Tải bản đầy đủ (.docx) (189 trang)

Luận án tiến sĩ kinh tế quốc tế (FULL) bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của một số nước châu âu và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 189 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN BÍCH THUẬN

BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO HỆ THỐNG HƯU TRÍ CỦA MỘT SỐ
NƯỚC CHÂU ÂU VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN BÍCH THUẬN

BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO HỆ THỐNG HƯU TRÍ CỦA MỘT SỐ
NƯỚC CHÂU ÂU VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số

: 9.31.01.06

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Nhật Quang


PGS.TS. Ngô Tuấn Nghĩa

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của mình và khơng
trùng lặp với bất cứ cơng trình nào của các tác giả khác. Các số liệu được
sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận án

Nguyễn Bích Thuận

i


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu luận án.................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................4
5. Những đóng góp mới của luận án.......................................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án................................................6
7. Cấu trúc luận án......................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.......................8

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.............................8
1.1.1. Các cơng trình bàn về hệ thống an sinh xã hội, hưu trí và tài chính của
an sinh xã hội............................................................................................ 8
1.1.2. Các cơng trình bàn về hệ thống hưu trí và quỹ hưu trí nói chung
........................................................................................................
11
1.1.3. Các cơng trình bàn về an sinh xã hội và bảo đảm tài chính cho hệ
thống hưu trí của châu Âu...................................................................... 16
1.1.4. Các cơng trình bàn về vấn đề bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí
của Việt Nam........................................................................................... 20

1.2. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài luận án..21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO HỆ
THỐNG HƯU TRÍ...................................................................................24
2.1. Các khái niệm và vai trị của hệ thống hưu trí................................. 24
2.1.1. Các khái niệm hưu trí, chương trình hưu trí, quỹ hưu trí.........24
2.1.2. Khái niệm bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí...................29
2.1.3. Vai trị của hệ thống hưu trí........................................................ 30

2.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí.................................................................31
2.2.1. Các thành phần của hệ thống hưu trí......................................... 31
2.2.2. Các chương trình hưu trí............................................................ 35
2.2.3. Nội dung bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí.....................40

2.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí...........................44
2.3.1. Bảo đảm các nguồn thu từ các khoản đóng góp........................45

ii



2.3.2. Bảo đảm các khoản thu từ việc đầu tư của qũy................................................... 47

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng tài chính cho hệ thống hưu trí................51
2.4.1. Các chính sách về an sinh xã hội của quốc gia.........................51
2.4.2. Vấn đề tăng trưởng kinh tế và việc làm...................................... 53
2.4.3. Vấn đề nhân khẩu học................................................................. 55
2.4.4. Vấn đề quản lý hoạt động quĩ hưu trí......................................... 56

2.5. Tiêu chí đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí...........................56
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH CHO HỆ
THỐNG HƯU TRÍ Ở ANH, ĐỨC VÀ THỤY ĐIỂN............................. 59
3.1. Thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh..............................59
3.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở
Anh

59

3.1.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí của Anh............................................. 61
3.1.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Anh............77
3.1.4. Nhận xét, đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Anh
83

3.2. Thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Đức..............................84
3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở
Đức

84

3.2.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí của Đức............................................. 86
3.2.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Đức...........92

3.2.4. Nhận xét, đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Đức
108

3.3. Thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Thuỵ Điển..................110
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của
Thuỵ Điển.............................................................................................. 110
3.3.2. Cấu trúc hệ thống hưu trí của Thuỵ Điển................................. 111
3.3.3. Biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí Thụy Điển
......................................................................................................

117

3.3.4. Nhận xét, đánh giá về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Thụy
Điển 128

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ SO SÁNH VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM.................................................................. 131
4.1. Một số đánh giá so sánh về bảo đảm tài chính hưu trí của Anh, Đức và
Thụy Điển............................................................................................131
5


4.2. Khái quát về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Việt Nam..135
4.2.1. Khái quát hệ thống hưu trí của Việt Nam................................. 135
4.2.2. Vấn đề đặt ra đối với bảo đảm tài chính cho hưu trí ở Việt Nam
......................................................................................................
139
Các vấn đề hiện nay............................................................................. 140

4.3. Một số tương đồng, khác biệt và bài học kinh nghiệm cho Việt

Nam.143
4.3.1. Một số tương đồng, khác biệt................................................... 143
4.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................... 144
4.3.2. Định hướng áp dụng bài học kinh nghiệm............................... 148

KẾT LUẬN............................................................................................152
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................154


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á

ALM

Asset Liability Management

Quản lý cân đối Quỹ

ASXH


An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BSP

Basic State Pension

Cơ chế lương hưu nhà nước cơ bản
(Anh)

