Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phát triển thương hiệu C-Rack tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.39 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN- ...................................6
ĐIỆN TỬ 3C....................................................................................................6
1.1. Giới thiệu chung về công ty..................................................................6
1.1.1. Sơ lược về công ty...................................................................................................6
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển......................................................................6
1.1.2.1. Thời kỳ xây dựng và trưởng thành (2002-2004)..........................................6
1.1.2.2. Thời kỳ phát triển (2005 đến nay)................................................................7
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty...................................................................8
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 3C Electric.........................9
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.......................10
1.3.1. Doanh thu, lợi nhuận...........................................................................................10
1.3.2. Sản phẩm...............................................................................................................11
1.3.3. Lao động................................................................................................................12
1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu C-Rack...13
1.4.1. Nhân tố bên ngoài.................................................................................................13
1.4.1.1. Luật pháp......................................................................................................13
1.4.1.2 Kinh tế.............................................................................................................14
1.4.2. Nhân tố công ty.....................................................................................................14
1.4.2.1. Vốn................................................................................................................14
1.4.1.2. Lao động.......................................................................................................15
1.4.2.3 Cơ sở vật chất.................................................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU C-RACK TẠI CÔNG
TY TNHH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ 3C..................................................................17
2.1. Chiến lược thương hiệu của công ty..................................................17
2.1.1. Khách hàng mục tiêu..........................................................................................17
2.1.2. Định vị thương hiệu..............................................................................................18
2.1.3. Tầm nhìn thương hiệu.........................................................................................19


2.1.4. Hệ thống nhận diện..............................................................................................20
2.1.4.1. Tên và logo thương hiệu ...........................................................................20
2.1.4.2. Màu sắc.........................................................................................................21
2.1.4.3. Yếu tố khác...................................................................................................21
2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ phát triển thương hiệu C-Rack. .22
2.2.1. Sản phẩm..............................................................................................................22
2.2.2. Giá ........................................................................................................................24
2.2.3. Chính sách phân phối.........................................................................................24
2.2.4. Biện pháp xúc tiến hỗn hợp.................................................................................27
2.2.5. Con người..............................................................................................................29
2.2.6. Quy trình cung ứng .............................................................................................30
2.3. Những thành tựu đạt được của thương hiệu C-Rack.....................32
2.3.1. Doanh số bán từng mặt hàng (Số liệu bảng 2.3 và sơ đồ 2.4).........................32
2.3.2 Thị phần của C-Rack (Số liệu sơ đồ 2.5)............................................................33
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
1
Chuyên đề thực tập
2.4. Nhận thức của khách hàng về thương hiệu C-Rack........................36
2.4.1. Nhận biết thương hiệu........................................................................................36
2.4.2 Chất lượng thương hiệu được cảm nhận............................................................36
2.4.3. Sự trung thành của khách hàng với thương hiệu............................................37
2.5. Đánh giá thương hiệu C-Rack...........................................................38
2.5.1. Ưu điểm................................................................................................................38
2.5.2. Nhược điểm...........................................................................................................39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU C-RACK..............................................................................................42
3.1. Định hướng phát triển của 3C Electric............................................42
3.2. Giải pháp phát triển thương hiệu C-Rack........................................43
3.2.1. Xây dựng quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu phù hợp ..............43
3.2.2 Xây dựng hệ thống nhận diện .............................................................................44

3.2.3. Nâng cao nhận thức của mỗi nhân viên về thương hiệu C-Rack...................46
3.2.4. Nâng cao hiệu quả của các biện pháp xúc tiến.................................................47
3.2.4.1. Quảng cáo trên Internet..............................................................................47
3.2.4.2. Tổ chức các sự kiện.....................................................................................48
3.2.5. Xây dựng bộ phận chuyên trách về thương hiệu..............................................48
3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ và chính sách phân phối.................................49
3.3. Kiến nghị.............................................................................................50
3.3.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý về thương hiệu và định giá thương hiệu...50
3.3.2. Tạo điều kiện hình thành các trung tâm tư vấn và giúp đỡ doanh nghiệp
trong xây dựng và bảo vệ thương hiệu.........................................................................51
3.3.3. Phát triển hệ thống đào tạo về thương hiệu......................................................51
KẾT LUẬN....................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................53
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
2
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Doanh thu- lợi nhuận của công ty...............................................10
Bảng 1.2: Quy mô sản xuất của nhà máy qua các năm.............................11
Bảng 1.3: Lao động bình quân- tiền lương bình quân và năng suất........12
lao động bình quân........................................................................................12
Bảng 2.1: Tỷ lệ chi phí quảng bá so với doanh thu....................................28
Bảng 2.2: Thị phần tủ Rack trên thị trường...............................................33
Bảng 2.3: Số lượng bán của C-Rack qua các năm......................................34
Bảng 2.4: Đánh giá khả năng nhận biết thương hiệu C-Rack của khách
hàng.................................................................................................................36
Bảng 2.5: Đánh giá của khách hàng về giá cả và chất lượng sản phẩm C-
Rack................................................................................................................37
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về lượng khách hàng tiêu thụ C-Rack của công
ty .....................................................................................................................37

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức 3C GROUP....................................................7
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Điện -
Điện tử 3C.....................................................................................................9
Sơ đồ 2.1: Định vị thương hiệu C-Rack của công ty 3C Electric...........18
Sơ đồ 2.2: Quy trình cung ứng bán lẻ......................................................30
Sơ đồ 2.3: Quy trình công việc thực hiện một dự án..............................31
LỜI NÓI ĐẦU
Một trong những từ xuất hiện nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng
trong những năm gần đây là thương hiệu. Thương hiệu đã trở thành mối quan tâm
không chỉ của doanh nghiệp (DN) mà còn của các nhà quản lý và dư luận xã hội. Vấn
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
3
Chuyên đề thực tập
đề đặt ra là tình hình xây dựng và quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp như
thế nào?
Trong một vài năm gần đây đã có một sự thay đổi lớn trong nhận thức của các
doanh nghiệp về vấn đề thương hiệu. Qua kết quả một cuộc điều tra mới đây tại 500
doanh nghiệp ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam cho thấy: 57% số DN coi việc xây
dựng và phát triển thương hiệu là mối quan tâm hàng đầu, 43% quan niệm thương
hiệu là hình ảnh, uy tín tài sản vô hình của công ty. Điều đáng ghi nhận là các tỷ lệ
trên hầu như không có sự khác biệt giữa DN tư nhân và nhà nước, chứng tỏ dưới sức
ép của thị trường cạnh tranh, không còn DN nào có thể yên tâm về những thành quả
đã đạt được của mình và phải nỗ lực phấn đấu nhằm khẳng định tên tuổi, sản phẩm,
màu cờ sắc áo của công ty. Từ nhận thức trên các DN đã bắt tay vào hành động về
những mức độ khác nhau. Nhiều chương trình quảng bá có chất lượng, đầu tư bài bản
đã góp phần hỗ trợ một số thương hiệu Việt thành công nhanh chóng. Hàng loạt các
chiến dịch tổng lực của Number One, Bia Sài Gòn, VTB, Nutifood,... phối hợp triển
khai trên nhiều kênh thông tin kèm theo một kế hoạch được thiết kế chuyên nghiệp
đánh dấu bước phát triển về chất trong hoạt động quảng bá của các DN. Bên cạnh đó

