Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

THANG THÀNH TRUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI RỪNG KHU
BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------

THANG THÀNH TRUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI RỪNG KHU
BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUỐC HƯNG

Thái Nguyên – 2020




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào,
Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ
nguồn gốc, Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản
lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Người viết cam đoan

Thang Thành Trung


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo, giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Quốc Hưng, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn

Cao Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, cùng tất cả các
thầy - cơ đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin cảm
ơn các ban ngành, lãnh đạo Hạt kiểm lâm huyện Trùng Khánh, đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong q trình thực tập để hồn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt em xin
bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn thầy giáo, giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. Trần Quốc Hưng, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình thầy đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hồn thành khóa luận này.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy - cơ giáo và bạn bè để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần thực vật KBT loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít ......................38
Bảng 3.2. Danh mục các loài thực vật tại khu phục hồi sinh cảnh .............................39
Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh ...................50
Bảng 3.4. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019 .....................................................51
Bảng 3.5. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019 ....................................................................52
Bảng 3.6. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Cơn năm 2019 ....................................................53
Bảng 3.7. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019 ....................................................................53

Bảng 3.8. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi
sinh cảnh khu bảo tồn .................................................................................................55
Bảng 3.9. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng...................57
Bảng 3.10. Tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh
khu bảo tồn sau thời gian phục hồi .............................................................................58
Bảng 3.11. Tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi sinh cảnh
khu bảo tồn sau thời gian phục hồi .............................................................................63
Bảng 3.12. Thành phần cây tầng cao làm thức ăn cho vượn
tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ...........................66
Bảng 3.13. Thành phần cây tái sinh là cây làm thức ăn cho vượn
tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ...........................67


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Ngọc Cơn- Ngọc Khê năm 2019 .........................................................................61
Hình 3.2. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Phong Nậm năm 2019 .........................................................................................61
Hình 3.3. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Ngọc Cơn- Ngọc Khê năm 2008 .........................................................................62
Hình 3.4. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Phong Nậm năm 2008 .........................................................................................62
Hình 1. Khu vực rừng đang phục hồi .........................................................................75
Hình 2. Tổ tuần tra và Bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Vượn Cao Vít ..........................75
Hình 3. Cán bộ và người dân xác định ranh giới Khu bảo tồn ...................................76
Hình 4. Khu rừng phục hồi đang phát triển rất tốt ......................................................76



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

ĐDSH

Đa dạng sinh học

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

KBT

Khu bảo tồn

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn Quốc gia


vi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học ............................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................. 2
Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1 Cơ sở pháp lý .................................................................................................................... 3
1.2 Cơ sở khoa học ................................................................................................................. 5
1.2.1 Trên thế giới ..........................................................................................................5
1.2.3 Cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đánh giá khả năng phục hồi khu vực rừng bị tác
động trong khu bảo tồn lồi Vượn Cao Vít .................................................................. 25
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................................... 26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................. 26
1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................... 29
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ 31
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 31
2.4.1 Ngoại nghiệp ...................................................................................................... 31
2.4.2 Nội nghiệp.......................................................................................................... 34



