Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện yên thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN TRỌNG NGHĨA

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THỦY,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUANG HÀ

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả



Nguyễn Trọng Nghĩa


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu, để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Hà
Các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo
sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ
tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả

Nguyễn Trọng Nghĩa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iii
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................vii

MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẬP TRUNG ĐẤT ĐAI
VÀ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA...................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về tập trung đất đai ........................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 4
1.1.2. Tác dụng của tập trung đất đai ........................................................ 7
1.1.3. Các hình thức tập trung đất đai ....................................................... 8
1.1.4. Công tác dồn điền đổi thửa của huyện Yên Thủy .......................... 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tập dồn điền đổi thửa .......................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về dồn điền đổi thửa .................................................... 16
1.2.1. Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa ...................................... 16
1.2.2. Kinh nghiệm dồn điền đổi thửa của một số địa phương ................ 20
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về dồn điền đổi thửa cho huyện Yên Thủy ... 26
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Thủy................................................. 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội ................................................................. 31
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
dồn điền đổi thửa huyện Yên Thủy ........................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36


iv
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 36
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 37
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ............................... 38
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................ 39
3.1. Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa ở huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình... 39
3.1.1. Cơng tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất................... 39
3.1.2. Công tác giao đất, thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất . 39

3.1.3. Cơng tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 39
3.1.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ................................................ 40
3.1.5. Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất..................................................................................... 40
3.1.6. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp
luật và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ............................................... 40
3.1.7. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ............................... 41
3.2. Kết quả công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Yên Thủy ..................... 41
3.2.1. Tổ chức thực hiện dồn điền đổi thửa ............................................. 41
3.2.2. Kết quả dồn điền đổi thửa tại huyện Yên Thủy .............................. 48
3.2.3. Tác động của dồn điền đổi thửa..................................................... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác dồn điền đổi thửa tại huyện Yên Thủy . 60
3.3.1. Kết quả đem lại từ công tác dồn điền đổi thửa .............................. 60
3.3.2. Sự phối hợp giữa các bên trong thực hiện chính sách ................... 60
3.3.3. Cơng tác chỉ đạo và quản lý ........................................................... 62
3.3.4. Nhận thức của người dân ............................................................... 63
3.3.5. Sự phối hợp vận động của các ban ngành, đồn thể ..................... 65
3.3.6. Yếu tố tài chính ............................................................................... 66
3.4. Đánh giá chung về dồn điền đổi thửa tại huyện Yên Thủy .................. 66
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 66


v
3.4.2. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hoạt động kinh tế của hộ gia
đình điều tra. ............................................................................................ 67
3.4.3. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 71
3.5. Các giải pháp hồn thiện cơng tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện
Yên Thủy ..................................................................................................... 72
3.5.1. Phương hướng phát triển kinh tế của huyện Yên Thủy .................. 72

3.5.2. Quan điểm dồn điền đổi thửa của huyện Yên Thủy ....................... 73
3.5.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác dồn điền đổi thửa trên địa
bàn huyện Yên Thủy ................................................................................. 74
3.5.4. Một số kiến nghị ............................................................................. 79
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 83
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

DDĐT

Dồn điền đổi thửa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

NTM


Nông thôn mới

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện trước dồn điền đổi thửa .......... 32
Bảng 2.2. Tỷ lệ sử dụng đất trước và sau khi dồn điền đổi thửa ....................... 33
Bảng 2.3. Tình hình dân số và lao động huyện Yên Thủy năm 2019 ............... 34
Bảng 3.1. Tiến độ dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp huyện Yên Thủy ........... 49
Bảng 3.2. Thực trang ruộng đất nông nghiệp của 3 xã điều tra trước và sau thực
hiện dồn điền đổi thửa ......................................................................................... 49
Bảng 3.3. Tỷ lệ diện tích đất cơng ích trước và sau khi dồn điền đổi thửa ....... 52
Bảng 3.4: Sự chênh lệch năng suất cây lúa trước và sau khi dồn điền đổi thửa 53
Bảng 3.5. Diện tích đất giao thơng, thủy lợi nội đồng trước và sau dồn điền đổi
thửa tại các xã nghiên cứu đại diện ..................................................................... 55
Bảng 3.6. Số lượng trang trại tại các xã nghiên cứu đại diện ............................ 57
Bảng 3.7. Ý kiến của nông hộ về công tác DĐĐT ............................................. 61
Bảng 3.8. Ý kiến của các cấp chính quyền và người dân................................... 62
Bảng 3.9. Các khó khăn của nhóm tác nhân trong DĐĐT................................. 64
Bảng 3.10. Kết quả đầu tư hạ tầng giao thông thuỷ lợi sau khi dồn điền đổi thửa
huyện Yên Thủy .................................................................................................. 67

