Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện sông mã, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI VĂN THỦY

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÔNG MÃ,
TỈNH SƠN LA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Bùi Văn Thủy, sinh ngày 21/9/1981, học viên lớp QK26B1.4,
Trường Đại học Lâm nghiệp, chuyên ngành Quản lý kinh tế, niên khóa 2018 2020. Tơi xin cam đoan:
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách
xã trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La” là cơng trình nghiên cứu của


riêng tơi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Trần Thị Thu Hà.
Các số liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực, những kết
quả trong luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2020
Người cam đoan

Bùi Văn Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài “Hồn thiện cơng tác quản
lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Sông Mã - tỉnh Sơn La”, tôi đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cơ giáo,
cán bộ công nhân viên Trường Đại học Lâm nghiệp; các cơ quan, ban, ngành,
bà con nhân dân trên địa bàn huyện Sơng Mã; các đồng nghiệp, gia đình và
bạn bè... nhờ đó luận văn của tơi đã được hồn thành.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Trần Thị Thu Hà,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn q thầy giáo, cơ giáo, cán bộ cơng nhân
viên: Phịng Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Lâm nghiệp; Lãnh đạo các phòng chuyên môn của Ủy ban
nhân dân huyện Sông Mã; Các Ban giám sát của HĐND huyện, Thanh tra
huyện Sông Mã, phịng Nội vụ, phịng Tài chính kế hoạch huyện, Kho bạc
nhà nước huyện Sông Mã, UBND các xã Mường Hung, Chiềng Cang, Chiềng

Khương trên địa bàn huyện Sông Mã - tỉnh Sơn La đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới đồng nghiệp, gia đình và bạn bè, đã ln
kịp thời động viên, chia sẻ, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tơi trong q
trình học tập và hồn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2020
Học viên

Bùi Văn Thủy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH XÃ ............................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý chi ngân sách xã ....... 4
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước .................................................. 4
1.1.2. Ngân sách cấp xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước ................... 5
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách xã ............................ 5
1.1.4. Công tác chi ngân sách xã ................................................................ 6
1.1.5. Nội dung công tác quản lý chi ngân sách xã .................................... 7
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách xã ...... 12

1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chi ngân sách xã .......................... 14
1.2.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý chi ngân sách xã ở một số địa
phương ...................................................................................................... 14
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La .................. 20
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La ............................. 22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát .................................................. 29


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 30
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 30
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................ 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 34
3.1. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã tại huyện Sông Mã ...... 34
3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách ................................................ 34
3.1.2. Khái quát về thu - chi ngân sách trên địa bàn huyện Sông Mã ..... 37
3.1.3. Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã............................... 46
3.2. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa
bàn huyện Sông Mã ..................................................................................... 71
3.2.1. Kết quả đạt được............................................................................. 71
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................... 77
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa
bàn huyện Sông Mã ..................................................................................... 80
3.3.1. Yếu tố khách quan........................................................................... 80
3.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 81
3.4. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách xã trên địa

bàn huyện Sông Mã ..................................................................................... 85
3.4.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội ........................ 85
3.4.2. Định hướng hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách cấp xã .... 87
3.4.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách xã .............. 88
3.5. Kiến nghị thực hiện giải pháp ............................................................... 97
3.5.1. Đối với Nhà nước ........................................................................... 97
3.5.2. Đối với UBND tỉnh Sơn La và UNBD huyện Sông Mã .................. 98
3.5.3. Đối với UBND các xã ..................................................................... 98
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NSNN
KBNN
ĐVT
HĐND
UBND
NSX
KT-XH
NTM
XDCB
TDTT
TT-BTC
CHDCND
KM
KH

PTBQ
PTNT
CT-TTg
VHTT:
UBMTTQVN
NĐ-CP
QĐ-UBND
NS
QLNN
BHYT
CCCM
MTQG
XX
XII

Nghĩa của từ viết tắt
Ngân sách nhà nước
Kho bạc nhà nước
Đơn vị tính
Hội đồng nhân dân
Ủy ban Nhân dân
Ngân sách xã
Kinh tế - xã hội
Nông thôn mới
Xây dựng cơ bản
Thể dục thể thao
Thông tư - Bộ tài chính
Cộng hịa dân chủ nhân dân
Kilơmét
Kế hoạch

Phát triển bình qn
Phát triển nơng thơn
Chỉ thị - Thủ tưởng
Văn hóa thể thao
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Nghị định Chính phủ
Quyết định Ủy ban nhân dân
Ngân sách
Quản lý nhà nước
Bảo hiểm y tế
Có cơng cách mạng
Mục tiêu quốc gia
Hai mươi
Mười hai


