Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Bước đầu ứng dụng mô hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông áp dụng cho lưu vực sông Đồng Naix

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 73 trang )

Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................vi
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24



CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
CLN
CNTT
CSDL
CSSX
CQQL
GIS
HTQL
HTTT
HTS
KCN
KDC
LVS
LVHTS
NN&PTNT
QCVN
QLMT
TCCP
TCMT
TCVN
TN&MT
TNN
TP
TTMT

Ý NGHĨA
Bảo vệ mơi trường
Chất lượng nước

Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Cơ sở sản xuất
Cơ quan quản lý
Geological Information System
Hệ thống quản lý
Hệ thống thông tin
Hệ thống sông
Khu công nghiệp
Khu dân cư
Lưu vực sông
Lưu vực hệ thống sông
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quy chuẩn Việt Nam
Quản lý môi trường
Tiêu chuẩn cho phép
Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tài nguyên và Môi trường
Tài nguyên nước
Thành phố
Thông tin môi trường

DANH MỤC BẢNG

1


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai


DANH MỤC HÌNH

2


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai

3


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ Cao nguyên Liăng Biăng (Lâm Đồng) chảy
qua vùng núi cao nguyên đến hồ Trị An, sau đó chảy ngang qua thành phố Biên
Hồ, về Tp.Hồ Chí Minh, đến ngã ba Mũi Đèn Đỏ và hợp lưu với sơng Sài Gịn.
Tổng diện tích lưu vực tính đến cửa sơng vào khoảng 38.600 km 2, tổng chiều dài
khoảng 437 km với độ dốc trung bình của dịng sơng là 0,42%. Sơng Đồng Nai
có các nhánh sơng chính là sơng La Ngà và sơng Bé. Đây là một trong những lưu
vực hệ thống sông lớn của Việt Nam và giữ vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của của vùng Đông Nam Bộ.
Theo kết quả phân tích gần đây nhất, hạ lưu sơng Đồng Nai đoạn từ Nhà
máy nước Thiện Tân đến Long Đại đã bắt đầu ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ
lửng vượt từ 3 đến 9 lần giới hạn cho phép. Đáng chú ý là đã phát hiện hàm
lượng chì vượt tiêu chuẩn TCVN 5942 - 1995 đối với nguồn loại A tại lưu vực
này. Vùng hạ lưu sông Đồng Nai cũng bị nhiễm mặn nghiêm trọng và khơng thể
sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu.

Các cơ quan chuyên môn cho rằng, nguyên nhân của tình trạng ơ nhiễm là
từ các nguồn nước thải cơng nghiệp, khai thác khống sản, làng nghề, sinh hoạt,
y tế, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, chất thải rắn…, trong đó nước thải sinh
hoạt và nước thải cơng nghiệp đóng góp tỷ lệ lớn nhất, với tải lượng các chất ô
nhiễm rất cao. Các KCN và KCX đóng góp một lượng lớn nước thải vào lưu vực
sơng, trong đó lớn nhất là của Đồng Nai (chiếm 57,2%), TPHCM (23%) và Bình
Dương (9%)… Tính đến nay, trên lưu vực hệ thống sơng Đồng Nai có khoảng
trên 60 KCN, KCX đang hoạt động, tuy nhiên chỉ có khoảng trên 1/3 trong số
này có hệ thống xử lý nước thải tập trung, số còn lại đều xả trực tiếp ra sơng. Tại
Đồng Nai, hiện chỉ có 9/19 khu cơng nghiệp có nhà máy xử lý nước thải tập
trung.
Hệ thống sơng Đồng Nai chảy qua 12 tỉnh thành, đến nay vẫn chưa thống
nhất được mục đích sử dụng và bảo vệ nguồn nước. Trong nhiều trường hợp,
4


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh này làm ảnh hưởng đến môi trường trong
phạm vi của tỉnh kia. Đặc biệt các tỉnh đầu nguồn như Lâm Đồng, Bình Phước,
Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An nếu gây ơ nhiễm thì khu vực hạ lưu
như TP.Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai phải gánh chịu hậu quả.
Trong năm 2008, Nghị định số 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực hệ
thống sông đã ra đời. Với Nghị định này, tài nguyên nước trong lưu vực sông sẽ
được quản lý theo nguyên tắc thống nhất, khơng chia cắt giữa các cấp hành
chính, giữa thượng nguồn và hạ nguồn; bảo đảm sự công bằng, hợp lý và bình
đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi giữa các tổ chức, cá nhân trong cùng lưu vực.
Cũng trong năm này, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 157/2008/QĐ-CP về
việc thành lập Ủy ban BVMT LVHTS Đồng Nai (gọi tắt là Ủy ban sông Đồng
Nai) với chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động được quy định cụ thể. Tuy nhiên,

