Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐÌNH ĐẮC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC LOẠI
HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP TẠI
HUYỆN KIM BƠI TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ

: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2019


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất cứ


cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứ
nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Ngƣời cam đoan

Nguyễn Đình Đắc


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Viện Quản lý đất đai và Phát
triển nông thôn – Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Minh Thanh,
là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Kim Bơi, UBND xã Nam Thượng,
UBND xã Hạ Bì, UBND xã Tú Sơn và cán bộ của các xã, địa bàn huyện Kim Bôi
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, tư liệu
trong quá thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn học viên cùng lớp, những người
thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả Luận văn

Nguyễn Đình Đắc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......................................... 3
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ...................................................... 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp.. 6
1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ...................... 9
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác .........................10
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác ......11
1.2. Tình hình nơng nghiệpTrên thế giới................................................... 14
1.3.Tình hình nơng nghiệp Ở Việt Nam .................................................... 17

Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2. Mục Tiêu ........................................................................................... 20
2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 20
2.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 20
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21
2.5.1. Phương pháp luận nghiên cứu ..........................................................21
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 23
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................. 30
3.1.1. Vị trí địa lý .........................................................................................30


iv
3.1.2. Địa hình và khí hậu thủy văn ..................................................... 30
3.1.3. Đất đai ........................................................................................ 32
3.1.4. Tài nguyên rừng ..............................................................................34
3.2 . Đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ................................... 35
3.2.1. Dân số và lao động..........................................................................35
3.2.2. Cơ sở hạ tầng ..................................................................................37
3.2.3. Tình hình sản xuất nơng lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới ...37
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Kim
Bôi ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng đất nông lâm nghiệp. ....................... 38
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................38
3.3.2. Khó khăn, hạn chế ....................................................................... 39
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 40
4.1. Cơ cấu đất đai và hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp ...................... 40
4.1.1. Cơ cấu đất đai ....................................................................................40
4.1.2. Hiện trạng sản xuất nông lâm nghiệp .............................................42
4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn đối với cơng tác quản lý, sử dụng đất
tại huyện Kim Bôi ................................................................................. 43

4.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp trên địa bàn
nghiên cứu..44
4.2.1. Mơ hình sử dụng đất chun Lúa (Lúa 2 vụ) ............................... 45
4.2.2. Mơ hình sử dụng đất chun Ngơ ngọt ........................................ 46
4.2.3. Mơ hình sử dụng đất 2 vụ lúa + màu .......................................... 46
4.2.4. Mơ hình sử dụng đất chuyên rau ................................................. 47
4.2.5. Loại hình cây lâu năm (Cam V2 và Chanh dây) ............................ 48
4.3. Mối quan hệ giữa các loại hình canh tác phổ biến với đặc điểm kinh tế
- xã hội của các hộ gia đình .................................................................. 50
4.3.1. Nguồn lực con người .................................................................. 50


v
4.4. Hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất phổ biến trên các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường ............................................................. 52
4.4.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................52
4.4.2. Lợi ích xã hội ...................................................................................56
4.3.3. Lợi ích mơi trường sinh thái ....................................................... 60
4.4. Phân tích SWOT các mơ hình canh tác tại địa phương. ...................... 69
4.4.1. Mơ hình cây ngắn ngày ............................................................... 69
4.4.2. Mơ hình cây lâu năm .................................................................. 71
4.5. Đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và bền vững..........72
4.5.1. Quan điểm phát triển nền nông nghiệp bền vững ........................ 72
4.5.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của huyện
Kim Bôi ................................................................................................ 73
4.5.3. Đề xuất giải pháp sử dụng đất .................................................... 74
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BVTV
CT
FAO
IPM
KNKL
K2O
LUT
Max
MH
N
NLKH
NLN
NXB
P2O5
PRA
PTD
RRA
SALT 1
SALT 2
SALT 3
SALT 4
STG
SWOT
UBND