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện Sông Mã, giai đoạn 2017
- 2019............................................................................................................... 38
Bảng 3.2. Quyết tốn chi NSNN trên địa bàn huyện Sơng Mã, giai đoạn 2017
- 2019............................................................................................................... 42
Bảng 3.3. Lập dự toán chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Sông Mã, giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 47
Bảng 3.4. Chấp hành dự toán chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Sông
Mã, giai đoạn 2017 - 2019 .............................................................................. 52
Bảng 3.5. Quyết toán chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Sông Mã, giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 57
Biểu 3.6. Kết quả chi sai quy định tại 03 xã Mường Hung, Chiềng Cang,
Chiềng Khương (2017 - 2019) ........................................................................ 63

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp thu các khoản quỹ do nhân dân đóng góp (2017 2019)................................................................................................................ 70
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp chi các khoản quỹ do nhân dân đóng góp (2017 2019)................................................................................................................ 70
Biểu 3.9. Bảng tổng hợp trình độ của phó chủ tịch phụ trách kinh tế, kế toán
và thủ quỹ của 19 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sông Mã ........................... 83
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Sơng Mã ................................................ 24
Hình 3.1. Mối quan hệ các cơ quan trong quản lý chi ngân sách cấp xã ........ 35


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nền kinh tế đang trên đà phát triển hội nhập Quốc tế phát
triển mạnh mẽ theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước xu thế
đó, cơng tác quản lý Ngân sách nhà nước (NSNN) cũng từng bước được hoàn
thiện hơn, thu ngân sách nhà nước cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu chi ngân
sách; cơ cấu ngân sách có những thay đổi tích cực; cơng tác lập và phân bổ dự
tốn đã thực hiện theo quy định. Công tác quản lý và sử dụng ngân sách tiết
kiệm, chống lãng phí đang được Đảng, Chính phủ và các cấp ban ngành thực
hiện một cách quyết liệt nhất là trong vấn đề chi ngân sách.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và
có vị trí, vai trị rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Chi
ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Nhà nước và chính quyền địa
phương thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
Thực hiện chiến lược phát triển ngành Tài chính và chiến lược phát
triển KBNN đến năm 2020 và các năm tiếp theo, trong những năm qua
KBNN đã góp phần cùng với ngành tài chính triển khai đồng bộ nhiều đề án,
cơ chế chính sách để xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo

giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mơ, tài chính - tiền tệ, tạo điều
kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng và tái
cấu trúc nền kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, huy động, quản
lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, cải cách hành
chính tồn diện và đồng bộ; đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của cơng tác
quản lý, giám sát tài chính.
Tuy nhiên, hiện tại cơng tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn
huyện Sơng Mã, tỉnh Sơn La vẫn cịn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu


2
cầu quản lý như: Cơng tác lập dự tốn cịn yếu kém, cịn nhiều lần bổ sung,
điều chỉnh gây khó khăn cho cơng tác quản lý dự tốn được duyệt, việc chấp
hành dự tốn cịn nhiều tồn tại, hiệu quả các khoản chi ngân sách chưa cao
vẫn cịn tình trạng thất thốt lãng phí, tình trạng chi tiêu sai chế độ chính sách,
vượt tiêu chuẩn định mức, đơn giá theo quy định gây thất thoát tiền của Nhà
nước. Về mặt pháp lý, hệ thống các văn bản quản lý chi NSNN còn nhiều bất
cập, một số quy định thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, thất thốt
lãng phí NSNN; việc phân cơng nhiệm vụ kiểm sốt chi trong hệ thống Kho
bạc Nhà nước còn bất cập, chưa thống nhất trong một số khoản chi, chưa tạo
điều kiện tốt nhất cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề trên, tác giả chọn đề tài: “Hồn
thiện cơng tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh
Sơn La” với mong muốn thông qua lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý chi
ngân sách xã trên địa bàn huyện Sông Mã để đề xuất một số giải pháp nhằm
góp phần củng cố, cải cách, hồn thiện và nâng cao chất lượng quản lý chi
ngân sách xã trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý chi ngân sách xã

trên địa bàn huyện Sông Mã, đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La vào năm
2020 và các năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi ngân
sách cấp xã.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách xã
trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.


