du lịch khơng chỉ là một hiện tượng nhân văn
mà còn là một hoạt động kinh tế: "<i>Du lịch được coi là toàn bộ những hoạt</i>
<i>động và những công việc phối hợp nhau nhằm thoả mãn các yêu cầu của</i>
<i>khách du lịch".</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Với tư cách là đối tượng nghiên cứu của môn kinh tế du lịch, khái
niệm du lịch phải phản ánh các mối quan hệ bản chất bên trong làm cơ sở
cho việc nghiên cứu các xu hướng và các quy luật phát triển của nó:



<i>"Du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát sinh</i>
<i>từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, những nhà kinh doanh</i>
<i>du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá</i>
<i>trình thu hút và lưu giữ khách du lịch"</i>


+ Đối với khách du lịch, du lịch mang lại cho họ một sự hài lịng vì
được hưởng một khoảng thời gian thú vị, đáp ứng các nhu cầu giải trí, nghỉ
ngơi, thăm viếng... của họ. Những khách du lịch khác nhau sẽ có những
nhu cầu du lịch khác nhau, do đó họ sẽ chọn những điểm du lịch khác nhau
với những hoạt động giải trí khác nhau.


+ Đối với các đơn vị kinh doanh du lịch, họ xem du lịch như là một cơ
hội kinh doanh nhằm thu lợi nhuận qua việc cung ứng những hàng hoá và
dịch vụ du lịch.


+ Đối với chính quyền, du lịch được xem như là một nhân tố thuận lợi
đối với nền kinh tế trong lãnh thổ của mình. Chính quyền quan tâm đến số
cơng việc mà du lịch tạo ra, thu nhập mà cư dân của mình có thể kiếm
được, khối lượng ngoại tệ mà khách du lịch quốc tế mang vào cũng như
những khoản thuế nhận được từ hoạt động kinh doanh và từ khách du lịch.


+ Đối với cộng đồng cư dân địa phương, du lịch được xem như là một
cơ hội để tìm việc làm tạo thu nhập nhưng đồng thời họ cũng là nhân tố hấp
dẫn khách du lịch bởi lòng hiếu khách và trình độ văn hố của họ. Ở các
điểm du lịch, giữa khách du lịch và cư dân địa phương ln có sự tác động
qua lại lẫn nhau. Sự tác động này có thể có lợi, có thể có hại, cũng có thể
vừa có lợi vừa có hại.


Như vậy, cùng với sự phát triển của hoạt động du lịch, khái niệm du


lịch cũng có sự phát triển, đi từ hiện tượng đến bản chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Bản thân việc xây dựng khái niệm du khách là một vấn đề phức tạp và
khó khăn. Vì, mỗi quốc gia có một khái niệm du khách riêng, theo những
chuẩn mực khác nhau. Điều này gây khó khăn cho cơng tác thống kê, tổng
hợp và phân tích, so sánh các số liệu. Và càng khó khăn hơn trong việc sử
dụng những qui định, qui ước mang tính quốc tế hố.


Để phân biệt đâu là khách du lịch đâu không phải là khách du lịch và
phân biệt các loại khách khác nhau, người ta thường căn cứ vào ba tiêu
thức cơ bản:


- Mục đích chuyến đi: Bao gồm nhiều mục đích khác nhau như tham
quan, nghỉ ngơi, hội họp… ngoại trừ mục đích kiếm tiền ở nơi đến.


- Thời gian chuyến đi: thời gian chuyến đi có thể dài hoặc ngắn nhưng
không phải là thường trú dài hạn hoặc vĩnh viễn ở nơi đến.


- Không gian chuyến đi: ngoài phạm vi cư trú thường xuyên của
khách.(chỉ mang tính tương đối)


<i>a. Du khách quốc tế</i>


- Khái niệm du khách quốc tế đầu tiên được đưa ra vào năm 1937 bởi
UBKT Hội quốc liên:


"<i>Du khách quốc tế là những người viếng thăm một quốc gia ngoài</i>
<i>quốc gia cư trú thường xun của mình trong thời gian ít nhất là 24h</i>"


<b>Những người được coi là du khách quốc tế:</b>



+ Những người đi vì lý do sức khoẻ, giải trí, gia đình và những lý do
tương tự.