vii

2.4.3 Kế thừa tài liệu............................................................................................... 347
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 38
3.1. Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ................................................................................... 38
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ................................................................................ 38
3.1.2. Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn lồi sinh cảnh
vượn Cao vít ............................................................................................................... 43
3.2. Đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn lồi
và sinh cảnh Vượn Cao Vít.................................................................................................. 49
3.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh................................ 49
3.2.2. Phân bố số cây theo đường kính và chiều cao .................................................... 51
3.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài
và sinh cảnh Vượn Cao Vít.................................................................................................. 55
3.4. Đánh giá sự phục hồi sinh thái khu phục hồi sinh cảnh thuộc khu bảo tồn ............. 58
3.4.1. Cấu trúc tầng cây cao......................................................................................... 58
3.4.2. Cấu trúc tầng cây tái sinh ................................................................................... 63
3.4.3. Thành phần cây làm thức ăn cho vượn............................................................... 66
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển
rừng tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn vượn Cao Vít....................................... 69
3.5.1.Thuận lợi ........................................................................................................... 69
3.5.2. Khó khăn ........................................................................................................... 69
3.5.3. Một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực bảo tồn
vượn Cao Vít .............................................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 73
1. Kết luận ...................................................................................................... 73
2. Kiến nghị .................................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhằm không ngừng phát huy tác dụng của rừng đối với môi trường,
tăng sản phẩm kinh tế từ rừng, bảo vệ và quản lý các khu rừng đặc dụng
nhất là những khu bảo tồn các loài động thực vật hoang dã. Nhà nước ta
đã có những chủ trương chính sách ban hành để huy động nhiều thành
phần kinh tế tham gia bảo vệ rừng hiện có, khoanh ni xúc tiến tái sinh
và trồng rừng để nâng cao sự đa dạng về sinh học và nâng độ che phủ của
rừng. Dự án bảo tồn các loài động vật hoang đã được tổ chức quốc tế
(Fauna & Flora Internationa) tại Việt Nam thực hiện. Vào năm 2002 đã
phát hiện một quần thể nhỏ Vượn đen Đông Bắc (tên khoa học: Nomascus
sp.cf.nasutus) gần biên giới Trung Quốc ở huyện Trùng Khánh tỉnh Cao
Bằng. Theo kết quả khảo sát của FFI vào tháng 9/2004 cho thấy đàn
Vượn đã có 37 cá thể. Do lúc đó chưa thành lập khu bảo tồn nên tình
trạng săn bắn và khai thác gỗ - củi bừa bãi làm ảnh hưởng rất lớn đến
nguồn quần thể các loài thực vật và động vật tại đây. Vì vậy để có thể
quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này thì tháng 5/2007 UBND tỉnh Cao
Bằng chính thức ra quyết định thành lập Khu bảo tồn lồi và sinh cảnh
Vượn đen Cao Vít nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên
nhiên quý giá đang bị báo động ở mức độ nghiêm trọng.
Khu bảo tồn Vượn Cao Vít có tổng diện tích là 8.070,96 ha. Trong khu
bảo tồn các khu vực cũng được phân chia để nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen
lồi Vượn, các nhu cầu nghiên cứu sinh thái và đặc biệt là cảnh quan mơi
trường. Cụ thể diện tích bảo vệ Vượn Cao Vít là 1.656,8 ha trong đó khu vực
bảo vệ nghiêm ngặt là 975,8 ha, diện tích phục hồi sinh thái là 681 ha, vùng

đệm của khu bảo tồn là 6.414,16ha.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn để mở rộng sinh cảnh như không
gian sinh sống, tốc độ phát triển số lượng cá thể lồi vượn Cao Vít tôi dự kiến