3
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách xã
trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Sông Mã, trên cơ sở các quy định của luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tác quản lý chi ngân sách xã tại các đơn vị quản lý
ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
- Về không gian: Đề tài thực hiện tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
- Về thời gian: Số liệu về công tác quản lý chi ngân sách xã được thu
thập trong 03 năm từ năm 2017 - 2019, thực hiện nghiên cứu năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách cấp xã.
- Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Sông
Mã, tỉnh Sơn La.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
- Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách xã trên địa
bàn huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.
5. Kết cấu chi tiết của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách xã;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý chi ngân sách xã
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 định nghĩa: “NSNN là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.1.2. Đặc điểm NSNN
- Hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được
Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó
thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của Nhà nước.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, ln chứa đựng những lợi

ích chung, lợi ích cơng cộng.
- NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác
biệt của NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nó
được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng
cho những mục đích đã định.
- Hoạt động thu, chi của NSNN được thực hiện theo ngun tắc khơng
hồn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3. Quản lý ngân sách Nhà nước
Quản lý ngân sách Nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý ngân
sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý


5
và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân sách
Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.1.2. Ngân sách cấp xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, nó đại diện
và đảm bảo tài chính cho chính quyền cấp xã có thể chủ động khai thác những
thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn xã.
Xét về hình thức biểu hiện, ngân sách cấp xã là toàn bộ các khoản thu
chi trong dự toán đã được HĐND cấp xã quyết định và được thực hiện trong
một năm, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền nhà nước cấp xã
trong q trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình về quản lý kinh
tế - xã hội trên địa bàn.
Xét về bản chất, ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
chính quyền nhà nước cấp xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình
phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách cấp xã, trên cơ sở
đó đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền cấp xã.

Theo Thơng tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 quy định về
quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn
xác định: “Ngân sách xã do Ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội
đồng nhân dân xã quyết định và giám sát”.
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: Ngân sách xã là cấp cuối cùng trong phân
cấp quản lý NSNN. NSX bao gồm toàn bộ các khoản thu, nhiệm vụ chi được
quy định trong dự toán một năm do HĐND xã quyết định và giao cho UBND
xã thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của ngân sách xã
Có thể hiểu Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách trong hệ thống
NSNN, do vậy nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN, đó


6
là: Mọi hoạt động của ngân sách xã luôn gắn chặt với hoạt động của chính
quyền nhà nước cấp xã; Công tác quản lý ngân sách xã bắt buộc phải tuân
theo một chu trình luật định và khoa học; Hầu như các khoản thu, chi của
ngân sách xã được thực hiện theo phương thức phân phối lại và khơng hồn
trả trực tiếp.
Bên cạnh những đặc điểm chung của NSNN thì ngân sách cấp xã cịn
có những đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách
khác, gồm các đặc điểm sau: Ngân sách cấp xã vừa là một cấp ngân sách cơ
sở, là cấp cuối cùng trong hệ thống các cấp ngân sách nhà nước; vừa là đơn vị
trực tiếp sử dụng ngân sách của mình (dưới nó khơng có đơn vị dự tốn trực
thuộc). Từ tính chất đặc biệt của ngân sách cấp xã, yêu cầu phải xây dựng các
tiêu chí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã ngày càng vững
mạnh, phù hợp với yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước ta.
1.1.4. Công tác chi ngân sách xã
1.1.4.1. Nội dung chi ngân sách xã
Khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, HĐND cấp tỉnh đã xem

xét giao cho ngân sách xã thực hiện những nội dung chi gồm:
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội trên địa bàn;
- Chi thường xuyên: Chi cho công tác quốc phịng; chi an ninh và trật
tự an tồn xã; chi sự nghiệp giáo dục; chi cho nhiệm vụ ứng dụng chuyển giao
công nghệ; chi sự nghiệp y tế; chi hoạt động văn hóa, thơng tin; chi hoạt động
phát thanh, truyền hình; chi hoạt động thể dục, thể thao; chi hoạt động bảo vệ
môi trường; chi các hoạt động kinh tế trên địa bàn; chi hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội…;
các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.1.4.2. Vai trị của chi ngân sách xã
Ngân sách xã có vai trò rất quan trọng trong đời sống của người dân,
đặc biệt đối với người dân nông thôn. Là một đơn vị hành chính Nhà nước


7
cấp cơ sở của Việt Nam, là chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức chính
quyền bốn cấp ở nước ta, chính quyền cấp xã trực tiếp giải quyết các mối
quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân dựa trên các quy định của pháp luật,
đảm bảo sao cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đi vào cuộc sống. Do vậy, NSX là công cụ tiên quyết cho chính quyền
xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thơng qua thu ngân sách, chính quyền cấp xã kiểm tra, kiểm soát và
chấn chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh, chống các hành vi hoạt động
phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác. Thơng qua chi ngân
sách, cấp xã bố trí các khoản chi nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả các
hoạt động của chính quyền cấp xã để giữ vững trật tự trị an; quản lý mọi hoạt
động kinh tế, văn hóa; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và tăng
cường cơ sở vật chất cho xã, vì vậy ngân sách cấp xã có vai trị:
- Là cơng cụ tài chính chủ yếu để chính quyền cấp xã thực hiện nhiệm