+ Những người đi họp với tư cách là đại biểu các hội nghị khoa học,
chính trị, ngoại giao, kinh tế, thể thao, tơn giáo...


+ Những người đi vì mục đích kinh doanh, cơng vụ (tìm hiểu thị
trường, ký kết hợp đồng kinh doanh...)


+ Những người tham gia các chuyến du lịch tàu biển (Sea Cruise)
nhiều ngay cả khi họ có thời gian thăm viếng dưới 24h (giải thích).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Những người đi sang nước khác hành nghề nhận thù lao, hoặc đến
nước khác thực hiện công việc kinh doanh


+ Những người nhập cư vào nước đến


+ Những sinh viên, học sinh đi học ở nước đến.


+ Những cư dân vùng biên giới, những người cư trú ở một nước và đi
làm ở nước láng giềng.


+ Những hành khách đi xuyên biên giới, những người cư trú ở một
nước và đi làm ở nước láng giềng.


+ Những hành khách đi xuyên qua một quốc gia và không dừng lại
cho dù cuộc hành trình > 24 giờ.


"<i>Khách tham quan (Excursionist) là những người tham gia vui chơi</i>


<i>giải trí trong khoảng thời gian < 24h"</i>


- Năm 1963, tại Hội nghị của Liên hiệp Quốc đưa ra khái niệm mới
thống nhất hai khái niệm trên, xoá bỏ giới hạn đến của thời gian chuyến đi
du lịch như sau:


<i>"Khách du lịch quốc tế là những người viếng thăm một số nước khác</i>
<i>ngoài nước cư trú của mình cho bất kỳ lý do nào ngồi mục đích hành</i>
<i>nghề để nhận thù lao từ trong nước được viếng thăm".</i>


- Năm 1969, Hội nghị Liên minh Quốc hội về du lịch tổ chức ở
LaHaye (Hà Lan) đã ra "Tuyên bố LaHaye về du lịch", trong đó đưa ra khái
niệm về du khách quốc tế trên tinh thần khái niệm 1963 và xác định giới
hạn trên của thời gian chuyến đi. Cụ thể trong điều IV của tuyên bố
LaHaye ghi rõ:


" <i>Khách du lịch quốc tế là những người:</i>


+ Trên đường đi thăm hoặc ghé thăm một nước khác với nước mà họ
cư trú thường xuyên"


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Khơng làm bất cứ việc gì để nhận thù lao tại nước đến do ý muốn
của khách hay do yêu cầu của nước sở tại.


+ Sau khi kết thúc đợt tham quan phải rời khỏi nước đến tham quan để
về nước thường trú của mình hoặc đến một nước thứ 3.


Những người không được coi là du khách quốc tế là những người
không thoả mãn những điều kiện trên. Đặc biệt là những người vào nước
đến với tư cách khách du lịch nhưng cố tính kéo dài thời gian lưu trú để ở


hẳn lại nước này.


Khái niệm du khách quốc tế (Theo Pháp lệnh du lịch và Luật du lịch
Việt Nam): “<i>Là những người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước</i>
<i>ngồi vàoViệt Nam du lịch và cơng dân Việt nam, người nước ngoài cư trú</i>
<i>tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch</i>”


<i>b. Du khách nội địa</i>


Nếu khái niệm về du khách quốc tế được thống nhất thì hiện nay khái
niệm du khách nội địa vẫn chưa được thống nhất. Mỗi quốc gia tuỳ theo
quan niệm của mình đã có những khái niệm khác nhau.


Thường khách du lịch nội địa được phân biệt với khách du lịch quốc
tế ở chỗ <i>"không gian chuyến đi</i>", không gian chuyến đi của du khách du lịch
nội địa là nằm trong quốc gia cư trú thường xuyên của họ.


