Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Tài liệu THUC HANH VE HAM Y (Chuan KTKN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.32 KB, 4 trang )

Tiết 72 - Tiếng Việt
Ngày soạn: 5/2/2011 THỰC HÀNH VẾ HÀM Ý
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức : Giúp học sinh:
Củng cố và nâng cao một bước những kiến thức về hàm ý,về tác dụng của hàm ý và về cách thức
tạo hám ý,lĩnh hội hàm ý:.
2. Kỹ năng:
Biết lĩnh hội và phân tích được hàm ý trong ngôn ngữ hội thoại hàng ngày và trong ngôn ngữ văn
chương.Đồng thời cũng biết dùng hàm ý trong những trường hợp cần thiết.
3. Thái độ:
Giáo dục HS thái độ biết dùng câu có hàm ý khi cần thiết để diễn đạt hàm súc, tế nhị và khéo léo; có
năng lực giải đoán hàm ý của người khác khi giao tiếp.
II/ CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS :
1.Chuẩn bị của GV:
SGK,SGV,Gíao án.
2.Chuẩn bị của HS:
Đọc SGK, TLTK chuẩn bị cho bài mới theo hướng dẫn học bài trong SGK.
III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức: ( 1’)
2. Kiểm tra bài cũ : (3’)
CÂU HỎI ĐÁP ÁN
Câu 1: Trong hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp
xuất hiện như thế nào? Vai trò của
nhân vật giao tiếp?
Câu 2: Để việc giao tiếp đạt hiệu quả
tốt, các nhân vật giao tiếp cần chú ý
đến điều gì?
Câu 1: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật
giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói,
các nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau.


Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người
nghe không hồi đáp lời người nói.
Câu 2: Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa
chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả.
3. Bài mới :
Chú ý phương pháp: -GV gợi dẫn trong các bài tập để học sinh giải bài tập, để từ đó hình thành,củng cố kiến
thức về hàm ý .Những kiến thức về hàm ý HS đã tiếp nhận chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở (Ngữ văn 9
tập 2).Không có riêng thời gian để ôn về hàm ý trước khi làm bài tập,mà chính trong quá trình giải bài tập thì kết
hợp ôn luyện kiến thức và kĩ năng.
-Có thể giải bài tập theo từng cá nhân,hay theo nhóm,theo tổ, sau đó GV hướng đến đáp án
cho mỗi bài tập theo nội dung gợi ý ở phần dưới đây.
Lời vào bài : (1’) Trong cuộc sống giao tiếp hằng ngày, đôi khi con người trao đổi với nhau một vấn đề, một ý
tưởng gì đó nhưng họ không diễn đạt trực tiếp ra bằng từ ngữ, mà chủ ý nói bằng một lối khác, để người nghe
suy ra nội dung cốt làm cho lời nói có ý vị, tế nhị hơn, có ý nghĩa sâu xa hơn. Đó là cách nói hàm ý. Bài học
hôm nay sẽ giúp chúng ta Thực hành về hàm ý.
TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức
40’ Hoạt động 1: hướng
dẫn HS thực hành
các bài tập 1,2,3,4-
SGK
- Yêu cầu HS đọc bài
tập và phân tích các
câu hỏi.
Hoạt động 1: Thực hành
các bài tập 1,2,3,4- SGK
- Đọc phần trích rồi phân
tích các câu hỏi.
Tiết thứ nhất ( tiết 72)

Bài tập 1

a.Nếu căn cứ vào nghĩa tường minh trong
lời đáp của A Phủ thì:
-Lời đáp thiếu thông tin về số lượng bò bị
mất.
-Lời đáp thừa thông tin về việc”lấy súng đi
bắn con hổ’
-Cách trả lời của A Phủ có hàm ý công
- Gọi HS đọc đoạn
trích và phân tích bằng
cách trả lời lần lượt
các câu hỏi.
- Gọi HS đọc truyện
vui và phân tích theo
câu hỏi.

