Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tổ chức kế toán CPSX và GTSP tại Cty xây dựng HƯƠNG GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.19 KB, 57 trang )

Mục lục
Mục lục ......................................................................................................................... 1
Lời mở đầu ................................................................................................................... 3
Ch ơng 1 ........................................................................................................................ 5
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp .................................................. 5
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh h ởng đến công tác tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . ......................... 5
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ................................. 7
1.2.1.Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ............................................. 7
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp ..................................................... 11
1.2.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp ............................................................................................................. 15
1.3.Các ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp ...................................................................................................................... 16
1.3.1.Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng ph ơng pháp kê
khai th ờng xuyên ...................................................................................... 16
1.3.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng ph ơng pháp
kiểm kê định kỳ ......................................................................................... 20
1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang: ..................................... 21
1.4.Kế toán chi phí theo ph ơng thức khoán trong xây lắp công trình ....... 22
1.4.1.ý nghĩa vận dụng ph ơng thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp
................................................................................................................... 22
1.4.2.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện
khoán . ....................................................................................................... 22
1.4.3.Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp ............................. 23
Ch ơng 2 ................................................................................................................... 24
Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ............................................................................................................ 24
ở công ty xây dựng H ơng Giang. ............................................................................. 24
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền


1
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty XD H ơng Giang. .............................. 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................... 25
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng HƯƠNG
GIANG. ..................................................................................................... 26
Kế toán tr ởng ................................................................................................... 29
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ................................... 30
2.2.Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất xây lắp ở công
ty xây dựng H ơng Giang. ................................................................................ 31
2.2.1.Đối t ợng và ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây
lắp ở công ty XD HƯƠNG GIANG. ........................................................ 31
2.2.2 Nội dung các khoản mục chi phí ............................................. 33
2.2.3 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ở công
ty xây dựng HƯƠNG GIANG. ................................................................. 35
2.3.Tình hình thực tế về công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty HƯƠNG GIANG. ........................................................................................ 54
Ch ơng 3 ...................................................................................................................... 56
hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty XD HƯƠNG GIANG. ................................................... 56
3.1 Những nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty XD HƯƠNG GIANG. .......... 56
3.1.1 . u điểm .................................................................................... 56
3.1.2 Một số vấn đề còn tồn tại ........................................................ 57
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá
thành ở công ty XD HƯƠNG GIANG. .......................................................... 59
Kết luận ...................................................................................................................... 64
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 66
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
2
Lời mở đầu

Nền sản xuất xã hội ra đời nhằm thoả mãm nhu cầu về vật chất và văn
hoá ngày càng tăng của xã hội. Thị hiếu của ngời tiêu dùng tăng theo chất lợng
cuộc sống do đó nền sản xuất phải luôn phát triển, cải tiến để tạo ra nhiều sản
phẩm với chất lợng tốt nhất, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu
dùng. Hơn nữa sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp sản xuất đóng vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn
đấu tìm mọi biện pháp tiết kiệm mọi chi phí sản xuất hạ giá thành, nâng cao
chất lợng sản phẩm.
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền
kinh tế quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Trong những năm
gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nhiều nguồn vốn khác
nhau đã và đang đợc huy động đầu t cho tất cả các ngành: công nghiệp, nông
nghiệp, XDCB, GTVT..., bộ mặt của đất nớc đang thay đổi từng ngày, từng giờ
bởi việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng diễn ra nhanh chóng ở khắp mọi nơi. Lợng
vốn đầu t cho xây dựng cơ bản chiếm hơn 30% tổng số vốn đầu t của cả nớc đã
thực sự tạo ra một động lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công
nghiệp xây dựng phát triển.
Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây lắp phải trải qua nhiều
khâu: thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu... với thời gian kéo dài.
Chính vì thế, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn
đã là một phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa
quan trọng đối với các doanh nghiệp xây lắp. Trong điều kiện của nền kinh tế
thị trờng hiện nay không chỉ có sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại mà
còn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nớc. Do đó,
điều kiện tiên quyết cho một doanh nghiệp tồn tại chính là sự ứng xử giá linh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
3
hoạt, biết khai thác tận dụng khả năng của mình nhằm giảm chi phí tới mức

thấp nhất để thu đợc lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí và
tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá
đợc kết quả kinh doanh, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để
không ngừng đi lên.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
"Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây
dựng HƯƠNG GIANG" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng 1:

Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh ngiệp xây lắp.
Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng HƯƠNG GIANG.
Chơng 3: Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng HƯƠNG GIANG.
Do kiến thức có hạn chuyên đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi những hạn chế
thiếu xót .Em rất mong nhận đợc sự nhân xét, phê bình của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
4
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến công tác tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. So với các
ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật đặc trng đợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra
sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là công trình, nhà cửa, vật kiến trúc... nơi sản xuất
cũng là nơi sau này phát huy tác dụng. Không giống nh các sản phẩm khác, sản
phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo giá dự toán
hoặc giá đã đợc thỏa thuận với chủ đầu t từ trớc. Nói một cách khác quá trình
tiêu thụ sản phẩm đợc tiến hành trớc khi sản phẩm sản xuất ra. Do đó tính chất
hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt. Nó thể hiện bản sắc
văn hóa, ý thức thẩm mỹ và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc. Nó đa dạng nhng mang tính đơn chiếc. Mỗi một công trình đợc xây dựng
theo một kiểu thiết kế kỹ thuật riêng và tại một địa điểm nhất định. Đặc điểm
này dẫn đến tính không ổn định trong thi công và lợi nhuận chịu ảnh do điều
kiện địa điểm mang lại .Cụ thể: trong xây dựng các doanh nghiệp xây lắp phải
di chuyển lao động, máy thi công từ công trình này sang công trình khác và
cùng một loại công trình nếu đợc thi công gần nguồn vật liệu, nguồn lao động
thì sẽ có cơ hội hạ thấp chi phí và thu đợc lợi nhuận cao hơn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
5
Sản phẩm xây lắp thờng có thời gian xây dựng dài, chi phí hoàn thành có
giá trị lớn. Đặc điểm này làm cho vốn đầu t của các doanh nghiệp xây lắp ứ
đọng dễ gặp rủi ro khi có biến động giá cả, vật t, lao động. Bên cạnh đó, quá
trình sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện tự
nhiên nên điều kiện lao động nặng nhọc, quá trình thi công dễ dàng bị gián
đoạn, chi phí sản xuất không điều hòa trong bốn quí.
Với đặc điểm riêng có của mình, ngành xây lắp rất khó khăn trong việc
áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất ban hành theo QĐ số

1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995. Để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý trong
các doanh nghiệp xây lắp, Bộ tài chính đã chính thức ban hành chế độ kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998.
Chế độ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp một mặt tôn trọng các qui định hiện
hành của nhà nớc về tài chính- kế toán, đảm bảo thống nhất về kết cấu và
nguyên tắc hạch toán của chế độ kế toán doanh nghiệp; mặt khác, đợc bổ sung,
hoàn thiện phù hợp với các qui định hiện hành của cơ chế tài chính, thuế và phù
hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp, thỏa mãn yêu cầu quản lý đâu
t xây dựng.
Để hạn chế những tiêu cực trong xây dựng, nhà nớc đã ban hành các chế
độ chính sách về giá cả, các nguyên tắc phơng pháp lập dự toán, các căn cứ
( định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng ...) để xác định tổng mức đầu t,
tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình. Một trong
những điều lệ quản lý đầu t có hiệu quả nhất là qui chế đấu thầu mà nội dung
của nó qui định đối với hầu nh gần hết các công trình trớc khi giao cho các
doanh nghiệp xây lắp thi công phải thông qua tổ chức đấu thầu. Vì vậy, để
trúng thầu thi công một công trình, doanh nghiệp phải xây dựng đợc gía dự thầu
hợp lý sao cho vừa thấp hơn giá trị dự toán công trình nhng phải vừa có lãi.
Chính điều này đã đặt ra vấn đề hết sức cấp bách trong việc tăng cờng quản lý
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề quyết định có tính
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
6
chất sống còn đối với các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện nay.
Tóm lại, đặc điểm riêng có của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh h-
ởng rất lớn đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là phải xác định đúng đối tợng cần tập hợp chi phí và
đối tợng tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp. Vận dụng phơng pháp tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá
thành một cách khoa học và hợp lý, đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính

xác đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1.Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.2.1.1.
Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một
cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất thi công
để tạo nên các công trình, hạng mục công trình nhất định.
Nh vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất cấu
thành nên giá thành sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Trong kế toán xây dựng cơ bản Việt Nam, chi phí sản xuất đợc thể hiện chủ yếu
thông qua các yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
thi công,, các chi phí khác phục vụ cho quản lý . Nh vậy, chi phí sản xuất xây
lắp không những bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử dụng lao động
(tiền lơng, tiền công ), lao động vật hóa (khấu hao tài sản cố định, chi phí về
nguyên, nhiên vật liệu...) mà còn bao gồm một số khoản thực chất là một phần
giá trị mới sáng tạo ra (ví dụ: các khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ, các loại
thuế không đợc hoàn trả nh thuế giá trị gia tăng không đợc khấu trừ, thuế tài
nguyên, ...).
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
7
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp phải đợc xác định trong từng thời kỳ
nhất định, phù hợp với kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo. Nó có thể đợc tập hợp theo
tháng quý năm.
. 1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung công dụng và mục
đích sử dụng không nh nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng, ngời ta thờng phân loại chi phí sản

xuất theo những tiêu thức thích hợp.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế ,
không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản
xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau đây:
-Chi phí nguyên vật liệu nh: xi măng, sắt, thép, gạch, sỏi, đá...
-Chi phí công cụ, dụng cụ: cuốc, xẻng ...
-Chi phí nhiên liệu động lực: xăng, dầu, mỡ ...
-Chi phí nhân công: tiền lơng của công nhân trực tiếp, lao động thuê
ngoài..
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: các khoản hao mòn của tất cả tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại ...
-Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí trong lĩnh vực sản xuất, cho phép hiểu rõ
cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng qui nạp chi phí
vào đối t ợng kế toán chi phí.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
8
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
-Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một loại sản phẩm, một địa điểm nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán, qui
nạp trực tiếp cho sản phẩm công việc đó.
-Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc, nhiều đối tợng công việc khác nhau nên phải tập hợp qui nạp cho

từng đối tợng bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy đối với kỹ thuật hạch toán. Trờng
hợp có phát sinh chi phí gián tiếp bắt buộc phải áp dụng phơng pháp phân bổ.
Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tợng phụ thuộc vào
tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí.
*Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích và công
dụng đợc xếp chung vào một khoản mục, không phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế nh thế nào, bao gồm các khoản mục chi phí sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình nh
vật liệu chính, cấu kiện bê tông...
-Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả
cho ngời lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt các công trình, hạng
mục công trình, tháo ghép cốp pha giàn giáo ...
-Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà
đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho
việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nh tiền khấu hao máy thi công,
tiền lơng công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu, động lực dùng cho
máy thi công.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
9
-Chi phí sản xuất chung: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
phạm vi đội xây lắp (trừ ba loại chi phí kể trên ), bao gồm tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân lái máy, chi phí hội họp, tiếp khách,
điện thoại, điện nớc và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích

tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
1.2.1.3
Đối t
Đối t
ợng và ph
ợng và ph
ơng pháp hạch toán chi phí trong xây lắp
ơng pháp hạch toán chi phí trong xây lắp
*Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
khâu đầu tiên rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Khi xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải cân
nhắc hàng loạt nhân tố sau:
-Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
-Qui trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
-Khả năng, trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng ...
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của qui trình công nghệ và
loại hình sản xuất đơn chiếc, thờng phân chia thành nhiều khu vực ,bộ phân thi
công khác nhau. Mỗi hạng mục lại có dự toán riêng, thiết kế riêng... Vì vậy, tùy
thuộc vào từng doanh nghiệp xây lắp mà đối tợng tập hợp chi phí là nơi phát
sinh chi phí hay nơi gánh chịu chi phí. Cụ thể, đối tợng tập hợp chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp có thể là:
+Công trình, hạng mục công trình.
+Giai đoạn công việc hoàn thành.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
10
+Đơn đặt hàng.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí

sản xuất một cách kịp thời, chính xác theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất đã xác định là cơ sở tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi
phí, tăng cờng trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời, cung cấp số
liệu cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
*Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ
thống các phơng pháp đợc tập hợp để sử dụng và phân loại chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Với các doanh nghiệp xây lắp có các phơng pháp hạch toán chi phí sau:
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào thì đợc tập hợp cho đơn đặt hàng
đó.
-Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công ( công tr-
ờng, đội thi công ): các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn vị
thi công ,trong từng đơn vị đó lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí nh
hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra có liên quan tới khối lợng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả sử dụng tài sản, vật t lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh
tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
11
doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng
sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
-Khoản mục chi phí máy thi công.
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp
ngời ta thờng phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo những tiêu thức khác
nhau.
*Căn cứ theo cơ sở số liệu để tính toán, giá thành sản phẩm xây lắp có thể
chia làm hai loại:
- Giá thành thực tế: là giá thành bao gồm các chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng công tác xây lắp nhất định. Nó có thể là các chi phí vợt định
mức, hụt định mức, chi phí cho những công việc nằm ngoài thiết kế, những chi
phí phá đi làm lại ... Nh vậy, giá thành thực tế là giá thành đợc xác định sau
khi đã hoàn thành công việc nhất định, bao gồm toàn bộ chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trớc khi bắt đầu khởi công
công trình. Cơ sở để tính giá thành kế hoạch là giá trị dự toán của công trình và
nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
*Căn cứ vào mức độ hoàn chỉnh và khả năng phát huy tác dụng của từng
sản phẩm xây lắp, có thể chia giá thành xây lắp gồm hai loại:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: là giá thành hạng mục công trình đã
thi công đến giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đợc duyệt, đợc
kiểm nhận bàn giao và thanh toán cho đơn vị sử dụng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
12
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn kỹ thuật qui ớc:
là giá thành có khối lợng công tác thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng qui định.
+ Phải định lợng (đo, đếm... ) đợc và bên chủ đầu t nghiệm thu thanh
toán cho khối lợng công việc hoàn thành này.
+ Phải đạt đợc điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
*Dựa vào các khoản mục chi phí trong giá trị dự toán và giá trị quyết toán
công trình hình thành giá thành dự toán và giá thành quyết toán.
Giá trị dự toán xây lắp: giá trị dự toán hạng mục công trình là chi
phí cần thiết để hoàn thành hạng mục công trình theo khối lợng công tác
đề ra trong bản vẽ thiết kế thi công của hạng mục công trình.
Giá trị dự toán bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung thuế và lãi.
Chi phí trực tiếp gồm:
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ nh gạch,
đá, xi măng, cát, sỏi, sơn, vôi màu..., chi phí công cụ, dụng cụ... (không phải
của máy thi công ).
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng công nhân sản
xuất, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí này trong nghành xây dựng cơ bản
đợc tính thêm phụ cấp không ổn định sản xuất, phụ cấp lu động sản xuất.
+ Chi phí máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí tiền lơng công nhân
vận hành máy, chi phí nhiên liệu, năng lợng, chi phí sữa chữa khấu hao máy thi
công.
Chi phí chung: đợc tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công cho
từng loại công trình do bộ xây dựng ban hành.
Thuế và lãi: Đợc xác định bằng tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi
phí chung theo qui định hiện hành.
Giá thành dự toán xây lắp bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
13
- Giá trị quyết toán công trình: là toàn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện
trong quá trình đầu t để đa công trình vào khai thác sử dụng.
Trong quá trình thi công do đòi hỏi của yêu cầu thực tiễn khối lợng công