chi phí về tài chính cho hoạt động này so với trước kia cũng đã có sự gia tăng, chứng
tỏ quyết tâm đầu tư cho thương hiệu, đã hình thành trong nhận thức của nhiều nhà
quản lý.
Song song với nỗ lực về ngân sách, điều đáng ghi nhận là nhiều DN cũng đã
chú trọng vào việc đầu tư nâng cao kiến thức về thị trường và năng lực quảng bá
thương hiệu cho đội ngũ nhân sự của mình.
Tất cả những dấu hiệu trên cho thấy, các DN đã bắt đầu quan tâm tới vấn đề có
tính sống còn này và thực sự đã bắt tay vào hành động để thương hiệu Việt Nam
được nâng tầm.
Trước ngưỡng cửa hội nhập khu vực và toàn cầu, Công ty 3C Electric cũng
không là một trường hợp ngoại lệ. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại điện tử với tuổi đời còn khá non trẻ, Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C
(3C Electric), một trong những thành viên của tổ chức lớn và uy tín trên toàn thế giới
với 18 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực CNTT_3C GROUP, đã sớm nhận
thức được tầm quan trọng của việc xây dựng thương hiệu để khẳng định vị trí của
mình trong thị trường thương mại điện tử nhiều cơ hội nhưng cũng đầy thách thức.
Công ty đang từng bước xây dựng cho mình một thương hiệu gắn với sản phẩm chủ
lực của doanh nghiệp là sản phẩm C-Rack thành tủ mạng số 1 Việt Nam
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
4
Chuyên đề thực tập
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C, em đã được
sự giúp đỡ, hướng dẫn và tư vấn nhiệt tình của các anh chị trong phòng Kinh doanh-
Phân phối sản phẩm, đồng thời được tạo điều kiện tìm hiểu tình hình xây dựng và
phát triển thương hiệu thực tế của Công ty. Đặc biệt nhận thấy tầm quan trọng của
việc phát triển thương hiệu C-Rack tại công ty nhưng lại là một phần còn tồn tại một
số bất cập nên em đã quyết định chọn đề tài “Phát triển thương hiệu C-Rack tại
Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C” cho bài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp có nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty Điện- Điện tử 3C

Chương 2: Thực trạng thương hiệu C-Rack tại công ty Điện- Điện tử 3C
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu C-Rack
Em xin chân thành cám ơn ThS. Nguyễn Thị Hồng Thắm_Giảng viên hướng
dẫn chuyên đề cùng các anh chị trong phòng Kinh doanh- Phân phối sản phẩm của
Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành bài
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
5
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN-
ĐIỆN TỬ 3C
1.1. Giới thiệu chung về công ty
1.1.1. Sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C
- Tên giao dịch quốc tế: 3C Electric Electronic Company Limited
- Tên viết tắt: 3C ELECTRIC CO.,LTD
- Trụ sở giao dịch: Toà nhà 18 Nguyễn Phong Sắc (kéo dài) - Dịch Vọng -
Cầu Giấy - Hà Nội
- Điện thoại: (844) 7689145
- Fax: : (844) 7688908
- Showroom và VP làm việc: Toà nhà 18 Nguyễn Phong Sắc (kéo dài) - Cầu
Giấy – Hà Nội
- Trung tâm SXKD điều hoà nhiệt độ dân dụng, công nghiệp: Xóm 2, Mễ Trì
Hạ, Từ Liêm, Hà Nội
- Số tài khoản: 002 1 00 0531 708 (VND)
002 1 37 0531 721 (USD)
Tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội - Chi nhánh Thành Công
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VND
- Mã số thuế: 0101316049
- Website: www.3celectric.vn hoặc www.3ce.vn

- Email:
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.2.1. Thời kỳ xây dựng và trưởng thành (2002-2004)
Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C (3C Electric) tiền thân là công ty TNHH
Thương mại & Sản xuất thiết bị Máy và máy tính (MACOMEQ), được thành lập vào
năm 2002, do Sở Kế hoặch và đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số
0102007218, là một trong những công ty hoạt động có uy tín trong các lĩnh vực
CNTT, cơ khí và điện tử viễn thông. Công ty 3C Electric là thành viên của 3C
GROUP, một tổ chức lớn và uy tín với 18 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực
CNTT. 3C GROUP trước đây là công ty Máy tính truyền thông điều khiển 3C
(Computer Communication Control 3C Inc) được thành lập năm 1989, vào thời kỳ
mà Internet và thương mại điện tử vừa mới bắt đầu, là công ty hàng đầu trong lĩnh
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
6
Chuyên đề thực tập
vực CNTT và truyền thông (ICT) tại Việt Nam. 3C chuyên cung cấp thiết bị, phần
mềm và tổ chức mạng máy tính, quản trị, bảo mật mạng, lưu dữ liệu với đội ngũ
chuyên gia có trình độ và khả năng tư vấn, tích hợp, quản trị các dịch vụ IT. Hiện nay
3C đã phát triển thành tập đoàn lớn với rất nhiều thành viên. Mô hình tổ chức 3C
GROUP được khái quát trên sơ đồ 1:



Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức 3C GROUP
Từ năm 2002 đến 2004 là giai đoạn bước đầu đi vào hoạt động và gây dựng
nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Thời kỳ này Công ty đặt trụ sở tại Số
6_Láng Hạ_Ba Đình_Hà Nội, với quy mô chưa lớn và số lượng nhân viên còn hạn
chế (83 người). Ngành nghề kinh doanh của Công ty lúc này cũng chưa đa dạng, chỉ
tập trung trong lĩnh vực điện_điện tử, điện lạnh; cung cấp các linh kiện và thiết bị
máy vi tính là chủ yếu. Số vốn đầu tư chưa nhiều, thời kỳ đầu Công ty chỉ tập trung