Viết đầy đủ

Bảo vệ thực vật
Canh tác
Tổ chức nông lương thế giới (Food and Agriculture Organization)
Integrated Pest Management (Quản lý dịch hại tổng hợp)
Khuyến nơng khuyến lâm
Kali oxit
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
Giá trị lớn nhất (Maximum)
Mơ hình
Nitơ
Nơng lâm kết hợp
Nông lâm nghiệp
Nhà xuất bản
Điphotpho pentaoxit
Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory Rural
Appraisal)
Phát triển cơng nghệ có sự tham gia (Participatory Technology
Development)
Đánh giá nhanh nông thôn (Rapid Rural Appraisal)
Slopping Agriculture Land Technology
Simple Agro – Livestock Technology
Sustainable Agroforest Land Technology
Small Agrofruit Livelihood Technology
Sự tham gia
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities
(Cơ hội), Threats (Nguy cơ)
Ủy ban nhân dân.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả điều tra diện tích cơ cấu đất đai của khu vực ................... 40
Bảng 4.2. Một số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp phổ biến ở khu vực ..... 45
Bảng 4.3. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình, chủ hộ được khảo sát................ 51
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính....................................... 53
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế mơ hình cây lâu năm chu kỳ 10 năm.................. 54
Bảng 4.6. Lợi ích xã hội của các mơ hình canh tác tại khu vực nghiên cứu .. 57
Bảng 4.7. Khả năng thu hút lao động của các mơ hình canh tác ................... 58
Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các mô hình canh tác tại khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................... 61
Bảng 4.9. So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý ........................................................................................................... 63
Bảng 4.10. Chỉ số hiệu quả tổng hợp các mơ hình canh tác .......................... 68
Bảng 4.11. Kết quả phân tích SWOT với mơ hình cây nơng nghiệp ngắn ngày .. 70
Bảng 4.12. Kết quả phân tích SWOT với mơ hình cây cơng nghiệp lâu năm.... 71


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1. Các bước thực hiện nghiên cứu ..................................................... 22
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất đai tại các địa điểm trên địa bàn nghiên cứu ........... 41
Hình 4.2 Trồng Ngơ tại xã Tú Sơn ............................................................... 47
Hình 4.3 Trồng Lúa Nước tại xã Hạ Bì......................................................... 47
Hình 4.4. Mơ hình trồng rau VieGap ............................................................ 48
Hình 4.5. Mơ hình dưa leo Viet Gap............................................................. 48
Hình 4.6 Loại hình trồng Cam V2 tại xã Nam Thượng ................................. 49
Hình 4.7 Loại hình trồng chanh leo tại xã Nam Thượng ............................... 49
Hình 4.8 Mơ hình trồng keo tại xã Tú Sơn ................................................... 49
Hình 4.9. Sơ đồ cây vấn đề phân tích nguyên nhân – hậu quả ...................... 76

Hình 4.10. Sơ đồ cây mục tiêu - phân tích giải pháp ..................................... 80


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với
m i quốc gia. Là cơ sở khơng gian của mọi q trình sản xuất, là tư liệu sản
xuất đặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc ph ng. Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số
lượng, là tư liệu sản xuất khơng gì có thể thay thế được đặc biệt là trong nông
nghiệp.
Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số
dẫn đến nhu cầu đất đai cho mục đích phi nơng nghiệp ngày càng tăng, đi liền
với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm đáp ứng cho đời sống và sản xuất của
con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn
cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc
biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo nhu cầu về
thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nơng nghiệp là một hệ thống phức tạp
trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Những năm qua, việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển đổi
sang mục đích khác diễn ra quá nhanh, khiến diện tích đất nơng nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Nhiều địa phương "thuần nông", với đất đai màu mỡ, nay
cũng sụt giảm đất sản xuất nơng nghiệp; diện tích tự nhiên và đất canh tác
trên đầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa,
cơng nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật. Bình qn diện tích đất canh tác trên
đầu người của thế giới hiện nay chỉ c n 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực
châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ c n 0,11 ha. Theo
tính tốn của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung
bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, m i người cần có

0,4 ha đất canh tác.