S2P

State second pension

Quỹ lương hưu nhà nước bổ sung

DB

defined benefit

chương trình hưu trí có mức hưởng
xác định trước

DC

defined contribution


chương trình hưu trí có mức đóng
xác định

DM

Deutsche Mark

Đơn vị tiền tệ Đức

EU

European Union

Liên minh châu Âu

EUR

Euro

Đồng tiền chung châu Âu

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

ILO


International Labour
Organization

Tổ chức lao động quốc tế

IMF

International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế

LEL

Lower Earning Limit

Giới hạn thu nhập tối thiểu

LET

Lower Earning Threshold

Ngưỡng thu nhập thấp

LGPS

Local Goverment Pension
Scheme

Chế độ hưu trí của chính quyền địa
phương

NAPF


National Association of
Pension Funds

Hiệp hội quỹ hưu trí quốc gia

NDC

Notional Defined
Contribution

Tài khoản cá nhân tượng trưng


NEST

National Employment
Savings Trust

Quỹ ủy thác việc làm quốc gia

NI

National Insurance

Bảo hiểm quốc gia

NIC

National Insurance

Contribution

Quỹ bảo hiểm quốc gia

OECD

Organization for Economic
Cooperation and
Development

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh
tế

PAYG

Pay-As-You-Go

Thực thanh thực chi

SEK

Swedish Krona

Đơn vị tiền tệ Thụy Điển

SERPS

State Earnings-Related
Pension Scheme


Cơ chế hưu trí gắn với thu nhập

USD

United States Dollar

Đơ la Mỹ

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một vài chỉ số kinh tế và xã hội chính của Anh........................... 59
Bảng 3.2. Hệ thống hưu trí của Anh theo mơ hình 5 trụ cột của World
Bank................................................................................................................ 61
Bảng 3.3. Các khoản thu của quỹ bảo hiểm quốc gia Anh..........................69
Bảng 3.4. Đóng góp vào quỹ bảo hiểm quốc gia của các nhóm khác nhau
năm 2018-2019................................................................................................ 71
Bảng 3.5. Các khoản chi của quỹ bảo hiểm quốc gia năm 2018-2019.........72
Bảng 3.6: Một số chỉ số kinh tế và xã hội chính của Đức năm 2017...........85
Bảng 3.7: Hệ thống hưu trí của Đức theo mơ hình 5 trụ cột của World
Bank................................................................................................................ 87
Bảng 3.8: Tuổi nghỉ hưu tối thiểu cho tất cả các loại lương hưu.................93
Hình 3.4: Tuổi nghỉ hưu có và khơng có điều chỉnh bảo hiểm....................94
(cải cách năm 1992 và 1999).......................................................................... 94
Bảng 3.9: Tổng quan các yếu tố thay đổi cốt lõi trong cải cách lương hưu

Riester............................................................................................................. 96
Bảng 3.10: Trợ cấp tiết kiệm trực tiếp........................................................ 102
Bảng 3.11: Tiết kiệm tối đa.......................................................................... 103
Bảng 3.12: Các loại hệ thống hưu trí theo nhóm........................................ 106
Bảng 3.13: Một số chỉ số kinh tế, xã hội của Thuỵ Điển năm 2017...........110
Bảng 3.14: Hệ thống hưu trí Thuỵ Điển theo mơ hình 5 trụ cột của World
Bank.............................................................................................................. 112
Bảng 3.15: Cấu trúc hệ thống hưu trí Thuỵ Điển (tỷ SEK).......................114
Bảng 3.16: Các quỹ trong chương trình hưu trí cao cấp từ 2008-2018....121
Bảng 3.17: Thống kê người lao động thụ hưởng hệ thống hưu trí mới....122
Bảng 3.18: Tổng tài sản và giá trị pháp lý của hệ thống Inkomstpension
2008 – 2018 (đơn vị: triệu SEK).................................................................... 123
Bàng 3.19: Chi thanh tốn từ các khoản đóng góp lương hưu năm 2018 125
Bảng 3.20: Chi phí quản lý Quỹ Inkomstpension và Quỹ lương hưu cao
cấp 2009 - 2018. (đơn vị: triệu SEK)............................................................. 126
Bảng 4.1. Ma trận so sánh hệ thống hưu trí ở Anh, Đức và Thụy Điển...134
Bảng 4.2. Hệ thống hưu trí của Việt Nam theo mơ hình 5 trụ cột của
World Bank.................................................................................................. 138
Bảng 4.3: Tình hình thu- chi quỹ hưu trí giai đoạn 2007-2015.................141
Bảng PL 1: 25 Quỹ lương hưu lớn nhất ở Anh.......................................... 166

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các thành phần tham gia hệ thống an sinh xã hội......................32
Hình 2.2: Mơ hình hệ thống hưu trí của OECD...........................................36
Hình 2.3. Mơ hình hệ thống hưu trí của World Bank..................................37
Hình 2.4. Mơ hình cân bằng quỹ hưu trí......................................................41
Hình 2.5. Khung phân tích bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí..........45

năm 2018-2019................................................................................................71
Hình 3.1: Hưu trí nhà nước và hưu trí của khu vực cơng theo phần trăm
GDP.........................................................................................................................73
Hình 3.2: Thu nhập Quỹ hưu trí của chính quyền địa phương ở Anh và xứ
Wales trong năm 2017-18..............................................................................74
Hình 3.3: Chi tiêu trong quỹ hưu trí của chính quyền địa phương ở Anh
và xứ Wales trong năm 2017-18....................................................................76
Hình 3.4: Tổng mức chi tiêu và thu nhập của quỹ bảo hiểm cấp địa
phương ở Anh và xứ Wales từ 2013-2014 đến 2017-18. (Đv: tr.bảng Anh).76
Hình 3.5: Tuổi nghỉ hưu có và khơng có điều chỉnh bảo hiểm....................94
(cải cách năm 1992 và 1999)..........................................................................94
Hình 3.6: Cơng thức tính lợi ích hưu trí ở Đức............................................98
Hình 3.7: Tiền trợ cấp từ lương hưu Riester..............................................105
Hình 3.8: Tài chính hệ thống hưu trí của Thuỵ Điển................................115
Hình 4.1: Hệ thống hưu trí Việt Nam và các chính sách (từ năm 2014) ..137
Hình 4.2: Tổng số người tham gia BHXH ở Việt Nam..............................141

viii


GI8GETHÍCH Mc60313934 \h ha

• Chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước - DB (Defined
Benefit): là chương trình có mức chi trả được xác định theo một cơng thức
cho trước với các yếu tố đầu vào là thời gian đóng góp và thu nhập của
người đóng góp.
• Chương trình hưu trí có mức đóng xác định - DC (Defined
Contribution): là chương trình có mức chi trả được xác định dựa trên phần
đóng góp thực tế của người tham gia cộng với lợi nhuận đầu tư của quỹ
đóng góp.