vụ KT - XH đã được phân cấp quản lý, bảo đảm các nguồn vốn để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa- xã hội, an ninh - quốc
phịng của địa phương;
- Đảm bảo huy động, quản lý và giám sát một phần vốn của Ngân sách
Trung ương hoạt động trên địa bàn xã, thị trấn.
1.1.5. Nội dung công tác quản lý chi ngân sách xã
1.1.5.1. Công tác lập dự toán
Lập dự toán chi là nhằm đảm bảo huy động các nguồn lực tài chính
theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước và đảm bảo kiểm soát chi tiêu
tổng thể. Làm sao khi phân bổ ngân sách phải phù hợp và ưu tiên tập trung kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã và chế độ, chính sách của Nhà nước.
Làm cơ sở cho việc quản lý thu đúng, thu đủ, quản lý chi đảm bảo trong khâu
chấp hành dự toán ngân sách cũng như việc đánh giá, quyết tốn Ngân sách
cấp xã được cơng khai, minh bạch và bảo đảm trách nhiệm giải trình.


8
Việc lập dự toán yêu cầu lập đúng theo nội dung, mẫu biểu, mục lục
NSNN và thời gian qui định; Tuân thủ các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn,
định mức; Đảm bảo theo nguyên tắc cân đối ngân sách; Phải căn cứ vào khả
năng nguồn kinh phí để chọn lựa các hoạt động cần thiết và ưu tiên các dự án
quan trọng, cấp thiết, tránh trường hợp bố trí vốn dàn trải.
Căn cứ lập dự toán là dựa trên các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phịng - an ninh và trật tự an tồn xã hội của xã được thể hiện
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã mà HĐND xã đã thông qua;
Quy định mức thu, nguồn thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi Ngân sách cấp xã và tỷ lệ phân chia các nguồn thu do HĐND tỉnh, huyện
quy định; Chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách hiện hành gồm: Chế độ
tiền lương cán bộ công chức xã, chi hoạt động của các ban ngành đoàn thể
xã… Số giao kiểm tra về dự tốn Ngân sách xã do UBND huyện thơng báo;

Tình hình thực hiện dự toán Ngân sách xã năm trước và những năm liền kề,
ước thực hiện NS năm hiện hành. Từ đó, xây dựng dự tốn năm kế hoạch phải
xem xét những yếu tố tác động đến Ngân sách cấp xã.
1.1.5.2. Cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách xã
Chấp hành dự toán chi ngân sách cấp xã là căn cứ dự toán và phương
án phân bổ ngân sách xã cả năm được HĐND xã quyết định, UBND xã phân
bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo Mục lục ngân sách nhà nước, đồng
thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm
soát chi.
Căn cứ dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý,
UBND xã lập dự toán thu, chi từng quý (chia ra tháng) gửi Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch. UBND xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện cấp bổ
sung cân đối trong dự toán đã được giao cho phù hợp để điều hành chi theo
tiến độ nhiệm vụ.
Kết thúc quá trình chấp hành chi ngân sách là việc các khoản chi được
bố trí trong dự tốn đã được thực hiện chi trả theo các mục tiêu và nhiệm vụ


9
đã đặt ra. Các khoản chi này đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy
định hiện hành của Nhà nước.
Quản lý chi ngân sách trong khâu chấp hành dự tốn đó là quản lý việc
chấp hành chi theo đúng quy định, tiêu chuẩn, định mức mà sao cho đạt hiệu
quả và tiết kiệm nhất.
Chấp hành chi Ngân sách cấp xã nhằm: Đáp ứng kịp thời nhu cầu chi
của các bộ phận, đơn vị sử dụng NSNN theo tiến độ, dự toán được duyệt. Các
khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho bạc Nhà
nước cho người được hưởng; nội dung chính là việc bố trí kinh phí để kịp thời
đáp ứng nhu cầu chi của các bộ phận trực thuộc xã theo dự toán đã được duyệt.
Các bộ phận được giao sử dụng ngân sách trực thuộc xã khi có đủ các

điều kiện: Các khoản chi phải có trong dự tốn ngân sách xã giao từ đầu năm,
chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, đúng mục đích và tiết kiệm có hiệu quả; Lập dự
toán nhu cầu chi hằng quý (chia ra tháng) gửi bộ phận tài chính kế tốn xã để
lập thủ tục rút kinh phí tại Kho bạc hoặc xuất quỹ tại xã để thanh toán; Chấp
hành đúng pháp luật về quyết tốn sử dụng kinh phí với phận tài chính kế
tốn xã và cơng khai.
Bộ phận tài chính kế tốn xã: Căn cứ vào dự toán chi cả năm được
UBND xã phân bổ chi tiết theo mục lục ngân sách đã gửi Kho bạc trước ngày
31/12 năm trước để thực hiện chi trả cho các hoạt động theo đúng dự tốn
giao; Xem xét nhu cầu sử dụng kinh phí của các bộ phận đề xuất một cách kỹ
lưỡng và trình Chủ tịch UBND xã ký thủ tục chi ngân sách theo đúng quy
định. Việc chấp hành các khoản chi thường xuyên của ngân sách xã phải căn
cứ vào tiến độ thực hiện chuyên môn, thực hiện chế độ, căn cứ vào dự tốn
chi cả năm; Trường hợp mà khơng đủ nguồn chi trả, thì sắp xếp các yêu cầu
nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên. Ưu tiên hàng đầu là các khoản chi tiền
lương, phụ cấp của cán bộ xã phải trả kịp thời, đầy đủ. Sau đó là các khoản
chi cho các hoạt động, chi sự nghiệp cần phải chi tùy vào khả năng của ngân


