Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tổ chức kế toán CPSX và GTSP tại Cty XDCTGT 842

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.13 KB, 61 trang )

Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là một trong những nghành sản xuất vật chất của nền kinh
tế quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
nhiều nguồn vốn khác nhau đã và đang đợc huy động đầu t cho tất cả các nghành:
công nghiệp, nông nghiệp, XDCB, GTVT..., bộ mặt của đất nớc đang thay đổi từng
ngày, từng giờ bởi việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi
nơi. Lợng vốn đầu t cho xây dựng cơ bản chiếm hơn 30% tổng số vốn đầu t của cả
nớc đã thực sự tạo ra một động lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong nghành
công nghiệp xây dựng phát triển. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu
quả ,khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây lắp
phải trải qua nhiều khâu: thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu... với thời gian
kéo dài. Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã
là một phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan
trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng hiện nay không chỉ có sự cạnh
tranh giữa hàng nội và hàng ngoại mà còn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc. Do đó, điều kiện tiên quyết cho một doanh nghiệp tồn tại
chính là sự ứng xử giá linh hoạt ,biết khai thác tận dụng khả năng của mình nhằm
giảm chi phí tới mức thấp nhất để thu đợc lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có hạch
toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho doanh nghiệp phân
tích, đánh giá đợc kết quả kinh doanh, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức
sản xuất để không ngừng đi lên.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại
công ty XDCTGT 842 em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty XDCTGT 842 " cho luận văn tốt
nghiệp của mình.

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm ba chơng:
1


Chơng 1:

Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh ngiệp xây lắp.
Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở công ty XDCTGT 842.
Chơng 3: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty XDCTGT 842.
Do kiến thức có hạn luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu
sót .Em rất mong nhận đợc sự nhân xét, phê bình của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!



2
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chungvề tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp .
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến
công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm .
Xây dựng cơ bản là một nghành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. So với các nghành
sản xuất vật chất khác, xây dng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trng
đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của
nghành.
Sản phẩm xây lắp là công trình, nhà cửa, vật kiến trúc... nơi sản xuất cũng là
nơi sau này phát huy tác dụng. Không giống nh các sản phẩm khác, sản phẩm xây
lắp hoàn thành không nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đã

đợc thỏa thuận với chủ đầu t từ trớc. Nói một cách khác quá trình tiêu thụ sản phẩm
đợc tiến hành trớc khi sản phẩm sản xuất ra. Do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm
thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt. Nó thể hiện bản sắc văn
hóa, ý thức thẩm mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nó đa
dạng nhng mang tính đơn chiếc. Mỗi một công trình đợc xây dựng theo một kiểu
thiết kế kỹ thuật riêng và tại một địa điểm nhất định. Đặc điểm này dẫn đến tính
không ổn định trong thi công và lợi nhuận chịu ảnh do điều kiện địa điểm mang
lại .Cụ thể: trong xây dựng các doanh nghiệp xây lắp phải di chuyển lao động, máy
thi công từ công trình này sang công trình khác và cùng một loại công trình nếu đợc
thi công gần nguồn vật liệu, nguồn lao động thì sẽ có cơ hội hạ thấp chi phí và thu
đợc lợi nhuận cao hơn.
3
Sản phẩm xây lắp thờng có thời gian xây dựng dài, chi phí hoàn thành có giá
trị lớn. Đặc điểm này làm cho vốn đầu t của các doanh nghiệp xây lắp ứ đọng dễ
gặp rủi ro khi có biến động giá cả, vật t, lao động. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất
xây dựng tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của đỉều kiện tự nhiên nên điều kiện
lao động nặng nhọc, quá trình thi công dễ dàng bị gián đoạn, chi phí sản xuất không
điều hòa trong bốn quí.
Với đặc điểm riêng có của mình, nghành xây lắp rất khó khăn trong việc áp
dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT
ngày 1/11/1995. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý trong các doanh nghiệp xây
lắp, Bộ tài chính đã chính thức ban hành chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998. Chế độ kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp một mặt tôn trọng các qui định hiện hành của nhà nớc về tài chính-
kế toán, đảm bảo thống nhất về kết cấu và nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán
doanh nghiệp; mặt khác, đợc bổ sung, hoàn thiện phù hợp với các qui định hiện
hành của cơ chế tài chính, thuế và phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây
lắp, thỏa mãn yêu cầu quản lý đâu t xây dựng.
Để hạn chế những tiêu cực trong xây dựng, nhà nớc đã ban hành các chế độ