• Tài Khoản cá nhân tượng trưng - NDC (Notional Defined Contribution):
là chương trình mà montribution): phần đóng góp thực tế của người tham
gia cộng với lợi nhuận đầu tư của quỹ đóng góp. khách c đing trình mà
montribution): phần đóng góp thực tế của người tham gia cộng với lợi
nhuận đầu tư của quỹ đóng góp.chính trong chương trình này.
• Chương trình “Thực thu thực chi”: PAYG (Pay As You Go): chương
trình mà khoản tiền thu hiện tại từ người đang lao động được chi trả cho các
chi phí hiện tại cho người hưởng hưu trí. Đây là chương trình hưu trí khơng
được tài trợ, là chương trình mà chỉ một đơn vị có trách nhiệm chi trả các
lợi ích của hưu trí và là đơn vị chịu trách nhiệm hồn tồn rủi ro về tài
chính trong việc thanh tốn những lợi ích hưu trí.
• Niên kim (Annuity): Một niên kim là một loạt các khoản thanh toán được
thực hiện trong khoảng thời gian bằng nhau. Ở Anh, nó được xem là một
khoản thu nhập được đảm bảo, trong đó người lao động sử dụng tiền lương
hưu để mua hợp đồng bảo hiểm gọi là niên kim. Cụ thể: nhận được một
khoản thu nhập cố định trong suốt cuộc đời hoặc trong một số năm nhất
định. Người lao động có thể nhận 25% số tiền của mình dưới dạng tiền mặt
miễn thuế và mua một khoản niên kim khác với 75% còn lại. Người lao
động phải trả thuế trên thu nhập niên kim của mình. Người lao động được
nhận lương hưu ở Anh có thể thơng qua các quỹ niên kim/ hoặc đang nhận
lương hưu từ các chương trình/quỹ lương hưu theo nhóm hưởng theo mức
đóng
góp
của
chính
họ.
Nguồn:
Xem thêm tại:
/>
1

1


• Thuế lương - Payroll Tax: Thuế quỹ lương là thuế đánh vào người sử
dụng lao động hoặc nhân viên, và thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm
của tiền lương mà người sử dụng lao động phải trả cho nhân viên của họ.
• Giới hạn thu nhập tối thiểu - Lower earning limit (LEL): là mức thu
nhập tối thiểu để người lao động (ở Anh) được tham gia trong Quỹ bảo
hiểm quốc gia (NIC) và được hưởng một số quyền lợi, mà khơng phải đóng
tiền bảo hiểm. LEL của người lao động ở Anh giai đoạn 2019-20
là £118/tuần, nghĩa là nếu thu nhập trong bất kỳ công việc nào thấp hơn £
118 mỗi tuần cho năm 2019/20, thì người lao động đó sẽ khơng phải trả
Bảo hiểm Quốc gia và cũng sẽ không nhận được quyền lợi Bảo hiểm Quốc
gia. Xem thêm tại: />• Quỹ bảo hiểm quốc gia (National Insurance Contributions - NIC) là
một trong các khoản đóng góp được trả bởi người lao động và người sử
dụng lao động nhằm mục đích chi trả các chi phí cho lợi ích xã hội bao gồm
bảo hiểm cho bệnh tật và thất nghiệp, cung cấp lương hưu và các lợi ích
khác.
• Quy tắc giới hạn định lượng QLR (Quantitative Limit Rules): quy tắc
này dùng để xác đắc này dùng để h đóng góp đượcbằng việc cng việcày
dùng để h đóng góp được trả bởi người lao động và người sử dụng lao động
nhằm mục đích chi trả các chi phí cho lợi ích xvậy, giới hạn này thường
được các nước đang phát triển với thị trường tài chính chưa cao sử dụng.
• Quy tắc thận trọng (Prudent person rules – PPR): Quy tắc này không
đưa ra một giới hạn cụ thể cho các tài sản có trong danh mục đầu tư mà đặt
các tiêu chí cho các nhà quản lý danh mục đầu tư tự quyết định. Quy tắc
này phù hợp với những nước có thị trường tài chính ổn định.


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống hưu trí là một trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, được thiết
lập nhằm loại trừ những nguy cơ nghèo đói và bất ổn ở tuổi già khi một cá nhân không
đủ khả năng làm việc để tự trang trải cuộc sống cho bản thân. Sự bền vững của hệ
thống hưu trí và vơ cùng quan trọng trong việc bảo đảm sự phát triển của hệ thống an
sinh xã hội và nền kinh tế của mỗi đất nước. Việc bảo đảm tài chính cho hưu trí giúp
cho an sinh xã hội bền vững, bảo đảm đời sống của người dân, gia tăng sự bền vững
của xã hội, tạo động lực làm việc cho người lao động, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế
và tiến bộ xã hội. Khi xã hội càng phát triển, dân số càng già hóa thì hệ thống hưu trí
càng được quan tâm. Tuy nhiên, trên thực tế, tài chính hưu trí có nguy cơ bất cân đối
rất cao bởi vì nó phụ thuộc vào nhiều biến số rất khó đốn định trước. Việc thu phí ở
hiện tại, sử dụng cho tương lai, ln tiềm ẩn những rủi ro khó lường. Nếu quĩ hưu trí
bị vỡ thì nguy cơ rất lớn gây ra những vấn đề an sinh xã hội. Đây là thách thức không
ngoại lệ với bất kỳ quốc gia nào. Do đó, trong suốt lịch sử phát triển của các chương
trình hưu trí trên thế giới, hệ thống này đã có nhiều thay đổi, điều chỉnh nhằm giảm
thiểu những nguy cơ đe dọa đến sự bảo đảm tài chính và hiệu quả hoạt động của hệ
thống hưu trí. Trong những năm gần đây, cải cách hệ thống hưu trí ln được coi là
một trong những nhiệm vụ cấp bách của nhiều nước trong quá trình phát triển hệ thống
an sinh xã hội của mình.
Tầm quan trọng của việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí đặc biệt được
quan tâm trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008-2009 và suy thối kinh tế tồn
cầu sau đó. Cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước như Hy Lạp, Italy cho thấy ảnh
hưởng nghiêm trọng của sự không bền vững của hệ thống hưu trí đến nền kinh tế của
một đất nước. Tại các nước này, thị trường tài chính phản ứng mạnh mẽ và tiêu cực
trước nợ lương hưu và khả năng thanh tốn của quỹ lương hưu. Do đó, tài chính cơng
của một nước khơng thể thành cơng nếu khơng đi cùng với cải cách chương trình hưu
trí, điều này đặc biệt quan trọng không chỉ ở những nước phát triển khi mà dân số già
hố nhanh chóng và tuổi thọ trung bình tăng cao, mà cịn ở các nước đang phát triển.
Thực tế cho thấy, có nhiều lo ngại lớn về ngân sách của những quốc gia đang phát
1