- Đối với nước Pháp, "<i>du khách nội địa là những người rời khỏi nơi</i>
<i>cư trú thường xun của mình ít nhất 24h và nhiều nhất là 4 tháng theo các</i>
<i>mục đích: giải trí, sức khoẻ, công tác, hội họp, hành hương tôn giáo...".</i>


- Đối với người Mỹ, <i>"du khách nội địa là những người đi đến một nơi</i>
<i>xa ít nhất 50 dặm (tính trên một lượt đi) với những mục đích ngoại trừ mục</i>
<i>đích kiếm tiền".</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Khái niệm du khách nội địa (Theo Pháp lệnh du lịch và Luật du lịch
Việt Nam): “Là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt
Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”


<b>1.2. Sản phẩm du lịch.</b>


<i><b>1.2.1. Khái niệm </b></i>


"Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ, phương tiện vật chất
trên cơ sở khai thác các tiềm năng du lịch nhằm cung cấp cho du khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng".


Sản phẩm du lịch = Dịch vụ, PTVC + TNDL
<i><b> 1.2.2. Cấu trúc của sản phẩm du lịch:</b></i>


<i>1.2.2.1. Xét theo các bộ phận thuộc ngành chun mơn hố</i>
Cấu trúc sản phẩm du lịch gồm 4 bộ phận cơ bản cấu thành
a. Dịch vụ phục vụ vận chuyển


b. Dịch vụ phục vụ lưu trú, ăn uống
c. Dịch vụ phục vụ tham quan, giải trí
d. Dịch vụ phục vụ mua sắm


<i>1.2.2.2. Xét theo các ý nghĩa của các bộ phận hợp thành:</i>
Cấu trúc của sản phẩm du lịch gồm 3 bộ phận


<i>a. Vật thu hút du lịch:</i> Là những dạng tài nguyên du lịch có sức thu
hút hiện thực mà người làm kinh doanh du lịch giới thiệu cho du khách, là
nhân tố quyết định cho việc chọn điểm đến của du khách. Vật thu hút du
lịch bao gồm tất cả mọi hiện tượng, sự vật, sự kiện tự nhiên và xã hội tạo
thành sức thu hút đối với du khách, có thể mang lại hiệu quả và lợi ích kinh
tế và xã hội cho người kinh doanh du lịch, là cơ sở vật chất để phát triển
ngành du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nhưng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và chủ thể trong hoạt động kinh
doanh du lịch.



<i>c. Dịch vụ du lịch:</i> Là hạt nhân của sản phẩm du lịch, quá trình thực
hiện nhu cầu chi tiêu du lịch của du khách không tách rời các loại dịch vụ
mà người kinh doanh du lịch cung cấp. Sản phẩm du lịch mà người kinh
doanh du lịch cung cấp cho khách hàng ngoài sản phẩm vật chất hữu hình
chiếm tỷ trọng nhỏ, phần nhiều thể hiện bằng các loại dịch vụ. Dịch vụ du
lịch là một khái niệm hoàn chỉnh, là do các dịch vụ đơn lẻ kết hợp làm
thành, phải duy trì sự phối hợp nhịp nhàng nhất trí trong tồn bộ chỉnh thể
để tạo ra sự đánh giá tốt của du khách về sản phẩm du lịch hoàn chỉnh. Các
dịch vụ du lịch đơn lẻ tới được đúng chỗ, chất lượng tốt hay không đều ảnh
hưởng tới sự đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch hoàn chỉnh. Căn
cứ vào giai đoạn kinh doanh, dịch vụ du lịch có thể chia ra ba bộ phận: dịch
vụ trước khi bán, dịch vụ trong khi bán và dịch vụ sau khi bán.