- Gợi ý HS xâu chuỗi
4 bài tập thành một
- Đọc đoạn trích và trả lời
câu hỏi.
- Đọc truyện vui rồi phân
tích theo câu hỏi.
-HS nhớ lại kiến thức ở
lớp 9 và qua các ngữ liệu
nhận bò bị mất,bị hổ ăn thịt,công nhận mình có
lỗi,nhưng A Phủ khôn khéo lồng vào đó ý định lấy
công chuộc tội,hơn nữa còn hé mở hi vọng con hổ
có giá trị hơn nhiều con bò bị mất(con hổ này to
lắm)
b.Như vậy hàm ý là những nội dung ,ý
nghĩ mà người nói muốn truyến báo đến người

nghe,nhưng không nói trực tiếp tường minh qua câu
chữ mà chỉ ngụ ý để người nghe suy ra.Trong lời
thoại trên ,A Phủ đã chủ ý nói vừa thiếu lượng tin
cần thiết,vừa dư lượng tin so với yêu cầu trong câu
hỏi của Pá Tra,tức là chủ ý vi phạm về phương
châm về lượng tin đề tạo ra hàm ý(các phương
châm hội thoại đã được học ở Ngữ văn 9 tập 2,cần
nhớ lại hay xem lại).
Bàì tập 2
a.Câu nói của bá Kiến chỉ nói đến “ cái
kho” nhưng nói thế là có hàm ý rằng “tôi không có
nhiều tiền của để lúc nào cũng có thể cho anh-Chí
Phèo”.Cách thức nói là không trực tiếp mà thông
qua biểu tượng:cái kho-biểu tượng của người lắm
tiền nhiều của.Đây là sự chủ ý vi phạm phương
châm cách thức:yêu cầu rõ ràng. mạch lạc.
b.Tại lượt lời thứ nhất và thứ hai của bá
Kiến có dùng những câu hỏi(Chí Phèo đó hở?...Rồi
làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?,nhưng
không nhằm mục đích hỏi,không thực hiện hành
động hỏi, mà nhằm mục đích hô gọi,hướng lời nói
đến người nghe(câu hỏi thứ nhất),và mục đích cảnh
báo, sai khiến:thúc giục Chí Phèo làm mà ăn chứ
không thể luôn đến xin tiền(câu hỏi thứ hai).Đó là
cách dùng hành động nói gián tiếp,một cách thức
tạo hàm ý.
c.Tại hai lượt lời đầu của Chí Phèo,y đều
không nói hết(đến đây đế làm gì?).Phần hàm ý
được tường minh hóa ở lượt lời thứ ba của y (Tao
muốn làm người lương thiện). Như vậy, cách nói ở

hai lượt lời đầu của Chí Phèo không đảm bảo
phương châm về lượng ( không đủ lượng tin cần
thiết so vói yêu cầu ở thời điểm nói) và cả phương
châm cách thức (nói không rõ ràng )
Bài tập 3
a. Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức
câu hỏi, nhưng không phải để hỏi, mà thực hiện
hành động khuyên rất thực dụng:khuyên viết bằng
giấy khổ to để khi bỏ đi thì còn dùng để gói hàng
được. Qua đó, cũng có thể thấy một hàm ý khác của
bà đồ (không nói ra):không tin tưởng hoàn toàn vào
tài văn chương của ông,ông viết nhưng có thể bị
loại bỏ vì văn kém ,chứ không phải như điều đắt chí
của ông đồ(ý văn dồi dào).
b. Bà đồ không nói thẳng ý mình ra mà
chọn cách nói như trong truyện vì còn nể trọng ông
đồ, muốn giữ thể diện cho ông, và cũng muốn
không chịu trách nhiệm về cái hàm ý của câu nói.
Bài tập
Qua 4 bài tập trên có thể nhận định:Để tạo ra
nhận định về cách
thức tạo hàm ý.
ở các bài tập vừa làm để
rút ra nhận định về cách
tạo hàm ý.
cách nói có hàm ý, người nói sử dụng cách thức A,
B, C, hoặc phối hợp các cách thức đó. Nghĩa là
phương án D là câu trả lời đúng và đủ nhất.
40’ Hoạt động 2: hướng
dẫn HS thực hành

các bài tập 1,2,3,4,5-
SGK
- Gọi HS đọc đoạn
trích và phân tích các
câu hỏi.
- Gọi HS đọc đoạn
trích và lần lượt phân
tích theo câu hỏi.

-Yêu cầu HS rút ra
nhận định.
-Yêu cầu HS rút ra
nhận định.
Hoạt động 2: Thực hành
các bài tập 1,2,3,4,5-
SGK
- Đọc đoạn trích rồi lần
lượt phân tích các câu
hỏi .
- Đọc phần trích và phân
tích theo câu hỏi.
HS xem lại bài thơ Sóng
của Xuân Quỳnh và nhận
định
- Thực hiện yêu cầu rút ra
nhận định.
Tiết thứ hai ( tiết 75 )