3


triển khi những dự báo về nhân khẩu học trong nửa thế kỷ tới thể hiện sự già hoá dân
số đáng kể. Ở rất nhiều nước dù hệ thống hưu trí cịn khá mới mẻ nhưng đã phải chịu
gánh nặng tài khố về một hệ thống tài chính hưu trí không bền vững.
Việt Nam hiện nay cũng đang đứng trước những thách thức về bảo đảm tài chính
hưu trí và yêu cầu phải cải cách hệ thống hưu trí. Dù đã có những bước phát triển vượt
bậc về kinh tế trong hơn 3 thập kỷ qua, nhưng cùng với xu hướng chung trên thế giới
là tỷ lệ sinh giảm và cấu trúc dân số già nhanh, hệ thống hưu trí của Việt nam cũng
gặp nhiều thách thức. Cùng với quá trình tồn cầu hóa, các hỗ trợ gia đình truyền
thống đang dần biến mất, tỷ lệ hộ gia đình theo mơ hình ―tam đại‖, ―tứ đại đồng
đường‖ ngày càng thấp, tỷ lệ người già sống xa con cái ngày càng tăng. Hơn nữa, việc
phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách nhà nước khiến cho hệ thống hưu trí của Việt Nam
gặp nhiều khó khăn và hạn hẹp về tài chính trong tương lai gần. Tỷ lệ bao phủ của
chương trình hưu trí cịn tương đối thấp so với mức chung của thế giới. WB đã từng
cảnh báo rằng hệ thống hưu trí của Việt Nam sẽ thâm hụt vào năm 2020 dù đã có
nhiều thay đổi tích cực trong các chính sách Bảo hiểm xã hội.
Việt Nam hiện nay đang đặt vấn đề đảm bảo một hệ thống hưu trí bền vững, bao
phủ rộng hơn, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội và xu hướng hội nhập. Mục tiêu
của Chính phủ Việt Nam là phát triển hệ thống hưu trí phù hợp với một quốc gia có
thu nhập trung bình và với các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn các
quyền cơ bản của con người. Muốn vậy, Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm của
nhiều nước trên thế giới, trong đó có các nước Châu Âu bởi đây là nơi xuất hiện những
mơ hình an sinh xã hội đầu tiên trên thế giới.
Ở châu Âu, mà điển hình là 3 nước Anh, Đức, Thụy Điển, có 3 mơ hình về hưu
trí khác nhau xuất phát từ mơ hình phát triển xã hội khác nhau. Nước Anh đại diện cho
mơ hình Anglo-Saxon với việc đề cao nền tảng thị trường tự do, Đức là đại diện cho
mơ hình châu Âu lục địa với đặc trưng của nền kinh tế thị trường xã hội, và Thụy Điển
là đại diện của mơ hình Bắc Âu với đặc trưng nổi bật là nhà nước phúc lợi. Cả ba nước

này đều có nhiều thành cơng trong các chương trình hưu trí, bảo đảm tài chính cao.
Các chương trình hưu trí của ba nước này hiện nay có nhiều điểm chung hơn so với
quá khứ là do họ đã có những điều chỉnh hướng đến sự tối ưu. Vì vậy, những kinh
nghiệm bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của họ sẽ là kinh nghiệm rất hữu ích
cho Việt Nam. Do đó, đề tài "Bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của một số nước
1
4


Châu Âu và bài học cho Việt Nam" có ý nghĩa về cả mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc,
rất cần được nghiên cứu áp dụng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu luận án
- Mục tiêu chung: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc bảo đảm tài chính cho hệ
thống hưu trí ở ba nước Anh, Đức và Thuỵ Điển, luận án tập trung rút ra những bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí.
- Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất, luận án làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí.
Thứ hai, xây dựng khung phân tích về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở
bốn nước Anh, Đức, Thụy Điển và Việt Nam
Thứ ba, luận án làm rõ thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở 3
nước châu Âu là Anh, Đức và Thuỵ Điển, rút ra những điểm chung và riêng ở từng
nước, đồng thời đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế của việc bảo đảm
tài chính cho hệ thống hưu trí ở mỗi nước.
Thứ tư, luận án so sánh những tương đồng và khác biệt giữa hệ thống hưu trí và
bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí của Việt Nam với 3 nước châu Âu nói trên, trên
cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc bảo đảm tài chính
cho hệ thống hưu trí trong bối cảnh biến đổi nhanh về cơ cấu xã hội và hội nhập quốc
tế sâu rộng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chương trình hưu trí dựa trên
đóng góp, khơng nghiên cứu trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội bằng tiền, trong đó, tập trung
vào những nội dung thu, chi và quản lý quĩ hưu trí. Đây là những nội dung quyết định
đến bảo đảm tài chính của quĩ hưu trí. Tuy nhiên, đối với vấn đề phúc lợi, không nhà
nước nào muốn cắt giảm chi tiền cho người dân. Các khoản chi có xu hướng tăng lên
do mức sống ngày càng tăng và do trượt giá tiêu dùng. Vì vậy, đảm bảo tài chính sẽ đề
cập nhiều đến vấn đề tăng khoản thu. Đây cũng là trọng tâm luận án sẽ phân tích.


