Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninhliên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM TUẤN ANH

LIÊN KẾT TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN CỦA CÁC HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8311010

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG THOẠI

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Người cam đoan

Phạm Tuấn Anh


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Quang Thoại
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý quý báu của các Thầy, Cô Trường
Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình
tơi thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan chức năng tại Thành Phố Cẩm
Phả Tỉnh Quảng Ninh giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu, thơng tin
trong q trình thực hiện luận văn trên địa bàn Thành Phố.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.
Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các q
thầy, cơ giáo để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Tuấn Anh



iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Ý nghĩa

BVTV

Bảo vệ thực vật

CN - TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CPTPXK

Cơng ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu

DN

Doanh nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất


Ha

Héc ta

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nơng nghiệp

KHCN

Khoa học cơng nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

PGĐ

Phó giám đốc

PTNT

Phát triển nông thôn

SL


Số lượng

SPSS

Phần mềm thống kê

SX

Sản xuất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT TRONG
TIÊU THỤ NÔNG SẢN................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về liên kết trong tiêu thụ nông sản ................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 6
1.1.2. Phân loại liên kết trong tiêu thụ nơng sản ...................................... 9
1.1.3. Vai trị và ngun tắc của liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ
nông dân ................................................................................................... 15
1.1.4. Nội dung liên kết trong tiêu thụ nông sản ..................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về liên kết trong tiêu thụ nông sản .............................. 24
1.2.1. Một số nghiên cứu có liên quan đến liên kết trong tiêu thụ nơng sản 24
1.2.2. Các chính sách của Nhà nước đối với liên kết trong tiêu thụ nông sản ....26
1.2.3. Giải pháp tăng cường liên kết trong tiêu thụ nông sản của một địa
phương ở Việt Nam .................................................................................. 30
1.2.4. Bài học rút ra cho thành phố Cẩm Phả để khuyến khích liên liên
kết trong tiêu thụ nơng sản của các hộ nông dân .................................... 33
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

2.1. Đặc điểm cơ bản của thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ............... 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 36
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội39


v
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................. 40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 41
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 41
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................. 42
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 43
3.1. Thực trạng tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả ................................................................................................ 43
3.1.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của thành phố Cẩm Phả .......... 43
3.1.2. Thực trạng tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân tại thành phố
Cẩm Phả ................................................................................................... 48
3.2. Thực trạng liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân trên
địa bàn thành phố Cẩm Phả ......................................................................... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ
nông dân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .................................................. 55
3.3.1.Các yếu tố thuộc về phía hộ nơng dân ............................................ 55
3.3.2. Các yếu tố thuộc về chủ thể tham gia liên kết với hộ nông dân .... 59
3.3.3. Mơi trường chính sách ................................................................... 61
3.3.4. Sự phát triển của thị trường nông sản ........................................... 62
3.3.5. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 63
3.3.6.Yếu tố thị trường.............................................................................. 64
3.3.7. Điều kiện thời tiết ........................................................................... 65
3.4. Đánh giá chung về các hình thức liên kết tiêu thụ nơng sản của hộ nông

dân thành phố Cẩm Phả ............................................................................... 65
3.4.1. Những mặt được của các hình thức liên kết trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả ................................................................................................... 65
3.4.2. Những mặt chưa tốt của các hình thức liên kết trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả ............................................................................................ 66


vi
3.5. Giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ
nông dân tại thành phố Cẩm Phả ................................................................. 68
3.5.1. Giải pháp phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã ............................ 68
3.5.2. Giải pháp hỗ trợ nông dân tham gia liên kết ................................. 70
3.5.3. Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tham gia liên kết .......................... 72
3.5.4. Các giải phải phòng chống dịch bệnh cho cây trồng .................... 73
3.5.5. Giải pháp hỗ trợ nông dân tháo gỡ vấn đề thiếu thị trường tiêu thụ
do dịch bệnh ............................................................................................. 73
3.5.6. Giải pháp tăng cường liên kết trong tiêu thụ nơng sản gắn với
chương trình OCOP. ................................................................................ 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 79
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Hiện trạng đất đai của thành phố Cẩm Phả năm 2019 ........................ 36
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế thành phố Cẩm Phả 2017-2019 .................................... 37
Bảng 2.3. Thực trạng dân số và lao động .................................................................... 37
Bảng 3.1. Thực trạng sản xuất nông nghiệp tại Tp, Cẩm Phả năm 2017-2019 ....... 43
Bảng 3.2. Thực trạng nuôi trồng thủy sản của thành phố Cẩm Phả năm 2017-2019. 45