chính sách về giá cả, các nguyên tắc phơng pháp lập dự toán, các căn cứ ( định mức
kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng ...) để xác định tổng mức đầu t, tổng dự toán
công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình. Một trong những điều lệ quản
lý đầu t có hiệu quả nhất là qui chế đấu thầu mà nội dung của nó qui định đối với
hầu nh gần hết các công trình trớc khi giao cho các doanh nghiệp xây lắp thi công
phải thông qua tổ chức đấu thầu. Vì vậy, để trúng thầu thi công một công trình
,doanh nghiệp phải xây dựng đợc gía dự thầu hợp lý sao cho vừa thấp hơn giá trị dự
toán công trình nhng phải vừa có lãi. Chính điều này đã đặt ra vấn đề hết sức cấp
bách trong việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là
vấn đề quyết định có tính chất sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp trong điều
kiện hiện nay.
Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng
rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhiệm
vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp là phải xác định đúng đối tợng cần tập hợp chi phí và đối tợng tính giá
4
thành sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Vận dụng
phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá thành một cách khoa học và hợp
lý, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác đầy đủ các số liệu cần thiết cho
công tác quản lý.

1.2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.2.1.1
Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một cách
có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất thi công để tạo
nên các công trình, hạng mục công trình nhất định.
Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động dới sự tác động có mục đích

của sức lao động sẽ tạo ra các sản phẩm xây lắp. Để đo lờng các hao phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong từng kỳ, nhằm tổng hợp xác định kết quả đầu ra phục vụ yêu
cầu quản lý thì mọi hao phí cuối cùng đều tồn tại trong mối quan hệ hàng hóa- tiền
tệ và đợc biểu hiện dới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ
ra có liên quan đến khối lợng xây lắp trong kỳ.
Bản chất của chi phí xây lắp chính là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá
trị các yếu tố sản xuất vào đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nó bao gồm tất
cả các chi phí mà doanh nghiệp xây lắp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt
động sản xuất xây lắp, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách
quan hay chủ quan. Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp không những bao gồm yếu tố
lao động sống liên quan đến sử dụng lao động (tiền lơng, tiền công ), lao động vật
hóa (khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên, nhiên vật liệu...) mà còn bao gồm
một số khoản thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (ví dụ: các khoản trích
BHXH, BHYT, KFCĐ, các loại thuế không đợc hoàn trả nh thuế giá trị gia tăng
không đợc khấu trừ, thuế tài nguyên, ...).
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thờng xuyên trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nó cần đợc tập hợp một cách hợp lý
5
phù hợp với kỳ báo cáo và thời gian xây dựng, đa vào sử dụng để đảm bảo cho công
tác quản lý có hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2
1.2.1.2
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung công dụng và mục đích
sử dụng không nh nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói chung và kế
toán chi phí sản xuất nói riêng, ngời ta thờng phân loại chi phí sản xuất theo những
tiêu thức thích hợp.

* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế ,
không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau đây:
-Chi phí nguyên vật liệu nh: xi măng, sắt, thép, gạch, sỏi, đá...
-Chi phí công cụ, dụng cụ: cuốc, xẻng ...
-Chi phí nhiên liệu động lực: xăng, dầu, mỡ ...
-Chi phí nhân công: tiền lơng của công nhân trực tiếp, lao động thuê ngoài..
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: các khoản hao mòn của tất cả tài sản cố
định trong doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại ...
-Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan
trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất, cho phép hiểu rõ cơ cấu,
tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng
vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí vào
đối t ợng kế toán chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp.
-Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một loại sản phẩm, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, qui nạp
trực tiếp cho sản phẩm công việc đó.
6
-Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, nhiều đối tợng công việc khác nhau nên phải tập hợp qui nạp cho từng đối t-
ợng bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trờng hợp
có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ. Mức độ

chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý
và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối l ợng hoạt
động.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm biến phí và định phí.
-Biến phí là những chi phí có sự thay đổi khi mức độ hoặc khối lợng hoạt
động của doanh nghiệp thay đổi.
-Định phí là các chi phí ít có sự thay đổi ( thờng cố định ) khi có sự thay đổi
về khối lợng, mức độ hoạt động.
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa
hóa lợi nhuận.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng
đợc xếp chung vào một khoản mục, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế
nh thế nào, bao gồm các khoản mục chi phí sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh vật
liệu chính, cấu kiện bê tông...
-Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho
ngời lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công
trình, tháo ghép cốp pha giàn giáo ...
-Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn
vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây
dựng công trình, hạng mục công trình nh tiền khấu hao máy thi công, tiền lơng
công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công.
7
-Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm
vi đội xây lắp (trừ ba loại chi phí kể trên ), bao gồm tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng của công nhân trực