2

tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được kết quả phục hồi rừng khu phục hồi sinh cảnh khu bảo
tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả cơng tác bảo vệ
và phát triển rừng tại khu bảo tồn lồi sinh cảnh Vượn Cao Vít.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học
- Giúp học viên kiểm chứng lại kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực
tế, và có thể tích luỹ được những kiến thức thực tiễn q giá phục vụ cho q
trình cơng tác trong tương lai.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, biết cách thu thập dữ liệu xử
lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng.
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng cơng tác bảo vệ và phát triển
rừng tại Khu bảo tồn lồi và sinh cảnh vượn Cao Vít để đưa ra những giải pháp
phù hợp thúc đẩy việc duy trì và mở rộng khu bảo tồn cho loài linh trưởng đặc
hữu này.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở pháp lý
Theo kết quả nghiên cứu Linh trưởng - Primatates ở Việt Nam thì Bộ
Linh trưởng - Primates là một trong những nhóm động vật phân bố rộng nhất
trong số các bộ thuộc lớp thú; chúng phân bố chủ yếu ở các vùng rừng nhiệt
đới và cận nhiệt đới, là nhóm được rất nhiều nhà khoa học quan tâm vì mức độ
tiến hóa và tổ chức bầy đàn của nó. Theo hệ thống phân loại của Brandon-Jone
và cộng sự (2004), khu hệ thú linh trưởng Việt Nam có 24 lồi và phân loài
thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn
(Hylobatidae).
Trong số 24 loài và phân loài, có 6 lồi và phân lồi là đặc hữu của Việt
Nam: gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng
(Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus policocephalus
poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài
Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vượn đen Cao Vít (Nomascus
nasutus nasutus).
Qua đó, các nghiên cứu liên quan về vấn đề quản lý, bảo vệ sinh thái cho
loài Vượn cũng đã được chú trọng nhất là vấn đề phục hồi rừng tại các khu vực
trước đây và hiện nay bị tác động mạnh. Vì vậy tại khu vực có lồi Vượn này
đã được thành lập khu bảo tồn là Khu bảo tồn Vượn Cao Vít huyện Trùng
Khánh tỉnh Cao Bằng, từ đó ngồi việc quản lý bảo vệ lồi Vượn thì cũng
nghiên cứu phục hồi và mở rộng sinh thái cho loài Vượn ở đây. Nhà nước ta đã
có những văn bản quy phạm về các nghị định, quyết định để quản lý bảo vệ
khu bảo tồn này. Đặc biệt là tổ chức quốc tế đưa ra dự án để bảo vệ lồi Vượn
Cao Vít.
- Căn cứ Quyết định số: 22/2008/QĐ-BNN ngày 22/1/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Về việc quy định chức năng

nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Kiểm lâm;


4

- Căn cứ Nghị định số: 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
- Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Quyết định số: 1067/QĐ/BNN-LN ngày 27/4/2004 về việc phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp; Quyết định
số:480/QĐ/BNN-HTQT ngày 08/3/2005. Về việc phê duyệt Cẩm nang hoạt
động Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp;
Quyết định số: 511/QĐ/BNN-TCCB ngày 10/3/2005. Về việc giao cho Cục
Kiểm lâm thực hiện hợp phần Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án phát
triển ngành lâm nghiệp; Quyết định số: 26/QĐ-BNN-TC ngày 06/1/2006. Về
việc ban hành hướng dẫn định mức chi tiêu sử dụng nguồn vốn viện trợ khơng
hồn lại của Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành lâm
nghiệp; Quyết định số: 3676/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2006. Về việc ban
hành Quy chế quản lý và thực hiện Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp; Quyết
định số: 675/QĐ-BNN-XD ngày 03/3/2008. Về việc ủy quyền cho chủ đầu tư
trong quá trình thực hiện các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; Quyết định số: 3269/QĐ-BNNTCCB ngày 24/10/2008. Về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và tổ chức
thực hiện Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp;
Trong thời gian 2001-2002, Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã nỗ
lực điều tra, tìm kiếm về lồi Vượn đen trong hầu hết các khu vực phân bố của
lồi trong vùng Đơng Bắc Việt Nam. Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam
phối hợp với Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng và Hạt Kiểm
lâm huyện Trùng Khánh đã tiến hành nhiều hoạt động bảo tồn loài trong khu
vực rừng thuộc 3 xã Phong Nậm - Ngọc Côn - Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng.

Là một trong những khu vực với diện tích hồn tồn là núi đá vơi, khu
bảo tồn Vượn Cao Vít thuộc ba xã Phong Nậm, Ngọc Côn và Ngọc Khê,