<i><b>1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch.</b></i>


a. Sản phẩm du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt
b. Sản phẩm du lịch chỉ thoả mãn nhu cầu thứ yếu


c. Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể.


d. Việc sử dụng sản phẩm du lịch xảy ra cùng thời gian và địa điểm
với quá trình sản xuất ra nó.


e. Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch có tính thời vụ.
<b>1.3. Loại hình du lịch:</b>


<i><b>1.3.1. Định nghĩa:</b></i>


"Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có


những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thoả mãn những nhu cầu, động
cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc
vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc
được xếp chung theo một mức giá bán nào đó"


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành
các loại hình du lịch khác nhau. Trong các ấn phẩm về du lịch đã được phát
hành, khi phân các loại hình du lịch các tiêu thức phân loại thường được sử
dụng như sau:


1.3.2.1. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch


- <i>Loại hình</i> d<i>u lịch quốc tế</i>: là hình thức du lịch mà ở đó điểm xuất
phát và điểm đến của khách nằm ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Ở
hình thức du lịch này khách phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở nơi đến
du lịch.


Loại hình du lịch quốc tế gồm hai loại cơ bản:


<i>Du lịch quốc tế chủ động</i>: là hình thức du lịch của những người từ
nước ngồi đến một quốc gia nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó.


<i>Du lịch quốc tế thụ động</i>: là hình thức du lịch của cơng dân một quốc
gia nào đó và của những người nước ngồi đang cư trú trên lãnh thổ của
quốc gia đó đi ra nước khác du lịch và trong chuyến đi ấy họ đã tiêu tiền
kiếm ra tại đất nước đang cư trú.


Ví dụ:


Khách nước ngoài vào Việt Nam đi du lịch, ngành Du lịch Việt Nam


phục vụ. Trong trường hợp này, Việt Nam kinh doanh du lịch quốc tế chủ
động. Du lịch quốc tế chủ động tương đương với xuất khẩu vì cùng tạo ra
nguồn thu ngoại tệ cho một quốc gia.


Cơng dân Việt Nam ra nước ngồi du lịch, ngành Du lịch Việt Nam
gửi khách. Trong trường hợp này, Việt Nam kinh doanh du lịch quốc tế thụ
động. Du lịch quốc tế thụ động tương đương với nhập khẩu, vì cùng gây ra
hiện tượng cuất ngoại tệ từ một quốc gia ra nước ngồi.


- <i>Loại hình du lịch nội địa</i>: là hình thức đi du lịch mà điểm xuất phát
và điểm đến của khách cùng nằm trong lãnh thổ của một quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- <i>Loại hình du lịch chữa bệnh</i>: tập hợp của các hoạt động nhằm thoả
mãn nhu cầu chữa bệnh bằng các tài nguyên có lợi cho một số các bệnh tật
về thể xác và tinh thần của du khách như:


Chữa bệnh bằng khí hậu: khí hậu núi, khí hậu biển;


Chữa bệnh bằng nước khống: tắm nước khoáng, uống nước khoáng;
Chữa bệnh bằng bùn;


Chữa bệnh bằng hoa quả;


Chữa bệnh bằng sữa (đặc biệt là sữa ngựa).


Loại hình này ngồi việc khai thác các tài ngun tự nhiên có giá trị
cịn là việc tổ chức các dịch vụ chăm sóc y tế phù hợp từng loại hình và
việc tổ chức các cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan


- <i>Loại hình du lịch nghỉ ngơi, giải trí</i>: Nhu cầu chính làm nảy sinh loại


hình du lịch này là sự cần thiết phải nghỉ ngơi để phục hồi thể lực và tinh
thần cho con người. Đây là loại hình du lịch có tác dụng giải trí, làm cuộc
sống thêm đa dạng và giải thoát con người ra khỏi cơng việc hằng ngày.


Nằm trong loại hình này là các hình thức tham gia hoạt động tại các
cơng viên giải trí, cơng viên chủ đề, các casino…


- <i>Loại hình du lịch thể thao</i>: tập hợp các hoạt động nhằm thoả mãn
nhu cầu tham gia hoặc tham dự các hoạt động thể thao của du khách. Loại
hình này gồm hai dạng cơ bản:


<i>Du lịch thể thao chủ động</i>: khách đi du lịch để tham gia trực tiếp vào
hoạt động thể thao. Du lịch thể thao chủ động bao gồm: du lịch leo núi; du
lịch săn bắn; du lịch câu cá; du lịch tham gia các loại thể thao: đá bóng,
bóng chuyền, bóng rổ, trượt tuyết,v.v...