10
sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp; Kiểm tra, giám sát
chặc chẽ việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các bộ phận, kịp
thời phát hiện và báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế
độ, định mức, tiêu chuẩn để có biện pháp thực hiện mục tiêu và tiến độ quy
định; Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi chặt chẽ đúng chế độ, chính sách,
đảm bảo nguyên tắc kế toán, thống kê của các bộ phận sử dụng ngân sách xã.
Kịp thời phát hiện và báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND xã những vi phạm để
có biện pháp thực hiện, chấn chỉnh sai sót kịp thời nhằm thực hiện đúng quy định.
Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi: Việc
quyết định chi ngân sách phải đúng theo chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi

trong phạm vi dự toán được phê duyệt và người quyết định chi phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1.1.5.3. Cơng tác quyết toán ngân sách xã
Quyết toán chi ngân sách cấp xã là khâu cuối cùng của một chu trình
trong một cấp ngân sách. Quyết toán Ngân sách cấp xã là tổng kết, đánh giá
việc tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách trong năm theo quyết định của các
cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Việc quyết tốn ngân sách cấp xã là nhằm tổng kết, đánh giá lại toàn bộ
quá trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, cung cấp và
công khai đầy đủ các thông tin về quản lý điều hành thu, chi ngân sách 1 năm
cho Hội đồng nhân dân các cấp, các nhà tài trợ, người dân... được biết.
Quyết toán ngân sách mà thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách một năm qua, từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm cần thiết để điều chỉnh, bổ sung cho công tác
lập ngân sách và chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo.
Ngun tắc quyết tốn: Số liệu trong báo cáo quyết tốn ngân sách phải
trung thực, đầy đủ, chính xác, rõ ràng. Trong đó, số quyết tốn chi Ngân sách
cấp xã là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được phép hạch toán chi theo


11
đúng quy định; về nội dung báo cáo quyết toán NS phải đúng theo các nội
dung trong dự toán được giao và theo Mục lục NSNN; Báo cáo quyết toán
của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền địa phương khơng
được quyết tốn chi lớn hơn thu. Báo cáo quyết tốn năm phải có báo cáo
thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, nội dung chi ngân sách
so với dự toán; về trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ, rõ ràng về báo cáo quyết toán
Ngân sách cấp xã; báo cáo quyết tốn ngân sách phải được cơng khai theo
quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính. Phịng Tài chính - Kế hoạch của

huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán thu, chi Ngân sách cấp
xã, nếu trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã
điều chỉnh.
1.1.5.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chi ngân sách xã
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát của HĐND là
nhiệm vụ thường xuyên nhằm để phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí cũng như những tồn tại,
vướng mắc, thiếu sót trong cơ chế quản lý điều hành chi ngân sách cấp xã để
kiến nghị kịp thời với cơ quan có thẩm quyền. Thơng qua hoạt động thanh tra,
kiểm tra, kiểm tốn cơng tác quản lý chi ngân sách cấp xã được đảm bảo chặt
chẽ, trung thực và hiệu quả.
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã nhằm để giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và
phản ánh việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, góp phần phát huy tính dân chủ, đấu tranh phịng, chống tham nhũng,
tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Giám sát cộng đồng đã góp phần đảm bảo hoạt động đầu tư phù hợp
với các quy hoạch và thiết kế được duyệt, phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và hiệu quả đạt cao; Kịp thời phát hiện, ngăn chặn để xử lý