2
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp đang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hơn
2/3 hộ gia đình làm nơng nghiệp. Đồng thời, ngành nơng nghiệp hàng năm
cũng đóng góp hàng tỷ đơ la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước,...
Với vị trí quan trọng như vậy, nơng nghiệp là chìa khóa của sự ổn định và
phát triển đối với người dân. Trong bối cảnh hội nhập, nơng nghiệp nước ta
có thể có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng khơng ít những tác động ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an
ninh lương thực của người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo.
Trong những năm gần đây do hiện tượng biến đổi khí hậu, tác động của
thị trường dẫn đến năng suất cây trồng nơng nghiệp trên địa bàn có chiều
hướng giảm. Một số hộ gia đình nơng dân khơng mặn mà với canh tác nông
nghiệp, một số bỏ hoang hoặc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất…Dẫn
đến cơng tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện gặp một số khó khăn.
Nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp, hiệu quả các loại hình
canh tác hiện tại ở một số xã của huyện Kim Bôi, làm cơ sở đề xuất một số
loại hình sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả, bền vững thích ứng với biến đổi
khí hậu trên địa bàn. Do vậy, việc đề xuất nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng
và đề xuất các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp tại huyện Kim Bơi, tỉnh
Hịa Bình” là cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp cơ sở dữ
liệu ban đầu trong việc xây dựng các giải pháp quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững, ổn định và nâng cao đời sống người
dân và phát triển nông thơn theo chính sách của Đảng & Nhà nước.:


3


Chƣơng1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý thuyết về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Theo Các Mác, hiệu quả là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách hợp
lý”. Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết
kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều
phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật
đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời
đại .
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel – Norhuas: “ Hiệu quả khơng có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng số lượng một loại hàng
hóa này mà khơng cắt giảm số lượng một loại hàng hóa khác”. Tương tự như
vậy, trong sản xuất nông lâm nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho các
vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản
xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Trong đó đánh giá hiệu quả sử dụng
đất là một nội dung hết sức quan trọng.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
c n là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào q
trình sản xuất nơng nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng
hố cây trồng vật ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa
phương, từ đó nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có



4
tính cạnh tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của
Các Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải
được xem xét trên cả ba mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường .
1.1.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
tế bằng quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,
vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là đ i hỏi khách quan của một nền sản xuất
xã hội. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: (i) mọi hoạt động
của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”. (ii) hiệu quả kinh
tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận hệ thống. (iii) hiệu quả kinh
tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế bằng quá
trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn, phải
trên mức bình quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất tiền cho
vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ trong, ngoài
nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về



5
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa 2 đại lượng.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả
phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của
xã hội.
1.1.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt
xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là phải thu hút được nhiều
lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của địa phương được phát huy; đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu đời sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược
lại sẽ không được người dân ủng hộ. Theo Nguyễn Duy Tính (1995) hiệu quả
về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp.



6
1.1.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở ch : Loại hìnhsử dụng đất phải
bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài .
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất dưới tác
động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Vì vậy, hiệu quả mơi
trường được phân theo ngun nhân gây nên gồm: hiệu quả hố học mơi
trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nơng lâm nghiệp hiệu quả hố học mơi trường được
đánh giá thơng qua mức độ hố học hố trong nơng nghiệp. Đó là việc sử
dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng
sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với nhau, giữa cây trồng với các loại
dịch hại trong các loại hình sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố
chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thơng qua việc lợi dụng tốt
nhất tài ngun khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng lâm nghiệp
1.1.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự



7
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.
Theo N.Borlang - người được giải Noben về giải quyết lương thực cho
các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất
cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với
nông dân thiếu vốn là độ phì của đất .
Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nơng dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nơng sản
hàng hố với giá rẻ. Sản xuất nơng nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng
ánh sáng mặt trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của q trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế . Đây là những vấn
đề thể hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi
trường và thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là
cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hố.
Tại các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới,
thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử
dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật
chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử
dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nơng nghiệp nước ta, quy trình kỹ
thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện
pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất theo

chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


8
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất: thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và
đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát triển công nghiệp chế
biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp về bảo vệ
tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển nơng nghiệp
hàng hố. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai thác
đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hố, chun mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hố.
Hình thức tổ chức sản xuất: các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hố các hình thức hợp tác trong
nơng nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất - dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng
hố. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hố của hộ nơng dân là tổ chức dịch
vụ đầu vào và đầu ra.
Dịch vụ kỹ thuật: sản xuất hàng hố của hộ nơng dân khơng thể tách rời
những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ vào
sản xuất, vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển đ i hỏi phải khơng
ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành nông sản phẩm.
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung
cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực
như: đất đai, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm

trong sản xuất và tiêu thụ nông sản .