vào các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình dưới hình thức bán buôn,
bán lẻ. Tuy nhiên, Công ty luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, các nhà
sản xuất và các bạn hàng trên thị trường, đặt tiêu chí chất lượng lên hàng đầu nên đã
sớm củng cố được vị trí của mình và ngày một mở rộng, lớn mạnh, chứng tỏ được sự
phát triển bền vững qua các giai đoạn khó khăn của nền kinh tế.
1.1.2.2. Thời kỳ phát triển (2005 đến nay)
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, Công ty 3C Electric đã tự khẳng định
mình và đến nay đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, trở thành một trong những
đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp các thiết bị phục vụ CNTT, viễn thông, điện tử,
điện lạnh, các giải pháp mạng, các hệ thống thiết bị mạng đa phương tiện ...
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
7
3C GROUP
3C COMPUTER 3C DOTCOM 3C ELECTRIC
3C TELECOM
3C FINANCE
3C COMMERCIAL
………..
…………
………….
Chuyên đề thực tập
Trên đà phát triển, năm 2006 với mong muốn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh,
Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động, dời trụ sở giao dịch về địa chỉ 18 Nguyễn
Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội, đồng thời xây dựng thêm Nhà máy Hương Ngải nay
là Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây, địa điểm đặt tại xã
Hương Ngải, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây với diện tích đất sử dụng: 50.000 m2.
Sản phẩm chính của nhà máy là tủ C-Rack phục vụ lắp đặt các thiết bị CNTT, tủ
điện, tủ cáp viễn thông, vỏ thùng máy tính, giá lắp máy, thang cáp, vách ngăn an
toàn. So với các sản phẩm nội địa khác trên thị trường, sản phẩm của Công ty thể
hiện được sự vượt trội về chất lượng, mẫu mã và giá cả rất cạnh tranh. Năm 2007 3C

Electric đã xuất khẩu sản phẩm sang một số thị trường Đông Nam Á như Lào và
Campuchia là các thị trường mà các công ty máy tính Việt Nam đang phát triển kinh
doanh.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Đến nay, Công ty 3C Electric đã trải qua 8 năm tồn tại và phát triển, tuy còn
non trẻ nhưng đã khẳng định được vị trí của mình trong một ngành công nghiệp công
nghệ cao đầy khó khăn và thách thức. Cùng với quá trình công nghiệp hoá_hiện đại
hoá của đất nước, doanh nghiệp đã trở mình, không chỉ bó hẹp quy mô hoạt động
trong lĩnh vực điện_điện tử, cung cấp thiết bị máy và máy tính mà ngày một mở rộng
và khẳng định thương hiệu trong việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm công nghệ
cao khác. Đặc biệt Công ty 3C Electric đã thành công trong việc sản xuất Tủ mạng C-
RACK mang thương hiệu Việt đạt các tiêu chuẩn quốc tế trên dây chuyền hiện đại,
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong nước, là tiền đề để từng bước tiến sâu
vào thị trường Quốc tế.
Chức năng chính của Công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
 Sản xuất tủ mạng C-Rack, thang cáp, máng cáp.
 Sản xuất, mua bán, lắp ráp các linh kiện máy tính, thiết bị truyền thông.
 Sản xuất, mua bán phần mềm máy tính đã đóng gói.
 Sản xuất, mua bán, lắp ráp máy móc, thiết bị công nghiệp, tự động hóa.
 Sản xuất, mua bán, lắp ráp thiết bị điện tử, điện lạnh, điện dân dụng.
 Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ, viễn thông.
 Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tự động hoá.
 Sản xuất, buôn bán điều hoà trung tâm.
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
 Tư vấn đầu tư (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính).
 Tổ chức hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo, tổ chức sự kiện.
 Dịch vụ môi giới, quản lý, định giá, quảng cáo bất động sản.
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
8
Chuyên đề thực tập

 Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
 Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá bằng ôtô
 Kinh doanh bất động sản.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty 3C Electric
Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt của nền kinh tế thị trường với cơ chế quản
lý mới, giãn rộng vòng kiểm soát của Nhà nước, tăng cường tính tự chủ và sáng tạo trong
quản lý của các doanh nghiệp thì việc lựa chọn mô hình tổ chức quản lý nào cho phù hợp
đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp đó.
Để phù hợp với đường lối đổi mới của đất nước cũng như thích ứng với cơ chế
thị trường, để thuận lợi cho quá trình quản lý, điều hành và ra quyết định quản trị, Công
ty 3C Electric đã lựa chọn tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng, nghĩa là
các phòng ban và đơn vị phụ thuộc hoạt động theo hướng độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của hệ thống trực tuyến đối với các bộ
phận chức năng và toàn bộ hoạt động của Công ty. Các phòng chức năng chỉ có trách
nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến còn quyền quyết định vẫn thuộc về thủ
trưởng. Hiện nay, Công ty có 7 phòng ban và 1 Nhà máy là Công ty TNHH một thành
viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây. Cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà máy cũng theo mô hình
trực tuyến chức năng, với 3 nhóm chức năng cụ thể: Sản xuất, kinh doanh và tài
chính_kế toán. Nhà máy hoạt động và hạch toán như một công ty độc lập nhưng chịu sự
kiểm soát của Công ty 3C Electric và phải có trách nhiệm trình báo cáo quyết toán tài
chính hàng năm lên Công ty 3C Electric.
Cơ cấu tổ chức của Công ty được khái quát trên sơ đồ 2.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
9
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Phòng Kinh doanh – Phân
phối sản phẩm
Phòng Dự án
Phòng Xuất nhập khẩu

Phòng phần mềm
Phòng Tài chính - kế toán
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng kỹ thuật - dịch vụ bảo hành
Công ty TNHH một thành viên Điện -
Điện tử 3C Hà Tây
Chuyên đề thực tập
 Đứng đầu bộ máy quản lý là Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm giám
đốc Công ty: Phạm Duy Hiển. Do Hội đồng thành viên bầu ra; là người có
vị trí, thẩm quyền cao nhất Công ty; có nghĩa vụ lên kế hoạch hoạt động và
giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng thành viên; đồng
thời điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty; chịu trách
nhiệm trước Pháp luật và Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình.
 Các phó giám đốc: Là người được giám đốc giao quyền, giúp giám đốc
điều hành một số lĩnh vực và có toàn quyền quyết định cũng như phải chịu
trách nhiệm về những vấn đề thuộc phạm vi lĩnh vực của mình. Theo đó
Công ty có 3 phó giám đốc với các chức năng riêng biệt:
- Phó giám đốc sản xuất: Trần Hoài Việt; có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy
quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản xuất đến bố trí, điều khiển lao
động, tổ chức cấp phát vật tư.
- Phó giám đốc kinh doanh: Ninh Viết Thành; phụ trách chủ yếu mảng đối
ngoại, tổ chức hoạt động Marketing của Công ty.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Nguyễn Hữu Hiệp; chịu trách nhiệm kỹ thuật.
 Quản đốc Nhà máy: Đỗ Mạnh Quân. Thủ trưởng cấp cao nhất Nhà máy;
trực tiếp điều hành và toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Nhà máy.
1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1. Doanh thu, lợi nhuận
Bảng 1.1: Doanh thu- lợi nhuận của công ty
Đơn vị tính:vnđ