cho đến nay, hoạt động của Ủy ban này vẫn chưa thực sự hiệu quả. Có rất nhiều
lý do cho vấn đề này, nhưng cốt lõi nhất vẫn là sự thiếu hụt một công cụ quản lý
phù hợp nhằm phục vụ cho công tác quản lý môi trường nói chung, quản lý chất
lượng nước nói riêng cho cơ quan này. Một cơng cụ quản lý mà trong đó có sự
tham gia với nhiều cấp độ khác nhau tùy theo chức năng, nhiệm vụ của tất cả các
cơ quan quản lý môi trường các cấp: Trung ương, cấp vùng, cấp địa phương và
cả sự tham gia của cộng đồng. Ngồi ra, cơng cụ này cũng nhằm đáp ứng một
nhu cầu bức thiết hiện nay trong quản lý môi trường nói chung và quản lý chất
lượng nước nói riêng: đó là sự chia sẻ, trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu giữa các
địa phương, giữa các cơ quan quản lý môi trường với nhau. Như vậy, hiệu quả
của công tác quản lý chất lượng nước sẽ tăng lên gấp nhiều lần.
Chính vì vậy, việc phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông Đồng
Nai là vấn đề vô cùng cấp thiết trong việc ra quyết định nhằm bảo vệ mơi trường
và làm giảm tổng chi phí mơi trường nói chung và tăng hiệu quả sử dụng tài
nguyên nói riêng của lưu vực, tạo môi trường giao tiếp gần gũi, giúp cho cộng
đồng dễ dàng tiếp cận và theo dõi chất lượng nước, tăng mức độ xã hội hóa công
tác bảo vệ chất lượng nước theo chủ trương của nhà nước. Trên cơ sở đó, đề tài
5


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai
“Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sơng
– áp dụng cho lưu vực sông Đồng Nai” được đưa ra, nhằm đề ra một hướng ứng
dụng công nghệ mới phục vụ quản lý và chia sẻ thông tin liên quan tới chất
lượng nước cũng như tính tốn về phần kinh tế được giảm thiểu đến mức tối đa
trong việc bảo vệ nguồn nước khi có sự cố xảy ra.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình MCCRB trong cơng tác quản lý
và phân chia tải lượng phát thải một cách phù hợp trong khai thác lưu vực sông

Đồng Nai để phát triển bền vững.
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn sẽ thực hiện những nội dung cơ bản
sau:
- Tìm hiểu hiện trạng quản lý chất lượng nước trên lưu vực sơng Đồng
Nai.
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn ba
tỉnh thuộc lưu vực sông Đồng Nai.
- Thu thập số liệu về mặt cắt, biên độ thủy lực, lưu lượng, tải lượng của
sông Đồng Nai.
- Khảo sát hiện trạng môi trường của các nhà máy, khu công nghiệp trên
địa bàn ba tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng mơ hình MCCRB trong việc phân chia
tải lượng phát thải trong lưu vực sông Đồng Nai.
- Dùng mơ hình Mike 11 để đánh giá chất lượng nước trên lưu vực sơng
dựa theo mơ hình phân chia tải lượng phát thải.
4. Phạm vi, giới hạn luận văn
Luận văn nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lưu vực hệ thống sông
Đồng Nai với tổng diện tích tồn lưu vực khoảng 44.612 km 2, bao gồm tồn bộ
địa giới hành chánh của 3 tỉnh thành: Bình Dương, Đồng Nai, TP.HCM, các kết
quả đề tài và số liệu sử dụng được đưa ra trên cơ sở phạm vi, giới hạn như sau:
6


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
- Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội được thu thập từ một số
địa phương đại diện trong lưu vực sơng: Bình Dương, Đồng Nai, TP.HCM.
- Về ranh giới lưu vực sông Đồng Nai: Từ hồ Trị An đến ngã ba đèn đỏ.
- Về số liệu: Các số liệu trong để tài được sử dụng dựa trên kết quả quan

trắc chất lượng nước mặt, nước thải của các khu công nghiệp trên lưu vực sông
Đồng Nai của Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường Tỉnh Đồng Nai, Viện Khoa học Thủy
lợi miền Nam, Viện Mơi Trường và Tài Ngun Tp.Hồ Chí Minh, đề tài
KHCN07-17 “Xây dựng một số cơ sở khoa học phục vụ cho việc quản lý thống
nhất và tổng hợp chất lượng môi trường nước lưu vực sông Đồng Nai” cơ quan
thực hiện: Trung tâm công nghệ môi trường (ENTEC).
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các tài liệu, số liệu đã có từ những đề
tài nghiên cứu ứng dụng thiết lập quy hoạch, khảo sát đánh giá hiện trạng, các
báo cáo tổng hợp v.v… đúc kết các thông tin tin cậy để tổng hợp ra những diễn
biến của việc thay đổi chất lượng nước trên lưu vực sông Đồng Nai do các tác
động của nguồn thải gây ra.
 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, thống kê, so sánh
- Phương pháp xử lý số liệu: Nhập, xử lý các số liệu điều tra, các số liệu
phân tích bằng EXCEL, WORD. Nhập các kết quả thống kê được thực hiện trên
các kết quả phân tích mẫu và xử lý để đưa ra nhận định.
- Phương pháp thống kê: sử dụng trong phân tích, xử lý số liệu, truy vấn
dữ liệu trong đánh giá công tác quản lý môi trường.
- Phương pháp so sánh: Thu thập những thông tin liên quan và những quy
định, quy chuẩn hiện có của Nhà nước về quản lý mơi trường để so sánh và phát
hiện những vấn đề còn thiếu sót hoặc chưa phù hợp.
 Phương pháp mơ hình hố
- Ứng dụng mơ hình MCCRB để tính tốn việc phân chia tải lượng phát
thải một cách phù hợp trong khai thác lưu vực sông Đồng Nai để phát triển bền
vững.
7


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai

- Sử dụng mơ hình MIKE 11 để đánh giá chất lượng nước theo mơ hình
phân chia tải lượng phát thải.
 Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác
giả đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia tại phịng Tin học – Mơi trường, Viện
Mơi trường và Tài nguyên TP.HCM, các chuyên gia về quản lý chất lượng nước,
về mơ hình cũng như từ các nhà quản lý tại các đơn vị có liên quan. Trong đó,
tiêu biểu là các đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp bộ.