9
Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nơng
dân lựa chọn hàng hố để sản xuất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố
chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây
trồng, hệ số quay v ng đất và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra.
Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hồn tồn tự do lựa chọn hàng hố họ
có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết
để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường
trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo,
mở rộng các dịch vụ tư vấn..., quy hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng
hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì, bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất
và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm hàng hố của Việt Nam cũng sẽ
rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng cao và giá rẻ và đang được
lưu thông trên thị trường, thương mại đang trong quá trình hội nhập là điều
kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố có
hiệu quả .
1.1.3. Đặc điểm việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nơng nghiệp con người luôn
mong muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi
phí thấp nhất. Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trước hết phải được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị
diện tích cụ thể thường là một ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động
đầu tư. Như vậy, một trong những đặc điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc . Chính vì
vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải quan tâm đến

những tác động của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội bao gồm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy


10
yếu tố văn hóa, tín ngưỡng trong nơng thơn. Đây thực chất là đề cập đến hiệu
quả xã hội khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
Ngồi ra cũng theo tác giả thì phát triển nơng nghiệp chỉ có thể thích
hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường phát triển, điều này
đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải quan tâm
tới những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp tới mơi trường xung quanh. Vì
vậy, để đánh giá một cách tồn diện hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp cần
phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
1.1.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến mơi trường sống của nơng dân. Vì vậy,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải theo quan điểm sử dụng đất bền vững
hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường .Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp có thể xem xét trên các mặt sau:
1.1.4.1. Bền vững về kinh tế
Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hố chi phí các yếu tố đầu vào theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định và các
yếu tố đầu vào khác, cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp
nhận. Hệ thống, loại hìnhsử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên
mức bình qn vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm
các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là g , hạt, củ, quả...và tàn dư để
lại). Một hệ bền vững phải có năng suất trên mức bình qn vùng, nếu khơng
sẽ khơng cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
1.1.4.2. Bền vững về xã hội

Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội. Đáp ứng
nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến lợi
ích lâu dài (bảo vệ đất, mơi trường..). Sản phẩm thu được cần thoả mãn nhu


11
cầu ăn, mặc, và nhu cầu sống khác hàng ngày của người nông dân. Nội lực và
nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống loại hìnhsử
dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nơng dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đã được khốn với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất
sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương,
nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
1.1.4.3. Bền vững về môi trường
Sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá
đất, ngộ độc đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng
giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất
tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ
tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu
hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả
năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...).
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất canh tác
Theo Phạm Vân Đình và cộng sự (2016), cơ sở để lựa chọn hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: một là mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, hai là nhu cầu
của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
Về nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp bao gồm: một là hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính
tồn diện và tính hệ thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc; hai là để đánh giá chính xác, tồn
diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu hiện hiệu quả một cách khách

quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ
tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện
đầy đủ hơn, cụ thể hơn; ba là các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình
độ phát triển nơng nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế


12
trong quan hệ đối ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất
khẩu; và cuối cùng là hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính
khoa học và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả đất canh tác cụ thể như sau:
1.1.5.1. Các chỉ tiêu hiệu đánh giá hiệu quả kinh tế
Tính trên 1 ha đất nông nghiệp:
- Thu nhập h n hợp = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Hiệu quả 1 đồng chi phí = Thu nhập h n hợp/ Tổng chi phí.
Trong đó:
+ Tổng thu nhập / 1ha = Sản lượng/1ha x giá bán.
+ Tổng chi phí/ 1ha: Là tồn bộ chi phí vật chất, lao động quy ra tiền sử
dụng trực tiếp cho quá trình sử dụng đất (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, dụng cụ, nhân cơng…).
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức
độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt được mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
1.1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
+ Trình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội, khoa học, kỹ thuật: kết quả
của quá trình sử dụng đất phải đưa lại những lợi ích như nâng cao trình độ dân
trí và những hiểu biết xã hội. Kiến thức, kinh nghiệm của người nơng dân có
thể được trau dồi thơng qua các hoạt động như đưa các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất hay sự nhạy bén đối với thị trường khi sản xuất hàng
hố phát triển... Ngồi ra, khi đạt được hiệu quả kinh tế, người dân có điều

kiện học tập hay đầu tư kiến thức cho bản thân và con em mình.
+ Đảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân: sử
dụng đất đạt hiệu quả trước hết phải đảm bảo được những nhu cầu về lương
thực, thực phẩm an toàn vệ sinh cho người dân. Đối với sản xuất nông nghiệp
ở các nước đang phát triển, đảm bảo lương thực được đặt lên hàng đầu. Điều