Phạm vi không gian: Nghiên cứu những vấn đề về bảo đảm tài chính cho hệ
thống hưu trí ở châu Âu và lựa chọn ba trường hợp điển hình để phân tích sâu đó là
các trường hợp ở nước Anh, nước Đức, và Thụy Điển. Đây là ba trường hợp đại diện
cho ba mơ hình khác nhau ở Châu Âu lần lượt là mơ hình Anglo Saxon, mơ hình Châu
Âu lục địa, mơ hình Bắc Âu. Ngồi ra, mỗi nước đều có những tương đồng và ưu điểm
cũng như nhược điểm mà hệ thống hưu trí của Việt Nam có thể học hỏi. Trong khi mơ
hình của Đức được xây dựng với việc tập trung vào hưu trí cơng Hệ thống này ban đầu
được ca ngợi là mang lại những lợi ích tốt nhất cho người lao động khi về hưu. Tuy
vậy, hệ thống hưu trí của Đức đã gặp nhiều khó khăn trong thời gian gần đây do xu
hướng già hố dân số, phụ thuộc vào mơ hình thực thanh thực chi PAYG. Đây cũng là
vấn đề mà Việt Nam đang gặp phải hiện nay. Ngược lại với Đức, Anh lại là một trong
những nước đầu tiên mở rộng mơ hình hưu trí của mình sang hưu trí tư nhân. Hệ thống
khơng bị phụ thộc vào hưu trí tư nhân giúp cho Anh ít bị ảnh hưởng hơn bởi già hố
dân số. Tuy vậy, vì mơ hình q phức tạp, nhà nước chưa xây dựng được một chương
trình hồn chỉnh cho người già khi về hưu. Thuỵ Điển là nước có nhiều tương đồng
trong mục tiêu đặt ra là hướng tới bao phủ toàn dân. Thuỵ Điển cũng là một trong
những quốc gia có phản ứng nhanh trước hiện tượng già hoá dân số. Thuỵ Điển là một
trong những nước có hệ thống hưu trí bền vững nhất thế giới.
Phạm vi về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu bảo đảm tài chính cho hệ thống

hưu trí ở Anh, Đức và Thụy Điển trong hai thập niên gần đây nhưng chủ yếu từ sau
khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu (2008-2009) đến nay - là những năm đầu
của thế kỷ XXI với những điều chỉnh mạnh mẽ trong hệ thống an sinh xã hội của
nhiều nước và thế giới đang đứng trước những vấn đề xã hội mới như già hóa dân số,
biến đổi về việc làm do sự sự phát triển nhanh của công nghệ, tồn cầu hóa và hội
nhập sâu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận liên ngành kinh tế xã hội dưới góc nhìn của kinh tế học quốc tế,
kinh tế học phúc lợi và tài chính cơng. Với cách tiếp cận như vậy, luận án vận dụng
các phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp như: phương pháp phân tích thống kê,
phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh.
Các dữ liệu cho phân tích được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là
các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước; các báo cáo của các cơ


quan và tổ chức liên quan và một số thông tin trên báo chí. Dưới đây là cụ thể các
phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng các số liệu thống kê, tổng hợp, phân tích,
tính toán số liệu - các giá trị tăng trưởng, các giá trị trung bình, các giá trị tỷ
trọng..., phục vụ cho qúa trình phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu. Luận án
sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê suy luận nhằm xây dựng cơ sở dữ
liệu về lý thuyết an sinh xã hội, bảo đảm tài chính cho an sinh xã hội, cho hệ thống
hưu trí ở Việt Nam và Anh, Đức, Thuỵ Điển. Phương pháp này được sử dụng nhiều
cho các nội dung phân tích ở chương 3 của luận án.
- Phương pháp so sánh: Luận án nghiên cứu trường hợp ở 3 nước Anh, Đức và Thuỵ
Điển và gợi mở kinh nghiệm cho Việt Nam nên phương pháp so sánh, đối chiếu là
phương pháp rất quan trọng, nhằm làm rõ được những điểm tương đồng và khác
biệt giữa các nước phân tích về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí. Nội dung so
sánh đầu tiên là mơ hình hưu trí giữa các nền kinh tế thuộc đối tượng nghiên cứu. Tiếp
đến là những so sánh về các chương trình hưu trí, các chính sách, các biện pháp thực

hiện thu, chi và quản lý của quĩ hưu trí. Và sau nữa là so sánh về kết quả hoạt động
của các chương trình hưu trí, của quĩ hưu trí, cũng như việc bảo đảm tài chính cho hệ
thống hưu trí.
Ngồi ra, các phép so sánh được sử dụng để so sánh trước và sau thời điểm cải
cách và điều chỉnh hệ thống. Phương pháp phân tích so sánh được áp dụng nhiều ở các
chương 3 và chương 4 của luận án.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: khai thác thơng tin thứ cấp liên quan đến các yếu tố
đảm bảo tài chính của hệ thống hưu trí để đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc
áp dụng mơ hình hưu trí phù hợp cho Việt Nam. Phương pháp phân tích tổng hợp
được áp dụng ở hầu hết các chương của luận án.
- Luận án áp dụng các phân tích trường hợp điển hình, đại diện cho các mơ hình khác
nhau ở châu Âu, đó là trường hợp nước Anh, trường hợp Đức, trường hợp Thụy Điển.
5. Những đóng góp mới của luận án
Một là, dựa trên sự phân tích, tổng hợp các nghiên cứu về hệ thống hưu trí, nội
dung bảo đảm tài chính và các tiêu chí đánh giá việc bảo đảm tài chính cho hệ thống
hưu trí, luận án đã hệ thống hóa lý luận về bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí.


Luận án đã xây dựng được khung phân tích cho việc bảo đảm tài chính cho hệ thống
hưu trí. Khung phân tích này có thể áp dụng vào phân tích bảo đảm tài chính cho hệ
thống hưu trí ở các quốc gia khác nhau và có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu đi sau.
Hai là, luận án đã tiến hành nghiên cứu, so sánh việc bảo đảm tài chính cho hệ
thống hưu trí ở ba nước Anh, Đức và Thụy Điển. Ba nước đi theo ba mô hình khác
nhau nhưng đã trải qua nhiều lần điều chỉnh chính sách với mục tiêu bảo đảm sự bền
vững tài chính cho hệ thống hưu trí. Từ đó, luận án đánh giá hiệu quả của hệ thống
hưu trí của ba nước trước ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và đặc biệt là xu hướng già
hoá dân số, phân tích việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu
trí ở ba nước này.
Ba là, luận án phân tích các điểm tương đồng và khác biệt của hệ thống hưu trí