12
các hoạt động đầu tư không đúng với quy hoạch và thiết kế được duyệt, chất
lượng cơng trình kém, xâm hại lợi ích của cộng đồng; Cùng chủ đầu tư, tư
vấn, đơn vị thi công và cộng đồng kịp thời giải quyết các vướng mắc về mặt
bằng thi công, chất lượng cơng trình và tiến độ triển khai thực hiện dự án.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách xã
1.1.6.1. Yếu tố khách quan
* Điều kiện tự nhiên
Do ảnh hưởng của thời tiết, nắng nóng, khơ hạn kéo dài, gió lốc, mưa

lũ, diễn biến phức tạp khó lường, tác động bất lợi đến tình hình sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm, đã ảnh hưởng không nhỏ đến nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối ngân sách.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn địa phương chịu ảnh
hưởng bởi điều kiện kinh tế - xã hội. Lạm phát cũng làm cho giá cả nguyên
vật liệu tăng, làm chi phí cơng trình tăng. Vì vậy, ảnh hưởng không nhỏ đến
quản lý chi Ngân sách nhà nước trên địa bàn.
* Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi
Ngân sách nhà nước
Phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính
quyền trong việc quản lý Ngân sách nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước. Chỉ trên cơ sở phân
công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ quan, địa phương sẽ tạo điều
kiện cho công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước đạt hiệu quả, khơng lãng
phí cơng sức, tiền của. Sự phân định trách nhiệm, quyền hạn phải được tơn
trọng và thể chế hóa thành Luật để các cơ quan cũng như từng cá nhân có liên
quan biết được phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình trong thực hiện
nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ
ràng, minh bạch không đùn đẩy trách nhiệm, và trách nhiệm giải trình rõ ràng
sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý chi Ngân sách nhà nước.


13
* Khả năng về nguồn lực tài chính cơng
Dự tốn về chi Ngân sách nhà nước được lập và tính tốn từ các nguồn
lực tài chính cơng huy động được, căn cứ vào thực tiễn thu ngân sách và các
khoản thu khác các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra kế
hoạch huy động nguồn thu. Vì vậy, chi Ngân sách nhà nước khơng được vượt
quá nguồn thu huy động được, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển

KT - XH ở địa phương để lập dự toán chi Ngân sách nhà nước hàng năm.
1.1.6.2. Yếu tố chủ quan
* Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách
Năng lực quản lý của người cán bộ lãnh đạo bộ máy chi NSNN, gồm:
Năng lực đề ra chiến lược trong hoạt động ngân sách; đưa ra được các kế
hoạch triển khai thực hiện các công việc hợp lý, cụ thể; tạo ra được một cơ
cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân cơng phân định rõ ràng trách
nhiệm và quyền hạn của các bộ phận thực thi nhiệm vụ quản lý chi NSNN ở
địa phương. Năng lực quản lý của người cán bộ lãnh đạo có tầm quan trọng
đặc biệt đối với công tác quản lý tài chính cơng từ trung ương đến địa
phương. Nếu năng lực của người lãnh đạo quản lý yếu thì việc quản lý chi
tiêu nguồn lực tài chính cơng sẽ khơng có hiệu quả, dễ gây tình trạng bội chi,
chi đầu tư giàn trải, phân bổ và chi thường xuyên không phù hợp, có thể dẫn
đến tình trạng lãng phí, thất thốt ngân sách, kìm hãm sự phát triển của nền
kinh tế và các vấn đề xã hội…
Năng lực trình độ chuyên môn của bộ phận quản lý chi NSNN ở địa
phương lại là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ
quản lý, tham mưu trực tiếp có năng lực chun mơn cao thì sẽ giảm thiểu
được sai lệch, thiếu sót trong cung cấp thơng tin của đối tượng sử dụng nguồn
lực tài chính cơng, như vậy sẽ kiểm sốt được tồn bộ nội dung, ngun tắc
chi và tuân thủ theo đúng các quy định về quản lý nguồn tài chính cơng dự
tốn đã đề ra.


14
Chi NSNN được triển khai có hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất lớn
vào tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN và quy trình nghiệp vụ trong thực thi
nhiệm vụ, trong đó quy trình nghiệp vụ quản lý đặc biệt quan tâm. Tổ chức bộ
máy hoạt động và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của bộ phận, mối
quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ khâu lập, chấp hành,

quyết toán và kiểm sốt chi NSNN có tác động rất lớn đến quản lý chi NSNN.
Tổ chức bộ máy quản lý vững vàng thì sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn
chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Cần phải có trình độ về quản lý nhà
nước về kinh tế thì quy trình quản lý bố trí càng khoa học, cụ thể thì càng góp
phần quan trọng để nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định
quản lý chi NSNN, giảm yếu tố sai lệch thơng tin. Từ đó, nâng cao được hiệu
quả quản lý chi NSNN trên địa bàn.
* Công nghệ tin học quản lý chi NSNN trên địa bàn địa
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và
đang thực sự chứng tỏ vai trị khơng thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng
minh với việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi
Ngân sách nhà nước ở địa phương sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý cơng
việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu,
tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả.
Chính vì lẽ đó mà cơng nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả quản lý chi Ngân sách nhà nước.
Bộ phận kế tốn, tài chính xã lập dự tốn thu, chi ngân sách cấp mình
năm kế hoạch; xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm trình Ủy ban nhân dân cấp xã để báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp xã xem xét và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện theo quy định.
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chi ngân sách xã
1.2.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý chi ngân sách xã ở một số địa phương
1.2.2.1. Tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La
Từ năm 2013 đến năm 2017 huyện Mai Sơn đã thực hiện quản lý chi
NSX với những kết quả sau:


15
- Về lập dự toán chi, UBND huyện, xã đã chủ động được việc xây dựng
dự toán chi ngân sách địa phương trên cơ sở nguồn thu ngân sách địa phương

được hưởng theo phân cấp và các nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm
(%) giữa các cấp ngân sách, nhiệm vụ chi sát với thực tế nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương theo từng năm; các văn bản hướng dẫn về
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự tốn chi bảo đảm đủ nguồn lực
để thực hiện các chế độ, chính sách do Trung ương và tỉnh ban hành theo quy
định của Luật NSNN năm 2015 và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
Sơn La;
- Về chấp hành chi NSX: Quản lý chi NSX trên địa bàn huyện trong
thời gian qua đã có nhiều chuyển biến, phạm vi quy mơ chi ngân sách về cơ
bản không ngừng tăng lên và quản lý sử dụng ngân sách đúng quy định chặt
chẽ, hợp lý, hiệu quả hơn.
Quản lý chi đầu tư phát triển: Tuân thủ đúng các quy định của Nhà
nước về quản lý đầu tư và xây dựng, về cấp phát thanh toán vốn đầu tư, về
quyết toán vốn đầu tư; hạn chế tối đa việc thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản. Trong quá trình thực hiện chi đầu tư phát triển luôn ưu tiên tập
trung ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra điều kiện mơi trường thuận
lợi trong q trình phát triển. Xác định sự cần thiết phải đầu tư đối với các dự
án, cơng trình để có xem xét quyết định đầu tư chính xác, phải phù hợp với
điều kiện và khả năng của ngân sách. Nâng cao năng lực thực hiện của các
chủ đầu tư thơng qua việc kiện tồn, củng cố bộ máy của Ban quản lý chuyên
nghiệp, tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của Ban quản lý
thuộc UBND các xã.
Quản lý chi thường xuyên: Nhìn chung đã đáp ứng nhu cầu chi thường
xuyên trên địa bàn. Ngoài các khoản chi thường xuyên, ngân sách huyện đã
đáp ứng các nhu cầu chi có tính đột xuất như thiên tai, bão lụt và các trường
hợp trợ cấp đột xuất khác. Cơ cấu chi ngân sách đã từng bước thay đổi, tập


16
trung thực hiện chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, chương

trình phổ cập giáo dục từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông… Cơ cấu
chi ngân sách huyện đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn huyện theo
nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện đề ra. Hiệu quả sử dụng ngân sách được
nâng lên và thực hiện đúng quy định, hạn chế sai sót.
- Về quyết tốn chi: Q trình xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách
đã thực hiện đúng quy định của luật NSNN; việc chấp hành dự toán chi đã có
nhiều điểm tiến bộ, kinh phí chi thường xun được quản lý và sử dụng đúng
mục đích, tiết kiệm; Có đổi mới từ thủ tục cho đến thời gian cấp phát và hiệu
quả sau cấp phát, công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước ngày càng
chặt chẽ hơn; Việc lập, thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán NSX được ổn
định, chất lượng báo cáo quyết toán từng bước hoàn thiện và được nâng lên rõ
rệt, phản ánh tương đối chính xác, rõ ràng và trung thực tình hình sử dụng
ngân sách cũng nhưng hoạt động của địa phương trong năm ngân sách.
Đã tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng,
về cấp phát thanh toán vốn đầu tư, về quyết tốn vốn đầu tư; từ đó góp phần
hạn chế tối đa việc lãng phí, thất thốt trong đầu tư xây dựng cơ bản ngay từ
khâu quyết định đầu tư, bố trí vốn đầu tư, thực hiện đầu tư và thanh quyết
toán vốn đầu tư.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì quản lý NSX trên địa bàn
huyện Mai Sơn vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Lập dự toán ngân sách xã: Năng lực xây dựng dự tốn của NSX chưa
thật sự vững vàng, đơi lúc không đảm bảo quy định về căn cứ, nội dung, trình
tự, phương pháp, hệ thống biểu mẫu, thời gian nên tình trạng lập dự tốn cho
có vẫn cịn xảy ra. Trong thực tế việc lập và thảo luận dự toán cịn mang tính
hình thức thiếu dân chủ, áp đặt từ trên xuống. Cơng tác xây dựng dự tốn
ngân sách chưa nắm chắc cơ sở thực hiện, đơi lúc cịn mang tính chủ quan,
làm theo cảm tính;