Bảng 3.11. Tổng hợp cơ cấu sử dụng đất sau khi DĐĐT của các ..................... 68
HGĐ điều tra........................................................................................................ 68
Bảng 3.12. Sự thay đổi cơ cấu cây trồng sau DĐĐT của các HGĐ điều tra ..... 69


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng và có giá trị nhất trong sản xuất
nông nghiệp. Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, cải cách ruộng đất luôn
là khâu đột phá quyết định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt đến quá
trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia đặc biệt là những quốc gia
đang phát triển. Sử dụng đất đai là vấn đề trọng tâm trong lịch sử phát triển của
Việt Nam.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ
trương, chính sách phát triển nơng nghiệp và kinh tế nơng thơn theo hướng
sản xuất hàng hóa gắn với thị trường. Sau khi thực hiện Nghị định 64/NĐ-CP
ngày 27/9/1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sử dụng đất nơng nghiệp, ngành nơng
nghiệp huyện Yên Thủy đã có bước nhảy vọt về năng suất, chất lượng, thu
nhập và đời sống của nông dân tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên việc giao đất cho hộ
gia đình theo phương châm "có gần, có xa, có tốt, có xấu" bộc lộ một số hạn
chế như ruộng đất được giao manh mún nằm rải rác ở nhiều xứ đồng, quy mô
thửa đất nhỏ gây trở ngại cho cơ giới hóa, khó áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, không thể sản xuất tập trung dẫn tới nông sản có giá thành cao,
khó huy động được một khối lượng sản phẩm lớn có chất lượng đồng đều đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
Để khắc phục những hạn chế của manh mún đất đai, xu hướng chung
hiện nay ở Việt Nam là triển khai chuyển đổi những ô thửa nhỏ ra ô thửa lớn
(gọi tắt là dồn điền đổi thửa) là phổ biến và đã kéo dài nhiều năm nay và xem

đây là giải pháp quan trọng để tổ chức lại sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả hơn.
Ý thức được đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có ý nghĩa quyết định
trong sản xuất nơng nghiệp, huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình đã tiến hành dồn


2
điền đổi thửa. Trong thời gian qua hoạt động này đã mang lại một số kết quả
bước đầu: nâng cao thu nhập, giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất...Tuy nhiên, cơng tác dồn điền đổi thửa
trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều bất cập đó là: Cơng tác tun truyền, vận
động chưa thực sự sâu rộng đến từng cán bộ, đảng viên và người dân để thấy
rõ được lợi ích to lớn của việc thực hiện dồn điền đổi thửa; mặt khác cách làm
chưa vận dụng một cách linh hoạt đối với đặc thù của từng địa phương; Cán
bộ chuyên môn am hiểu cơng tác dồn điền đổi thửa cịn hạn chế; Nguồn kinh
phí để tổ chức thực hiện ở một số địa phương cịn hạn chế; Nhiều đơn vị thơn,
xã đã thực hiện xong bước 4 giao đất ngoài thực địa nhưng chưa hồn thiện
phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công tác tổ chức thực hiện của
một số địa phương còn chưa được thống nhất cao dẫn đến chưa thực hiện
được cơng tác giao ruộng ngồi thực địa.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp hồn thiện cơng tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Yên
Thủy, tỉnh Hịa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
Trên cơ sở phân tích thực trạng cơng tác dồn diền đổi thửa trên địa bàn
huyện n Thủy, Hịa Bình, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện dồn diền đổi
thửa tại địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tích tụ và tập trung đất đai
- Đánh giá thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện

n Thủy, Hịa Bình;
- Chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới công tác dồn diền đổi thửa đất
trên địa bàn huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất một số giải pháp hoan thiện công tác dồn điền đổi thửa trên
địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quá trình và kết quả dồn điền đổi thửa
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung:
Đề tài nghiên cứu quá trình hồn thiện cơng tác dồn điền đổi thửa trên
địa bàn huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình. Tập trung vào đất nơng nghiệp của
hộ gia đình.
* Phạm vi về khơng gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm
vi toàn huyện.
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp trong hai giai đoạn trước dồn điền đổi thửa
từ năm 2017 đến năm 2019
- Thu thập số liệu sơ cấp năm 2020
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về tích tụ và tập trung đất đai
- Thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện n Thủy,
Hịa Bình;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện n Thủy, Hịa Bình;
- Giải pháp hồn thiện cơng tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện
n Thủy, Hịa Bình
5. Kết cấu của luận văn

Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tập trung đất đai và dồn điền
đổi thửa
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TẬP TRUNG ĐẤT ĐAI VÀ
DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
1.1. Cơ sở lý luận về tập trung đất đai
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đất đai
- Khái niệm về đất đai
Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là
điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi
điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong
quá trình phát triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi
nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và
văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Luật đất đai 2013 đã khẳng định: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng
trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng. Như vậy, đất đai là điều
kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người.
Nói cách khác, khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn
tại của chính con người. Do vậy, để có thể sử dụng đúng, hợp lý và có hiệu quả
tồn bộ quỹ đất thì việc hiểu rõ khái niệm về đất đai là vô cùng cần thiết [7].
- Đặc điểm của đất đai

Đất đai có đặc điểm rất quan trọng là giới hạn về số lượng nhưng vô
hạn về chất lượng, chất lượng này tốt hay xấu là tuỳ thuộc vào sự đầu tư vào
đất, nếu qui định thời gian thì sẽ là rào cản cho việc đầu tư.
Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do tồn bộ diện tích bề mặt
của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới
hạn. Sự giới hạn đó cịn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành


5
kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do
diện tích đất đai có hạn nên người ta khơng thể tuỳ ý muốn của mình tăng
diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản
lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai
theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần
kinh tế,... và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bổ và sử
dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình qn đầu
người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử
dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng [3].
Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế,
xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng
các đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển nông lâm ngư nghiệp... đều
phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các
ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng cơng tác
quy hoạch và kế hoạch hố sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch hố đất đai.
Đất đai có vị trí tương đối cố định, tính chất cơ học, vật lý, hố học và
sinh học trong đất khơng đồng nhất. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều
kiện tự nhiên thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng...và các điều kiện
kinh tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế, cơng nghiệp trên các vùng, các khu vực
nên tính chất của đất có khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá

trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất
của đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải
phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng
vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hố
trong nơng nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế... cho phù
hợp với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước [3].
Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó
khơng ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự


6
phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực
hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất
đai biểu hiện tập chung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy, phải được thực
hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phí nhiêu của đất đai, cho phép
năng suất đất đai tăng lên.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản
về bản chất kinh tế xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, điều kiện sống chuyển
sang là tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh
tế của đất trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo
hướng ngày càng nâng cao hiệu quả. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, giá đất
cũng như lợi nhuận khi đầu tư vào đất tăng cao đã khiến cho tình trạng tranh
chấp, lấn chiếm đất đai xảy ra, làm ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội. Trong sản xuất nông nghiệp, khi tham gia vào cơ chế thị trường đất
đai cũng chứa đựng nguy cơ quay về sản xuất tự cấp tự túc nếu người sử dụng
đất không đủ năng lực, nếu thị trường bất lợi kéo dài. Hơn nữa, đất đai cũng là
một nguồn vốn tham gia vào sản xuất hàng hố, việc sử dụng đất lại rất cần có
vốn cho nên hình thành thị trường đất đai là một động lực quan trọng để góp
phần hồn thiện hệ thống thị trường quốc gia. Chính vì vậy việc quản lý nhà
nước về đất đai là hết sức cần thiết, nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế

thị trường và hạn chế những khuyết tật của thị trường khi sử dụng đất đai,
ngồi ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai [3].
Tóm lại, việc khai thác những ưu điểm và hạn chế, những khuyết tật
của cơ chế thị trường đặc biệt là các quan hệ đất đai vận động theo cơ chế thị
trường thì khơng thể thiếu được sự quản lý của Nhà nước với tư cách là chủ
thể của nền kinh tế quốc dân. Như vậy Nhà nước thực hiện chức năng quản lý
là một đòi hỏi khách quan, là nhu cầu tất yếu trong việc sử dụng đất đai. Nhà
nước không chỉ quản lý bằng công cụ pháp luật, các cơng cụ tài chính mà Nhà
nước cịn kích thích, khuyến khích đối tượng sử dụng đất hiệu quả bằng biện
pháp kinh tế. Biện pháp kinh tế tác động trực tiếp đến lợi ích của người sử


7
dụng đất và đây là một biện pháp hữu hiệu trong cơ chế thị trường, nó làm
cho các đối tượng sử dụng đất có hiệu quả hơn, làm tốt cơng việc của mình,
vừa bảo đảm được lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của tồn xã hội.
1.1.1.2. Manh mún đất đai
Manh mún ruộng đất được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự manh mún
về mặt ô thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nơng hộ) có q nhiều
mảnh ruộng với kích thước q nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ đồng. Hai là sự
manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản xuất, số lượng
ruộng đất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao động và các yếu tố sản
xuất khác [10].
Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất
thấp, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn
đề cơ giới hoá, thuỷ lợi hố trong nơng nghiệp,... dẫn đến tình trạng sử dụng
đất kém hiệu quả. Vì thế người ta ln tìm cách khắc phục tình trạng này.
1.1.1.3. Tích tụ và tập trung đất đai
Tích tụ và tập trung đất đai được hiểu là phương thức làm tăng quy mơ
về diện tích của chủ thể sử dụng đất th