của ba nước Anh, Đức và Thuỵ Điển với Việt Nam, từ đó đưa ra các định hướng để
Việt Nam có thể áp dụng để điều chỉnh các chính sách nhằm bảo đảm tài chính cho hệ
thống hưu trí của Việt Nam. Theo đó, bên cạnh việc tăng tuổi nghỉ hưu và phát triển
hưu trí tự nguyện, Việt Nam cũng cần nghiên cứu phát triển hưu trí tư nhân, nâng cao
nhận thức người dân về tầm quan trọng việc tham gia bảo hiểm và thắt chặt quản lý
đầu tư ở quỹ hưu trí cơng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về bảo đảm tài chính
cho hệ thống hưu trí. Khung phân tích mà luận án đề xuất có thể áp dụng vào phân
tích bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở các quốc gia khác nhau và có thể làm
tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu đi sau.
- Về mặt thực tiễn: luận án xây dựng được một bộ cơ sở dữ liệu phân tích tồn diện
về lý luận và thực tiễn việc bảo đảm tài chính cho hệ thống hưu trí ở Anh, Đức, Thụy
Điển. Cơ sở dữ liệu này có thể làm tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm
khác nhau để vận dụng vào thực tiễn công việc của họ. Ngoài ra, những kinh
nghiệm mà luận án rút ra cho Việt Nam sẽ làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà
quản lý xã hội và các nhà hoạch định chính sách tham khảo và áp dụng.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được cấu
trúc thành 4 chương.
Chương 1 sẽ tập trung vào phân tích ―Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề
tài‖. Ở đây luận án sẽ điểm luận những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu ở trong và
ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu và rút ra khoảng trống học thuật mà luận
án sẽ


tham vọng khỏa lấp.


Chương 2, luận án sẽ tập trung vào nội dung ―Cơ sở lý luận về bảo đảm tài

chính cho hệ thống hưu trí‖. Chương này có nhiệm vụ quan trọng là xây dựng khung
phân tích để đánh giá việc đảm bảo tài chính cho hệ thống hưu trí nói chung.
Chương 3 sẽ tập trung vào nội dung ―Thực trạng bảo đảm tài chính cho hệ
thống hưu trí ở Anh, Đức và Thuỵ Điển‖. Đây là nội dung chính của luận án với việc
phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo tài chính ở 3 nước trên và có những so
sánh với nhau.
Chương 4 sẽ tập trung vào nội dung ―Một số đánh giá so sánh và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam‖. Chương này sẽ nghiên cứu hệ thống hưu trí của Việt Nam,
một số so sánh với các nước châu Âu và cuối cùng là rút ra những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong việc đảm bảo tài chính cho hệ thống hưu trí.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Nghiên cứu về hệ thống hưu trí mặc dù khơng phổ biến như nghiên cứu về hệ
thống an sinh xã hội nhưng cũng được nhiều học giả quan tâm. Trên thế giới đã có
nhiều nghiên cứu về chủ đề về tài chính cho hệ thống hưu trí hay các quỹ hưu trí. Đặc
biệt các nước châu Âu là những nước có hệ thống an sinh xã hội phát triển lâu đời, nên
được coi như trường hợp điển hình của thế giới. Tại Việt Nam, những năm gần đây đã
xuất hiện một số nghiên cứu về hệ thống hưu trí và quỹ hưu trí. Các nghiên cứu đã có
những đánh giá các vấn đề của hệ thống hưu trí Việt Nam. Sau đây là những cơng
trình tiêu biểu trong các nghiên cứu đã cơng bố.
1.1.1. Các cơng trình bàn về hệ thống an sinh xã hội, hưu trí và tài chính của an sinh
xã hội
Hệ thống hưu trí là một bộ phận của hệ thống an sinh xã hội. Nền tảng của hệ
thống hưu trí được quyết định bởi nền tảng của hệ thống an sinh xã hội của quốc gia
đó. Vì vậy, tổng quan nghiên cứu của luận án sẽ đi từ những vấn đề của an sinh xã hội.
Trước tiên, an sinh xã hội được định nghĩa theo nhiều cách bởi các tổ chức, nhà
nghiên cứu và ở các nước là khác nhau. Thuật ngữ an sinh xã hội lần đầu tiên được

xuất hiện trong Tổ chức Lao động quốc tế vào năm 1941. Khái niệm ASXH theo ILO
được coi là chính thống và được sử dụng tham khảo ở nhiều quốc gia. Theo đó, an
sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông qua một loạt
các biện pháp công cộng nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội do
ngừng hoặc giảm thu nhập, do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương
tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng
con.
Mục tiêu chung của an sinh xã hội là vậy, nhưng dưới điều kiện kinh tế, xã hội
khác nhau thì các nước sẽ xây dựng các mơ hình an sinh xã hội khác nhau. Trong
nghiên cứu của Ipek Eren Vural (2011) và Johannes Hagen (2013) chỉ ra rằng các
nước trên thế giới đều xây dựng hệ thống an sinh xã hội của mình theo hai mơ hình:
mơ hình an sinh xã hội Beveridge và mơ hình an sinh xã hội Bismark. Trong khi mơ


hình Bismark được đưa ra bởi Thủ tướng Đức Otto von Bismarck với mục tiêu ban
đầu là xây dựng hệ thống an sinh xã hội dành cho người lao động thì mơ hình
Beveridge đến từ nước Anh lại có mục tiêu rộng hơn là phổ cập toàn diện. Đặc biệt,
trong khi mơ hình Bismark có nguồn đóng góp tài chính dựa vào thu nhập cịn mơ
hình Beveridge phân phối từ thuế, ngân sách nhà nước. Mơ hình Bismark khơng được
tài trợ từ Nhà nước nhưng Nhà nước có vai trị cam kết tính bền vững của các quỹ bảo
hiểm. Theo đó, Nhà nước sẽ đứng ra hỗ trợ nếu các quỹ Bảo hiểm xã hội mất khả năng
thanh toán. Ngược lại với mơ hình đó, mơ hình Beveridge phụ thuộc chủ yếu vào sự
hỗ trợ của Nhà nước. Mục tiêu của mơ hình này là bao phủ tồn diện các dịch vụ an
sinh xã hội cho người dân với mức chi trả như nhau và được quản lý tập trung, thống
nhất. Đây là một trong những nguyên tắc để cải cách hệ thống an sinh xã hội cũ, theo
đúng nguyên tắc của ILO, là thống nhất, phổ cập, toàn diện. Trong mơ hình này, người
lao động chỉ phải đóng mức tối thiểu, nguồn quỹ không đủ để hỗ trợ cho cuộc sống
nên mơ hình này phụ thuộc nhiều vào sự tài trợ của Nhà nước [81], [86].
Tài chính của hệ thống an sinh xã hội là một trong những vấn đề phức tạp bởi nó
liên quan trực tiếp đến sự bền vững của hệ thống an sinh xã hội. Nguồn thu của hệ