Bảng 3.3. Thực trạng nuôi chăn nuôi của thành phố Cẩm Phả, 2017-2019 ..... 46
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp của thành phố Cẩm Phả năm 2017-2019 ..... 47
Bảng 3.5. Thực trạng về hoạt động sản xuất nông nghiệp của các hộ nông
dân được khảo sát ................................................................................................................ 48
Bảng 3.6. Tỷ lệ hàng hóa nơng sản của thành phố Cẩm Phả ................................ 48
Bảng.3.7. Thực trạng tiêu thụ nông sản của các hộ dân trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả ................................................................................................................................. 49
Bảng 3.8. Thực trạng liên kết nông sản của thành phố Cẩm Phả ........................ 50
Bảng 3.9. Thực trạng liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ dân trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả..................................................................................................... 50
Bảng 3.10. Lý do tham gia liên kết của nông hộ ...................................................... 51
Bảng 3.11. Đánh giá của các hộ dân về khó khăn khi tham gia liên kết trong
tiêu thụ nông sản.................................................................................................................. 51
Bảng.3.12. Đánh giá của các hộ dân về lợi ích của việc liên kết trong tiêu thụ nông 52
Bảng 3.13. Tỷ lệ ký hợp đồng khi tham gia liên kết................................................ 53
Bảng 3.14.Tỷ lệ vi phạm hợp đồng khi tham gia liên kết ...................................... 54
Bảng 3.15.Lý do vi phạm hợp đồng khi tham gia liên kết..................................... 54
Bảng 3.16. Lý do không tham gia liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ
dân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................................................................ 55
Bảng 3.17. Diện tích tham gia canh tác trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...... 56
Biểu đồ 3.18. Diện tích trung bình các hộ thành phố Cẩm Phả ........................... 57
Bảng 3.19. Thực trạng về nhu cầu vay vốn của nông hộ. ...................................... 58
Bảng 3.20. Thực trạng về nguồn vốn vay của nông hộ. ......................................... 59


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số và khoảng 50%
lực lượng lao động của cả nước đang sinh sống bằng nghề nông (Tổng cục

Thống kê, 2013). Sự phát triển của ngành SXNN có ảnh hưởng rất lớn tới sự
phát triển của cả nền kinh tế, tới an ninh lương thực quốc gia và sự ổn định
chính trị - xã hội của đất nước. Trong những năm qua, đặc biệt là từ sau khi
thực hiện công cuộc đổi mới, SXNN ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu
khá ngoạn mục. SXNN của đất nước liên tục phát triển với tốc độ tương đối
cao theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả; đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu đứng hàng thứ hai, thứ ba trên thế giới đối với nhiều mặt hàng
nông sản khác như gạo, giúp thu về một lượng ngoại tệ khơng nhỏ, phục vụ
cho q trình CNH, HĐH đất nước. Mặc dù vậy, SXNN của Việt Nam hiện
đang phải đối mặt với khá nhiều những khó khăn, thách thức do tập quán
canh tác truyền thống lạc hậu, do hình thức tổ chức sản xuất nhỏ lẻ manh
mún, do tác động của hội nhập kinh tế quốc tế và tình trạng biến đổi khí hậu
đang diễn ra ngày cành mạnh mẽ. Trong số những khó khăn thách thức đang
đặt ra đối với SXNN thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông sản được coi là một
trong những vấn đề then chốt, có ảnh hưởng quyết định đến tới sự phát triển
SXNN của đất nước.
Nhận thức được những khó khăn đối với vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông
sản, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương
chính sách khuyến khích tiêu thụ nơng sản hàng hố. Đó là quyết định số
80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Chính sách khuyến khích tiêu
thụ nơng sản hàng hố thơng qua hợp đồng nhằm tăng cường giúp nông dân
tiêu thụ nông sản”; Nghị quyết số26/NQ-TW về nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn trong đó chỉ rõ nhiệm vụ và giải pháp: “Tiếp tục tổng kết, đổi mới và xây


2
dựng các mơ hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng
thơn; có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ nông
dân với các DN, HTX, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trường

tiêu thụ sản phẩm...”. Nhờ những chủ trương chính sách đó mà nhiều hình
thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản đã được hình thành và bước
đầu phát huy tác dụng như hình thức liên kết bốn nhà, hình thức liên kết trực
tiếp giữa hộ nơng dân với DN, hình thức nhóm liên kết giữa tư thương và
nơng dân, hình thức liên kết trực tiếp giữa người nông dân và người tiêu
dùng sản phẩm...
Cẩm Phả là một trong 4 thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, nằm ở
vùng Đông Bắc Bộ của Việt Nam. Thành phố Cẩm Phả nằm cách trung tâm
thủ đơ Hà Nội khoảng 200 km về phía Đơng và cách thành phố Hạ Long
khoảng 30 km. Diện tích của Cẩm Phả là khoảng gần 500 km2 với địa hình
chủ yếu là đồi núi. Mặc dù là thành phố công nghiệp nhưng lĩnh vực nơng
nghiệp vẫn được các cấp chính quyền quan tâm, chú trọng nhằm đảm bảo vấn
đề an ninh lương thực. Tuy nhiên, tổng thể bức tranh nông nghiệp Cẩm Phả
hiện nay từ sản xuất thuỷ sản, trồng trọt, chăn nuôi đến lâm nghiệp đều đang
phát triển khá manh mún, tự phát, hoang phí tài nguyên. Hoạt động sản xuất
ưu thế nhất của nông nghiệp Cẩm Phả là thuỷ sản, tồn thành phố có đến 70
km đường bờ biển, nước mặn, lợ; nhiều diện tích đất trũng có thể nuôi trồng
thuỷ sản (NTTS), nhưng hiện mới khai thác khoảng 200 ha ao, đầm và trên
300 lồng bè trên biển với khoảng gần 3.000 ô nuôi.
Cũng giống như nhiều địa phương khác, vấn đề tiêu thụ nông sản của
các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả đã và đang gặp rất nhiều
khó khăn thách thức. Nhằm tháo gỡ những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm
nơng sản của các hộ nông dân trong tỉnh, UBND thành phố và các cơ quan
chức năng đã có những chỉ đạo tích cực, xây dựng nhiều chương trình, đề án
khuyến khích và tăng cường các hoạt động liên kết trong tiêu thụ nơng sản.
Một số hình thức liên kết trong tiêu thụ nơng sản nói chung, đặc biệt trong sản