ông qua việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất [10].
1.1.2. Tác dụng của tập trung đất đai
- Tập trung ruộng đất là một trong những yếu tố tạo điều kiện hình
thành nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy lợi thế về
quy mô do khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, mở rộng diện tích canh
tác, tránh lãng phí đất; có khả năng ứng dụng khoa học và cơng nghệ, nhất là
cơ giới hóa..., qua đó nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh
của sản phẩm nông nghiệp.


8
- Trên phạm vi toàn xã hội, tập trung ruộng đất sẽ góp phần làm giảm
chi phí xã hội, thuận lợi hơn trong việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật ở nông thôn (giao thông, hệ thống thủy lợi,...).
- Tập trung ruộng đất sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng phân công lại lao động trong nơng nghiệp và hình thành các vùng
chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung, góp phần cải thiện chất lượng và
giảm tình trạng suy thối đất đai do chế độ canh tác hợp lý và do thâm canh,
cải tạo đất.
- Tập trung ruộng đất làm tăng năng suất và hiệu quả sản xuất nông
nghiệp. Thực tế chứng minh rằng, khi quy mô ruộng đất lớn hơn thì năng suất
cao hơn. Bởi năng suất trong nơng nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan, như thời tiết, độ màu mỡ của đất đai, giống cây trồng và
vật ni mới, phân bón kỹ thuật gieo cấy, thu hoạch và sự chăm sóc của nhà
nơng... tập trung ruộng đất làm giảm chi phí, tăng sản lượng, lợi nhuận và
những lợi ích vật chất khác cho người sản xuất. Tập trung ruộng đất cũng là
yếu tố giúp hộ gia đình tăng thu nhập, thơng qua đầu tư mua máy móc nơng
nghiệp phục vụ cho sản xuất của gia đình mình, ngồi ra cịn cho th máy

móc hoặc làm dịch vụ nông nghiệp cho các hộ khác... để có thêm thu nhập
(Nguyễn Khắc Thái Sơn (2014), Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai).
1.1.3. Các hình thức tập trung đất đai
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) đã khẳng định “khuyến
khích tập trung ruộng đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù
hợp về quy mô và điều kiện của từng vùng”. Chủ trương này tiếp tục được
khẳng định trong văn kiện Đại hội XII của Đảng (2016).
Mục tiêu của chủ trương khuyến khích tập trung ruộng đất là nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thông qua mở rộng quy mô sản
xuất phù hợp, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hình thành khu vực
chuyên canh theo hướng sản xuất nơng nghiệp hiện đại, chun mơn hóa gắn
với thị trường.


9
Tập trung ruộng đất là bước đi cần thiết, đáp ứng địi hỏi của tính hiệu
quả trong sản xuất nơng nghiệp, tạo điều kiện để thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Tại các địa phương, các hình thức tập trung ruộng đất cũng khá đa dạng,
từ hình thức đơn giản nhất là tập trung ruộng đất thông qua dồn điền, đổi thửa
cho liền vùng liền thửa cho tới tích tụ thơng qua hình thức thuê đất hoặc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
Một là, tập trung đất thông qua dồn điền, đổi thửa đất nơng nghiệp.
Chính sách chia đất nơng nghiệp của Việt Nam giai đoạn trước đây dẫn
đến tình trạng ruộng đất trong nông nghiệp bị manh mún, phân tán. Thực
trạng này khơng cịn phù hợp với những u cầu đang thay đổi trong sản xuất
nông nghiệp ở nước ta thời gian vừa qua cũng như trong giai đoạn sắp tới, do
vậy, cần phải thực hiện dồn đổi ruộng đất trong nơng nghiệp.
Chủ trương dồn điền, đổi thửa vì thế đã trở thành một trong các chủ
trương của Việt Nam để tập trung ruộng đất, trước hết với mục tiêu tạo thuận