13
này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt thoả mãn nhu cầu thiết yếu trong cuộc
sống cho sự tồn tại và cả về mặt ổn định chính trị xã hội cho vùng, địa
phương.
+ Đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng: m i
vùng có những điều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau, có vai tr khác nhau
trong sự nghiệp phát triển chung. Nền kinh tế muốn phát triển thì các ngành,
các vùng cần có những bước đi đúng đắn và phù hợp. Sử dụng đất nói chung
và đất nơng nghiệp nói riêng nên tuân thủ theo những định hướng mang tính
chiến lược.
+ Thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông
dân: hệ thống nông nghiệp thu hút nhiều lao động, mang lại lợi ích cho người
lao động sẽ giải quyết được vấn đề việc làm, giảm nạn thất nghiệp, giảm các
tiêu cực trong xã hội góp phần ổn định và phát triển đất nước.
+ Góp phần định canh, định cư: thực tế cho thấy, hình thức du canh, du
cư không những làm cho cuộc sống thiếu ổn định mà c n gây nên tình trạng
suy thối mơi trường đất, nước...Sử dụng đất có hiệu quả là phải góp phần
giúp người dân định canh, định cư, yên tâm đầu tư sản xuất.
1.1.5.3. Các chỉ tiêu hiệu quả môi trường
Trong sử dụng đất ln có xảy ra mâu thuẫn giữa những lợi ích vật
chất, cá nhân trước mắt với những lợi ích xã hội, lâu dài. Việc người dân khai
thác từ đất nhiều hơn, cung cấp cho đất lượng phân hữu cơ ít và tăng các dạng
phân hố học, thuốc bảo vệ thực vật... đều là những nguyên nhân làm tổn hại

môi trường. Sử dụng đất thực sự đạt hiệu quả khi nó khơng có mâu thuẫn trên.
Vì vậy, một số tiêu chí được đưa ra khi đánh giá đến hiệu quả môi trường
trong sử dụng đất là:
+ Tăng độ phì nhiêu của đất;
+ Cải tạo, bảo tồn thiên nhiên;
+ Sự thích hợp với mơi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.


14
1.2. Trên thế giới
Việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp
ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm
của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên
cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây
trồng trên m i loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù
hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của từng vùng.
Các viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới hàng năm
cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các
kỹ thuật canh tác mới. Đặc biệt, Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) cũng đã
đóng góp nhiều thành tựu về giống lúa và hệ thống canh tác trên đất trồng lúa.
Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi n lực nghiên cứu cải tiến hệ
thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa thêm một số loại cây
trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên
một đơn vị diện tích trong một năm (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp,
2006).
Ở châu Âu đã đưa chế độ luân canh 4 năm, 4 khu vực với hệ thống cây
trồng gồm: khoai tây, ngũ cốc mùa xuân, cây cỏ ba lá và ngũ cốc mùa đông
vào thay thế chế độ luân canh 3 năm, 3 khu với hệ thống cây trồng chủ yếu là:
ngũ cốc, bỏ hóa làm cho năng suất ngũ cốc tăng gấp 2 lần và sản lượng lương
thực, thực phẩm trên 1ha tăng gấp 4 lần .

Ở châu Á trong những năm đầu của thập kỷ 70 nhiều vùng đã đưa các
cây trồng cạn vào hệ thống cây trồng trên đất lúa làm tăng hiệu quả sử dụng
đất. Nông dân Ấn Độ thực hiện sự chuyển dịch từ cây trồng truyền thống kém
hiệu quả sang cây trồng có hiệu quả cao bằng cách trồng mía thay cho lúa gạo
và lúa mì, trồng đậu tương thay cho cao lương ở vùng đất đen, trồng cây lúa ở
vùng có mạch nước ngầm cao thay cho cây lấy hạt có dầu, bông và đậu đ
(Nguyễn Văn Luật, 2005).