3
xuất ngành trồng trọt của tỉnh như hình thức liên kết trực tiếp, hình thức liên

kết đa chủ thể, hình thức liên kết qua trung gian, hình thức liên kết phi chính
thống đã được hình thành, phát triển và có những đóng góp nhất định trong
tiêu thụ sản phẩm, góp phần thúc đẩy kinh tế hộ gia đình trong tỉnh. Tuy vậy,
cho đến nay số lượng các sản phẩm nông sản cũng như tỷ lệ nông sản được
tiêu thụ thông qua các hình thức liên kết với hộ nơng dân trên địa bàn tỉnh
chưa nhiều, cơ chế liên kết và tình hình thực hiện liên kết cịn khá nhiều vấn
đề tồn tại.
Nhiều câu hỏi đã và đang được đặt ra trong liên kết trong tiêu thụ nông
sản của hộ nông dân như cơ chế liên kết của các hình thức liên kết tiêu thụ
nông sản hiện nay ra sao, những thuận lợi và khó khăn trong q trình thực
hiện liên kết đối với mỗi hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm của hộ nơng dân
là gì, những yếu tố nào ảnh hưởng đến tình hình liên kết tiêu thụ sản phẩm của
hộ, làm thế nào để hoàn thiện các hình thức liên kết hiện có và những vấn đề
cần chú ý trong việc hình thành và phát triển các hình thức liên kết đối với các
loại nơng sản khác trong thành phố là gì? Để trả lời những câu hỏi này, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các hình thức liên kết trong tiêu thụ nơng
sản của hộ nông dân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” .
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tiêu thụ nông sản, thực trạng liên kết
trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường liên kết và nâng cao
hiệu quả liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn
thành phố.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong tiêu thụ nơng sản.
- Phân tích thực trạng tiêu thụ nông sản, liên kết trong tiêu thụ nông sản
của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.



4
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết trong
tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân tại thành phố Cẩm Phả.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường liên kết và hiệu quả của
liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động liên kết trong tiêu thụ
nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng tiêu thụ nông sản, thực trạng liên
kết trong tiêu thụ nông sản, các giải pháp nhằm tăng cường liên kết và nâng
cao hiệu quả liên kết trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả , tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại phường Cẩm Hải, Phường Quang Hanh và
xã Cộng Hòa thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp về về tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội của thành phố
Cẩm Phả được thu thập từ năm 2017 đến năm 2020.
+ Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ và
các hộ dân vào thời điểm từ tháng 06-10 năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong tiêu thụ nông sản.
- Thực trạng tiêu thụ nông sản và liên kết trong tiêu thụ nông sản của
các hộ nông dân trên địa bàn thành phố thành phố Cẩm Phả.



5
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết trong tiêu thụ
nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
- Giải pháp nhằm tăng cường liên kết và nâng cao hiệu quả liên kết
trong tiêu thụ nông sản của các hộ nông dân trên địa bàn thành phố Cảm Phả.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, sơ đồ, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được thể hiện trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong tiêu thụ nông sản
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT TRONG TIÊU THỤ
NÔNG SẢN
1.1. Cơ sở lý luận về liên kết trong tiêu thụ nông sản
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Hộ nông dân
Hộ nông dân tồn tại ở hầu hết tất cả các nước có nền SXNN trên thế
giới. Hộ nông dân đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp tục phát
triển. Có nhiều quan niệm cho rằng hộ là một đơn vị kinh tế mà các thành
viên đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên
cùng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình SX kinh doanh của hộ được
tiến hành một cách độc lập và điều quan trọng là các thành viên của hộ
thường có cùng huyết thống, thường cùng chung một ngơi nhà, có quan hệ
chung với nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động .
Hộ nơng dân là hình thức tổ chức SX kinh doanh trong nông, lâm, ngư

nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết tộc
sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành các
hoạt động SXNN với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của các thành
viên trong hộ.
1.1.1.2. Nông sản
Nông sản thường được hiểu là sản phẩm của quá trình SXNN được
thực hiện bởi các hộ nơng dân, đó là kết quả của q trình lao động nơng
nghiệp mà sản phẩm được SX ra chủ yếu nhằm mục đích phục vụ cho q
trình chế biến và đáp ứng nhu cầu ăn uống sinh sống của con người. Theo
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI, 2008) thì nơng sản
trong hiệp định nơng nghiệp với WTO được hiểu là các sản phẩm hàng hóa có
nguồn gốc từ nơng nghiệp, bao gồm các sản phẩm nông nghiệp cơ bản (như
lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau


7
quả tươi…), các sản phẩm phái sinh (như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt…), và các
sản phẩm được chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như bánh kẹo, sản phẩm từ
sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bơng xơ, da động vật thơ… Như
vậy có thể thấy rằng nơng sản có thể được biểu hiện dưới hình thức là sản
phẩm thô, sản phẩm sơ chế hay sản phẩm tinh chế.
1.1.1.3. Tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình trao đổi, thương lượng, thỏa thuận giữa
bên mua và bên bán về chủng loại sản phẩm, nguyên liệu SX, chất lượng, giá
cả, địa điểm, thời gian giao hàng và điều kiện thanh tốn hàng hóa. Tiêu thụ
sản phẩm cũng có thể được hiểu là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá,
sản phẩm được coi là tiêu thụ khi được khách hàng chấp nhận thanh toán tiền
hàng. Tiêu thụ sản phẩm có thể được xem là giai đoạn cuối cùng của quá trình
SX kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của SX và tiêu dùng,
đưa sản phẩm từ nơi SX đến nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thơng hàng hóa, là

cầu nối trung gian giữa một bên là SX, phân phối và một bên là tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm có thể được hiểu theo nghĩa rộng, đó là một q trình kinh
tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường, xác định nhu
cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức SX, thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc
tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của hàng
hóa. Trong q trình tiêu thụ hàng hóa chuyển dịch từ hình thái hiện vật sang
hình thái giá trị và vịng chuyển vốn được hình thành. Tiêu thụ sản phẩm
được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như người sản xuất.
Tiêu thụ là khái niệm kinh doanh nhằm định hướng và thực hiện việc
chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên cơ sở đã thanh
toán và thu tiền, đồng thời thực hiện việc tổ chức, điều hòa phối hợp các tổ
chức trung gian khác nhau nhằm đảm bảo cho hàng hóa nơng sản tiếp cận và
khai thác tối đa các loại nhu cầu của thị trường.


8
Như vậy tiêu thụ nông sản được hiểu là quá trình thực hiện giá trị của
hàng hóa nơng sản, đó là sự chuyển giao hình thái giá trị của sản phẩm nông
sản từ hàng sang tiền (H - T). Theo tơi thì: Tiêu thụ nơng sản của hộ nơng dân
được xem là giai đoạn cuối cùng của quá trình SXNN của hộ để đưa sản phẩm
nông sản từ nơi SX là hộ nông dân đến nơi chế biến hay tiêu dùng sản phẩm
cùng với sự chuyển quyền sở hữu nông sản giữa người bán là hộ nông dân và
người mua nhằm thực hiện lợi ích của mỗi bên thơng qua hoạt động trao đổi
mua bán.
1.1.1.4. Liên kết kinh tế
Khái niệm “liên kết’ xuất phát từ tiếng Anh “integration” mà trong hệ
thống thuật ngữ kinh tế có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sáp nhập của
nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước đây khái niệm này được biết đến

với tên gọi là nhất thể hoá và gần đây mới gọi là liên kết .
Theo Từ điển Thuật ngữ kinh tế học của Viện Nghiên cứu và Phổ biến
Tri thức Bách khoa thì Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt
động do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy SX kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước.
Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế
thông qua các quy chế hoạt động để tiến hành phân công SX, khai thác tốt các
tiềm năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường tiêu thụ chung,
bảo vệ lợi ích cho nhau.
Điều 1 Quyết định số 38/1989/QĐ-HĐBT ngày10/04/1989 của Hội
đồng Bộ trưởng về liên kết kinh tế trong SX lưu thông và dịch vụ: “Liên kết
kinh tế là những hình thức phối hợp hoạt động do các đơn vị kinh tế tiến hành
để cùng nhau bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến cơng
việc SX kinh doanh của mình nhằm thúc đẩy SX theo hướng có lợi nhất”.
Liên kết kinh tế là một phạm trù khách quan phản ánh những quan
hệ giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh nhằm tiết kiệm thời gian, tiết
kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh nông sản, tạo


9
ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra những thị
trường mới.Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù đắp sự
thiếu hụt của mình từ sự phối hợp hoạt động với các đối tác nhằm đem lại
lợi ích cho các bên.
1.1.1.5. Hình thức liên kết trong tiêu thụ nơng sản
Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật
hiện tượng, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố
của sự vật hiện tượng đó.
Hình thức liên kết kinh tế như là một phạm trù kinh tế phản ánh các
mối quan hệ kinh tế về hợp tác, liên doanh, liên hợp hóa trong lĩnh vực SX