tác bao giờ cũng có sự sai lệch so với giá trị dự toán ban đầu. Tuy nhiên, chỉ
những khối lợng công tác sai lệch sau đây mới đợc quyết toán:
+ Do chủ đầu t quyết định thay đổi chủ trơng xây dựng dẫn đến thay đổi
thiết kế làm tăng hoặc giảm khối lợng công tác.
+ Khi tiến hành thi công do đòi hỏi điều kiện thực tế dẫn đến bổ sung
bản vẽ thi công làm tăng hoặc giảm khối lợng công tác.
+ Do bóc tách khối lợng từ thiết kế thừa hoặc thiếu dẫn đến tăng, giảm
khối lợng công tác.
Giá trị quyết toán biến động so với giá trị dự toán ban đầu còn do nguyên
nhân có sự thay đổi chính sách chi tiền lơng và các chính sách chế độ liên quan
khác dẫn đế sự biến động về đơn giá dự toán, làm cho giá trị quyết toán thay
đổi so với giá trị dự toán.
Giá thành quyết toán công trình bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung
trong giá trị quyết toán của công trình.
1.2.2.3.Đối t
1.2.2.3.Đối t
ợng và ph
ợng và ph
ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
*Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính
giá thành sản phẩm. Trong nghành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất
mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên
đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp thờng là các công trình, hạng mục
công trình hay khối lợng công việc có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành.
*Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
14
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá
thành sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo đối t-
ợng tính giá thành đã đợc xác định.
Trong doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng các phơng pháp tính giá thành
sau:
- Phơng pháp tính giá thành giản đơn: phơng pháp này áp dụng trong tr-
ờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất,
kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm xây lắp.
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng.
Dđk, Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ cuối kỳ.
- Phơng pháp tổng cộng chi phí: phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, chi phí sản xuất tập hợp theo từng
đội sản xuất, còn giá thành sản phẩm đợc tính riêng cho từng công trình đã hoàn
thành.
Gía thành công trình đợc tính theo công thức sau:
Z = Dđk + C1 + C2 +..... + Cn - Dck
Trong đó: C1, C2, C3....., Cn là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng
mục công trình.
.
1.2.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp
ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây

Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
15
lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp hàng tồn kho ( kê khai thờng
xuyên hay kiểm kê định kỳ ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
1.3.Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp
1.3.1.Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên
1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính ( gạch,
cát vôi, xi măng, nhựa đờng... ), vật liệu phụ ( sơn... ), đợc sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất sản phẩm xây lắp ( không bao gồm chi phí nguyên vất liệu dùng
cho máy thi công ).
Trong kỳ nguyên vật liệu sử dụng cho công trình nào thì phải tính trực tiếp
cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc tập hợp đợc. Cuối kỳ hạch toán hoặc

khi công trình hoàn thành, tiến hành kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
16
các tài khoản liên quan phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của công trình
xây lắp trong kỳ kế toán. Trong điều kiện sản xuất không cho phép tính trực
tiếp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình thì tập
hợp chung cho quá trình sản xuất thi công, đến cuối kỳ hạch toán thì tiến hành
phân bổ theo tiêu thức hợp lý rồi kết chuyển sang tài khoản liên quan để tính
giá thành.
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao động trong
biên chế của doanh nghiệp và cho lực lợng lao động thuê ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp không bao gồm
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quĩ lơng công nhân trực tiếp
tham gia hoạt động xây lắp, không bao gồm tiền lơng công nhân điều khiển và
phục vụ máy thi công.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đợc tiến hành theo từng loại công
nhân, theo từng công việc đợc giao và cho từng công trình, hạng mục công
trình. Việc hạch toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán và bảng chấm công trên
các công trờng, sau đó chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lơng và vào các
tài khoản kế toán liên quan.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tíêp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp.
1.3.1.3 Kế toán chi phí máy thi công
1.3.1.3 Kế toán chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là toán bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá

trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy
theo phơng thức thi công hỗn hợp nh: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí
tiền lơng, chi phí bảo dỡng ,sữa chữa máy thi công ...
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
17
Để theo dõi khoản mục chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 -
Chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 đợc mở 6 tài khoản cấp hai:
TK 6231 - Chi phí nhân công: dùng để phản ánh lơng chính, lơng phụ,
phụ cấp lơng phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. TK
này không phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ. Theo qui định hiện
hành khoản trích này đợc tính trên TK 627.
TK 6232 - Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng,
dầu, mỡ ... ) và các vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ
lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
TK 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao
máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
TK 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng để phản ánh chi phí dịch vụ
mua ngoài nh: thuê ngoài sữa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy...
TK 6238 - Chi phí khác bằng tiền: dùng để phản ánh các khoản chi phí
bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản
xuất bao gồm: lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lơng của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân lái máy và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng điểm phát
sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng liên quan. Khoản chi