Du lịch thể thao thụ động: khách du lịch đóng vai trị người tham dự
các sự kiện thể thao nhằm thoả mãn nhu cầu giải trí tinh thần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Mục đích chính là nhằm nâng cao hiểu biết cho cá nhân về mọi lĩnh
vực như: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội hoạ, chế độ xã hội, cuộc sống của
người dân cùng các phong tục, tập quán của đất nước du lịch.


Các hoạt động của loại hình này có thể:


- Tổ chức cho khách tham quan các viện bảo tàng văn hoá- nghệ
thuật, các cơng trình kiến trúc mang đậm nét văn hoá đặc trưng
như đền đài, lăng tẩm, chùa, miếu...


- Tổ chức cho khách tham dự các lễ hội văn hố truyền thống( dân


gian và cung đình), các lễ hội địa phương,liên hoan nghệ thuật, liên
hoan phim, ca nhạc…


- Tổ chức giới thiệu khách các bữa ăn truyền thống, các lễ hội ẩm
thực mang đậm bản sắc văn hoá địa phương, giới thiệu khách sử
dụng các phương tiện giao thông truyền thống…


- Giới thiệu khách tham quan các làng nghề truyền thống các xưởng
thủ công mỹ nghệ, cho khách tham gia một vài cơng đoạn trong
q trình sản xuất các sản phẩm truyền thống với các công cụ sản
xuất truyền thống…


Du lịch văn hoá được phân làm 2 loại:


Du lịch văn hố với mục đích cụ thể: khách du lịch thuộc thể loại này
tường đi với mục đích đã định sẵn. Thường họ là các cán bộ khoa học, sinh
viên và các chuyên gia.


Du lịch văn hoá với mục đích tổng hợp; gồm đơng đảo những người
ham thích mở mang kiến thức về thế giới và thoả mãn những tị mị của
mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- <i>Loại hình du lịch sinh thái</i>: Loại hình này nhấn mạnh đến sự hấp dẫn
của thiên nhiên. Khách du lịch được đưa đến các vùng có mơi trường tự
nhiên được bảo vệ tốt, chưa bị ô nhiễm, đảm bảo tính nguyên sơ.


Theo Hội thảo quốc gia về “xác định chiến lược phát triển du lịch sinh
thái ở Việt Nam”, du lịch sinh thái được định nghĩa: “Là loại hình du lịch
dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục mơi trường , có
đóng góp cho nổ lực bảo tồn và phát triểnbền vững với sự tham gia tích cực


của cộng đồng cư dân địa phương”


Các hoạt động gắn liền với loại hình này: Tham quan nghiên cứu, đi
bộ đường dài trong rừng, leo núi, tham quan các bản làng dân tộc, du lịch
lặn biển, đi bộ thám hiểm, quan sát động thực vật, tham quan miệt vườn, đi
thuyền cắm trại, săn bắn câu cá…


- <i>Loại hình du lịch cơng vụ</i>: Đối tượng chính của loại hình này là
khách đi vì mục đích cơng vụ. Thông thường khách đi tham dự các cuộc
hội nghị, hội thảo, kỷ niệm các ngày lễ lớn, các cuộc gặp gỡ, các cuộc triển
lãm hành hoá, hội chợ,v.v... Đặc điểm của loại hình này có tính thời vụ khá
thấp, yêu cầu các điểm du lịch phải có các điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng
nhu cầu của đối tượng khách này như phòng hội nghị, hội thảo, các điều
kiện giao thông thuận tiện, các tiện nghi phục vụ cho công việc của du
khách. Đối tượng khách này là những người có khả năng chi trả đủ tốt nên
có yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ, giá cả đôi khi không phải là vấn đề
đáng quan tâm nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

- <i>Loại hình du lịch thăm hỏi, du lịch quê hương</i>: Loại hình du lịch này
phần lớn nảy sinh do nhu cầu của những người xa quê hương đi thăm hỏi
bà con họ hàng, bạn bè thân quen, đi dự lễ cưới, tang lễ, v.v...