Chỉ tiêu Doanh thu
Lợi nhuận trước
thuế
Thuế phải
nộp
Lợi nhuận sau
thuế
2005 6.022.219.694 - 169.609.590 0 - 169.609.590
2006 13.249.358.241 142.945.829 40.024.832 102.920.997
2007 16.900.109.528 186.389.736 52.189.126 134.200.610
2008 79.046.029.964 807.495.719 209.141.391 598.354.328
2009 93.413.703.418 1.023.249.826 255.812.456 767.437.370
Nguồn: phòng kế toán tài chính
 Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2005 đến năm 2009 đều tăng
qua các năm. Tuy nhiên từ năm 2005-2007 tăng chậm. Cụ thể:
+ Doanh thu tăng từ hơn 6.02 tỷ đồng (2005) lên hơn 13.2 tỷ đồng (2007)
khoảng 135.72% trong 3 năm;
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
10
Chuyên đề thực tập
+ Trong những năm đầu kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn trong công tác
sản xuất, quản lý và tiêu thụ nên công ty phải chịu mức lợi nhuận âm. Tuy nhiên, sau
nhiều nỗ lực, cố gắng đặc biệt việc xây dựng nhà máy sản xuất tại Thạch Thất, Hà
Tây lợi nhuận của công ty từ mức - 169.609.590 (2005) lên hơn 102.920.997 đồng
(2006). Lợi nhuận sau thuế của công ty tiếp tục tăng khoảng 30% từ năm 2006 đến
năm 2007.
+ Đặc biệt năm 2008, mặc dù khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu nhưng
doanh thu của công ty đã tăng vọt lên hơn 79 tỷ đồng, tức là gấp 5,96 lần so với năm
2006 và 4.67 lần so với năm 2007. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 đạt
598.354.328 đồng, tăng gấp 5.80 lần so với năm 2006 và gấp gần 4.46 lần so với năm

2007. Sở dĩ có doanh thu và lợi nhuận cao mặc dù tình hình kinh tế đang khó khăn là
do công ty đã biết tận dụng các cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, chủ động được
đầu vào, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm với thương hiệu C-Rack, từ đó đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đến năm 2009, doanh nghiệp tiếp tục giữ mức tăng doanh thu lên trên 93 tỉ
đồng đồng thời lợi nhuận trước thuế tăng lên trên 1 tỉ đồng. Tuy nhiên, mức tăng này
chỉ đạt 18%.
 So sánh giữa doanh thu và lợi nhuận ta thấy mặc dù doanh nghiệp đạt
doanh thu cao tuy nhiên chi phí bỏ ra lớn dẫn đến lợi nhuận đem lại không
cao thậm chí âm trong những năm đầu. Chi phí vẫn chiếm đến trên 99%
doanh thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí đến
mức tối đa dựa vào việc giảm các chi phí sản xuất tại nhà máy.
1.3.2. Sản phẩm
Bảng 1.2: Quy mô sản xuất của nhà máy qua các năm
Đơn vị: nghìn đồng
Tên SP ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tủ Rack
- Tủ 10U Chiếc 150 173 347 2.945
- Tủ 20U Chiếc 200 230 463 2.235
- Tủ 24U Chiếc 100 115 231 1.512
- Tủ 27U Chiếc 150 173 347 1.905
- Tủ 32U Chiếc 120 138 278 1.383
- Tủ 36U Chiếc 150 173 347 1.890
- Tủ 40U Chiếc 200 230 463 2.349
- Tủ 42U Chiếc 150 173 347 2.307
Vỏ máy tính Chiếc 5.000 5.750 11.565 49.116
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
11
Chuyên đề thực tập
Máng cáp Chiếc 10.000 11.500 23.131 99.174

Tủ điện Chiếc 500 575 1.157 5.592
Tủ đựng đồ cơ khí Chiếc 300 345 694 3.012
Giá lắp máy Tấn 5 6 12 51
Nguồn: phòng kế toán tài chính
Tổng sản lượng sản xuất của nhà máy đều tăng qua các năm. Cụ thể như sau:
 Các loại tủ Rack đều đạt mức tăng 15-20% trong năm 2006, đạt mức tăng
100% trong năm 2007 đặc biệt mức tăng lên đến trên 500% trong năm
2008. Những con số trên cho ta thấy được những tín hiệu khả quan về
năng suất và chất lượng của công ty trong những năm qua. Những năm đầu
đạt hiệu quả thấp tuy nhiên trong những năm gần đây tình hình sản xuất
của công ty nói chung cũng như mặt hàng chủ lực tủ C-Rack nói riêng đã
tạo được vị thế và thương hiệu uy tín trên thị trường, do đó mà tình hình
sản xuất và tiêu thụ trong những năm gần đây đều tăng mạnh so với những
năm trước.
 Ngoài ra, các thiết bị về vỏ máy tính, máng cáp, tủ điện, tủ đựng đồ cơ
khí, giá máy lắp đều đạt được những tín hiệu tốt trong thời gian gần đây
đều đạt mức tăng trung bình trên 400% trong năm 2008.
1.3.3. Lao động
Bảng 1.3: Lao động bình quân- tiền lương bình quân và năng suất
lao động bình quân.
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008 2009
Lao động BQ (người)
127 169 187 276 306
Tiền lương BQ (đ/ng/th)
2.591.000 3.460.000 3.582.000 4.864.000 5.074.000
NSLĐ BQ (nghìn đ/ng)
-NSLĐ BQ theo DT 154.750 216.631 272.522 595.568 897.425
-NSLĐ BQ theo GTTSL 76.027 95.099 74.629 123.636 188.410
Nguồn: phòng tổ chức lao động

 Số lượng lao động làm việc trong công ty không lớn. Số lượng lao động
của công ty đủ cung cấp nhân công cho quá trình sản xuất và kinh doanh
của công ty. Cùng với quy mô sản xuất tăng số lượng lao động cũng tăng
dần từ 187 lao động năm 2007 lên 306 lao động năm 2008.
 Tuy số lượng lao động bình quân không cao, nhưng tiền lương bình quân
liên tục tăng qua các năm từ 2005- 2009, cụ thể từ năm 2005- 2009 tiền
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
12
Chuyên đề thực tập
lương bình quân đã tăng trên 30%/ năm. Chính vì thế, mà đời sống của
người lao động liên tục được bảo đảm và tăng lên qua các năm.
 Năng suất lao động bình quân (NSLĐBQ) tăng, tăng 1,27 lần từ năm
2004- 2007, đặc biệt năm 2008 tăng 2,18 lần so với năm 2007 (theo
NSLDBQ theo DT) và tăng 1,65 lần (theo NSLĐBQ theo GTTSL). Năng
suất lao động tiếp tục tăng trên 51% về bình quân theo DT và tăng 53%
theo giá trị tổng sản lượng.
1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu C-Rack
1.4.1. Nhân tố bên ngoài
1.4.1.1. Luật pháp
Thuật ngữ thương hiệu được quy định trong Bộ luật dân sự và trong Nghị định
63/NĐ-CP, tuy nhiên thuật ngữ này thường bị nhầm lẫn với thuật ngữ nhãn hiệu. Nếu
so sánh với các nước khác trên thế giới, rõ ràng, chúng ta chưa thống nhất về việc
hiểu cũng như sử dụng hai thuật ngữ “nhãn hiệu hàng hoá” và “thương hiệu”.. Khái
niệm thương hiệu được hiểu rộng hơn nhãn hiệu hàng hoá. Thương hiệu có thể là bất
kỳ dấu hiệu gì được gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ
mang thương hiệu được nhận biết dễ dàng và phân biệt được với các sản phẩm, dịch
vụ cùng loại. Do đó, nhà sản xuất, kinh doanh có thể lựa chọn nhiều yếu tố khác nhau
làm thương hiệu cho mình trên cơ sở xem xét về thuộc tính của sản phẩm, thị hiếu và
hành vi tiêu dùng của những khách hàng mục tiêu và các yếu tố khác như pháp luật,
văn hoá, tín ngưỡng… Bởi vậy, thương hiệu không chỉ bao gồm nhãn hiệu hàng hoá