thống an sinh xã hội đến từ nhiều nguồn khác nhau. Tác giả Michael Cihon & nhóm
tác giả (2012) đã chỉ ra có nhiều nguồn thu tài chính cho hệ thống an sinh xã hội, bao
gồm thuế, đóng góp bởi người sử dụng lao động và người lao động, nguồn thu từ đầu
tư và một số nguồn thu khác, phụ thuộc vào tính chất các chương trình an sinh xã hội
khác nhau và mục tiêu của từng hệ thống an sinh xã hội. Trên thực tế, hệ thống hưu trí
được xây dựng dựa trên các mơ hình tài chính khác nhau như chương trình tài chính có
mức đóng xác định, mơ hình tài chính có mức hưởng xác định…[97].
Tuy vậy, theo nghiên cứu của OECD (2015) về hệ thống hưu trí của các nước
OECD và các nền kinh tế lớn khác chỉ ra rằng, mơ hình tài chính cho hệ thống hưu trí
của các quốc gia được áp dụng phụ thuộc vào mục tiêu của từng cấu phần của hệ
thống hưu trí. Theo đó, nghiên cứu này cho rằng, hệ thống hưu trí bao gồm ba lớp, lớp
đầu tiên là bắt buộc nhằm cung cấp thu nhập tối thiểu cho người về hưu, bao gồm, hưu
trí cơ bản, hỗ trợ xã hội thông qua phương pháp thẩm tra tài chính, hưu trí tối thiểu;
lớp thứ hai là bắt buộc, được xây dựng nhằm mục đích tích lũy tài sản, được chia làm
hai loại là công và tư và cũng bao gồm các mơ hình khác nhau như chương trình theo


mức hưởng xác định, chương trình theo mức đóng xác định, chương trình tính điểm và
chương trình NDC; lớp cuối cùng hưu trí tự nguyện, nhằm mục đích tiết kiệm thường
áp dụng theo mơ hình có mức đóng xác định hoặc mơ hình có mức hưởng xác định
[109].
Những nghiên cứu đầu tiên về tài chính được phát triển bởi Magazzino và nhóm
tác giả (2015) sử dụng định luật Wagner và Hiệu ứng dịch chuyển của Peacock và
Wiseman khi nghiên cứu chi tiêu công ở Anh trong một thời gian dài từ năm 1891 đến
năm 1955 dựa trên định luật Wagner và Hiệu ứng dịch chuyển của Peacock và
Wiseman. Kết luận của nhóm tác giả là mặc dù chi tiêu cơng ở một nước sẽ tăng khi
xã hội phát triển hơn nhưng mức độ tăng còn phụ thuộc lớn vào ngân sách thu
được[99].
Ngoài ra, một số nghiên cứu khác của Karen M. Anderson (2015) đã phân tích
những chính sách an sinh xã hội ở EU, trong đó có chính sách hưu trí và việc làm. Có

thể thấy, EU đã xây dựng một chính sách chung cho các nước thành viên nhưng các
nước đều có những điều chỉnh riêng để phù hợp với điều kiện của từng đất nước [87].
Tương tự như vậy, Caroline Dieckhoener &Andreas Peichl (2009) đã cho thấy những
chính sách hưu trí khác nhau của ba nước Hy Lạp, Anh Quốc và Đan Mạch thông qua
việc áp dụng các mơ hình tài chính của ba nước này vào hệ thống của Đức, vốn đang
gặp những vấn đề về tài chính [48].
Tương tự như vậy, tác giả Lawrence H. Thompson đã phân tích những ưu và
nhược điểm của các mơ hình an sinh xã hội khác nhau về vấn đề sử dụng hiệu quả
nguồn vốn hành chính. Bài báo kết luận mỗi mơ hình có những ưu, nhược điểm riêng
và đưa ra một phương pháp để phân tích các vấn đề này [94].
Ngồi ra, cũng có một số tài liệu nghiên cứu về các biện pháp nhằm bảo đảm sự
bền vững của hệ thống an sinh xã hội như nghiên cứu của Sagiri Kitao (2011) đã đưa
ra nhận định về những khó khăn trong việc đảm bảo sự bền vững của hệ thống an sinh
xã hội ở Mỹ trong thời gian tới đây do sự thay đổi về dân số. Nghiên cứu đã đưa ra
bốn cách để đảm bảo sự bền vững của hệ thống, bao gồm: tăng thuế 6 đơn vị phần
trăm; giảm tỉ lệ thay thế của lợi ích xuống 1/3; tăng tuổi nghỉ hưu từ 66 lên 73; lợi ích
của phương pháp thẩm tra tài sản và giảm chúng còn 1 đổi 1 so với thu nhập [130].
Trong khi đó, Kenneth A. Lewis và Laurence S.Seidman (2002) đã sử dụng mơ
hình phát triển vịng đời (life-cycle growth model) để phân tích ảnh hưởng của việc
23