8


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lí
 Đồng Nai

Hình 1-1 Bản đồ quy hoạch tỉnh Đồng Nai

Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng địa lý - kinh tế Đông Nam bộ (gồm 8 tỉnh,
thành Đông Nam bộ) và tham gia vào vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 8
tỉnh, thành Đơng và Tây Nam bộ) là vùng kinh tế động lực trọng điểm quan trọng
nhất của cả nước.

9


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai

- Tọa độ vị trí địa lý của tỉnh đồng Nai: từ 10 o31’17” đến 11o34’49” vĩ độ
Bắc và từ 106o44’45” đến 107o34’50” kinh độ Đông. Tỉnh có diện tích tự nhiên
lớn nhất trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (590.215,47 ha) và có các tiếp
giáp ranh giới cụ thể bao gồm:
+ Phía Đơng giáp với tỉnh Bình Thuận.
+ Phía Đơng Bắc giáp với tỉnh Lâm Đồng.
+ Phía Tây Bắc giáp với các tỉnh Bình Dương và Bình Phước.
+ Phía Tây giáp với thành phố Hồ Chí Minh.
+ Phía Nam giáp với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tỉnh có hệ thống giao thơng đường bộ và đường sắt phát triển như: Quốc
lộ 1A, 20, 51 và đường sắt Bắc - Nam; có sân bay quân sự Biên Hòa rộng 40
km2 và đã quy hoạch xây dựng sân bay Quốc tế Long Thành rộng 50 km 2, đồng
thời có hệ thống giao thơng đường thủy quan trọng như: sông Đồng Nai, Đồng
Tranh và Thị Vải, tạo nên nhiều lợi thế giao lưu kinh tế - văn hóa với các tỉnh,
thành khác trong phạm vi cả nước.
- Tỉnh là một địa bàn trọng yếu về kinh tế, chính trị và an ninh - quốc
phịng, có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển của cả vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam và sự thật tỉnh đã sớm tận dụng được một số lợi thế so sánh của vùng
trong công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay để đạt được những thành tựu phát triển
kinh tế - xã hội rất đáng kể trong thời kỳ 1995 - 2005.
 Bình Dương
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đơng Nam Bộ, phía bắc giáp Bình Phước,
phía nam và tây nam giáp thành phố Hồ Chí Minh, phía tây giáp Tây Ninh, phía
đơng giáp Đồng Nai. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị xã Thủ Dầu Một,
cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km.

10


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp

dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai

:
Hình 1-2 Bản đồ quy hoạch tỉnh Bình Dương

- Tọa độ địa lý: vĩ độ Bắc: 110°52' - 120°18', kinh độ Đơng: 106°45' 107°67'30".
- Diện tích tự nhiên 2.681,01km 2 (chiếm 0,83% diện tích cả nước và xếp
thứ 42/64 về diện tích tự nhiên).
Trên địa bàn Bình Dương có nhiều sơng lớn chảy qua, nhưng quan trọng
nhất là sơng Sài Gịn và sơng Đồng Nai. Sơng Đồng Nai là một trong những sơng
lớn của Việt Nam, có tổng chiều dài 450 km, trong đó chảy qua Bình Dương 84
km.

11


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai
 TP.HCM

Hình 1-3 Bản đồ quy hoạch Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' –
106°54' Đơng, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh,
Đơng và Đơng Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam,
Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành
phố cách cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay. Với vị trí tâm điểm của
khu vực Đơng Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan
trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng

và còn là một cửa ngõ quốc tế.
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sơng
Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây.
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Đơng Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến
25 mét. Xen kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở
12


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
quận 9. Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía Nam - Tây Nam và Ðơng Nam thành
phố, có độ cao trung bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực
trung tâm, một phần các quận Thủ Đức, quận 2, tồn bộ huyện Hóc Mơn và quận
12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét.
1.2. Điều kiện tự nhiên
 Đồng Nai
Địa hình đặc trưng của tỉnh là kiểu núi thấp và bán bình ngun, có bề mặt
nghiêng thoải từ Tây Bắc xuống Tây Nam (tức là nghiêng về phía lịng sơng
Đồng Nai). Có thể phân chia các mức địa hình theo độ cao tuyệt đối như sau
(theo chiều giảm dần của độ cao tuyệt đối):
- Mức cao 837 - 400 m: Địa hình đặc trưng bởi những núi đẳng thước,
độc lập cách xa nhau như núi Chứa Chan (837m), núi Sóc Lu (418m), núi Suối
Râm (444m) và núi Mây Tào chung với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (708m).
- Mức cao 300 - 100 m: Tương đối phổ biến trên địa bàn tỉnh, phân bố rải
rác từ Bắc xuống Nam dài gần 100 km khơng liên tục. Dải địa hình này có đặc
điểm có nơi dạng vịm (vùng rừng Cát Tiên - Tân Phú). Đường kính vịm rộng
25-30 km nằm giữa hai lưu vực sông Mã Đà (thượng nguồn sông Bé) và sơng
Đồng Nai. Đỉnh vịm cao 372 m là nơi hội tụ của nhiều đầu nguồn suối kiểu tỏa
tia đặc trưng. Về phía Nam (của hồ Trị An) dải núi tựa như một nóc nhà khổng lồ
chia nước cho hai phía Đông và Tây thuộc lưu vực sông Đồng Nai và sông La

Ngà. Mức chia cắt sâu, chia cắt ngang từ 50 - 100 m. Vùng ít lộ đá gốc, lớp vỏ
khá dày.
- Mức cao 100-50 m: Khu lòng hồ Trị An, dọc thung lũng sông La Ngà,
vùng Cây Gáo, Trảng Bom,... Vùng được cấu thành từ các thành tạo Kainozoi là
chủ yếu
- Mức cao 50 m trở xuống: Là địa hình đồng bằng, thung lũng các sơng
Đồng Nai, Thị Vải ở phía Tây Nam tỉnh giáp vùng Cần Giờ (Tp.Hồ Chí Minh).
Đây là vùng đất nơng nghiệp quan trọng và nuôi trồng thủy sản.