5

huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng cũng chứa trong mình một nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học vô cùng quý giá. Đây là khu vực duy nhất trên lãnh
thổ Việt Nam cũng như trên tồn thế giới hiện cịn tồn tại lồi vượn Đen (tiếng
Tày là “Cao Vít”). Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã tiến hành điều tra
thực địa nhằm tiếp tục các cuộc điều tra, đánh giá số lượng quần thể của loài
Vượn đen ở Khu Bảo tồn về lồi và sinh cảnh. Qua đó điều tra đánh giá hiện
trạng rừng tại khu bảo tồn và đưa ra các biện pháp nhằm phục hồi sinh cảnh
cho lồi Vượn này nói riêng và cho khu bảo tồn nói chung. Vì vậy cần có sự
ủng hộ và giúp đỡ của Nhà nước, các nhà tổ chức quản lý để bảo vệ nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học này sao cho đạt hiệu quả thiết thực nhất.
1.2 Cơ sở khoa học
1.2.1 Trên thế giới
* Tình hình QLBVR trên thế giới
Diện tích rừng trên thế giới ngày càng suy giảm qua các thời kỳ. Theo
tài liệu của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWE, 1998), trong thời gian 30
năm (1960 - 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức
diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống còn 32 triệu km2, với tốc độ
giảm trung bình 160.000 km2/năm. Thực tế cho thấy rằng, sự mất rừng lớn
nhất xảy ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazone (Braxin) trung bình mỗi năm
rừng bị thu hẹp 19.000 km2 trong suốt hơn 20 năm qua. Bốn loại rừng bị hủy
diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng
30%, rừng ẩm nhiệt đới khoảng 45% và rừng khổ nhiệt đới lên đến khoảng
70% và Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh lớn nhất, khoảng 70%
(Thảo,2012).

Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ
chức, tiến hành nhiều hội nghị, để xuất và cam kết nhiều công uớc về quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng trong đó có:


6

+ Cơng uớc quốc tế về bn bán các lồi động thực vật quý hiếm
(CITES) có hiệu lực từ năm 1975 là một thỏa thuận mối trường đa phương với
180 nước thành viên. Mục đích của Cơng ước này là để đảm bảo rằng việc
bn bán quốc tế các lồi động vật và thực vật hoang dã không đe dọa sự sống
còn của chúng...
+ Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới: Tiếp theo Hội nghị
Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
(IUCN), Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ
Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra "Chiến lược bảo tồn thế giới". Chiến
lược này thúc giục các nước soạn thảo các chiến lược bảo tồn quốc gia của
mình Ba mục tiêu chính về bảo tồn tài ngun sinh vật được nhấn mạnh trong
Chiến lược như sau: Duy trì những hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự
sống (như cải tạo đất, tái sinh các nguồn dinh dưỡng, bảo vệ an toàn nguồn
nước); bảo tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng một cách bền vững các
loài và các hệ sinh thái. Từ khi Chiến lược bảo tốn thế giới được công bố tới
nay, đã có trên 60 chiến lược bảo tồn quốc gia được phê duyệt. Trong chiến
lược này, thuật ngữ Phát triển bền vững lần đầu tiên được nhắc tới, tuy nhiên
mới chỉ nhấn mạnh ở góc độ bền vừng sinh thái.
Tiếp theo chiến lược này, một cơng trình khoa học có tiêu đề "Cứu lấy
Trái đất - Chiến lược cho cuộc sống bền vững đã đuợc IUCN, UNEP và WWE
soạn thảo và công bố (1991). Trong cuốn sách, nhiều khuyến nghị về cải cách
luật pháp, thể chế và quản trị đã được đề xuất.

+ Năm 1992: Hội nghị về Môi truờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc:
Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái
đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc
(UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ
bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên
Chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước trên thế