lợi, tiết kiệm chi phí cho sản xuất của các hộ nơng dân. Dồn điền, đổi thửa là
một hình thức tập trung ruộng đất trong nông nghiệp thông qua việc thực hiện
quyền chuyển đổi đất nông nghiệp giữa các hộ nông dân trong cùng một địa
bàn sản xuất từ các mảnh ruộng nằm phân tán ở các vị trí khác nhau thành các
ô, thửa lớn tập trung tại một vị trí.
Đây là yêu cầu tập trung đất đai để hộ gia đình, cá nhân có được các
thửa đất có quy mơ diện tích lớn hơn để tổ chức sản xuất thuận lợi do có điều
kiện để cơ giới hóa và thâm canh để mang lại hiệu quả.
Hai là, cho th đất nơng nghiệp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hình thức này xuất phát từ nhu cầu giao dịch giữa người nắm quyền sử
dụng đất và người có nhu cầu thuê quyền sử dụng đất. Thông qua hợp đồng
thuê, cá nhân hoặc tổ chức, doanh nghiệp thuê đất được chủ động hoàn toàn


10
việc sản xuất, canh tác trên đất trong một thời gian nhất định theo hợp đồng
thuê đã được ký kết.
Bước đầu, hình thức doanh nghiệp th đất nơng nghiệp của các hộ gia
đình, cá nhân để sản xuất nơng nghiệp được địa phương đánh giá là giải pháp
tương đối phù hợp với điều kiện hiện nay của Việt Nam, đảm bảo cho người
nông dân được hưởng lợi từ cho thuê đất mà ít phải đối mặt với các rủi ro.
Hình thức trả tiền thuê ruộng đất có thể theo từng vụ, từng năm hoặc cho cả
thời gian thuê. Thời gian cho thuê được thỏa thuận ổn định để người thuê tính
tốn phương án sản xuất.
Với hình thức này, người nơng dân vẫn nắm quyền sử dụng đất, có thể
có thu nhập cao hơn trước đây thông qua được hưởng tiền th đất. Nơng dân
có cơ hội làm việc cho doanh nghiệp. Khi hết thời hạn cho thuê, người nông
dẫn vẫn cịn quyền sử dụng đất. Mơ hình này khá “an tồn“ đối với người
nơng dân.
Hình thức này phổ biến ở khu vực Đồng bằng sông Hồng, gắn với đặc

điểm tâm lý thận trọng của người nông dân. Tuy vậy, thỏa thuận giữa doanh
nghiệp và nhiều hộ nông dân trong nhiều trường hợp rất khó khăn, mất nhiều
thời gian, chi phí. Thỏa thuận vừa chậm, vừa khó thành cơng do thiếu lòng tin
giữa bên cho thuê và đi thuê.
Để khắc phục hạn chế này, tại một số địa phương, chính quyền đã có
cách làm sáng tạo khác như chính quyền địa phương đứng ra thuê của dân và
cho doanh nghiệp thuê lại. Cách làm này phần nào giải quyết được bất cập
trên nhưng khơng đảm bảo tính pháp lý do trong quy định của pháp luật Việt
Nam chưa có quy định về vấn đề này. Hơn nữa, tính pháp lý của nguồn lực tài
chính mà chính quyền địa phương dùng để trả tiền thuê đất của dân cũng chưa
rõ ràng.
Ba là, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nơng nghiệp.
Hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất nơng nghiệp là hình thức


11
người nông dân chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho người có nhu cầu.
Về bản chất đây là việc bán đất nơng nghiệp. Người nơng dân sẽ khơng cịn
quyền đối với đất sau khi đã chuyển nhượng.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoàn toàn theo cơ chế thị trường,
cung cầu gặp nhau, thỏa thuận giá cả và các điều kiện cần thiết theo cơ chế thị
trường. Hình thức này diễn ra khá sôi động ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long do thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phát triển,
do đặc điểm tâm lý của dân cư địa phương.
Hình thức này có tác động rất lớn về mặt kinh tế, xã hội, tới việc đảm
bảo lợi ích của người nơng dân vì bản chất là người nơng dân khơng cịn đất
sản xuất, khơng có việc làm trong nông nghiệp hoặc trở thành người làm thuê
trong nơng nghiệp.
Bốn là, góp quyền sử dụng đất.
Đây là hình thức tập trung đất đai thông qua việc những người nơng

dân tự nguyện góp đất cùng tiến hành tổ chức sản xuất, kinh doanh và cùng
hưởng lợi thành quả sản xuất. Cũng có thể là người nơng dân góp đất, góp
vốn, cơng sức vào hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc doanh nghiệp và được hưởng
lợi nhuận theo quy chế thỏa thuận. Hình thức này có 2 dạng cơ bản:
(i) Người có đất liên kết, hợp tác với người sử dụng đất để sản xuất,
kinh doanh: Trong mơ hình này, doanh nghiệp, hợp tác xã đóng vai trị đầu
mối cung cấp vật tư, giống, khoa học công nghệ và bao tiêu đầu ra. Nông dân
vẫn sản xuất trên ruộng đất của mình nhưng tự hình thành nhóm hộ sản xuất,
áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật từ giống, canh tác, cơ giới hóa…tập
trung ruộng đất để tạo thành các vùng sản xuất lớn, chuyên canh, áp dụng cơ
giới hóa vào sản xuất. Mơ hình này khá phù hợp do các bên tham gia mơ hình
đều có lợi ích.
(ii) Người có đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất kinh
doanh: Theo đó, đất đai được định giá để xác định vốn góp trong giá trị doanh
nghiệp. Hình thức này chưa phát triển mạnh do nhiều khó khăn và rủi ro.