13


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai
Tỉnh có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa
và mùa khơ khác biệt. Có thể tóm tắt tình hình diễn biễn chế độ khí hậu tại tỉnh
như sau:
- Diễn biến nhiệt độ trung bình: Trong 5 năm gần đây nhiệt độ trung bình
năm tại tỉnh vẫn có xu hướng tăng từ 0,1 - 0,3 oC/năm (tổng giá trị tăng là 0,4 oC/5
năm), trong đó riêng tại khu vực thành phố Biên Hịa có mức tăng cao nhất tới
0,7oC. Tháng 01 có nhiệt độ thấp nhất: 24,3 - 26,6 oC, rồi tăng nhanh đến tháng 4
đạt mức cao nhất: 28,5 - 29,7 oC (trừ tại La Ngà muộn và sớm hơn 1 tháng, là
tháng 2, 3).
 Bình Dương
Là một tỉnh ở miền Đơng Nam Bộ, phía bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía
nam giáp Tp. Hồ Chí Minh, phía đơng giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây giáp tỉnh Tây
Ninh.
Tỉnh Bình Dương có các vùng đất đỏ trồng cao su và cà phê, vùng đất
xám, nơi có đồng cỏ chăn ni và trồng hoa màu; vùng đồng bằng sơng bồi, nơi
có nhiều ruộng lúa, vườn cây ăn trái như Lái Thiêu, nổi tiếng với các loại: sầu

riêng, măng cụt, chơm chơm, mít tố nữ...
Có các con sơng lớn chảy qua địa phận tỉnh là: sơng Đồng Nai, sơng Sài
Gịn và sơng Bé với nhiều kênh rạch, sông con, cung cấp nước tưới cho đồng
ruộng và tạo điều kiện cho ghe thuyền đi lại thuận tiện.
Khí hậu: Có hai mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình năm 27ºC.
 TP.HCM
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, Thành phố Hồ Chí Mình
có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt
đầu từ tháng 5 tới tháng 11, cịn mùa khơ từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Lượng
mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao
nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958.

14


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai
Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió
mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðơng Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương,
tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Bắc – Ðơng Bắc từ biển Đơng, tốc
độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khơ. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc
vùng khơng có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm khơng khí ở thành phố lên
cao vào mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa khơng, 74,5%. Trung bình, độ
ẩm khơng khí đạt bình qn/năm 79,5%.
1.3. Kinh tế - xã hội
 Đồng Nai
Kinh tế Đồng Nai giai đoạn 2005 - 2010 đạt tốc độ tăng trưởng cao, ổn
định và khá bền vững; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng, thúc đẩy
nhanh tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.

Sản xuất công nghiệp tiếp tục đạt nhịp độ tăng trưởng cao. Một số ngành
công nghiệp chủ lực, cơng nghiệp có lợi thế so sánh phát triển nhanh; cơng
nghiệp cơ khí phục vụ nơng nghiệp được đầu tư đúng mức, phục vụ đắc lực cho
yêu cầu công nghiệp hóa nơng nghiệp, nơng thơn; bước đầu phát triển được một
số ngành công nghiệp kỹ thuật cao.
Việc huy động các nguồn lực cho phát triển có tiến bộ, cơng tác đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu dân cư tập trung được
chú trọng, tạo chuyển biến mới về bộ mặt thành thị và nông thôn, đặc biệt là về
kiến trúc đô thị. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh 5 năm qua đạt trên 46 ngàn tỷ
đồng, gấp 2,4 lần thời kỳ 1996 - 2000 (vượt mục tiêu Nghị quyết), trong đó vốn
đầu tư trong nước chiếm 47,6%, tăng gấp 3,3 lần. Cơ cấu đầu tư được triển khai
đúng định hướng, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hồn thành
cơ bản chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng chủ yếu ở các xã đặc biệt khó khăn,
tăng đầu tư phát triển cơng nghiệp, đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.

15


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai
 Bình Dương
Bình Dương là một trong những địa phương năng động trong kinh tế, thu
hút đầu tư nước ngồi. Gồm có 13 khu cơng nghiệp đang hoạt động, trong đó
nhiều khu cơng nghiệp đã cho th gần hết diện tích như Sóng Thần II, Đồng An,
Tân Đơng Hiệp A, Việt Hương, Sóng Thần 1.Các khu cơng nghiệp trên địa bàn
tỉnh đã thu hút 938 dự án đầu tư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước ngoài với
tổng vốn 3,483 triệu USD và 225 dự án đầu tư trong nước có số vốn 2.656 tỉ
đồng. Nhằm tăng sự thu hút đầu tư; hiện nay địa phương này đang tập trung hoàn
thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy nhanh tiến độ thi công các khu công nghiệp mới