- <i>Loại hình du lịch quá cảnh</i>: Nảy sinh do nhu cầu đi qua lãnh thổ của
một nước nào đó trong thời gian ngắn để đến nước khác.


1.3.2.3. Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi


- <i>Loại hình du lịch theo đồn</i>: Ở loại hình này, các thành viên tham dự
đi theo đồn và thường có chuẩn bị chương trình từ trước, trong đó đã định
ra những nơi sẽ tới thăm, lưu trú và ăn uống. Du lịch theo đồn có thể được


tổ chức theo hai hình thức sau:


<i>Du lịch theo đồn thơng qua tổ chức du lịch</i>: Đồn du lịch được các tổ
chức trung gian (các doanh nghiệp lữ hành), các tổ chức vận tải (thường là
các hãng hàng không ), hoặc các tổ chức du lịch khác (khách sạn, v.v) tổ
chức cuộc hành trình. Các tổ chức đó chuẩn bị và thoả thuận trước chuyến
hành trình và lịch đi cho đồn. Mỗi thành viên trong đồn được thơng báo
trước chương trình của chuyến đi.


<i>Du lịch theo đồn khơng thơng qua tổ chức du lịch</i>: Đoàn du lịch tự
chọn tuyến hành trình, tự xác định thời gian đi, số ngày đi, những nơi sẽ
đến thăm,v.v... Có thể đồn đã thoả thuận trước hoặc tới nơi mới tìm cơ sở
lưu trú, ăn uống,v.v...


- <i>Loại hình du lịch cá nhân</i>: bao gồm <i>Du lịch cá nhân có thơng qua</i>
<i>tổ chức du lịch</i>: Cá nhân đi du lịch theo kế hoạch định trước của các tổ
chức du lịch, tổ chức cơng đồn hay tổ chức xã hội khác. Khách du lịch
không phải đi cùng đoàn mà chỉ tuân theo những điều kiện đã được thông
báo và chuẩn bị trước.


<i>Du lịch cá nhân không thông qua tổ chức du lịch</i> (đi tự do).
1.3.2.4. Căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng
- Loại hình du lịch bằng xe đạp;


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Loại hình du lịch bằng xe ơtơ;
- Loại hình du lịch bằng tàu hoả;
- Loại hình du lịch bằng tàu thuỷ;
- Loại hình du lịch bằng máy bay.


1.3.2.5. Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng


- Loại hình du lịch ở khách sạn (Hotel);


- Loại hình du lịch ở khách sạn ven đường (Motel) - khách sạn ở bên
lề những chặng đường dài dành cho khách du lịch đi bằng ơtơ;


- Loại hình du lịch ở lều, trại (Camping);


- Loại hình du lịch ở làng du lịch (Tourism village).
1.3.2.6. Căn cứ vào thời gian đi du lịch<i> </i>


- <i>Loại hình du lịch dài ngày</i>: thường từ 7-10 ngày


- <i>Loại hình du lịch ngắn ngày</i>: thường từ 1-2 ngày, du lịch cuối tuần
(weekend holiday)


1.3.2.7. Căn cứ vào vị trí địa lý của nơi đến du lịch
- Loại hình du lịch nghỉ núi;


- Loại hình du lịch nghỉ biển, sơng, hồ;
- Loại hình du lịch thành phố;


- Loại hình du lịch đồng quê.
<b>1.4. Quá trình phát triển du lịch</b>


<i><b>1.4.1. Sự hình thành và phát triển du lịch hiện đại</b></i>


Ngành du lịch tuy đã manh nha từ đầu thế kỷ XX nhưng với tư cách là
một ngành mới hưng khởi xuất hiện trên vũ đài kinh tế thế giới thì phải sau
Chiến tranh thế giới thứ hai. Du lịch hiện đại là chỉ du lịch đại chúng xã hội
hoá phổ cập nhanh chóng trên tồn thế giới sau Chiến tanh Thế giới thứ hai


nà đặc biệt là từ những năm 60 của thế kỷ XX đến nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

và nâng cao khả năng chi tiêu của mọi người đã thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng và phổ cập du lịch.