7

giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thơng qua
các văn bản quan trọng: Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển với 27
nguyên tắc chung, xác định những quyền lợi và trách nhiệm của các quốc gia
nhằm làm cho thế giới PTBV; chương trình Nghị sự 21 về PTBV; tuyên bố các
nguyên tắc quản lý, bảo vệ và PTBV rừng: công uớc khung của Liên Hợp
Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khi gây hiệu ứng nhà kinh ở mức
độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ thống khí hậu tồn cầu; cơng ước về
Đa dạng sinh học.
Theo phân tích các số liệu tử Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của
Liên hợp quốc (FAO) cho thấy tỷ lệ phá rừng nhiệt đới đã tăng lên 8,5% từ
2000-2005 so với những năm 1990, song song với tỷ lệ rừng nguyên sinh bị
tàn phá tăng đến 25% so với cùng kỳ. Tốc độ mất rừng nguyên sinh của
Nigieria và Việt Nam đã tăng gấp đôi kể từ những năm 1990, trong khi tỷ lệ
của Peru đã tăng gấp ba lần. Nhìn chung, trong giai đoạn 2000-2005, FAO uớc
tính rằng có khoảng 10,4 triệu ha rừng nhiệt đới bị huỷ vĩnh viễn mỗi năm. Đối
với rừng nguyên sinh, tốc độc phả rừng hảng năm tăng lên 6,26 triệu ha so với
5,41 triệu ha trong cùng thời kỳ. Trên một quy mô rộng lớn hơn, các dữ liệu
của FAO cho thấy rằng những khu rừng nguyên sinh đang được thay thế bằng
các đồn điền và rừng trồng với đa dạng sinh học thấp và độ che phủ không
đồng đều, thường thì độ che phủ rừng được mở rộng hơn ở Bắc Mỹ, Châu Âu,

và Trung Quốc, còn ở vùng nhiệt đới thì độ che phủ giảm đi rất nhiều. Từ năm
2000 đến 2012, toàn thế giới đã mất đi 2,3 triệu km2 rừng; diện tích đó lớn hơn
cả diện tích nước Mơng Cổ. Cũng trong thời gian đó đã hình thành 800.000
km2 rừng mới trồng. Brazil là nước đã thành công trong việc bảo vệ rừng.
Trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến 2004, nước này đã phá khoảng
40.000 km rừng thì tới 2010 và 2011, mức độ tàn phá rừng đã giảm một nửa.
Tại Indonesia tỷ lệ rừng bị tàn phá ngày càng tăng. Từ 2011 đến 2012 đã biến
mất gần 20.000 km2 rừng mưa nhiệt đới tăng trên gấp đôi so với thời kỳ bắt


8

đầu tiến hành quan sát. Bất chấp một lệnh cấm của chính phủ ban hành năm
2011, những tháng sau đó việc tàn phá rừng đã diễn ra mạnh mẽ hơn. Sự mất
mát rừng ngày càng tăng còn diễn ra ở các nước Malaysia, Paraguay, Bolivia.
Sambia và Angola... Tính đến nay, hơn 32% diện tích rằng bị giảm trên tồn
thế giới là rừng nhiệt đới. Cũng trong giai đoạn từ 2000 - 2012, ở vùng Đông
Nam Mỹ đã khai thác 31% diện tích rừng đồng thời song song là việc trồng lại
rừng. Diện tích rừng ở vùng ơn đới chỉ giảm nhẹ, ở đây cũng có nhiều diện tích
trồng mới rừng. Tại Đức trong khoảng thời gian từ năm 2000-2012, theo
nghiên cứu này, đã có 4.980 km rừng bị biến mất, trong khi diện tích trồng mới
là 2.585 km2 (Hồi, 2013).
Báo cáo của FAO cũng cho biết khu vực châu Á - Thái Bình Dương
đang dẫn đầu thế giới về tốc độ trồng cây gây rừng. Những thành quả trồng
rừng trong những năm qua của khu vực này đã làm tăng diện tích che phủ rừng
và đang dần bù lại một phần diện tích rừng tự nhiên bị tàn phá cuối thế kỷ 20.
Từ năm 2000 đến 2005, châu Á Thái Bình Dương đã trồng lại được 0,56 triệu
ha rừng mỗi năm, góp phần bù lại 0,92 triệu ha rừng tự nhiên bị mất mỗi năm
hồi cuối thế kỷ trước. FAO đánh giá cao nỗ lực của các nước châu Á - Thái
Bình Duơng trong việc cải cách các điều luật liên quan tới rừng, đặc biệt là