để phát triển công nghiệp ra các huyện phía bắc của tỉnh (Mỹ Phước 1,2,3; 6 khu
cơng nghiệp trong Khu liên hợp cơng nghiệp-dịch vụ-đơ thị Bình Dương, Tân
Uyên).
 Mục tiêu kinh tế xã hội của Bình Dương thời kỳ 2006 -2010
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII năm 2006 đã nêu
mục tiêu phấn đấu thời kỳ 2006-2010 về kinh tế-xã hội của tỉnh như sau:
- Tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm là 15%.
- Quy mô GDP (giá hiện hành) đến năm 2010 đạt khoảng 45.800 tỷ đồng,
tương đương 2,9 tỷ Đơla Mỹ. -GDP bình qn đầu người đạt khoảng 30 triệu
đồng.
- Cơ cấu kinh tế của tỉnh là công nghiệp: 65,5%; dịch vụ: 30%; nông
nghiệp: 4,5%.
- Tổng vốn đầu tư tồn xã hội tăng bình qn 14-15%/năm.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cả thời kỳ đạt 3 tỷ USD.
- 90% trường trung học phổ thông, tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
- Phổ cập giáo dục bậc trung học. -95% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 2,5% (theo chuẩn mới của tỉnh 400.000
đồng/người/tháng đối với nông thôn và 500.000 đồng/người/tháng đối với thành
thị). Theo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, để nước ta cơ bản trở thành nước
cơng nghiệp theo hướng hiện đại thì nơng nghiệp giảm xuống cịn 15-16%, cơng
16


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
nghiệp và xây dựng 43-44%, dịch vụ 40-41%. Với tốc độ tăng giá trị sản xuất
công nghiệp luôn ở mức cao như hiện nay là 35%/năm (2001-2005) thì Bình
Dương sẽ là một trong những tỉnh về đích trước và sớm trở thành tỉnh công
nghiệp theo hướng hiện đại.
 TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trị đầu tàu kinh tế của cả Việt Nam.
Thành phố chiếm 0,6% diện tích và 7,5% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới
20,2% tổng sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất cơng nghiệp và 34,9% dự án nước
ngồi. Vào năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao động, trong đó
139 nghìn người ngồi độ tuổi lao động nhưng vẫn đang tham gia làm việc. Năm
2007, thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.100 USD/năm, cao hơn
nhiều so với trung bình cả nước, 730 USD/năm vào 2006.
Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh đa dạng về lĩnh vực, từ khai thác
mỏ, thủy sản, nông nghiệp, cơng nghiệp chế biến, xây dựng đến du lịch, tài
chính... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngồi
quốc doanh chiếm 44,6%, phần cịn lại là khu vực có vốn đầu tư nước ngồi. Về
các ngành kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần cịn lại, cơng
nghiệp và xây dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ
chiếm 1,2%.
Tuy vậy, nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đối mặt với
nhiều khó khăn. Tồn thành phố chỉ có 10% cơ sở cơng nghiệp có trình độ cơng
nghệ hiện đại. Trong đó, có 21/212 cơ sở ngành dệt may, 4/40 cơ sở ngành da
giày, 6/68 cơ sở ngành hóa chất, 14/144 cơ sở chế biến thực phẩm, 18/96 cơ sở
cao su nhựa, 5/46 cơ sở chế tạo máy... có trình độ cơng nghệ, kỹ thuật sản xuất
tiên tiến. Cơ sở hạ tầng của thành phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ
nạn xã hội, hành chính phức tạp... cũng gây khó khăn cho nền kinh tế. Ngành
công nghiệp thành phố hiện đang hướng tới các lĩnh vực cao, đem lại hiệu quả
kinh tế hơn.

17


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
1.4. Hiện trạng môi trường và thông tin chất lượng nước lưu vực

sông Đồng Nai
1.4.1. Tổng quan lưu vực hệ thống sơng Đồng Nai
Sơng Đồng Nai có dịng chính dài 470 km và có diện tích lưu vực tính đến
thác Trị An là 14.800 km2. Tồn bộ lưu vực có 266 sơng suối với chiều dài từ 10
km trở lên. Lưu vực đổ nước ra biển tại 2 cửa chính là vịnh Gành Rái và cửa Sồi
Rạp. Tổng lượng dòng chảy hàng năm LVHTS Đồng Nai (sau đây gọi tắt là LVS
Đồng Nai) khoảng 36,6 tỷ m3 trong đó có khoảng 32 tỷ m 3 phát sinh trong lãnh
thổ (chiếm 89 % tổng lượng nước trong lưu vực).
Lưu vực sơng Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân hóa theo 2
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10
chiếm khoảng 85% tổng lượng mưa cả năm. Lưu vực có rất nhiều đập và cơng
trình điều tiết với 2 hồ chứa lớn là hồ Trị An (phát điện); hồ Dầu Tiếng (hồ thủy
lợi). Trên LVHTS Đồng Nai, lượng mưa trung bình nhiều năm vào khoảng 2100
mm, tương ứng với khối lượng nước mưa khoảng 84 tỷ m3. Lượng nước này,
ngoài phần tổn thất do bốc hơi, sẽ là nguồn cung cấp cho nước ngầm và hình
thành dịng chảy bề mặt của các sơng suối.
Đoạn sơng Đồng Nai từ sau hồ Trị An đến Ngã ba Đèn Đỏ có vai trị quan
trọng với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Đoạn sơng này có chức năng cấp nước sạch đồng thời tiếp nhận nước thải của
Tp.Hồ Chí Minh, Tp.Biên Hịa, các KCN, vùng sản xuất nơng nghiệp của tỉnh
Đồng Nai, Tp.Hồ Chí Minh, Bình Dương. Tuy nhiên nguồn tài ngun nước có ý
nghĩa sống cịn này đang ở mức nguy hiểm về chất lượng và khả năng cung cấp
nước sạch. Để duy trì nguồn tài nguyên nước quý giá này cần phải có biện pháp
quản lý, bảo vệ mà bước đầu tiên là phải phân đoạn quản lý theo các mục tiêu
thích hợp nhất cho hiện tại và trong tương lai.
Nhìn chung, tài nguyên nước mặt ở LVHTS Đồng Nai tương đối khá. Tuy
nhiên, điều kiện tự nhiên không cho phép để có thể điều chỉnh lại dịng chảy cho