12
Chẳng hạn, nếu quản trị doanh nghiệp không minh bạch, người nơng dân hoặc
khơng được tham gia, hoặc khơng có năng lực tham gia vào quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì trong trường hợp doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc doanh nghiệp cố tình gạt người góp đất ra khỏi
q trình sản xuất kinh doanh thông qua tăng vốn điều lệ, người nông dân rất
dễ rơi vào tình trạng mất đất. Nguy cơ phá sản, giải thể doanh nghiệp khiến
nông dân không mặn mà trong việc góp vốn trong khi chưa thấy rõ lợi ích của
việc góp vốn có đảm bảo duy trì được mức sống tối thiểu.
1.1.4. Công tác dồn điền đổi thửa của huyện Yên Thủy
Thực hiện kế hoạch của UBND tỉnh Hòa Bình về việc thực phát triển nơng nghiệp,
xây dựng nơng thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân. UBND huyện Yên Thủy đã
ban hành phương án tổ chức thực hiện dồn điền đổi thửa nhằm tạo điều kiện để quy hoạch lại

đồng ruộng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống giao thông nội đồng, quy hoạch đất nông nghiệp
thành các khu sản xuất tạp trung phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây
trồng vật nuôi đã được xác định cho từng địa phương, từng khu vực. Kết hợp với trồng trọt,
chăn nuôi hình thành các trang trại sản xuất hàng hóa để nâng cao hiệu quả sử dụng và sản xuất
nông nghiệp, khai thác hết các tiềm năng đất đai hiện có từng bước làm thay đổi tập quán sản
xuất lạc hậu, chuyển dần một bộ phận lao động nông nghiệp sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ nâng cao đời sống nơng dân, góp phần đổi mới bộ mặt nơng thơn. Quy
hoạch lại đất cơng ích thành những vùng hợp lý hơn, dành quỹ đất cho những công trình phúc
lợi, cơng cộng và khu dân cư mới. Dồn điền đổi thửa cũng là điều kiện để quy hoạch lại ruộng
đất cho phù hợp với thực tế và những định hướng đúng đắn cho tương lai, khắc phục những
tồn tại vướng mắc trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, sử dụng đất có hiệu quả trong
sản xuất, đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển
kinh tế, cải thiện dân sinh và tăng cường quốc phòng.
Việc thực hiện dồn điền đổi thửa đã tác động tích cực đến q trình phát triển kinh tế
nơng nghiệp nơng thơn, từng bước khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, tạo điều kiện
hình thành một số vùng sản xuất tập trung, khuyến khích nơng dân đầu tư, ứng dụng khoa học
vào sản xuất làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản, tạo bước chuyển dịch trong cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa. Cơng tác dồn điền đổi thửa
đã phát huy tác dụng của tính tự chủ của đơn vị kinh tế hộ nông dân trong việc ra quyết định


13
sản xuất nơng nghiệp. Đó chính là sự tăng quy mô sản xuất, đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và
áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật để làm tăng giá trị sử dụng đất, thâm canh tăng vụ
để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Dồn điền đổi thửa đã làm
xuất hiện nhiều mơ hình kinh tế mới, không chỉ khai thác tốt tiềm năng đất đai mà cịn giúp
tăng thu nhập, tạo việc làm cho người nơng dân.