chính sách giao đất rừng và rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức xã hội.
Những nỗ lực này đã khẳng định những cam kết chính trị của các nước trong
khu vực đối với quá trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
Theo Ngân hàng dữ liệu rừng trồng Indufor (2012), tổng diện tích cây
cơng nghiệp tồn cầu đã đạt 54,3 triệu ha. Các nước chiếm diện tích lớn nhất
(trên 5 triệu ha/nước) là Mỹ, Trung Quốc và Brazil; xếp sau (trên 2,5 triệu
ha/nuớc) là Ấn Độ và Indonesia. Xét theo khu vực thì châu Á là khu vực dẫn
đầu về tổng diện tích cây cơng nghiệp, kế đến là Bắc Mỹ và Mỹ Latinh và con
số này ở châu Phi, châu Đại Dương và châu Âu không hơn nhau là mấy. Cứ
theo đà tăng trưởng hiện tại, Indufor dự đoán, diện tích trồng cây cơng nghiệp


9

toàn cầu sẽ tăng lên 91 triệu ha vào năm 2050. Châu Á và Mỹ Latinh là hai
khu vực được kỳ vọng đạt mức tăng trưởng cao nhất với diện tích lần lượt là
17 triệu ha vả 15 triệu ha tính đến năm 2050 (Phượng,2014).
* Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
lồi cây gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp
cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa
hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Nghiên cứu tái sinh rừng có rất nhiều tác giả trên thế giới đã từng nghiên
cứu, trong số những nhà khoa học đó nổi lên một số nhà khoa học như:
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930;

Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954;
Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức
tạp về tổ thành lồi cây, trong đó chỉ có một số lồi có giá trị nên trong thực
tiễn, người ta chỉ khảo sát những lồi cây có ý nghĩa nhất định.
Q trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vơ cùng phức tạp và cịn ít
được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện
rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái
sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi
cây chịu bóng và tái sinh vệt của các lồi cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các lồi cây mục đích ở các


10

kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961,
1963) với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc
Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng
trên ở Zaia; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh
dưới tán ở Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao
vòm lá ở Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương
thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh
thái học của kinh doanh rừng mưa.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận
thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã
khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên
lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó cịn bị hạn
chế. Vì vậy lý luận của ơng cịn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn

sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu
kinh doanh đã đề ra.
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W Risa (1933), Bơt
(1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với
nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các
loài cây và tổ thành lồi cây có khả năng giữ ngun khơng đổi trong một thời
gian dài.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách
lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ơ đo đếm
thơng thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ơ đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều
tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh
rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề
nghị một phương pháp "điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ơ đo đếm
có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái
rừng khác nhau.


11

Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet
(1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã
nhận xét: trong các ơ có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự
nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson.
Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard
(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết
phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về
tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954),
Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng
cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để

bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995).
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho
đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này.
Baur G.N. (1962) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát
triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng lồi
cây có giá trị kinh tế thường khơng nhiều và được chú ý hơn, cịn các lồi cây
có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở
các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong
suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng,


12

nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần
có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D.Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che
tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của
cây con. Trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần
thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về
dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất khơng thuần nhất của
quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện
sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).

Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các lồi cây gỗ. Những
quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đó thảm cỏ và cây
bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh khơng đáng
kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều
kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất
lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn
Thêm, 1992).
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm
sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây
dựng các phương thức lâm sinh hợp lý.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hố số lượng lồi thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào
tỷ lệ các lồi ngun thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của q trình
tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác
của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban). Kết quả nghiên cứu của các tác giả


13

Lambert et al (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy quá trình
diễn thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ xâm
chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng lân
cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh
thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con. Những loài cây gỗ tiên phong chết
đi sau 5-10 năm và được thay thế dần bằng các loài cây rừng mọc chậm, ước
tính cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới chuyển thành loại hình

rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.
Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại
Baka khi nương rẫy bỏ hố được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực vật, bỏ
hố 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 lồi. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Qua các kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên
rừng bền vững.
1.2.2 Ở Việt Nam
* Tình hình QLBVR ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích
đất có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng
của sản xuất lâm nghiệp.
Kết quả theo dõi diễn biến tài ngun rừng tồn quốc tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2009, diện tích rừng tồn quốc là 13,257 triệu ha, trong đó 10,339