18



Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
phù hợp với nhu cầu sinh hoạt và phát triển KTXH đối với toàn bộ vùng lãnh thổ
LVHTS Đồng Nai với lượng nước hàng năm 24,3 tỷ m3.
1.4.2. Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai những năm gần đây
Sơng Đồng Nai có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai, là nguồn nước cấp cho sinh hoạt của tỉnh Đồng
Nai, Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, sơng Đồng Nai khơng
chỉ là nguồn tiếp nhận lượng chất thải từ các đô thị và khu cơng nghiệp trong
tỉnh, mà cịn tiếp nhận một lượng chất thải khá lớn từ một số tỉnh, thành lân cận.
Vì vậy, sơng Đồng Nai đã được quan trắc tác động thường xuyên nhằm theo dõi
diễn biến nhạy cảm trong chất lượng của nguồn nước sinh hoạt quan trọng này.
Bảng 1-1 Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai trong giai đoạn 2005-2009

TCVN
Thông

Giá

số

trị

2005

2006

2007


2008

2009

5942 –
1995
(cột A)

Số lượng mẫu

606
654
1.206
822
363
xử lý :
pH
TB
7,2
7,0
7,1
7,0
6,6
6,0 – 8,5
DO
TB
5,8
5,9
5,8
5,5

5,6
≥6
BOD5
TB
4,3
4,5
3,8
4,0
4,4
<4
SS
TB
35
48
37
27
12
20
NH3-N
TB
0,4
2,1
5,5
0,4
0,6
0,05
Colifor
TB
13.543 10.404 17.921 19.058 12.800
5.000

m
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005-2009)
So sánh kết quả quan trắc môi trường với TCVN 5942 - 1995 (cột A) cho
nhận xét sau: Trong cả 5 năm chất lượng nguồn nước sơng Đồng Nai hồn tồn
khơng đạt ở các chỉ thị NH3-N và coliform (vượt 2 - 110 lần); chỉ thị SS nhìn
chung khơng đạt tiêu chuẩn, song có xu hướng giảm dần và đạt tiêu chuẩn vào
mùa khô năm 2005; các chỉ thị DO, BOD cơ bản chấp nhận được; chỉ thị pH đều
đạt tiêu chuẩn cho phép.
19


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
 Diễn biến chất lượng nước từ hồ Trị An đến Ngã ba Đèn Đỏ
Đoạn sông Đồng Nai từ sau hồ Trị An đến Ngã ba Đèn Đỏ có độ dài
90km, chảy ngang qua tỉnh Bình Dương, Đồng Nai và Tp.HCM. Đoạn sơng này
có nhiều đặc trưng quan trọng: khơng có các điểm hợp lưu lớn, là nguồn cung
cấp nước sạch, chịu ảnh hưởng của triều, mặn, là nơi tiếp nhận nước thải sinh
hoạt, sản xuất với số lượng lớn của Tp.HCM, Tp.Biên Hòa. Dựa theo các đặc
trưng trên có thể chia đoạn sơng ra 3 đoạn nhỏ. Trong đoạn sông Đồng Nai từ hồ
Trị An đến cầu Đồng Nai hiện đang có trạm bơm nước của nhà máy nước Thủ
Đức (TP. Hồ Chí Minh) và nhà máy nước Biên Hòa (tỉnh Đồng Nai), tổng lượng
nước đang khai thác đạt 700.000m3/ngày đêm. Theo quy hoạch, đến năm 2005 sẽ
có thêm nhà máy nước Thiện Tân thuộc tỉnh Đồng Nai (200.000 m 3/ngày.đêm);
nhà máy nước Bình An thuộc tỉnh Bình Dương (100.000 m 3/ngày.đêm). Lượng
nước khai thác trên sông Đồng Nai vào năm 2005 tối thiểu là 1.000.000
m3/ngày.đêm. Với vai trò là nguồn cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, nước sông
Đồng Nai được bảo vệ để đạt loại A của TCVN về chất lượng nước mặt. Nồng độ
các thông số ô nhiễm của nước sông Đồng Nai được quan trắc hàng tháng. Kết
quả của hệ thống quan trắc chất lượng nước sông Đồng Nai (Cục Môi trường và

Sở KHCN & MT tỉnh Đồng Nai) cũng như các khảo sát của các cơ quan khoa
học trong những năm gần đây cho thấy chất lượng nước sông Đồng Nai (đoạn
sông từ sau hồ Trị An đến điểm hợp lưu của sơng Đồng Nai và sơng Sài Gịn) đã
xuất hiện dấu hiệu ơ nhiễm hữu cơ. Ngun nhân chính là nước thải sinh hoạt,
công nghiệp từ các khu vực đô thị, khu công nghiệp… nằm ven sông
Bảng 1-2 Diễn biến chất lượng nước hồ Trị An trong giai đoạn 2005-2009