17

- Chấp hành chi ngân sách cũng bộc lộ những hạn chế như: Tình trạng
chi thường xun vẫn cịn xảy ra lãng phí, thể hiện qua việc mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc không đúng tiêu chuẩn, định mức quy định;
quản lý, sử dụng đất đai trụ sở làm việc khơng đúng mục đích, vượt so với
tiêu chuẩn định mức; chi tổ chức các ngày lễ hội, ngày kỷ niệm cịn mang tính
chất hình thức, phơ trương, thiếu chặc chẽ gây tốn kém cho ngân sách… Công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí từng bước chuyển biến tích cực song
vẫn chưa tồn diện và đồng bộ ở các cấp, các ngành;
- Về cơng tác quyết tốn ngân sách xã:
Chưa tính tốn, xác định được hiệu quả chi ngân sách, hay nói cách
khác là hiệu quả KT - XH của các khoản chi tiêu ngân sách chưa được quan
tâm đầy đủ.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra tuy có tiến hành nhưng hiệu quả mang lại
chưa cao, còn nể nang, ngại va chạm, chưa có biện pháp xử lý kiên quyết đối
với các đơn vị có sai phạm về tài chính, ngân sách. Mặt khác chưa kết hợp
được thanh tra với phân tích hiệu quả sử dụng kinh phí chi ngân sách để tham
mưu các biện pháp nâng cao quản lý sử dụng ngân sách sao cho có hiệu quả.
Chất lượng của công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết tốn cịn
hạn chế, đơi khi cịn mang tính hình thức, khơng kiên quyết xử lý xuất tốn
đối với các khoản chi không đúng quy định mà thường là chỉ rút kinh nghiệm.
- Năng lực bộ máy công tác cán bộ quản lý ngân sách xã: Cán bộ kế
toán NSX cịn thiếu tính chun nghiệp và phụ thuộc vào ý chí cá nhân, chỉ
đạo của lãnh đạo địa phương.
1.2.2.2. Tại huyện Mường La, tỉnh Sơn La
Trong những năm gần đây cho thấy, công tác quản lý ngân sách cấp xã
huyện Mường La đã đạt được nhiều kết quả nhất định góp phần quan trọng
vào quản lý NSX tại chính quyền cơ sở, kết quả đạt được như sau:
- Việc phân bổ ngân sách đảm bảo đúng định mức, các khoản chi được
thực hiện theo đúng chế độ, rõ ràng, cụ thể. Cơ cấu chi được phân đảm bảo



18
các hoạt động chi thường xuyên và dùng một phần tiết kiệm chi cho xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế cho xã;
- Công tác chấp hành các chế độ, chính sách được quán triệt và thực
hiện tương đối tốt. Cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự toán chi NSX được
thực hiện theo đúng nội dung, thời gian quy định và thực tế phát sinh tại địa
phương. Báo cáo quyết tốn nhìn chung được chi tiết, phản ánh đầy đủ, công
khai, minh bạch các khoản thu, chi NSX theo quy định;
- Hệ thống sổ sách, chứng từ kế tốn từng bước hồn thiện nâng cao từ
việc ghi chép sổ sách đến các biểu mẫu kế toán. NSX đang từng bước được
tin học hóa, đa số các xã đã đưa tin học vào quá trình quản lý ngân sách tạo
điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý, tổng hợp ngân sách cấp xã
huyện Mường La được kịp thời và hiệu quả;
- Việc thực hiện chi NSX đã đảm bảo đúng nguyên tắc "tiền nào việc nấy";
- Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã đã kịp thời phát hiện và xử
lý nhiều vụ vi phạm chế độ, chính sách tài chính;
- Trong thời gian gần đây huyện Mường La luôn chú trọng đến công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế toán ngân sách và tài chính xã. Vì vậy, trình độ
chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ công chức này đã được nâng lên rất nhiều
so với trước đây;
- Hầu hết các xã đã thực hiện tốt quy chế cơng khai tài chính, quy chế
dân chủ ở cơ sở, từ đó giúp cho nhân dân nắm rõ những vấn đề liên quan đến
quyền và nghĩa vụ tài chính của mỗi người dân, từ đó đã hạn chế tình trạng
quan liêu, cửa quyền của cán bộ xã;
- Đối với công tác chi thường xuyên NSX: Nhìn chung các xã đã thực
hiện tương đối tốt công tác quản lý chi thường xuyên của NS cấp mình. Nhờ
đó, các điều kiện vật chất cần thiết cho sự hoạt động của chính quyền cấp xã
về cơ bản đã được đảm bảo, tạo tiền đề thuận lợi cho chính quyền cấp xã hồn
thành các nhiệm vụ quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn.



×