phí sản xuất chung nào chỉ liên quan tới một công trình thì tập hợp trực tiếp cho
công trình đó. Đối với chi phí sản xuất chung phân bổ cần lựa chọn tiêu thức
phân bổ hợp lý ( nh căn cứ trên tiền lơng chính của công nhân trực tiếp sản
xuất, chi phí sử dụng máy thi công, khối lợng xây lắp... ).
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
18
Công thức phân bổ nh sau:


Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK622-
Chi phí sản xuất chung. TK627 đợc mở 6 tài khoản cấp 2:
-TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng công trình.
-TK 6272: Chi phí vật liệu đội xây dựng công trình.
-TK 6273: Chi phí dụng cụ dùng chung cho đội sản xuất.
-TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định của đội sản xuất.
-TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
-TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác.
1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Để tập hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK154- chi phí sản xuất dở
dang, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
TK154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng, có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao
D Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
TK này đợc mở các tài khoản cấp hai sau:
-TK1541- Xây lắp
-TK1542- Sản phẩm khác

-TK1543- Dịch vụ
-TK1544- Chi phí bảo hành
sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
19
Mức CP SXC phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng CP SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tượng
(Trong trờng hợp đơn vị không tổ chức máy thi công hạch toán độc lập)











1.3.2 Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp
kiểm kê định kỳ
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng các TK 621, 622, 623,
627. Ngoài ra còn có các tài khoản sau:
+TK 631 - Giá thành sản xuất, tài khoản này dùng để xác định giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.

+TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị công trình dở dang cha hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhng
cha nghiệm thu, bàn giao.
sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ


Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
20
152, 153...
621
154
623, 627111, 112
214
334, 338
622
154 631
K/C đầu kỳ
6111
621
KCCFNVLTT
KCCFNVLTT
334
622
KCCFNCTTCFNCTT
623
152,111,331..
.
CFMTC
KCCFMTC

627
338,214,111..
.
CFSXC
KCCFSXC
154 631
K/C đầu kỳ
6111
621
KCCFNVLTT
KCCFNVLTT
334
622
KCCFNCTTCFNCTT
623
152,111,331..
.
CFMTC
KCCFMTC
627
338,214,111..
.
CFSXC
KCCFSXC
K/C cuối kỳ













1.3.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc
vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời giao thầu và
ngời nhận thầu.
- Nếu qui định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn
thành toàn bộ thì công trình hoặc hạng mục công trình cha bàn giao thanh toán
đợc coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thuộc
công trình ,hạng mục công trình đó đều là chi phícủa sản phẩm dở dang.
- Nếu những công trình hoặc hạng mục công trình bàn giao thanh toán
theo từng giai đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang cha bàn giao thanh
toán là sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ đợc tính toán
một phần cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
21
1.4.Kế toán chi phí theo phơng thức khoán trong xây lắp công trình
1.4.1.ý nghĩa vận dụng phơng thức khoán trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là việc sản xuất sản phẩm trải
qua thời gian dài, các sản phẩm có yêu cầu thiết kế phức tạp, việc tổ chức thi
công phải trải qua nhiều khâu liên quan đến nhiều loại vật liệu, lao động... nên
thông thờng các doanh nghiệp xây lắp giao khoán sản phẩm xây lắp cho các
đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công. Đây là phơng thức rất thích hợp với điều kiện
cơ chế thị trờng hiện nay.
Vận dụng phơng thức khoán sản phẩm trong công tác xây lắp có những ý