Thông số

Giá

2005

2006

2007

2008

2009

trị

TCVN
59421995
(cột A)

Tổng số mẫu:
pH
TB

DO
TB

66
7,3
6,3

66
7,0
6,6

66
7,4
6,7
20

66
6,8
5,8

108
7,1
6,6

6,0 – 8,5
≥6


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai

BOD5
TB
4
3
2
4
7
<4
SS
TB
27
23
24
17
36
20
NH3-N
TB
0,3
0,7
0,3
0,6
0,6
0,05
Coliform
TB
40
1.138
982
518

1.958
5.000
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2009)
Trải rộng trên địa bàn nhiều tỉnh, sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng mạnh
của nhiều nguồn tác động trên toàn lưu vực. Phần hạ lưu của nhiều sông trong
lưu vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, trong đó, có đoạn đã trở thành sơng "chết".
Sơng Đồng Nai có nhiều đoạn đã bị ơ nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là vùng hạ
lưu nước sông Đồng Nai, đoạn từ nhà máy nước Thiện Tân đến Long Đại - Đồng
Nai đã bắt đầu ô nhiễm chất hữu cơ và chất rắn lơ lửng, đáng chú ý là đã phát
hiện hàm lượng chì vượt tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 đối với nguồn loại A.
Trong đoạn sông này, chất rắn lơ lửng thường vượt tiêu chuẩn từ 3 - 9 lần, giá trị
COD vượt từ 1,8 - 2,8 lần, giá trị DO thấp dưới giới hạn cho phép.
Trên đoạn sơng từ khu vực trạm bơm cấp nước Hóa An đến trạm Cát Lái,
qua địa bàn Tp.HCM cho thấy CLN tương đối ổn định từ năm 2001 đến nay;
hàm lượng BOD5 dao động trong khoảng 2 mg/l, đạt tiêu chuẩn CLN mặt dùng
làm nguồn cấp nước sinh hoạt. Hàm lượng dầu dao động từ 0,025 đến 0,029
mg/l, trong khi TCVN quy định không cho phép dầu hiện diện trong nguồn nước
dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt. Ô nhiễm vi sinh ở mức cao tại các khu vực
Hóa An và Cát Lái, nhưng đã có chiều hướng giảm trong vài năm gần đây CLN
sông của khu vực hạ lưu: Giá trị DO giảm xuống rất thấp, SS vượt từ 2- 2,5 lần
TCVN 5942 - 1995 (loại B). Vùng này cũng đã bị nhiễm mặn nghiêm trọng,
nước sông ở khu vực này khơng thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt và
tưới tiêu.

21


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai


Hình 1-4 Bản đồ khu vực nghiên cứu từ hồ Trị An đến ngã ba đèn đỏ

1.5. Nguồn tác động đến CLN LVHTS Đồng Nai
Hiện nay, LVHTS Đồng Nai đang chịu áp lực mạnh mẽ của gia tăng dân
số, đơ thị hóa và phát triển kinh tế, đặc biệt là các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Ngồi ra, CLN cịn chịu tác động mạnh bởi hoạt động phát triển
thủy điện - thủy lợi, việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học và thuốc
bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, hoạt động khai thác khống sản, phát triển
giao thơng vận tải thủy... Trong số các nguồn thải có lưu lượng thải lớn, nước thải
cơng nghiệp và sinh hoạt đóng góp tỷ lệ lớn nhất, với tải lượng các chất ô nhiễm
rất cao. [1].
1. 5.1. Hoạt động của các KCN và KCX
Tính đến nay, trên lưu vực có khoảng hơn 70 KCN và KCX đang hoạt
động, trong số đó chỉ có 21 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung, còn lại
22


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
đều xả trực tiếp vào nguồn nước, gây tác động lớn đến CLN của các nguồn tiếp
nhận, chủ yếu là khu vực trung lưu và hạ lưu sơng Đồng Nai (KCN của Đồng
Nai, Bình Dương), sơng Sài Gịn (KCN của TP.HCM, Bình Dương) và sơng Thị
Vải (KCN, cảng nước sâu của Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu). Cùng với lượng
lớn nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN và các CSSX công nghiệp phân
tán đã gây ô nhiễm nghiêm trọng khu vực hạ lưu sông Đồng Nai, sơng Sài Gịn.
Bảng 1-3 Các khu cơng nghiệp trên địa bàn ba tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương,
Tp.HCM

KCN
Huyện

Tỉnh
Biên Hịa 1
Biên Hòa
Đồng Nai
Biên Hòa 2
Biên Hòa
Đồng Nai
Amata
Biên Hòa
Đồng Nai
Hố Nai
Trảng Bom
Đồng Nai
Sơng Mây
Trảng Bom
Đồng Nai
Loteco
Biên Hịa
Đồng Nai
Bầu Xéo
Trảng Bom
Đồng Nai
Nam Tân Uyên
Tân Uyên
Bình Dương
Linh Trung
Q.Thủ Đức
Tp.HCM
Cát Lái II
Q.2

Tp.HCM
An Phước
Long Thành
Đồng Nai
Tam Phước
Long Thành
Đồng Nai
Ông Kèo
Nhơn Trạch
Đồng Nai
Định Quán
Định Quán
Đồng Nai
Thạnh Phú
Vĩnh Cửu
Đồng Nai
(Nguồn: Chi cục bảo vệ mơi trường)