tiếp sản xuất và công nhân lái máy, chi phí hội họp, tiếp khách, điện thoại, điện nớc
và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp lập dự toán trong
doanh nghiệp xây lắp là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây dựng theo các khoản
mục giá thành, nên phơng pháp phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục là phơng
pháp đợc sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1.3
1.2.1.3
Đối t
Đối t
ợng và ph
ợng và ph
ơng pháp hạch toán chi phí trong xây lắp
ơng pháp hạch toán chi phí trong xây lắp
*Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu
đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải cân nhắc hàng loạt
nhân tố sau:
-Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
-Qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng ...
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ và loại
hình sản xuất đơn chiếc, thờng phân chia thành nhiều khu vực ,bộ phân thi công

khác nhau. Mỗi hạng mục lại có dự toán riêng, thiết kế riêng... Vì vậy, tùy thuộc
vào từng doanh nghiệp xây lắp mà đối tợng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí
hay nơi gánh chịu chi phí. Cụ thể, đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây
lắp có thể là:
+Công trình, hạng mục công trình.
+Giai đoạn công việc hoàn thành.
8
+Đơn đặt hàng.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản
xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã
xác định là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng c-
ờng trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời, cung cấp số liệu cần thiết
cho việc tính toán các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
*Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ thống
các phơng pháp đợc tập hợp để sử dụng và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Với các doanh nghiệp xây lắp có các phơng pháp hạch toán chi phí sau:
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì đợc tập hợp cho đơn đặt hàng đó.
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công ( công trờng,
đội thi công ): các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công
,trong từng đơn vị đó lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí nh hạng mục
công trình, nhóm hạng mục công trình.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1
1.2.2.1
Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh doanh nghiêp phải bỏ ra chi phí.

Từ những chi phí bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu đợc những sản phẩm, công việc lao vụ
nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Khi đánh giá chất l-
ợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xem xét chi phí trong mối quan
hệ với kết quả thu đợc. Chính điều này tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có
liên quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật t lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
9
nghiệp xây lắp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất,
hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
-Khoản mục chi phí máy thi công.
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.2.2.2
1.2.2.2
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp ngời ta
thờng phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo những tiêu thức khác nhau.
*Căn cứ theo cơ sở số liệu để tính toán, giá thành sản phẩm xây lắp có thể
chia làm hai loại:
-Giá thành thực tế: là giá thành bao gồm các chi phí thực tế để hoàn thành
khối lợng công tác xây lắp nhất định. Nó có thể là các chi phí vợt định mức, hụt
định mức, chi phí cho những công việc nằm ngoài thiết kế, nhứng chi phí phá đi làm
lại ... Nh vậy, giá thành thực tế là giá thành đợc xác định sau khi đã hoàn thành

công việc nhất định, bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm xây lắp.
-Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu khởi công công
trình. Cơ sở để tính giá thành kế hoạch là giá trị dự toán của công trình và nhiệm vụ
hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
*Căn cứ vào mức độ hoàn chỉnh và khả năng phát huy tác dụng của từng sản
phẩm xây lắp, có thể chia giá thành xây lắp gồm hai loại:
-Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: là giá thành hạng mục công trình đã thi
công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đợc duyệt, đợc kiểm
nhận bàn giao và thanh toán cho đơn vị sử dụng.
-Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn kỹ thuật qui ớc: là
giá thành có khối lợng công tác thỏa mãn các điều kiện sau:
+Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng qui định.
+Phải định lợng (đo, đếm... ) đợc và bên chủ đầu t nghiệm thu thanh toán
cho khối lợng công việc hoàn thành này.
+Phải đạt đợc điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
10
*Dựa vào các khoản mục chi phí trong giá trị dự toán và giá trị quyết toán
công trình hình thành giá thành dự toán và giá thành quyết toán.
Giá trị dự toán xây lắp: giá trị dự toán hạng mục công trình là chi phí
cần thiết để hoàn thành hạng mục công trình theo khối lợng công tác đề ra
trong bản vẽ thiết kế thi công của hạng mục công trình.
Giá trị dự toán bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung thuế và lãi.
Chi phí trực tiếp gồm:
+Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ nh gạch, đá, xi
măng, cát, sỏi, sơn, vôi màu..., chi phí công cụ, dụng cụ... (không phải của máy thi
công ).
+Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng công nhân sản xuất,
chi phí BHXH, BHYT, KFCĐ. Chi phí này trong nghành xây dựng cơ bản đợc tính
thêm phụ cấp không ổn định sản xuất, phụ cấp lu động sản xuất.