nghĩa cơ bản sau:
-Gắn liền lợi ích vật chất của ngời lao động, buộc ngời lao động quan
tâm đến hiệu quả công trình hơn. Từng tổ đội phải thi công công trình với tiến
độ và chất lợng qui định.
-Xác định rõ trách nhiệm vất chất trong công tác xây lắp đối với từng tổ
đội, từng cán bộ, công nhân.
-Mở rộng quyền tự chủ về mặt hạch toán kinh doanh, tạo vốn, lựa chọn
phơng thức tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý.
-Phát huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các đơn vị cơ sở.
1.4.2.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong điều kiện
khoán .
Chi phí doanh nghiệp xây lắp (bên giao khoán) bao gồm toàn bộ chi phí
khoán (giá khoán) và chi phí chung (chi phí quản lý doanh nghiệp, khấu hao
toàn bộ tài sản cố định của công ty, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân
viên toàn doanh nghiệp phân bổ cho công trình, hạng mục công trình khoán
hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu t.
Chi phí sản xuất ở đơn vị thi công (bên nhận khoán) là toàn bộ chi phí sản
xuất liên quan đến thi công công trình, hạng mục công trình (vật liệu, nhân
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
22
công, máy thi công, sản xuất chung) làm cơ sở để xác định giá thành sản xuất
thực tế của công trình, hạng mục công trình nhận khoán hoàn thành.
1.4.3.Các hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp
Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây lắp nhng các đơn vị chủ yếu
sử dụng hai hình thức sau:
-Hình thức khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí ): theo hình
thức này đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên
nhận khoán. Khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí, khi quyết toán
công trình quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ
chức cung ứng vật t, thiết bị kỹ thuật, nhân công... và tiến hành thi công. Khi

công trình hoàn thành bàn giao quyết toán sẽ đợc thanh toán toàn bộ công trình
nhận khoán. Sau đó nộp chi đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích
lập quỹ doanh nghiệp.
-Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí: theo hình thức này đơn vị
giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí khi thỏa thuận với bên nhận
khoán: Vật liệu, nhân công, sử dụng máy... Bên nhận khoán sẽ chi phí những
khoản mục đó. Bên giao khoán sẽ trách nhiệm chịu chi phí và kế toán các khoản
mục chi phí không giao khoán, đồng thời phải giám sát về kỹ thuật và chất lợng
công trình.
trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán
ở đơn vị giao khoán
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
23
111,112,152 136 336 154 632
Bù trừ khoản
phải trả đơn
vị nhận
khoán bàn
giao
Công trình
XL hoàn
thành
Tạm ứng tiền
công cho đơn
vị nhận
khoán
Kết chuyển
chi phí phát
sinh tại đơn
vị giao khoán

133214
621,622,623,627
trình tự hạch toán chi phí trên tài khoản kế toán
ở đơn vị nhận khoán
336 152, 153 621 154 632

623, 627 Z ct hoàn thành



214
334, 338

622
Chơng 2
Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
ở công ty xây dựng Hơng Giang.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
24
nhận ứng trớc bằng
NVL
Tiền ứng trớc mua
NVL
111,112
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty XD Hơng Giang.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty HƯƠNG GIANG - BQP đợc thành lập theo quyết định số: 501/
QĐ - QP, ngày 18/4/96 của Bộ Tởng Quốc Phòng, trên cơ sở sát nhập hai doanh
nghiệp: xí nghiệp xây dung 17/5 và xí nghiệp khai thác than 30/4 của quân đoàn

hai có trụ sở đặt tại: cụm 4, A7, Tân Mai - Hai Bà Trng- Hà Nội .
Văn phòng đại diện: Thị Trấn VôI - Lạng giang - Bắc giang.
Công ty xây dựng HƯƠNG GIANG có số vốn kinh doanh là:
9.070.900.000
Trong đó:
-Vốn cố định: 8.124.900.000
-Vốn lu động: 946.000.000
Bao gồm các nguồn vốn:
-Vốn NSNN cấp: 7.470.700.000
-Vốn DN tự bổ sung: 1.262.100.000
-Vốn khác: 338.100.000
Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ nhà n-
ớc giao, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng tích lũy và từng bớc
mở rộng vốn kinh doanh. Giá trị tổng sản lợng của công ty qua các năm nh sau:
Năm 1998 : 28.432.800.000
Năm 1999 : 31.500.000.000
Năm 2000 : 35.678.000.000
Năm 2001:37.360.000.00
Hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, công ty luôn thực hiện
tốt nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách nhà nớc, vốn kinh doanh ngày càng mở
rộng hứa hẹn sự phát triển đi lên của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền
25

×