Diện tích
335 ha
376 ha
361 ha
225,71 ha
255,4ha
100 ha
499,87 ha
330,5 ha
326,37 ha
111,7 ha
130 ha

323,18 ha
800 ha.
54 ha
177 ha

1. 5.2. Nước thải công nghiệp
Theo thống kê đến hết năm 2007, trên LVS có khoảng hơn 10.000 doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp (riêng TP. HCM chiếm hơn 60%). Trong số đó, có
rất nhiều cơ sở sản xuất phân tán, nằm xen kẽ trong các khu dân cư, do đó cơng
tác quản lý, kiểm sốt nguồn và lượng thải thường rất khó khăn.
Xét về tổng lượng nước thải, bình quân một ngày, LVS tiếp nhận khoảng
480.000 m3 nước thải từ các KCN và các CSSX công nghiệp phân tán trên lưu
vực. Các KCN và KCX tập trung đóng góp một lượng lớn nước thải khoảng

23


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sơng Đồng Nai
120.000 m3/ngày) vào LVS. Trong đó, lớn nhất là nước thải từ các KCN và KCX
của Đồng Nai (57,2%), tiếp đó là TP. HCM (23%) và Bình Dương (9%).

Hình 1-5 Tỉ lệ lưu lượng nước thải từ các KCN tập trung của một số Tỉnh/TP trong
LVHTS Đồng Nai

(Nguồn: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2006)
1.5.3. Hoạt động khai thác khoáng sản
Hiện nay, hoạt động khai thác khoáng sản phát triển tương đối mạnh trong
lưu vực. Nhóm khống sản kim loại tập trung chủ yếu ở khu vực thượng lưu
(Lâm Đồng, Đồng Nai), nhóm khống sản phi kim (cát, đá, đất sét...) tập trung ở

vùng hạ lưu (Bình Dương, TP.HCM, Đồng Nai, Long An). Các hoạt động này
đang là một nguyên nhân gây ảnh hưởng đến CLN mặt (trong đó có ơ nhiễm kim
loại nặng).
Khai thác quặng Bơxit (Lâm Đồng - thượng nguồn sông Đồng Nai) và
khai thác vàng (khoảng 50 điểm quặng và mỏ vàng tập trung ở phía bắc tỉnh
Đồng Nai, Lâm Đồng và một phần phía nam tỉnh Đắk Nơng): chủ yếu là hoạt
động khai thác lộ thiên, phương tiện khai thác rất thủ công. Hoạt động khai thác
sử dụng đến hàng trăm nghìn m3 nước; việc đào bới, rửa xói từ hàng chục đến
trăm nghìn tấn đất, thải ra sơng suối cũng đã làm suy giảm mạnh mẽ CLN sông
Đồng Nai.

24


Bước đầu ứng dụng mơ hình phân chia lợi ích trong khai thác lưu vực sông – áp
dụng cho lưu vực sông Đồng Nai
1. 5.4. Nước thải sinh hoạt
Hiện nay, trên tồn lưu vực có hơn 77 khu đơ thị với dân số khoảng trên
15 triệu người. Các khu đô thị phân bố không đồng đều, tập trung nhiều nhất trên
sơng Sài Gịn. Khu vực từ trung tâm TP.HCM đến Thị xã Thủ Dầu Một tập trung
khoảng gần 8 triệu dân. Tốc độ đơ thị hóa nhanh, trong khi đó hạ tầng kỹ thuật đô
thị phát triển không tương xứng, làm gia tăng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt.
Các khu đô thị hàng ngày thải vào LVHTS Đồng Nai trung bình khoảng
992.000 m3 nước thải sinh hoạt. Tất cả các đơ thị trên LVS đều chưa có hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt. Đây là nguồn thải lớn, gây suy giảm CLN tại lưu vực,
đặc biệt là ô nhiễm hữu cơ và vi si nh.
Bảng 1-4 Các khu dân cư trên lưu vực sông Đồng Nai

Địa phương
Tỉnh

Dân số năm 1999
Tân Un
Bình Dương
115104
TP.Biên Hịa
Đồng Nai
470528
Nhơn Trạch
Đồng Nai
115874
Thống Nhất
Đồng Nai
303883
Long Khánh
Đồng Nai
225916
Quận 2
Tp.HCM
102543
Quận 9
Tp.HCM
149333
Thủ Đức
Tp.HCM
210605
Tổng cộng:
1693786
(Nguồn: Đề tài KHCN 07-17 năm 1999)
Trong LVS, TP.HCM đóng góp lượng nước thải sinh hoạt lớn nhất
(77,5%). Hạ lưu sơng Sài Gịn, đoạn chảy qua trung tâm TP, nước sông bị ô

nhiễm nghiêm trọng do đây là khu vực tiếp nhận lượng nước thải sinh hoạt lớn
nhất. Đồng Nai là địa phương đóng góp lượng nước thải sinh hoạt lớn thứ 2 trong
lưu vực. Hạ lưu sông Đồng Nai là nơi tiếp nhận chủ yếu lượng thải này, đặc biệt
đoạn sông qua TP Biên Hòa (tiếp nhận 87% tổng lượng nước thải sinh hoạt của
tỉnh) nên môi trường nước bị ô nhiễm hữu cơ nặng.
1.5.5. Nước thải y tế
Hầu hết các bệnh viện và trung tâm y tế trong LVS đều chưa có hệ thống
xử lý nước thải hoặc đã có nhưng xử lý chưa triệt để.
25


×