kinh doanh của quá trình tái sản xuất xã hội.
Liên kết kinh tế là một q trình làm xích lại gần nhau và ngày càng
cấu kết với nhau, trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết. Quá
trình này vận động, phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên
doanh đến liên hợp, liên minh, hợp nhất lại. Như vậy, phân cơng lao động và
chun mơn hóa sản xuất kinh doanh là điều kiện hình thành các liên kết kinh
tế cịn hợp tác hố, liên hợp hóa là những hình thức biểu hiện của những nấc
thang, những bước phát triển của liên kết kinh tế.
Hình thức liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân được hiểu là:
Phương thức tồn tại và phát triển của các mối quan hệ giữa hộ nông dân với
các chủ thể sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản khác nhằm tiết kiệm thời
gian, tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh nông
sản, tạo ra sức mạnh cạnh tranh, cùng nhau chia sẻ các khả năng, mở ra những
thị trường nông sản mới trong những điều kiện nhất định.
1.1.2. Phân loại liên kết trong tiêu thụ nông sản
1.1.2.1. Căn cứ vào cách thức biểu hiện liên kết
(1) Liên kết ngang
Đây là hình thức liên kết mà trong đó mỗi tổ chức hay cá nhân tham gia
là một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có mối quan hệ với nhau thông qua


10
một bộ máy kiểm soát chung. Trong liên kết này, mỗi thành viên tham gia có
sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại để nâng cao khả
năng cạnh tranh cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế nhờ quy
mơ của tổ chức kinh tế. Kết quả của liên kết theo chiều ngang hình thành nên
những tổ chức liên kết như HTX, liên minh, hiệp hội... có thể dẫn đến độc
quyền trong một thị trường nhất định.
Với hình thức liên kết này, ngành nơng nghiệp có thể hạn chế được sự
ép cấp, ép giá nông sản của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị trường

nơng sản. Hình thức liên kết ngang trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân
được thể hiện là hình thức liên kết giữa các hộ nơng dân với nhau để hình
thành nên nhóm hộ có cùng sở thích, hay hình thành nên HTX, hiệp hội... và
các thành viên trong nhóm sở thích, trong HTX hay trong hiệp hội này cùng
hợp tác với nhau trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
(2) Liên kết dọc
Liên kết dọc là liên kết được thực hiện theo trật tự các khâu của quá
trình SX kinh doanh (theo dòng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết theo
chiều dọc toàn diện nhất bao gồm các giai đoạn từ SX, chế biến nguyên liệu
đến phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết này, thông thường mỗi tác
nhân tham gia vừa có vai trị là khách hàng của tác nhân trước đó đồng thời là
người cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá trình SX kinh doanh.
Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng
và có thể làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian.
Trong tiêu thụ nông sản phẩm của hộ nông dân, hình thức liên kết dọc được
thể hiện là liên kết trực tiếp của hộ nông dân với các DN sản xuất kinh doanh
hay chế biến sản phẩm hay liên kết gián tiếp của hộ nông dân với DN thông
qua các đơn vị, cá nhân thu gom sản phẩm.
(3) Liên kết hỗn hợp
Đây là hình thức liên kết trong đó có sự kết hợp cả liên kết dọc và liên
kết ngang. Hình thức này xuất hiện trong quá trình phát triển và hội nhập khi


11
mối quan hệ giữa các hộ, cơ sở và DN sản xuất kinh doanh là sự đan xen giữa
hợp tác và cạnh tranh. Các đơn vị này một mặt liên kết với nhau theo chiều
ngang để hình thành các nhóm, hay HTX... để nâng cao khả năng cạnh tranh
cho từng thành viên, hạn chế tình trạng ép cấp, ép giá. Mặt khác các nhóm,
hay HTX được hình thành đó lại có liên kết dọc với các DN chế biến, hay các
nhóm hộ, HTX đó lại là người cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của

quá trình SX kinh doanh.
Trong thực tế hình thức liên kết hỗn hợp này có thể tồn tại dưới dạng
hình thức đa chủ thể tham gia hợp đồng SXNN, ở Việt Nam thường gọi là mơ
hình "liên kết 4 nhà". Tham gia hình thức liên kết này bao gồm nhiều chủ thể
khác nhau như: Nhà nước, nhà khoa học, DN, HTX, hộ nông dân. Cơ chế
hoạt động của hình thức liên kết này là sự liên kết và phối hợp của nhiều chủ
thể khác nhau trong việc cùng chia sẻ lợi ích, rủi ro và quyền quyết định. Đặc
điểm của hình thức liên kết này là các chủ thể khác nhau sẽ có trách nhiệm và
vai trị khác nhau. Trong đó, DN đóng vai trị hạt nhân gắn kết nhà khoa học
với nơng dân, gắn kết nhà tài chính với nơng dân và tiêu thụ sản phẩm cho
nông dân. DN là người quyết định việc tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân,
nên họ biết được thị trường cần gì để đặt hàng cho hộ nơng dân sản xuất.
Ngồi ra, DN cũng chính là người đặt hàng cho các nhà khoa học, ngân hàng,
cung cấp các dịch vụ cho mình và cho hộ nơng dân. Vai trò của Nhà nước là
xử lý các mối quan hệ giữa các bên ký kết hợp đồng, quy hoạch vùng sản xuất,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết những vấn đề khó khăn nảy sinh
do thị trường, thiên tai gây ra, và vận động, giáo dục, tuyên truyền nâng cao
nhận thức, kỹ năng cho các bên tham gia sản xuất theo hợp đồng.
Trong điều kiện SXNN manh mún, lạc hậu, bản thân nông dân “không
thể tự giải quyết 3 vấn đề của nền nông nghiệp hàng hóa là thị trường, cơng
nghệ và vốn, do quy mơ kinh doanh q nhỏ” thì hình thức liên kết đa chủ thể
có thể được áp dụng.