thay đổi từ hệ thống mà đóng góp chuyển giao giữa các thế hệ (pay as you go) hoặc
đóng góp hồn tồn (full funding) [90] .
1.1.2. Các cơng trình bàn về hệ thống hưu trí và quỹ hưu trí nói chung
Nhóm cơng trình bàn về yếu tố ảnh hưởng đến sự bền vững của hệ thống
hưu trí
Một nghiên cứu khác của Munnell A.H. (2008) tập trung vào vấn đề tài chính
cơng được đưa ra bởi nhà kinh tế học Richard Musgrave lần đầu tiên vào năm 1959 và
được tập trung hơn vào năm 1981. Đây là một nghiên cứu quan trọng được sử dụng

trong nhiều nghiên cứu sau này cho việc đảm bảo tài chính cho an sinh xã hội, đặc biệt
là được xem xét nhiều trong hệ thống an sinh xã hội của Mỹ. Nghiên cứu này đã cho
thấy tầm quan trọng của việc liên kết giữa các thế hệ trong an sinh xã hội và thuế quỹ
lương (payroll tax) được coi là phương pháp chủ yếu mang đến sự thành công cho an
sinh xã hội ở Mỹ. Thuế quỹ lương tuy vậy lại mang tính hồi quy, do vậy dẫn đến nhiều
vấn đề cho hệ thống an sinh xã hội. Do đó, theo tác giả, thay vì thu thuế quỹ lương như
nghiên cứu thì nên có một tỉ lệ thu chung theo mức độ thu nhập [28].
Tương tự như vậy, nhiều nghiên cứu sau này đã chỉ ra rằng việc chuyển từ thuế
quỹ lương sang thuế thu nhập trong tài chính an sinh xã hội có thể tăng vốn tích luỹ.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Shuanglin và Xiaowwen Tian (2003) thì với việc xem
xét ảnh hưởng của sự tăng dân số thì việc thay đổi từ thuế quỹ lương sang thuế thu
nhập để dùng cho việc tài trợ cho hệ thống an sinh xã hội sẽ dịch chuyển gánh nặng
thuế từ người trẻ sang người già. Theo đó, thuế quỹ là thuế đánh lên chỉ những người
đang lao động còn thuế thu nhập lại đánh lên cả những người trẻ đang trong độ tuổi
lao động và người già đã nghỉ hưu. Do vậy, nếu chuyển từ thuế tiền lương sang thuế
thu nhập thì sẽ làm tăng gánh nặng thuế sang người già, đồng thời giảm đi gánh nặng
thuế cho nhóm người trẻ. Tuy vậy, khi xét đến yếu tố tăng dân số thì nếu việc tăng dân
số chỉ là một hiện tượng tức thời, không kéo dài thì việc chuyển sang thuế thu nhập sẽ
khiến cho người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn để có thể bù lại số tiền thuế phải
trả, làm giảm lãi suất và tăng tỉ lệ vốn-lao động. Ngược lại nếu việc tăng dân số diễn ra
thường xuyên thì chuyển sang thuế thu nhập sẽ khiến người dân không tiết kiệm mà lại
có xu hướng sinh đẻ và ni dạy con cái, sử dụng nhiều các dịch vụ an sinh xã hội


hơn. Điều này dẫn đến thu nhập thấp hơn, tiết kiệm ít hơn, tăng lãi suất và giảm tỷ lệ
vốn - lao động [133].
Mặt khác, sự ổn định của thị trường tài chính cũng ảnh hưởng đến sự bền vững
của hệ thống hưu trí. Hiện nay, bên cạnh các nguồn tài chính thơng thường thì nhiều
quỹ hưu trí gắn liền với các hoạt động đầu tư vào thị trường tài chính. Điều này có ưu
điểm là sẽ mang đến cho những người về hưu một nguồn khác khi thị trường ổn định,

tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là lợi ích nhận được từ những quỹ hưu trí này là
không ổn định. Theo nghiên cứu của Heinz P. Rudolph và Richard Hinz (2010), sự
vững mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng mạnh mẽ lên tài chính của quỹ hưu trí,
một ví dụ điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mỹ đã khiến thị trường tài chính
lao dốc, dẫn đến thâm hụt các quỹ đầu tư một cách trầm trọng [74].
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng đến sự bền vững của hệ
thống hưu trí ở nhiều khía cạnh khác nhau. Nghiên cứu của Stefan Engstrom & Anna
Westernberg (2003), nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc cung cấp các thơng
tin tài chính về hưu trí cho người dân [134]. Theo đó, nghiên cứu chỉ ra rằng những
người đã có kiến thức về tài chính có xu hướng chủ động hơn trong các quyết định đầu
tư hưu trí. Ignazio Visco (2005) khẳng định tầm quan trọng của vai trò của nhà nước
trong các chương trình hưu trí trong việc thúc đẩy sử dụng nguồn vốn tư nhân, quản lý
và giám sát các hoạt động của quỹ hưu trí nhằm đảm bảo sự bền vững của hệ thống an
sinh xã hội [76].
Vai trò của Nhà nước còn được thể hiện trong việc thực thi các cải cách. Theo
Robert Holzmann & nhóm tác giả (2013), khác với nhiều nghiên cứu rất tích cực về tài
khoản tượng trưng (notional account), nghiên cứu này lại chỉ ra rằng nếu chỉ có tài
khoản tượng trưng khơng thì chưa đủ để đảm bảo sự bền vững về mặt tài chính cho hệ
thống hưu trí, mà vai trị hỗ trợ của nhà nước trong những vấn đề này vẫn vô cùng
quan trọng [127]. Do đó, nhà nước vẫn cần can thiệp vào mơ hình này nếu áp dụng
thơng qua việc đứng ra đảm bảo hoặc đưa ra những chính sách chặt chẽ khác như
trong các mơ hình khác. Tương tự như vậy, Salvador Valdes-Prieto (2000) cũng cho
thấy việc cần thiết phải có một cơ chế cân bằng của mỗi nước khi áp dụng chương
trình hưu trí tài khoản cá nhân tượng trưng (NDC). Mỗi nước sẽ có những cơ chế khác
nhau để đảm bảo tính thanh khoản. Tuy vậy, khi đó, tỷ lệ già hố dân số tăng nhanh thì
mọi người có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn. Các nước cải cách hệ thống hưu trí của


×