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tập dồn điền đổi thửa
Thứ nhất, điều kiên tự nhiên, kinh tế, xã hội: Các yếu tố tự nhiên có vai trị

quan trọng trong việc hình thành các hệ sinh thái nơng nghiệp khác nhau. Các yếu
tố tự nhiên ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành các cơ cấu cây trồng, vật ni
trên một vừng lãnh thổ gồm có: Khí hậu, nguồn nước, đất đai và hệ sinh vật.
Sản xuất nông nghiệp diễn ra trên địa bàn rộng lớn và đối tượng khai
thác là sinh vật nuôi trồng gắn liền với vị trí địa lý, thổ nhưỡng, khí hậu, chế
độ thuỷ văn, ánh sáng, hệ sinh thái, tài nguyên thiên nhiên. Đây là các yếu tố
tiền đề cực kỳ quan trọng đối với q trình xây dựng và hồn thiện dồn điền
đổi thửa.
Vấn đề căn bản là lựa chọn được cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu
nghề nghiệp để huy động và khai thác có hiệu quả nhất những lợi thế so sánh
về tự nhiên, tránh và hạn chế rủi ro cũng như những tác động bất lợi của tự
nhiên để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, hạ giá thành, nâng cao chất lượng
sản phẩm, góp phần cạnh tranh thắng lợi trong nền kinh tế thị trường.
Do vậy dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Yên Thủy phải bố trí được
cơ cấu cây trồng, vật ni tương thích với điều kiện thổ nhưỡng, chế độ thuỷ
văn, ánh sáng, khí hậu, phải tôn trọng các quy luật tự nhiên để đảm bảo năng
suất cây trồng, vật nuôi cao nhất, đảm bảo mức sinh lời lớn với chi phí thấp,
qua đó đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Thứ hai, vốn đầu tư: Vốn đầu tư cũng là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối
với việc dồn điền đổi thửa. Có vốn mới giải quyết được vấn đề tăng cường cơ sở
kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn
lao động.


14

Thứ ba, sự phát triển của công nghệ
Cùng với đất nông nghiệp, lao động và vốn, công nghệ trong nông
nghiệp cũng là nguồn lực quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của nơng
nghiệp. Cơng nghệ có vai trị lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh

nông nghiệp.
Sự thay đổi cơng nghệ là sự hồn thiện về kiến thức hay kỹ thuật để
nâng cao năng lực sản xuất. Nông dân tự rút kinh nghiệm trong quá trình sản
xuất và sử dụng các nguồn lực dẫn đến thay đổi kỹ thuật. Sự thay đổi khoa
học kỹ thuật do nông dân đã và sẽ là một trong những động lực rất căn bản
trong sự phát triển nông nghiệp nhất là hiện nay khơng phải ngẫu nhiên mà
chúng ta có các chương trình nghiên cứu và khuyến nơng có sự tham gia của
người dân. Khi cơng nghệ ngày càng phát triển địi hỏi các nơng dân phải tiến
hành tích tụ đất nơng nghiệp thành các diện tích lớn hơn, gọn khu, gọn
khoảnh khi đó việc áp dụng các khao học cơng nghệ mới vào sản xuất mới
đem lại hiệu quả cao và bảo vệ được môi trường sinh thái, phát triển nông lâm
nghiệp theo hướng bền vững.
Thứ tư, thị trường nông sản
Thị trường nơng phẩm thường có nhiều người bán và nhiều người mua.
Giá nông phẩm sẽ do cả cung và cầu quy định. Tính chất tươi sống và dễ hư
hỏng của sản phẩm, chi phí bảo quản, giá của sản phẩm cũng làm ảnh hưởng
không nhỏ đến thu nhập của người nơng dân. Như vậy tích tụ đất nơng nghiệp
sẽ tạo cho nơng dân có nhiều đất đai để canh tác, thâm canh tăng vụ tạo ra
nhiều sản phẩm cho thị trường. Tuy nhiên, để cho người sản xuất không bị
thua thiệt khi đem sản phẩm sản xuất ra thị trường và khuyến khích được
người nơng dân trong sản xuất cần có sự can thiệp của Chính phủ về chính
sách giá cả như xác định giá trần, giá sàn hoặc thực hiện quỹ bình ổn
giá để ổn định giá cả trong nông nghiệp.


15

Thứ 5, chính sách nơng nghiệp
Chính sách nơng nghiệp, nơng thôn là tổng hợp các biện pháp của Nhà
nước nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng, nội