12
1.1.2.2. Căn cứ vào các tác nhân tham gia liên kết tiêu thụ nơng sản của hộ
nơng dân
Có rất nhiều hình thức liên kết trong tiêu thụ sản phẩm của hộ nơng
dân. Đó có thể là hình thức liên kết giữa hộ nông dân với người thu gom sản
phẩm, liên kết giữa hộ nông dân với người bán lẻ sản phẩm một cách trực

tiếp hoặc thông qua người bán buôn hay các đại lý, liên kết tiêu thụ sản
phẩm của hộ nông dân thông qua HTX, liên kết trực tiếp với các DN chế biến
nông sản.
(1) Liên kết giữa hộ nơng dân với người thu gom nơng sản
Trong hình thức liên kết này người thu gom nơng sản có mối quan hệ
truyền thống với các hộ nơng dân, họ có thể mua sản phẩm của hộ nông dân ở
chợ địa phương hay ngay tại hộ nông dân. Nếu mua tập trung ở chợ địa
phương thì người thu gom có thể thu mua được với khối lượng sản phẩm lớn
vì có thể mua được của nhiều hộ và giảm được chi phí vận chuyển. Nếu mua
tại hộ nơng dân thì chi phí vận chuyển đối với người thu gom sẽ cao hơn, khối
lượng thu mua được cũng ít hơn...
Tuy nhiên nếu các hộ nông dân tập trung sản phẩm tại một điểm để bán
cho người thu gom thì chi phí vận chuyển này có thể được giảm đi. Người thu
gom nơng sản và hộ nơng dân có thể hình thành các mối liên kết trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, chẳng hạn hộ nông dân muốn bán cho người thu gom
quen biết, tin tưởng. Giữa hộ nông dân và người thu gom cũng có thể có
những cam kết nhất định về khối lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm trao đổi.
Trong một số trường hợp người thu gom cũng có thể ứng trước vật tư, tiền
vốn... cho các hộ nông dân sản xuất để sau đó thu mua sản phẩm của hộ .
(2) Liên kết giữa hộ nông dân với người bán lẻ nơng sản
Những DN lớn thường có thể khơng muốn thu mua sản phẩm nông sản
của từng hộ nông dân vì chi phí giao dịch tốn kém với khối lượng thu mua
nhỏ lẻ. Thay vào đó, những người bán lẻ ở địa phương có thể liên hệ và mua


13
sản phẩm trực tiếp của các hộ nông dân và hình thành mối liên kết tiêu thụ
sản phẩm của hộ nơng dân. Thơng thường người bán lẻ có thể liên kết với một
số hộ nông dân để các hộ nông dân cung cấp sản phẩm nơng sản. Hình thức
liên kết này chỉ giúp tiêu thụ khối lượng sản phẩm nhỏ của một vài hộ nông

dân. Giá cả sản phẩm trao đổi thường biến động theo giá cả sản phẩm trên thị
trường, và dựa vào sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Người bán lẻ
có thể thỏa thuận trả chậm cho hộ nông dân
(3) Liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp sản xuất chế biến nông sản
Hình thức liên kết giữa DN sản xuất chế biến với hộ nơng dân là hình
thức liên kết kinh tế giữa một bên là DN công nghiệp SX chế biến nông sản
với một bên là nông dân, hay là những người SX và cung ứng nông sản
nguyên liệu để SX ra sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội. Đây là hình thức liên
kết mang bản chất kinh tế - chính trị - xã hội rất sâu sắc. Về mặt kinh tế, đó là
mối quan hệ liên kết giữa cơng nghiệp với nông nghiệp, là hai khâu nối tiếp
nhau trong q trình SX và chế biến nơng sản phẩm. Về mặt chính trị, liên kết
kinh tế giữa DN chế biến với nông dân lại là cơ sở vật chất của mối quan hệ
liên minh công nhân với nông dân. Về mặt xã hội, đó là một trong những cơ
sở nền tảng của mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị. Liên kết kinh tế
giữa DN chế biến với nông dân là một trong nhiều mối quan hệ trao đổi kinh
tế hàng hóa giữa nơng thơn với thành thị, tạo cơ sở để quan hệ thành thị, nông
thôn phát triển ra nhiều lĩnh vực khác như trao đổi tín dụng, tiền tệ, giao
thông, thông tin liên lạc…
Các DN chế biến nông sản thường cần khối lượng nguyên liệu đầu vào
lớn để phục vụ cho nhu cầu chế biến sản phẩm. Để ổn định khối lượng
nguyên liệu đầu vào, các DN chế biến có thể ký kết hợp đồng thu mua nông
sản trực tiếp với hộ nông dân hoặc thông qua đại diện của hộ nông dân, thông
qua người thu gom, hoặc thơng qua HTX. Doanh nghiệp chế biến có thể chỉ
thu mua sản phẩm nông sản của hộ theo giá thỏa thuận, đồng thời cũng có thể