+Chi phí máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng công nhân vận
hành máy, chi phí nhiên liệu, năng lợng, chi phí sữa chữa khấu hao máy thi công.
Chi phí chung: đợc tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công cho từng
loại công trình do bộ xây dựng ban hành.
Thuế và lãi: Đợc xác định bằng tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí
chung theo qui định hiện hành.
Giá thành dự toán xây lắp bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung.
-Gía trị quyết toán công trình: là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện trong
quá trình đầu t để đa công trình vào khai thác sử dụng.
Trong quá trình thi công do đòi hỏi của yêu cầu thực tiễn khối lợng công tác
bao giờ cũng có sự sai lệch so với giá trị dự toán ban đầu. Tuy nhiên, chỉ những
khối lợng công tác sai lệch sau đây mới đợc quyết toán:
+Do chủ đầu t quyết định thay đổi chủ trơng xây dựng dẫn đến thay đổi thiết
kế làm tăng hoặc giảm khối lợng công tác.
+Khi tiến hành thi công do đòi hỏi điều kiện thực tế dẫn đến bổ sung bản vẽ
thi công làm tăng hoặc giảm khối lợng công tác.
+Do bóc tách khối lợng từ thiết kế thừa hoặc thiếu dẫn đến tăng, giảm khối
lợng công tác.
11
Giá trị quyết toán biến động so với giá trị dự toán ban đầu còn do nguyên
nhân có sự thay đổi chính sách chi tiền lơng và các chính sách chế độ liên quan
khác dẫn đế sự biến động về đơn giá dự toán, làm cho giá trị quyết toán thay đổi so
với giá trị dự toán.
Giá thành quyết toán công trình bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung
trong giá trị quyết toán của công trình.
*Căn cứ vào mức độ tổng hợp giá thành của các công trình giá thành xây lắp
có thể phân loại nh sau:
-Giá thành sản phẩm xây lắp cá biệt: là giá thành của một công trình, một
hạng mục công trình nhất định bao gồm những chi phí từ khi khởi công đến khi bàn
giao.

-Giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn vị thời gian: là giá thành của toàn bộ
các công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã tổ chức nghiệm thu, bàn
giao cho bên chủ đầu t trong một thời kỳ nhất định, có thể là quí, năm.
1.2.2.3
1.2.2.3
Đối t
Đối t
ợng và ph
ợng và ph
ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
*Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá
thành sản phẩm. Trong nghành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang tính
đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tợng tính giá
thành sản phẩm xây lắp thờng là các công trình, hạng mục công trình hay khối lợng
công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
Trên cơ sở đối tơng tính giá thành đã xác định đợc, phải căn cứ vào chu kỳ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế toán mà doanh
nghiệp xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo số liệu cung cấp kịp thời, phục vụ cho
công tác quản lý trong doanh nghiệp.
*Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản
12
xuất và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối tợng tính giá
thành đã đợc xác định.

Trong doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng các phơng pháp tính giá thành sau:
-Phơng pháp tính giá thành giản đơn: phơng pháp này áp dụng trong trờng
hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính
giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng.
Dđk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ.
-Phơng pháp tổng cộng chi phí: phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, chi phí sản xuất tập hợp theo từng đội
sản xuất, còn giá thành sản phẩm đợc tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành.
Gía thành công trình đợc tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C1 + C2 +..... + Cn - Dck
Trong đó: C1, C2, C3....., Cn là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng mục
công trình.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá
trình sản xuất. Nh vậy, về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp là hai khái niệm hoàn toàn giống nhau. Chúng đều là các hao phí về lao động và
các chi tiêu khác của doanh nghiệp xây lắp. Nhng giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phơng diện nh sau:
-Nói đến chi phí sản xuất xây lắp là xét đến các hao phí trong một thời kỳ,
còn nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành.
-Về mặt lợng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi
có các sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
13

Tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Nếu chúng ta xác định công việc tính giá thành là chủ yếu thì tập hợp chi phí sản
xuất có tác dụng tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Ngợc lại, dựa vào phân
tích giá thành sản phẩm chúng ta xem xét đợc tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi
phí sản xuất trong kỳ đó.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ đảm
bảo cho giá thành sản phẩm đợc phản ánh một cách chính xác và kịp thời.
1.2.4 Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp gắn liền với việc sử dụng vật t, tiền vốn, lao động
trong sản xuất xây lắp. Thực chất quản lý chi phí sản xuất xây lắp là quản lý việc sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất xây lắp, hạ giá thành sản
phẩm xây lắp.
Trong nghành công nghiệp xây lắp để đảm bảo cung cấp hiệu quả vốn đầu t xây
dựng cơ bản, các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nớc hớng vào việc quản lý chặt
chẽ nguồn vốn đầu t, nhất là nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc. Điều này làm
cho giá trị dự toán của các công trình xây dựng rất sát với chi phí mà doanh nghiệp
xây lắp bỏ ra để hoàn thành công trình đó. Do đó, vấn đề tăng cờng quản lý chi phí
sản xuất để hạ giá thành sản phẩm xây lắp ngày càng trở nên quan trọng.
Xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc hạch toán kinh tế, đó là sự
trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp xây lắp
phải tìm mọi biện pháp để kinh doanh có lãi. Nh chúng ta đã biết:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí, do đó, quản lý chặt chẽ chi phí cũng là một
trong những biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.5 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
-Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá

thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
14
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp hàng tồn kho ( kê khai thờng xuyên
hay kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
-Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản
mục giá thành.
-Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách
đầy đủ và chính xác.
1.3 Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên
1.3.1.1
1.3.1.1
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính ( gạch, cát vôi,
xi măng, nhựa đờng... ), vật liệu phụ ( sơn... ), đợc sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất sản phẩm xây lắp ( không bao gồm chi phí nguyên vất liệu dùng cho máy thi
công ).
Trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp cho
công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc tập hợp đợc. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công
trình hoàn thành, tiến hành kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào các tài khoản
liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình xây lắp trong kỳ kế

toán. Trong điều kiện sản xuất không cho phép tính trực tiếp chi phí nguyên vật liệu
cho từng công trình, hạng mục công trình thì tập hợp chung cho quá trình sản xuất
thi công, đến cuối kỳ hạch toán thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý rồi kết
chuyển sang tài khoản liên quan để tính giá thành.
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.3.1.2
1.3.1.2
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
15
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao động trong biên chế
của doanh nghiệp và cho lực lợng lao động thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm các
khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ tính trên quĩ lơng công nhân trực tiếp tham gia
hoạt động xây lắp, không bao gồm tiền lơng công nhân điều khiển và phục vụ máy
thi công.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành theo từng loại công nhân,
theo từng công việc đợc giao và cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc
hạch toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán và bảng chấm công trên các công trờng,
sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng và vào các tài khoản kế toán
liên quan.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tíêp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp.
1.3.1.3
1.3.1.3
Kế toán chi phí máy thi công
Kế toán chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là toán bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình

sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy theo ph-
ơng thức thi công hỗn hợp nh: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí tiền lơng, chi
phí bảo dỡng ,sữa chữa máy thi công ...
Để theo dõi khoản mục chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 - Chi
phí sử dụng máy thi công.
TK 623 đợc mở 6 tài khoản cấp hai:
TK 6231 - Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK này
không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ. Theo qui định hiện hành khoản
trích này đợc tính trên TK 627.
TK 6232 - Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ ... ) và các vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
16
TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài nh: thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy...
TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: dùng để phản ánh các khoản chi phí bằng
tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
1.3.1.4
1.3.1.4
Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất
bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng của công nhân trực
tiếp xây lắp, công nhân lái máy và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng điểm phát sinh

chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng liên quan. Khoản chi phí sản
xuất chung nào chỉ liên quan tới một công trình thì tập hợp trực tiếp cho công trình
đó. Đối với chi phí sản xuất chung phân bổ cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý
( nh căn cứ trên tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sử dụng
máy thi công, khối lợng xây lắp... ).
Công thức phân bổ nh sau:
Mức chi phí Tổng chi phí sản xuất
sản xuất chung chung cần phân bổ Tiêu thức
phân bổ cho từng = x của từng
đối tợng Tổng tiêu thức phân bổ đối tợng
của tất cả các đối tợng

Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi
phí sản xuất chung.
TK627 đợc mở 6 tài khoản cấp 2:
-TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng công trình.
-TK 6272: Chi phí vật liệu đội xây dựng công trình.
-TK 6273: Chi phí dụng cụ dùng chung cho đội sản xuất.
-TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định của đội sản xuất.
-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
17


1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154- chi phí sản xuất dở dang,
nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
TK154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng, có kết cấu nh sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
D Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
TK này đợc mở các tài khoản cấp hai sau:
-TK1541- Xây lắp
-TK1542- Sản phẩm khác
-TK1543- Dịch vụ
-TK1544- Chi phí bảo hành
18
sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
(Trong trờng hợp đơn vị không tổ chức máy thi công hạch toán độc lập)
152, 153... 621 154

111, 112 623, 627

214


334, 338

622


1.3.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các TK 621, 622, 623, 627.
Ngoài ra còn có các tài khoản sau:
+TK 631 - Giá thành sản xuất, tài khoản này dùng để xác định giá thành sản

phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.
+TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này dùng để phản
ánh giá trị công trình dở dang cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng cha nghiệm
thu, bàn giao.
19
sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
K/C cuối kỳ
154 631

K/C đầu kỳ
6111 621
CFNVLTT KCCFNVLTT

334 622

CFNCTT KCCFNCTT

152,111,331... 623
CFMTC KCCFMTC

338,214,111... 627

CFSXC KCCFSXC

1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại
các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp
hoàn thành giữa ngời giao thầu và ngời nhận thầu.
-Nếu qui định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành
toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình cha bàn giao thanh toán đợc coi là

sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc công trình
,hạng mục công trình đó đều là chi phícủa sản phẩm dở dang.
-Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình bàn giao thanh toán theo
từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn giao thanh toán là
sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ đợc tính toán một phần
cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình.
20
=
1.4 Kế toán chi phí theo phơng thức khoán trong xây lắp công
trình
1.4.1 ý nghĩa vận dụng phơng thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là việc sản xuất sản phẩm trải qua
thời gian dài, các sản phẩm có yêu cầu thiết kế phức tạp, việc tổ chức thi công phải
trải qua nhiều khâu liên quan đến nhiều loại vật liệu, lao động... nên thông thờng
các doanh nghiệp xây lắp giao khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ
đội thi công. Đây là phơng thức rất thích hợp với điều kiện cơ chế thị trờng hiện
nay.
Vận dụng phơng thức khoán sản phẩm trong công tác xây lắp có những ý
nghĩa cơ bản sau:
-Gắn liền lợi ích vật chất của ngời lao động, buộc ngời lao động quan tâm
đến hiệu quả công trình hơn. Từng tổ đội phải thi công công trình với tiến độ và
chất lợng qui định.
-Xác định rõ trách nhiệm vất chất trong công tác xây lắp đối với từng tổ đội,
từng cán bộ, công nhân.
-Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo vốn, lựa chọn phơng
thức tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý.
-Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở.
1.4.2 Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện khoán .
Chi phí doanh nghiệp xây lắp ( bên giao khoán ) bao gồm toàn bộ chi phí khoán
(giá khoán ) và chi phí chung ( chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao toàn bộ tài

sản cố định của công ty, trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân viên toàn
doanh nghiệp phân bổ cho công trình, hạng mục công trình khoán hoàn thành bàn
giao cho bên chủ đầu t.
Chi phí sản xuất ở đơn vị thi công ( bên nhận khoán ) là toàn bộ chi phí sản
xuất liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình ( vật liệu, nhân công,
21
máy thi công, sản xuất chung ) làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất thực tế của
công trình, hạng mục công trình nhận khoán hoàn thành.
1.4.3 Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp
Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhng các đơn vị chủ yếu sử
dụng hai hình thức sau:
-Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí ): theo hình thức
này đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên nhận
khoán. Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí, khi quyết toán công trình
quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật
t, thiết bị kỹ thuật, nhân công... và tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành
bàn giao quyết toán sẽ đợc thanh toán toàn bộ công trình nhận khoán. Sau đó nộp
chi đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích lập quĩ doanh nghiệp.
-Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: theo hình thức này đơn vị giao
khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí khi thỏa thuận với bên nhận khoán: Vật
liệu, nhân công, sử dụng máy... Bên nhận khoán sẽ chi phí những khoản mục đó.
Bên giao khoán sẽ trách nhiệm chịu chi phí và kế toán các khoản mục chi phí không
giao khoán, đồng thời phải giám sát về kỹ thuật và chất lợng công trình.
22
trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán
ở đơn vị giao khoán