lực, phát huy mặt tích cực và khắc phục mặt hạn chế tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo vệ quyền lợi của người sản xuất… đẩy mạnh sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa. Chính sách của Nhà nước là hành lang pháp lý, nó khơng
bất định mà được bổ sung, sửa đổi ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh của xã hội.
Các chính sách ảnh hưởng đến tích tụ và tập trung đất nơng nghiệp như:
Chính sách đất đai, chính sách thuế, … Các chính sách đều hướng tới mục
tiêu mang tính tổng quát là sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp để tạo
ra ngày càng nhiều nông sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của mọi tầng lớp dân cư, có tác động tích cực đến các
ngành kinh tế quốc dân, tạo ra nhiều nông sản cho xuất khẩu, không ngừng
bảo vệ, bồi dưỡng và nâng cao chất lượng của đất nơng nghiệp. Từ mục tiêu
nêu trên các chính sách cần phải đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
+ Bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất nơng nghiệp.
+ Khuyến khích người sử dụng đất nông nghiệp đầu tư lao động, vật tư,
tiền vốn và áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để làm tăng giá trị sử
dụng đất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ nâng cao hiệu quả sử dụng, khai
hoang, phục hóa, lấn biển, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, mở rộng diện tích
sản xuất nơng nghiệp, bảo vệ, cải tạo và làm tăng độ màu mỡ của đất nông
nghiệp, sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp.
Thứ 6, tâm lý người sản xuất nhỏ
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khơng chắc chắn
như thời tiết, khí hậu, dịch bệnh và các điều kiện tự nhiên khác. Tâm lý của
người dân nói chung là khi có rủi ro xảy ra họ thường thu hẹp quy mô sản
xuất để tối thiểu hóa sự thiệt hại về mùa màng. Khi tiếp thu một công nghệ
mới, nông dân cũng thường ứng xử khác nhau tùy theo cách nghĩ và hoàn
cảnh kinh tế của họ.


16

Đối với đất nơng nghiệp, khi tiến hành tích tụ đất nông nghiệp mặc dù
đây là chủ trương của huyện, xã nhưng mức độ tiếp thu và vận dụng của
người dân cịn thấp. Họ ln có tư tưởng “cào bằng” muốn ai cũng phải “có
tốt, có xấu”, “có gần, có xa”, giữ đất cho con cháu mình, khơng làm thì để đó
khơng cho ai th, mượn, hay bán đi.
Nhà nước và các cấp chính quyền cơ sở cần có những cơ chế, chính
sách phù hợp để họ có thể tiếp thu và thay đổi cách thu và thay đổi cách nghĩ,
cách nhìn về vấn đề đất đai nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng đồng thời
khuyến khích phát triển sản xuất theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
1.2. Cơ sở thực tiễn về dồn điền đổi thửa
1.2.1. Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa
* Hiến pháp
Cho đến nay, Việt Nam có 5 Hiến pháp đã được ban hành (Hiến pháp
năm 1946; Hiến pháp năm 1959; Hiến pháp năm 1980; Hiến pháp năm 1992
và Hiến pháp năm 2013) là cơ sở pháp lý để xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật đồng bộ, thống nhất. Đối với vấn đề đất đai, trong các bản Hiến
pháp đã dần được cụ thể hóa như sau: (i) Hiến pháp năm 1946 mới chỉ quy
định quyền tư hữu tài sản của công dân sẽ được đảm bảo (Điều 12) nhưng
chưa có những quy định nào về đất đai; (ii) Hiến pháp năm 1959 đề cao kinh
tế hợp tác xã và khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác xã, đồng thời quy
định Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu về ruộng đất (Điều 13 và 14); (iii) Hiến
pháp năm 1980 lần đầu tiên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân (Điều 19),
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung và những tập thể,
cá nhân đang sử dụng đất đai được tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp
luật (Điều 20); (iv) Hiến pháp năm 1992 tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở
hữu toàn dân (Điều 17), Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đồng thời lần đầu tiên quy định Nhà nước giao đất cho
các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài (Điều 18); (v) Hiến pháp năm



17
2013 tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý (Điều 53), đồng thời cũng quy định tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ
(Điều 54).
* Luật Đất đai
Luật Đất đai 2013 đối với đất nông nghiệp đã có những quy định cụ
thể: (1) Nghiêm cấm nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức đối với hộ gia đình, cá nhân (Điều 12); (2) Quy định về hạn mức giao đất
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân: (i) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy
sản, đất làm muối, không quá 3 héc-ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long; không quá 2 héc-ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác; (ii) Đất trồng cây lâu năm không quá 15 héc-ta
đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng (kể cả giao thêm); không quá 55 hécta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi (kể cả giao thêm); (iii)
Khơng q 30 héc-ta đối với đất rừng phịng hộ và không quá 55 héc-ta đối
với đất rừng sản xuất (kể cả giao thêm); (iv) Tổng hạn mức giao đất của hộ
gia đình, cá nhân khơng q 5 héc-ta (gồm đất trồng cây hằng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối); (v) Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có
mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân khơng q
hạn mức giao đất theo quy định nhưng khơng tính vào hạn mức giao đất nơng
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân; (3) Được tiếp tục sử dụng diện tích đất nơng
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngồi xã, phường, thị trấn nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng phải tính vào hạn mức giao đất nơng
nghiệp (nếu giao khơng thu tiền sử dụng đất); (4) Khơng tính vào hạn mức
giao đất nơng nghiệp đối với diện tích đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá



×