mà còn bao gồm tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại. Không
nằm ngoài xu thế chung, do chưa có những phân biệt rõ ràng giữa nhãn hiệu và
thương hiệu nên thương hiệu C-Rack của công ty thường bị nhầm lẫn với nhãn hiệu
C-Rack được bảo hộ độc quyền. Việc nhầm lẫn này dẫn tới hình ảnh thương hiệu bị
ảnh hưởng. Các khách hàng thường đánh giá cao thương hiệu hơn so với nhãn hiệu.
Thương hiệu C-Rack tạo cho người tiêu dùng sự tin tưởng khi sử dụng sản phẩm hơn
rất nhiều so với nhãn hiệu C-Rack. Yếu tố vô hình của thương hiệu giúp khẳng định
được đẳng cấp sản phẩm so với các sản phẩm khác trên thị trường. Khi thương hiệu
C-Rack bị nhầm lẫn thành nhãn hiệu C-Rack vô hình chung làm cho thương hiệu bị
đánh giá thấp hơn.
Bên cạnh đó, các yếu tố thương hiệu của một sản phẩm có thể được pháp luật
bảo hộ dưới dạng các đối tượng sở hữu công nghiệp cụ thể như: nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp và
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
13
Chuyên đề thực tập
thương hiệu cũng có thể được bảo hộ bởi cả pháp luật bản quyền. Các quy định chặt
chẽ về đăng kí bản quyền sử dụng thương hiệu giúp cho công ty có cơ sở pháp lý để
giải quyết các tranh chấp phát sinh. Thương hiệu C-Rack được bảo hộ giúp quá trình
phát hiện thương hiệu thuận lợi hơn.
1.4.1.2 Kinh tế
Sự tác động đa chiều của nhiều yếu tố như: lạm phát bùng trở lại, kinh tế suy
thoái nhanh chóng, sự tuột dốc của thị trường xuất khẩu, thị trường chứng khoán…
ngay lập tức đến với Việt Nam nhanh và mạnh hơn cả suy đoán. Mặc dù, tình hình
kinh tế có ảnh hưởng đến việc phát triển các ngành công nghiệp tuy nhiên việc phát
triển mạng viễn thông vẫn được duy trì. Nền tảng quan trọng của mạng viễn thông và
công nghệ thông tin là cơ sở hạ tầng vật lý mạng thiết yếu bao gồm hệ thống tủ rack,
thiết bị nguồn, thiết bị làm mát và các giải pháp an ninh. Sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ thông tin đang đặt ra nhiều thách thức mới cho việc thiết kế, triển khai
và quản trị cơ sở hạ tầng trung tâm dữ liệu. Điều này làm cho nhu cầu sử dụng tủ

Rack không bị giảm sút. Cầu về sản phẩm Rack được giữ ổn định nên thương hiệu C-
Rack có cơ hội khẳng định được vị thế trên thị trường do công ty có khả năng huy
động các nguồn lực để tập trung xây dựng thương hiệu mà không bị chi phối nhiều
bởi các yếu tố môi trường.
1.4.2. Nhân tố công ty
1.4.2.1. Vốn
Với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, công ty thuộc loại trung bình trong các công
ty kinh doanh điện- điện tử. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty không biến động
nhiều qua các năm . Ngoài ra, số vốn công ty có được để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nhờ vào:
 Nguồn vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh: đây là nguồn vốn tự cấp
được lấy ra từ lợi nhuận, tiền khấu hao tài sản cố định giúp Công ty phục
vụ cho sự tăng trưởng và tái đầu tư tài sản cố định.
 Nguồn vốn bên ngoài: nguồn này được thực hiện qua vay vốn Ngân hàng,
các tổ chức tín dụng, các hãng thông qua liên kết hay hợp tác kinh tế, liên
doanh, liên kết, vốn tự huy động của cán bộ công nhân viên. Đây là nguồn
tăng vốn chủ yếu của doanh nghiệp.
Việc phát triển thương hiệu là một quá trình lâu dài. Đầu tư cho phát triển
thương hiệu đòi hỏi công ty phải có nguồn vốn dồi dào để thực hiện những quyết
định thương hiệu. Trong những năm gần đây, nguồn vốn tái đầu tư của công ty ngày
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
14
Chuyên đề thực tập
càng tăng do kết quả sản xuất kinh doanh có nhiều biến chuyển tốt. Bên cạnh đó, với
sự phát triển ngày càng tốt của hoạt động kinh doanh nên công ty có đủ uy tín để vay
vốn ngân hàng với số lượng lớn đủ để mở rộng hoạt động sản xuất và các hoạt động
chiến lược khác của công ty. Từ đó có thể thấy, công ty hoàn toàn có khả năng huy
động vốn cho hoạt động của mình trong đó có việc tăng ngân quỹ dành cho hoạt
động phát triển thương hiệu trong thời gian tới.
1.4.1.2. Lao động

- Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty khoảng 306 người,
trong đó trình độ Đại học và trên Đại học là trên 130 người. Số lao động phân theo
lĩnh vực và trình độ:
+ Trong lĩnh vực sản xuất: 163 công nhân bậc 3/7; 18 kĩ sư chế tạo máy; 15 kĩ
sư điện; 10 kĩ sư cơ khí
+ Trong lĩnh vực kinh doanh: 18 cử nhân/ kĩ sư kinh tế; 15 cử nhân/ kĩ sư
công nghệ thông tin; 07 kĩ sư điện tử viễn thông; 07 kĩ sư điện.
Ngoài ra, Công ty còn có đông đảo đội ngũ cộng tác viên là những chuyên gia
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT và tự động hoá của các hãng nổi tiếng Kodak,
Apple, IBM, COMPAQ, Sony, 3COM, HP, SANTAK, Microsoft... cùng hợp tác.
Riêng Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây số lượng lao động
khoảng 189 người. Đặc biệt, hàng năm Công ty có tổ chức thi tay nghề, năng suất, để
có kế hoạch sắp xếp lao động hợp lý khoa học nhằm phát huy năng lực lao động và có
kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Lực lượng lao động này góp
phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. Đó là một trong
những điều kiện tiên quyết để khẳng định uy tín thương hiệu.
- Lực lượng lao động của công ty là lực lượng lao động trẻ, có kiến thức và
ý thức xây dựng, phát triển công ty tuy nhiên trong quá trình tuyển dụng nguồn nhân
lực còn nhiều bất cập. Lực lượng lao động trong công ty chủ yếu được tuyển dụng
theo mô hình gia đình, thông tin tuyển dụng ít được đăng tải rộng rãi mà thông
thường những nhân viên trong công ty tự giới thiệu người quen đến tuyển dụng.. Với
lực lượng lao động mang hình thức gia đình, nhân viên có tâm lý ỷ lại khó tạo được
động lực thúc đẩy nhân viên cố gắng hết sức vì công ty. Điều này ảnh hưởng lâu dài
đến sự đổi mới trong quá trình lao động và là yếu tố đó kìm hãm sự sáng trong phát
triển thương hiệu. Vì vậy, để đáp ứng tốt các mục tiêu đề ra là phát triển công ty nói
chung và phát triển mạnh thương hiệu C-Rack nói riêng cũng như tăng hiệu quả sản
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
15
Chuyên đề thực tập
xuất kinh doanh, công ty cần có các biện pháp tuyển dụng, đào tạo nhằm nâng cao

nguồn lực của mình nhằm đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng.
1.4.2.3 Cơ sở vật chất
 Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty trụ sở toà nhà 18 Nguyễn
Phong Sắc (kéo dài) - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội được đầu tư khá
hoàn thiện với hệ thống máy tính, máy in, máy chuyên dụng nhằm phục vụ
cho cán bộ công nhân viên chức các phòng ban thuận lợi trong quá trình
làm việc.
 Công ty TNHH một thành viên Điện- Điện tử 3C Hà Tây trực thuộc công
ty TNHH Điện- Điện tử 3C có nhà máy sản xuất chuyên cung cấp các sản
phẩm cho công ty TNHH Điện- Điện tử 3C. Với ưu thế về địa điểm là nằm
gần đường cao tốc Láng- Hòa Lạc, Nhà máy rất thuận tiện cho giao thông
liên lạc, dễ dàng trong việc nhập hàng và xuất hàng, đồng thời với kết cấu
hạ tầng điện nước tốt, nhà xưởng thiết kế, xây dựng sạch sẽ, đảm bảo đầy
đủ các tiêu chuẩn yêu cầu của các Nhà máy sản xuất cơ khí điện tử góp
phần đưa Nhà máy trở thành một trong những đơn vị chủ lực giúp cho
3CE cạnh tranh tốt trong nền kinh tế thị trường.
Để đảm bảo sản phẩm của nhà máy làm ra đạt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
của khách hàng, nhà máy tập trung đầu tư các máy móc, thiết bị hiện đại có độ chính
xác cao và đặc biệt chú ý đến hệ thống thiết bị kểm tra chất lượng sản phẩm qua các
công đoạn gia công. Các máy móc chính trong sản xuất do Nhật Bản, Đức, Thụy Sĩ
chế tạo như: máy cắt tôn của Thụy Sĩ và Nhật Bản, máy cắt không định hình Plasma
nhiều đầu cắt, dây chuyền cán tôn định hình, máy sấn tôn, máy đột dập CNC
Wiederman và máy cơ- Nhật Bản, máy chấn tôn CNC...
Các yếu tố vật chất giúp hữu hình hóa các yếu tố vô hình của công ty, là yếu
tố giúp hỗ trợ việc xây dựng hình ảnh thương hiệu. Yếu tố này phần nào giúp tạo
dựng hình ảnh của thương hiệu C-Rack đến với khách hàng, đặc biệt là tạo hình ảnh
liên tưởng về chất lượng của sản phẩm C-Rack được cung ứng.
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
16
Chuyên đề thực tập

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THƯƠNG HIỆU C-
RACK TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN - ĐIỆN TỬ 3C
2.1. Chiến lược thương hiệu của công ty
Thông thường quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu trải qua 4 bước
chính là xây dựng thương hiệu, đăng kí bản quyền sử dụng thương hiệu, xây dựng
thương hiệu mạnh và quảng bá thương hiệu. Khi xây dựng thương hiệu công ty đưa
ra cho mình chiến lược thương hiệu làm trung tâm cho mọi hoạt động nhằm phát
triển và quảng bá thương hiệu của mình. 3CE xây dựng cho mình chiến lược thương
hiệu với một số yếu tố về khách hàng mục tiêu, định vị thương hiệu, tầm nhìn thương
hiệu, hệ thống nhận diện thương hiệu...
2.1.1. Khách hàng mục tiêu
Công ty đã thiết lập được hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm tại nhiều tỉnh và
thành phố trung tâm. Tuy vậy, do quy mô sản xuất nhỏ nên Công ty chỉ có thể đáp
ứng một phần nhỏ trong bối cảnh nhu cầu thị trường ngày càng tăng về các sản phẩm
phụ trợ Công nghệ thông tin chất lượng cao. Trong năm 2007, Công ty đã nâng cấp
và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất để hoàn thiện hơn nữa chất lượng sản phẩm như
nâng cấp hệ thống sơn tĩnh điện để cải thiện mẫu mã, màu sắc sản phẩm, đồng thời
phát triển mạnh hệ thống tiêu thụ rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm C-Rack chủ yếu của 3CE là các doanh nghiệp,
các công ty chuyên ngành công nghệ thông tin và viễn thông, Trường học, Bệnh viện,
Ngân hàng, Quân đội, Công an tại các tỉnh thành trong cả nước thông qua các tổng
đại lý tiêu thụ sản phẩm tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ. Trong đó, 3CE xác định khách hàng mục tiêu của
công ty là các công ty truyền thông với thị trường chủ yếu là các tỉnh, thành phố phía
Bắc. Công ty thường cung cấp các sản phẩm Rack cho các công ty truyền thông bán
buôn, làm dự án hoặc chính công ty cung cấp sản phẩm C-Rack thông qua tham gia
các dự án thầu
Nhận xét: Công ty chọn khách hàng mục tiêu (các công ty truyền thông) là
hợp lý do đặc thù sản phẩm cơ khí C-Rack được sử dụng nhằm chứa các thiết bị viễn
thông nên nhu cầu sử dụng tủ C-Rack của các công ty này lớn đồng thời các công ty

Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
17
Chuyên đề thực tập
này thường mua sản phẩm với số lượng lớn nhằm cung cấp thiết bị viễn thông cho
các dự án thành phố và tỉnh lẻ.
2.1.2. Định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu giúp tạo ra cho công ty những hướng đi đúng đắn và là
kim chỉ nam cho các hoạt động phát triển thương hiệu mà công ty áp dụng. Một
thương hiệu được định vị đúng đắn giúp doanh nghiệp đưa ra những mục tiêu hoạt
động rõ ràng và đem lại hiệu quả cao trong việc đưa thương hiệu đến với người tiêu
dùng
Định vị thương hiệu C-Rack bao gồm việc xác định những điểm khác biệt dựa
trên lợi thế cạnh tranh, sức mạnh nội tại chỉ có ở 3C Electric. Những khác biệt này
được 3CE từng bước khẳng định. 3CE đang theo đuổi mô hình định vị theo giá trị
thông qua 2 yếu tố là giá và chất lượng sản phẩm. Nguyên nhân do công ty có nhà
máy sản xuất sản phẩm cơ khí ở Hà Tây nên công ty về lâu dài ngày càng có thể tiết
kiệm được nhiều chi phí. Đi đôi với giá rẻ sản phẩm C- Rack của công ty thể hiện
được sự vượt trội về chất lượng và mẫu mã, luôn đạt các tiêu chuẩn Iso về chất lượng
và môi trường. 3CE luôn cố gắng truyền tải thông điệp định vị của mình đến khách
hàng mục tiêu thông qua các bài báo viết, quảng cáo trên internet, catalogue gửi đến
khách hàng...
Sơ đồ 2.1: Định vị thương hiệu C-Rack của công ty 3C Electric
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
Chất lượng sản phẩm cao
Chất lượng sản phẩm thấp
Giá cao
Giá thấp
18
Chuyên đề thực tập
Nhận xét : Định vị thương hiệu C-Rack mà công ty đưa ra phù hợp với định

hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trong thị trường đầy biến động việc cạnh
tranh với các sản phẩm tương đương bằng giá và chất lượng giúp doanh nghiệp duy
trì được vị thế của mình lâu dài.
2.1.3. Tầm nhìn thương hiệu
Tầm nhìn thương hiệu gợi ra một định hướng cho tương lai, một khát vọng của
thương hiệu về những điều mà thương hiệu muốn đạt tới. Là một doanh nghiệp còn
non trẻ, ngay từ đầu Công ty 3C Electric đã xác định tiêu chí kinh doanh của mình là
“Phát triển vì lợi ích khách hàng”. Lợi thế là một Công ty nằm trong tập đoàn 3C
GROUP - một tổ chức lớn và uy tín trên toàn thế giới với 18 năm kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực CNTT, nên 3C Electric đã có được nền tảng về uy tín và lượng
khách hàng ban đầu. Tuy nhiên để khẳng định thương hiệu và đứng vững như một
doanh nghiệp độc lập thì thực sự là bài toán khó đối với ban lãnh đạo Công ty. Hơn
nữa, Công ty 3C Electric là công ty kinh doanh đa ngành nghề trong lĩnh vực điện-
điện tử vì vậy hàng hoá của Công ty rất đa dạng, gồm:
 Thiết bị điện tử - điện lạnh, điện dân dụng: kinh doanh sản phẩm của các hãng
Sino, Clipsan, Schneider, Fuji Electric, National, Lg - Meca, Samsung, Ibm,
Compaq...;
 Thiết bị, linh kiện máy tính: máy tính văn phòng PC, máy tính gia đình
Presario, máy tính cá nhân Notebook, Ibm, Compaq, Mitac, Acer, máy in của
các hãng Hewlett Packard, Epson, máy vẽ của Calcomp và thiết bị mạng
3COM, bay Networks, Cable và các thiết bị kết nối của AMP, lưu điện thông
minh và các thiết bị bảo vệ mạng của APC..;
 Các phần mềm máy tính đã đóng gói: phần mềm của Miscrosoft, Novell,
Lotus Notes, các phần mềm quản lý: Kế toán, vật tư, nhân sự, tiền lương....
 Bên cạnh đó còn kinh doanh các mặt hàng: Thiết bị cơ khí, tự động hoá; máy
móc, thiết bị truyền thông; máy móc, thiết bị công nghiệp.
Hàng hoá của Công ty nhìn chung đều có đặc điểm là sản phẩm công nghệ cao,
tuổi đời lâu bền, đòi hỏi phải có chế độ lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, bảo
hành và tư vấn; chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài có qua gia công, sơ chế, lắp
ráp, cài đặt trước khi tiêu thụ ra thị trường. Đặc biệt, sản phẩm tủ mạng C-Rack của

công ty là sản phẩm được sản xuất đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt
Nam và tiêu chuẩn Quốc tế về các thiết bị phụ trợ CNTT như ANSI-EIA, RS,
IEC,DIN, sản xuất chuyên môn hóa theo dây chuyền, sử dụng các đầu vào nguyên
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
19
Chuyên đề thực tập
liệu là sắt, thép các loại, các phụ liệu trong nước và nhập khẩu sản phẩm được đánh
giá cao, đem lại uy tín và khẳng định vị thế của 3CE trên thị trường, chính vì vậy
Công ty quyết định chọn phát triển sản phẩm tủ mạng C-Rack (Cabinet Rack) thành
sản phẩm tủ mạng số 1 Việt Nam để quảng bá thương hiệu và mục đích chính nhằm
tiến tới khuếch trương tất cả các sản phẩm còn lại của doanh nghiệp dựa trên thương
hiệu chính là C-Rack. 3C Electric quyết tâm tận dụng những lợi thế và kinh nghiệm
đã có, cũng như một thị trường mà sản phẩm đã bước đầu khẳng định được thương
hiệu C-Rack, xây dựng một trong những nhà máy chuyên ngành cơ khí điện tử hàng
đầu Việt Nam, nhằm sản xuất ra những mặt hàng đủ tiêu chuẩn phục vụ trong ngành
Điện tử viễn thông và tin học ( C-Nano, 3C-BTS…). Công ty không ngừng đầu tư
vào nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày một cao trong lĩnh vực này. Vì thế mục tiêu công ty đặt ra là lựa chọn
danh mục sản phẩm chiến lược giá , kênh phân phối, xúc tiến hỗn hợp phù hợp.
2.1.4. Hệ thống nhận diện
2.1.4.1. Tên và logo thương hiệu
- Máy chủ đặt trong tủ Rack là giải pháp xây dựng các module hệ thống một
cách tập trung, dễ dàng khi bổ sung, nâng cấp, quản trị nhưng vẫn tiết kiệm không
gian. Để khẳng định thương hiệu và giúp khách hàng dễ liên tưởng sản phẩm, công ty
đã chọn cho sản phẩm tủ mạng của mình một cái tên dễ nhớ, dễ phát âm: C-Rack
Tên thương hiệu là chữ viết tắt của Cabinet Rack tức tủ mạng có ngăn dùng để chứa
các thiết bị viễn thông. Logo của C-Rack là dòng chữ đơn giản với biểu tượng ®
chứng thực C-Rack đã đăng kí bản quyền sử dụng
- Logo:
C-Rack