- Sau chiến tranh, dân số thế giới tăng lên nhanh cóng, sự mở rộng cơ
sở dân số thế giới trở thành cơ sở tăng số người du lịch đại chúng sau chiến
tranh.


- Sự tiến bộ phương tiện giao thông sau chiến tranh đã rút ngắn
khoảng cách không gian của lữ hành, tăng nhanh tốc độ phát triển của lữ
hành và du lịch, có lợi cho việc tăng số người du lịch và tăng hành trình.


- Sự nâng cao trình độ tự động hố sản xuất sau chiến tranh, khiến chế
độ nghỉ phép có lượng của người lao động được phổ biến hoá, đi du lịch đã
có sự bảo đảm về thời gian, khoảng cách đi du lịch và thời gian lưu lại ở
bên ngoài đã tăng lên nhiều.


- Sau chiến tranh, mức độ đơ thị hố của các Trung nhanh phổ biến,
nhân dân thành thị làm các cơng việc mang tính lặp lại đơn điệu cần phải
thư giãn thể lực và tinh thần căng thẳng muốn hướng về thiên nhiên không
bị ô nhiễm của thành phố và ô nhiễm công nghiệp.


- Sự phát triển không ngừng cả về chiều rộng và chiều sâu của sự
nghiệp giáo dục các nước sau chiến tranh đã tăng thêm nguyện vọng học
hỏi tri thức của mọi người, điều này có tác dụng thúc đẩy rất lớn đối với
việc dấy lên và phát triển cao trào du lịch.


- Mối liên hệ về các mặt chính trị kinh tế - văn hoá giữa các nước trên
thế giới được tăng cường đã thúc đẩy sự phát triển của du lịch hiện đại.



- Du lịch tập thể giá rẻ và du lịch trọn gói tiếp tục phát triển đã làm
giảm chi phí đi du lịch và tăng tính an tồn, thu hút càng nhiều người tham
gia vào hàng ngũ du lịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

động thúc đẩy tích cực đối với việc phát triển của hoạt động du lịch sau
chiến tranh.


1.4.1.2. Đặc điểm của du lịch hiện đại


<i>a. Du lịch hiện đại phát triển theo xu hướng đại chúng hoá</i>: Sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế thế giới được khơi phục và phát triển
nhanh chóng, sự nghiệp giáo dục cũng ngày càng phát triển, khiến thu nhập
cá nhân và trình độ văn hố của tồn thể lồi người được phổ biến nâng
cao, từ đó làm cho hoạt động du lịch phát triển thành một hoạt động mang
tính quần chúng. Những người lao động có thu nhập trung bình đã trở
thành người tham gia chủ yếu của hoạt động du lịch. Hình thức " du lịch
đại chúng" này là đặc điểm nổi bật nhất của du lịch hiện đại.


<i>b. Du lịch hiện đại phát triển có tính quy cũ và mạnh về hình thức du</i>
<i>lịch trọn gói</i>: Sự phát triển của du lịch hiện đại ngày càng quy phạm hoá.
Các đơn vị kinh doanh du lịch ngày càng quan tâm đến việc cung cấp các
dịch vụ một cách bài bản có kế hoạch cụ thể về thời gian và nội dung hoạt
động đã định sẵn. Trong xã hội hiện đại, tham gia hình thức du lịch quy
phạm hố, du lịch tập thể trọn gói của các hãng lữ hành đã trở thành hình
thức du lịch phổ biến được đông đảo quần chúng hoan nghênh.


<i>c. Du lịch hiện đại có tính đa dạng hố</i>: Cùng với sự phát triển của
xã hội và sự tiến bộ về văn minh vật chất, văn minh tinh thần của loài
người, du lịch nghỉ phép, nghỉ ngơi mang tính tiêu khiển dần dần trở thành


chủ thể của hoạt động du lịch hiện đại. Đồng thời các hình thức du lịch với
mục đích khác, đặc biệt là hoạt động du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu đặc
biệt của mọi người như du lịch văn hố, du lịch thăm viếng di tích, du lịch
điều dưỡng, du lịch thám hiểm, du lịch khảo sát, du lịch biển... ngày càng
đa dạng, nội dung của hoạt động du lịch ngày càng phong phú.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

XX, sự phát triển của du lịch thế giới (bao gồm du lịch quốc tế và du lịch
trong nước) vẫn được duy trì, xu thế chung là đi lên. Chỉ cần không xảy ra
đại chiến thế giới mới, không xảy ra khủng hoảng kinh tế trầm trọng mang
tính tồn cầu thì sự tăng trưởng liên tục của du lịch thế giới khẳng định sẽ
được tiếp tục.