14
đầu tư vật tư, tiền vốn, trợ giúp kỹ thuật... cho các hộ nông dân và các hộ
nông dân sẽ phải cam kết bán khối lượng sản phẩm nhất định cho DN chế
biến với giá cả thỏa thuận. Do vậy ưu điểm của hình thức liên kết này là các

hộ nơng dân có thể bán sản phẩm với khối lượng lớn, giá cả ổn định, được hỗ
trợ trong quá trình sản xuất, cịn DN chế biến có thể chủ động được khối
lượng nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khi giá cả sản
phẩm trên thị trường cao thì một số hộ nơng dân bán sản phẩm ra thị trường
chứ không bán cho DN, khi giá cả xuống thấp thì DN lại có xu hướng ép giá
đối với các hộ nông dân thông qua yêu cầu về chất lượng sản phẩm...
(4) Liên kết giữa hộ nông dân với HTX trong tiêu thụ sản phẩm
Trong hình thức tiêu thụ này mỗi hộ nơng dân có thể là thành viên của
HTX. HTX sẽ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để bán sản phẩm của các
hộ nông dân là thành viên trong HTX. Các hộ nơng dân cũng có thể nhận
được trợ giúp về kỹ thuật sản xuất, về tín dụng... và có thể trực tiếp tham gia
vào q trình đóng gói, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ. HTX có thể ký hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm với các đại lý tiêu thụ, các nhà hàng, trường học, hoặc
với các công ty chế biến sản phẩm. Hộ nông dân có thể bán sản phẩm theo
hợp đồng hay cam kết đã thỏa thuận với HTX, giá bán sản phẩm cũng có thể
thay đổi tùy theo giá cả trên thị trường...
(5) Liên kết trực tiếp giữa hộ sản xuất và người tiêu dùng sản phẩm nơng sản
Đây là hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm dựa trên sự tin tưởng về
chất lượng và giá cả sản phẩm. Các hộ nông dân cam kết bán sản phẩm đảm
bảo chất lượng, an tồn vệ sinh thực phẩm. Cịn người tiêu dùng sẽ thỏa thuận
về khối lượng và giá cả sản phẩm. Hình thức liên kết này chỉ giúp hộ nơng
dân tiêu thụ sản phẩm với khối lượng nhỏ. Đây là hình thức liên kết thường
xuất hiện khi người tiêu dùng không tin tưởng vào chất lượng sản phẩm được
bán trên thị trường do các hộ nông dân sử dụng quá nhiều thuốc BVTV, thuốc
kích thích tăng trưởng...


15
1.1.3. Vai trò và nguyên tắc của liên kết trong tiêu thụ nơng sản của hộ
nơng dân

1.1.3.1. Vai trị của liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân
Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nói chung, trong tiêu thụ sản phẩm
nơng sản nói riêng có vai trị hết sức to lớn đối với hộ nông dân, đối với các
DN và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc gia.
- Đối với hộ nông dân: Thông qua liên kết hộ có thể khắc phục được
những bất lợi về qui mô SX nhỏ lẻ, không đáp ứng được yêu cầu của thị
trường về số lượng nơng sản hàng hóa cung ứng. Có thể thấy rằng cách duy
nhất để những nơng dân SX nhỏ có thể tham gia vào chuỗi giá trị một cách
hiệu quả là phải phối hợp với nhau thành một khối tổ chức để tăng sức mạnh
thương thảo trên thị trường, tăng khả năng đàm phán để mua các yếu tố đầu
vào và bán nông sản đầu ra với giá cả hợp lý,đảm bảo quyền lợi của họ. Sản
xuất theo hướng phối hợp lẫn nhau, hay còn gọi là nhóm SX nơng hộ, được
xem như là một trong những chiến lược trọng yếu để nông dân nắm bắt và tận
dụng các cơ hội kinh tế, cơ hội tham gia thị trường ở một tư thế mạnh, ổn
định và bền vững hơn. Việc hình thành các nhóm SX này sẽ làm tăng khả
năng thương lượng khi giao dịch mua bán của nông dân thông qua sự tăng
trưởng về quy mô kinh tế và ứng dụng những dịch vụ mang tính định hướng
thị trường như quản lý chất lượng nông sản, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cấp
giấy chứng nhận hàng hố, nhãn mác nơng sản SX ra.
- Đối với các chủ thể tham gia liên kết với hộ nơng dân: Nhờ có liên
kết với hộ nơng dân, các DN thu mua chế biến sản phẩm có thể chủ động
được kế hoạch SX với nguồn cung cấp đầu vào ổn định. Các DN sẽ giảm
được khá nhiều chi phí cho những khâu trung gian trong thu mua hoặc phân
phối. Thông qua liên kết với các hộ nông dân, các DN thể hiện được vai trò
đầu tàu dẫn dắt kinh tế hộ trong q trình phát triển. Ngồi ra, hình ảnh
thương hiệu và phạm vi ảnh hưởng của DN cũng được nâng lên trong các khu