15
Tại Nhật Bản, tạp chí “Farming Japan” hàng tháng đều giới thiệu các
cơng trình của các nước trên thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc
biệt là của Nhật. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ thống hố tiêu chuẩn hiệu
quả sử dụng đất đai thơng qua hệ thống cây trồng trên đất canh tác: đó là sự
phối hợp giữa cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi,
cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hố của sản phẩm .
Các nước trong khu vực đều có những chính sách và nghiên cứu về sự
phát triển nơng nghiệp nói chung và nơng nghiệp hàng hố nói riêng. Trung
Quốc đã coi việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết định để phát
triển kinh tế xã hội nơng thơn. Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra chính sách
quản lý và sử dụng đất đai ổn định, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập
hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nơng dân trong sản xuất.
Chính quyền các địa phương của Trung Quốc thực hiện chủ trương “Ly nông
bất ly hương” đã thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp cũng như sự phát triển
kinh tế nông thôn một cách tồn diện. Thái Lan có chính sách cho thuê đất dài
hạn hay cấm trồng các loại cây không thích hợp trên từng loại đất đã thúc đẩy
việc quản lý và sử dụng đất có hiệu quả hơn.
Theo báo cáo của Tổ chức FAO, nhờ các phương pháp tạo giống hiện
đại như đột biến thực nghiệm, công nghệ sinh học bao gồm nuôi cấy bao

phấn cứu phôi, dung hợp tế bào trần, kỹ thuật gen… các nước trồng lúa trên
thế giới đã tạo ra nhiều giống đột biến, trong đó có các nước như Trung
Quốc, Nhật, Ấn Độ, Mỹ là những quốc gia đi đầu. Sử dụng kỹ thuật nuôi cấy
bao phấn Trung Quốc đã tạo ra nhiều giống lúa thuần khác nhau, bằng kỹ
thuật gen cũng đã chuyển được một số gen kháng bệnh virus, kháng đạo ôn
bạc lá, sâu đục thân.
Một số nước đã ứng dụng công nghệ thông tin xác định hàm lượng dinh
dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả như ở


16
Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật ..., kết hợp giữa bón phân vào đất, phun
phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hồ sinh trưởng đã mang lại
hiệu quả rất cao trong sản xuất như ở Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Uc,
Nhật Bản . Bên cạnh đó, vấn đề khai thác đất g đồi đã đạt được những thành
tựu đáng kể ở một số nước trên thế giới. Hướng khai thác chủ yếu trên đất g
đồi là đa dạng hóa cây trồng, kết hợp trồng cây hàng năm với cây lâu năm,
trồng rừng với cây nông nghiệp trên cùng một vạt đất dốc .
Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là
yếu tố quyết định để phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn tồn diện. Chính
phủ Trung Quốc đã đưa ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định
chế độ sở hữu, giao đất cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm
và tính chủ động sáng tạo của nơng dân trong sản xuất.
Mặt khác, việc bảo quản nông sản sau thu hoạch đã được các nhà khoa
học trên thế giới nghiên cứu và đưa ra những tiến bộ kỹ thuật thiết thực nhằm
giảm thiểu hiện tượng “ mất mùa trong nhà”. Những thiết bị sau thu hoạch
bao gồm: công nghệ sấy khô nông sản, công nghệ làm lạnh nông sản, cấu trúc
kho tàng, cơng nghệ hố học... Bên cạnh đó, vấn đề đảm bảo chất lượng sau
thu hoạch (Food chemistry, chất lượng thực phẩm, vi sinh vật thực phẩm...),
quản lý sau thu hoạch (quản lý trang trại, quản lý doanh nghiệp, kinh tế học),

cơng nghệ bao gói sau thu hoạch (cơng nghệ polyme, công nghệ in ấn...) cũng
được nghiên cứu và áp dụng thành công ở các nước Hà Lan, Pháp, Nhật,
Trung Quốc, Thái Lan.
Nhìn chung, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất ln được các quốc
gia có nền nơng nghiệp mạnh đầu tư phát triển. Chính vì vậy đã thu hút được
nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu; các nhà khoa học các nước đã rất
chú trọng đến việc nghiên cứu các cây con giống mới, nghiên cứu những công
nghệ sản xuất và chế biến, nghiên cứu về chính sách, định hướng nhằm phát
triển nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố có hiệu quả kinh tế cao và bền vững.


×