111, 112, 152 136 336 154 632

ứ tc cf cho bù trừ p trả ct xây lắp hoàn


nhận khoán phải thu
nhận gtrị klxl đvị nkhoán bgiao

214 133

621, 622, 623, 627
kchuyển cf phát sinh
tại đơn vị giao khoán
trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán
ở đơn vị nhận khoán
336 152, 153 621 154 632
nhận ứ trc = nvl
111, 112 623, 627 z ct hthành
tiền ứ trc mua nvl

214
334, 338

622
23
Chơng 2
Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
ở công ty XDCTGT 842
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty XDCTGT 842
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty XDCTGT 842 tiền thân là một công trình H2 do ban xây dựng 5
thành lập để xây dựng trụ sở làm việc của ban ( Nhà 5 tầng -H2-Ba Đình-Hà Nội ).
Đến năm 1983, do nhu cầu xây dựng một số ga thuộc đờng sắt đầu mối Hà

Nội và một số công trình trong nghành khác, Bộ giao thông vận tải có quyết định
thành lập " Xí nghiệp kiến trúc giao thông II " theo văn bản số 611 QĐ/TCCB-LĐ
ngày 25/03/1983, xí nghiệp hạch toán trực thuộc "Liên hiệp các xí nghiệp giao
thông II ".

Trong tình hình sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới, năm 1989 Bộ giao
thông vận tải và bu điện đã kí quyết định đổi tên "Xí nghiệp kiến trúc giao thông II
" thành " Công ty XDCTGT 242 " theo văn bản số 1527/QĐ/TCCB-LĐ.
Một lần nữa để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị tr-
ờng, Bộ giao thông vận tải và bu điện có quyết định số 1096/QĐ/TCCB-LĐ đổi cơ
quan chủ quản " Liên hiệp các xí nghiệp giao thông II " thành "Tổng công ty
XDCTGT 8 " và đổi tên" Công ty XDCTGT 242 "thành " Công ty XDCTGT 842 ".
Từ đó, công ty XDCTGT 842 đợc thành lập lại là doanh nghiệp nhà nớc.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty XDCTGT 842 hoạt động với đầy đủ t
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, có bộ máy kế toán
riêng, với các nhiệm vụ chính:
-Xây dựng các công trình kiến trúc và dân dụng.
-Xây dựng mới và cải tạo, sữa chữa, nâng cấp các công trình giao thông vận
tải.
24
Qua nhiều năm xây dựng và trởng thành, tập thể cán bộ lãnh đạo công nhân
viên của công ty đã từng bớc khắc phục khó khăn, đa công ty phát triển ngày càng
lớn mạnh. Công ty thờng xuyên tham gia dự thầu và thắng thầu nhiều công trình
kiến trúc công nghiệp ,dân dụng ở cả ba miền: Bắc -Trung -Nam.
Công ty XDCTGT 842 có số vốn kinh doanh là: 9.070.900.000
Trong đó:
-Vốn cố định: 8.124.900.000
-Vốn lu động: 946.000.000
Bao gồm các nguồn vốn:
-Vốn NSNN cấp: 7.470.700.000

-Vốn DN tự bổ sung: 1.262.100.000
-Vốn khác: 338.100.000
Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nhà nớc
giao, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy và từng bớc mở rộng
vốn kinh doanh. Giá trị tổng sản lợng của công ty qua các năm nh sau:
Năm 1996 : 28.432.800.000
Năm 1997 : 31.500.000.000
Năm 1998 : 35.678.000.000
Năm 1999 : 37.360.000.000
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty luôn thực hiện tốt
nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nớc, vốn kinh doanh ngày càng mở rộng hứa
hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XDCTGT 842
2.1.2.1
2.1.2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty xây dựng công trình giao thông 842 là cơ quan trung tâm chỉ đạo việc
giải quyết về hoạt đông sản xuấy kinh doanh của các đơn vị cấp dới. Đứng đầu công
ty là giám đốc phụ trách chung về mọi mặt. Dới giám đốc là hai phó giám đốc giúp
giám đốc từng phần việc. Công ty gồm 4 phòng chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng kế
hoạch kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng tài chính kế
toán. Dới các phòng ban có 7 đội xây dựng công trình.
25

×