Bài tập 1
a.Lời bác phô gái thực hiện hành động van

xin ,ông Lí đã đáp lại bằng một hành động nói mỉa:
mỉa mai thói quen nặng về tình cảm yếu đuối ,hay
thiên vị cá nhân(mà theo ông ,việc quan chắc cần
phải lí trí ,cứng rắn ,khách quan …)Bằng hành động
nói mỉa đó, ông Lí đã kiên quyết khước từ lời van
xin của bác Phô gái.
b.Lời đáp của ông Lí ,ngoài việc thực hiện
gián tiếp nhưng mạnh mẽ hành động khước từ sự
van xin và mỉa mai thói đàn bà của bác phô gái, còn
có hàm ý thể hiện sự tự đắc và quyền uy của bản
thân mình ( khác với cách nói tường minh:
“Không ,tôi không cho phép”).
Như thế phương án D là thích hợp nhất.
Bài tập 2
a.Câu hỏi đầu tiên của Từ không chỉ hỏi về
thời gian mà quan trọng hơn là còn có hàm ý nhắc
khéo Hộ đã đến ngày nhận tiền nhuận bút như hàng
tháng, Hộ cần đi nhận. Hàm ý đó được tường minh
hóa ở lời của Hộ sau đó.
b.Câu nhắc khéo của Từ (lượt lời thứ hai)
thực chất có hàm ý là: muốn Hộ đi nhận tiền về để
trả nợ tiền thuê nhà (thực hiện gián tiếp thông qua
hành động thông báo về việc người thu tiền nhà đã
đến).
c.Tại cả hai lượt lời,Từ tránh nói trực tiếp
đến vấn đề “cơm áo gạo tiền”. Từ đã chọn cách nói
gián tiếp, bằng hàm ý là muốn nhằm nhiều mục
đích: muốn quan hệ tình cảm vợ chồng được êm ái,
tránh nỗi bực dọc của Hộ, muốn ứng xử tế nhị với
chồng, muốn vô can, không chịu trách nhiệm về

những hàm ý mà người nghe suy ra.

Bài tập 3
Lớp nghĩa tường minh của bài thơ là nói về sóng
biển,còn hàm ý là nói đến tình yêu đằm thắm của
một người con gái. Sóng là một tín hiệu thẩm mĩ,
những từ ngữ nói về sóng có lớp nghĩa thứ hai là
nói về tình yêu lứa đôi. Hai lớp nghĩa này hòa
quyện, phối hợp với nhau trong suốt bài thơ. Tác
phẩm văn học dùng cách thể hiện bằng hàm ý sẽ nổi
bật đặc trưng tính hình tượng, đặc trưng hàm súc,
đặc trưng đa thanh và giàu ý nghĩa.
Bài tập 4
Dùng cách nói có hàm ý trong ngữ cảnh cần thiết
mang lại những tác dụng và hiêụ quả giao tiếp rất
lớn:
-Có hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc hơn cách
nói trực tiếp,tường minh(ví dụ: lời ông Lí nói với
-Yêu cầu HS thảo luận
nhóm, trả lời.
- Thảo luận nhóm, trả lời.
bác Phô gái, lời Chí Phèo nói với bá Kiến…).
-Thể hiện được sự tế nhị, khéo léo trong
giao tiếp ngôn ngữ, giữ được thể diện của các nhân
vật giao tiếp và tính lịch sự trong giao tiếp (ví dụ:
lời Từ nói với Hộ, lời bà đồ nói với chồng…).
-Tạo ra những lời nói hàm súc, nói được
nhiều hơn những điều mà từ ngữ thể hiện(ví dụ: lời
của A Phủ nói với Pá Tra, bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh …).

-Người nói có đươc sự vô can, không chịu
trách nhiệm về hàm ý(ví dụ: lời Từ nói với Hộ,…).
Bài tập 5
Trong những câu trả lời ở bài tập, chỉ có
hai câu thuộc loại trực tiếp, không dùng hàm ý(Rất
thích. Thích nhất trong các truyện ngắn Việt Nam).
Còn lại đều là những câu trả lời có hàm ý, dù ý
khẳng định hay phủ định.
4/ Luyện tập - Củng cố bài học: (4’)
- Luyện tập nhận biết và phân tích những câu có hàm ý trong văn bản văn học.
- Luyện tập cảm nhận và phân tích tác dụng của những câu nói có hàm ý đối với sự giao tiếp ngôn ngữ.
5/ Hướng dẫn tự học: (1’)
- Tìm mối liên hệ giữa cách nói hàm ý với nói bóng, nói vòng, nói lửng.
- Tìm hàm ý trong các câu chuyện gụ ngôn.
IV/ RÚT KINH NGHIỆM:
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………

×