16
vực liên kết. Bên cạnh đó thơng qua liên kết với hộ nông dân, chất lượng sản

phẩm SX ra của DN sẽ được đảm bảo do DN có thể quản lý được chất lượng
đầu vào là sản phẩm nông sản của hộ. Đó là những sản phẩm đồng đều, đáp
ứng theo yêu cầu kỹ thuật của quá trình SX, chế biến nên DN có thể mở rộng
được quy mơ hoạt động, tăng chất lượng sản phẩm đầu ra. Đặc biệt, khi các
DN phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường về chất lượng và giá cả sản phẩm,
chỉ có gắn kết với hộ nơng dân thì DN mới quản lý tốt và có thể nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm để vượt qua các rào cản .
- Đối với Nhà nước: Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nơng sản của hộ
sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tập thể. Liên kết trong tiêu thụ
sản phẩm nông sản của hộ cũng giúp cho việc củng cố liên minh cơng - nơng,
đẩy nhanh q trình chun mơn hóa SX và giúp hình thành nên một cộng
đồng nông dân chuyên nghiệp, thực hiện được định hướng đường lối kinh tế chính trị của Đảng và Nhà nước. Nó cũng tạo điều kiện để phát huy lợi thế
của từng tác nhân trong tiêu thụ nông sản, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao,
số lượng lớn đáp ứng nhu cầu của thị trường, tạo ra sự chuyên mơn hố và
hợp tác hố trong q trình SX kinh doanh của từng tác nhân trong liên kết
cũng trong nền SX xã hội. Thông qua liên kết, đặc biệt là liên kết dọc giúp
hình thành chuỗi giá trị của một ngành hàng mà ở đó, lợi ích xã hội được
phân phối hài hòa hơn cho các tác nhân tham gia nhất là các hộ nơng dân vốn
khơng có nhiều lợi thế trong giao dịch. Liên kết trong tiêu thụ sản phẩm của
hộ cũng góp phần giúp cho Nhà nước dễ dàng trong việc hỗ trợ, ban hành
chính sách, xây dựng cơ sở hạ tầng… thơng qua các chính sách khuyến khích
và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch vùng nguyên liệu, chuyển giao
tiến bộ KHKT, xúc tiến thương mại, đồng thời là người kiểm tra, giám sát và
bảo đảm tính pháp lý cho việc thực hiện hợp đồng giữa các bên .
- Đối với nhà khoa học: Trong SX, để tạo nên những sản phẩm vừa có
năng suất, chất lượng và có giá trị kinh tế cao, vừa đáp ứng được nhu cầu của


17
người tiêu dùng cũng như đơn đặt hàng của các DN, nhà khoa học có vai trị

hết sức quan trọng. Nhà khoa học ở đây có thể là các nhà nghiên cứu, nhà
khoa học hay cán bộ khuyến nông.., họ sẽ đóng góp cơng sức và chất xám của
mình để thực hiện các hợp đồng theo đơn đặt hàng của các nhà DN cũng như
của nhà SX. Nhà khoa học khơng bó hẹp hoạt động trong phịng nghiên cứu
mà năng động, chuyên nghiệp trong việc bắt tay với nhà nông, DN để hỗ trợ
họ trong SX, thu hoạch, bảo quản nơng sản; cần có tiếng nói tích cực để tham
mưu cho các nhà quản lý nhằm có những dự báo, tính tốn, quy hoạch cụ thể
và chủ động trong chỉ đạo SX, tiêu thụ.
1.1.3.2 . Nguyên tắc của liên kết trong tiêu thụ nông sản của hộ nông dân
- Liên kết kinh tế bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các
chủ thể tham gia không ngừng phát triển và đạt hiệu quả ngày càng cao
Đây vừa là nguyên tắc nhưng cũng là mục tiêu xuyên suốt của mọi hình
thức liên kết kinh tế. Dù được tiến hành dưới hình thức và mức độ nào thì các
quan hệ kinh tế cũng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững của các
bên tham gia.
- Liên kết kinh tế phải được hình thành trên tinh thần tự nguyện tham
gia của các bên. Các hình thức liên kết chỉ thành công và hiệu quả khi được
xây dựng trên cơ sở tự nguyện của các bên tham gia để giải quyết những khó
khăn hoặc tìm kiếm lợi ích cao hơn thông qua liên kết. Chỉ khi tự nguyện
tham gia, các chủ thể liên kết mới phát huy hết năng lực nội tại của mình xây
dựng nên mối quan hệ hiệu quả, bền chặt, vì lợi ích chung đồng thời đem hết
khả năng cùng chịu trách nhiệm về những thất bại hay rủi ro trong liên kết.
Mọi liên kết kinh tế được thiết lập mang tính hình thức hay là kết quả của
những quyết định mang tính chủ quan, áp đặt sẽ không thể tồn tại và không
thể đem lại lợi ích cho các bên tham gia.
- Các bên tham gia dân chủ, bình đẳng trong các quyết định của liên
kết. Do các nguồn lực của liên kết được hình thành dựa trên sự đóng góp của



×