14

triệu ha rừng tự nhiên (chiếm 77,99%) và 2,919 triệu ha rừng trồng (chiếm
22,01%) và được phân chia theo mục đích sử dụng 03 loại rừng bao gồm: Rừng
đặc dụng: 1,999 triệu ha, chiếm 15,08%; Rừng phòng hộ: 4,833 triệu ha, chiếm
36,45%; Rừng sản xuất: 6,288 triệu ha, chiếm 47,43% và Rừng ngoài quy hoạch
cho Lâm nghiệp: 0,138 triệu ha, chiếm 1,03%.

Tổng trữ lượng gỗ trên tồn quốc có 811,7 triệu m3, trong đó gỗ rừng tự
nhiên chiếm 93,4%, gỗ rừng trồng chiếm 6,6% (kết quả Chương trình Điều tra,
đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2001- 2005). Trữ lượng
gỗ tập trung chủ yếu ở 3 vùng là Tây Nguyên chiếm 35,55%; Bắc Trung Bộ
23,69% và Nam Trung Bộ 17,95% tổng trữ lượng gỗ toàn quốc. Như vậy, ngành
Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất
lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ
yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu
người với nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác
lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống cịn nhiều khó khăn. Nhận thức được
việc mất rừng là tổn thất duy nhất nghiêm trọng đang đe dọa sức sản sinh lâu dài
của những tài nguyên có khả năng tái tạo, nhân dân Việt Nam đang thực hiện một
chương trình rộng lớn bảo vệ, phát triển rừng.
Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh được 40% 50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt
Nam, bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm, tiến tới chặn
đứng q trình nóng lên tồn cầu. Việt Nam được xem là nước có diện tích rừng
tự nhiên tương đối lớn trong vùng Đơng Nam Á. Năm 1943, diện tích rừng
khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Hiện nay, tổng diện tích rừng
của cả nước hiện nay là 3 13.258.843 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là
10.339.305 ha, rừng trồng chiếm 2.919.538 ha, độ che phủ 39,1%. Nhà nước
ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý bảo vệ (QLBV), phát triển rừng (PTR),
đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu tư lớn như chính sách giao


15

đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án 661....
Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân và chính quyền các cấp về bảo
vệ và phát triển rừng được nâng lên.
Nghị định số 22/CP(1995) của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ và

quyền hạn của các cấp chính quyền và tổ chức kiểm lâm trong phòng chống cháy
rừng. Trong đó quy định rõ UBND các cấp theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn
của mình phải chỉ đạo cơng tác PCCCR trong phạm vi địa phương mình. Chủ
rừng phải thực hiện các quy định về PCCCR và phải chịu trách nhiệm về rừng do
mình quản lý bị cháy. Cơ quan kiểm lâm các cấp có trách nhiệm giúp chính
quyền các cấp chỉ đạo, thực hiện công tác PCCCR,hướng dẫn các chủ rừng trong
việc phòng cháy, chữa cháy. Cơ quan quản lý nhà nước thuộc các ngành có liên
quan, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm lâm các cấp trong công tác
PCCCR.
* Nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người
nên những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng
thì cịn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong
các cơng trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một
phần cơng bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn
(1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu
(1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh,
dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng tái
sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung


16

nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng
cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) đã tổng kết và

rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc
điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây
tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây
gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo
nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả
đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng
lá rộng, miền Bắc nước ta.
Nguyễn Vạn Thường (1991) đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình hình
tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng
tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, khơng mang
tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm ưu
thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc
Lan (1984) đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng
Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi
trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các
lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách
tuần hồn trong khơng gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương
thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn lồi
cũng đã được đề cập trong cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương
(1983). Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung


×