<i>e. Du lịch hiện đại vẫn có tính thời vụ</i>: Tính thời vụ là một hiện tượng
mang tính khách quan trong du lịch. Nơi nào, khi nào hoạt động du lịch
cũng tồn tại tính thời vụ. Ngun nhân hình thành tính thời vụ của du lịch
do nhiều yếu tố cả yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội…tác động lên cả cung và
cầu du lịch.


<i>f. Du lịch hiện đại có tính tổng hợp</i>: Tính tổng hợp của du lịch thể
hiện ở hai mặt. Một là du lịch hiện đại bao gồm nhiều nội dung hoạt động
như đi lại, ăn uống, ở, du ngoạn, vui chơi, mua bán, người ta không đơn
thuần đi du lịch chỉ để ngắm cảnh nước non mà là kết hợp nhiều nhu cầu
như tìm hiểu hồn cảnh đời sống nước khác, nơi khác, hưởng thụ niềm vui
các phương tiện giao thông hiện đại, nếm vị ngon của lạ, thưởng thức thế
giới âm nhạc thần kỳ, mua các đặc sản, hình thành động cơ du lịch của
mình. Hai là du lịch hiện đại là một môn hoạt động xã hội đụng chạm tới
nhiều mặt về chính trị, kinh tế, văn hố, sự phát triển của nó phụ thuộc vào
sự phát triển tổng hợp của các ngành các nghề, đồng thời liên hệ chặt chẽ
với nhiều ngành nghề liên quan, từ đó hình thành hoạt động kinh tế, xã hội
mang tính tổng hợp. Đặc biệt là sự tổng hợp các dịch vụ từ các ngành


chun mơn hố trong du lịch và sự tổng hợp các sản phẩm dịch vụ của các
doanh nghiệp trong và ngồi ngành du lịch.


<i>1.4.1.3. Q trình phát triển du lịch nước ta </i>(Tìm thơng tin dành cho
thảo luận)


<i><b>1.4.2. Xu hướng phát triển các loại hình du lịch hiện nay</b></i>
- Loại hình du lịch văn hố (Phương Đơng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Loại hình du lịch cơng vụ


<b>1.5. Tác động kinh tế - xã hội của sự phát triển du lịch</b>
<i><b>1.5.1. Những tác động tích cực.</b></i>


<i>1.5.1.1. Về mặt kinh tế.</i>


a. Sự đóng góp cho GDP và GNP của địa phương/quốc gia làm du
lịch.


b. Góp phần tăng thu về thuế


c. Thúc đẩy sự phát triển của các địa phương làm du lịch
d. Kích thích đầu tư.


e. Tạo cơng ăn việc làm cho xã hội (địa phương) làm du lịch.
f. Tác động gián tiếp tạo hiệu quả số nhân trong du lịch
- Hiệu quả số nhân về thu nhập


- Hiệu quả số nhân về vốn
- Hiệu quả số nhân về lao động


<i>1.5.1.2. Về mặt xã hội.</i>


a. Mở rộng sự hiểu biết của con người.
b. Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế.


c. Cải thiệu điều kiện sức khoẻ người lao động, tạo hiệu quả trong
công việc.


<i><b>1.5.2. Những tác động tiêu cực.</b></i>
1.5.2.1. Về mặt kinh tế


a. Gia tăng lạm phát


b. Ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng của người dân ở những nơi làm
du lịch.


1.5.2.2. Về mặt xã hội


a. Làm băng hoại thuần phong mỹ tục


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×