®
Logo của công ty khá sơ sài, khó gây ấn tượng, không đảm bảo được sự khác
biệt của C-Rack so với các thương hiệu khác. Khi xây dựng một thương hiệu công ty
nên đầu tư một đội ngũ tư vấn nhằm xây dựng logo một cách thẩm mỹ và ấn tượng
tuy nhiên 3CE chưa chú trọng đến việc xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu
hoàn chỉnh. Thông thường logo là một hình vẽ, một cách trình bày chữ viết hoặc kết
hợp cả hình vẽ và chữ viết nhằm tạo nên một bản sắc riêng cho doanh nghiệp.
Thương hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của khách hàng. Logo của C-Rack
mới chỉ là cách thể hiện tên thương hiệu với màu sắc đặc trưng của công ty. Logo chỉ
được biết đến trên các sản phẩm chưa được công ty quảng bá rộng rãi trên website
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
20
Chuyên đề thực tập
của công ty, trên các tài liệu lưu trữ công ty cũng như trên các phương tiện thông tin
đại chúng
2.1.4.2. Màu sắc
3CE chọn màu xanh dương làm màu chủ đạo của công ty và là màu gắn liền với
các sản phẩm mà công ty cung cấp. Khi nhắc đến C-Rack người ta cũng ấn tượng với
màu xanh, nhớ tới màu xanh.
• Đối với công ty: Màu xanh thể hiện được mạnh mẽ và kiên định, thúc đẩy sự
sáng tạo và còn được cho là màu sắc của trí tuệ, sự thông thái. Nó thể hiện ý
chí của toàn bộ ban lãnh đạo và công ty đưa các sản phẩm công ty cung cấp
nói chung và các sản phẩm C-Rack nói riêng trở thành sự lựa chọn số 1 của
khách hàng
• Đối với khách hàng: Màu xanh mang lại cho khách hàng sự bình tâm, cảm
giác dễ chịu, tin cậy. Khi đến với 3CE và sử dụng C-Rack khách hàng luôn an
tâm về chất lượng và tin tưởng vào tiêu chí hoạt động của công ty “Phát triển
vì lợi ích khách hàng’’
2.1.4.3. Yếu tố khác
- Website: Website của công ty sử dụng tông màu xanh dương.

+ Trang web giới thiệu đến với bạn đọc các dòng sản phẩm, những nét chính
về sự hình thành công ty, đăng tải các tin tức, sự kiện liên quan đến công ty và lĩnh
vực công nghệ và viễn thông...Tuy nhiên, thiết kế trang Web của công ty còn đơn
giản, tin tức đăng tải chưa nhiều. Khi truy cập vào trang web người truy cập vẫn chưa
sử dụng được hết các tính năng hiển thị như: bộ phận tư vấn sản phẩm, bộ phận chăm
sóc khách hàng, bộ phận chăm sóc khách hàng... Các tính năng này chỉ mang tính
minh họa do đó, khi sử dụng trang Web khách hàng chưa cảm nhận được sự chuyên
nghiệp của công ty.
+ Thương hiệu C-Rack của công ty chưa được giới thiệu rộng rãi trên trang Web
chính. Khách hàng chỉ biết đến C-Rack như tất cả các sản phẩm khác của công ty như C-
Nano, 3C-BTS...Web cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm, thông số kĩ thuật
để khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm để tiêu thụ mà chưa được giới thiệu về các định
hướng thương hiệu, nhận diện thương hiệu, ý nghĩa thương hiệu...
+ Website cung cấp Catalogue về sản phẩm công ty. Khách hàng có thể down
Catalogue về tham khảo
+ Web có biểu tượng hỗ trợ trực tuyến đối với khách hàng. Web có biểu tượng
bán sản phẩm trực tuyến khi khách hàng đăng kí làm thành viên. Khách hàng có thể
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
21
Chuyên đề thực tập
tự lựa chọn cho mình sản phẩm vào giỏ sản phẩm và thanh toán cho công ty. Tuy
nhiên, hình thức này chỉ mang tính chất biểu trưng, không được công ty thực hiện
trong quá trình giao dịch sản phẩm mà hình thức phổ biến vẫn là liên lạc đến nhân
viên kinh doanh của công ty thông qua điện thoại.
- Hình ảnh mọi người bắt gặp khi đến trụ sở làm việc chính của 3CE đó là
công ty được thiết kế màu xanh dương. Các vật dụng trong văn phòng như bàn ghế,
hộp để tài liệu... đều được trang bị màu xanh dương. Nó trở thành hình ảnh ấn tượng
và là điểm nhấn đối với các đối tác khi đến giao dịch tại công ty
- Danh thiếp: Danh thiếp nhân viên công ty được thiết kế đồng bộ, thể hiện và
làm nổi bật được màu sắc đặc trưng của công ty. Danh thiếp cung cấp thông tin đầy

đủ về chức danh nhân viên, về công ty, thiết kế đơn giản, trang nhã. Danh thiếp tạo
hình ảnh sang trọng của công ty đến với khách hàng khi khách hàng tiếp xúc với
nhân viên công ty.
- Slogan được xem như một phương thức quảng bá thương hiệu tốt bởi giống
như tên thương hiệu nó là một công cụ ngắn gọn, súc tích và cực kì hiệu quả trong
việc tạo dựng giá trị thương hiệu. Slogan giúp khách hàng hiểu một cách nhanh
chóng về thương hiệu. Công ty mới chỉ đưa ra mục tiêu hoạt động của công ty là
“Phát triển vì lợi ích khách hàng’’ mà chưa có slogan riêng cho thương hiệu C-Rack
nên không tạo được nét đặc trưng cho thương hiệu. Khách hàng thường nhầm lẫn
mục tiêu của công ty là câu slogan của thương hiệu C-Rack.
Nhận xét: Hệ thống nhận diện của thương hiệu C-Rack mới chỉ dừng lại ở tên,
màu sắc mà chưa được đầu tư hoàn chỉnh các yếu tố quan trọng nhất trong nhận diện
thương hiệu như: Logo, slogan...
2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ phát triển thương hiệu C-Rack
2.2.1. Sản phẩm
Có thể nói sản phẩm là điều kiện tiên quyết và quan trọng nhất của giá trị
thương hiệu vì nó là cái đầu tiên khách hàng được nghe, nghĩ hoặc hình dung về một
thương hiệu. Doanh nghiệp đưa ra danh mục sản phẩm dựa trên nhu cầu sử dụng tủ
Rack của khách hàng với độ sâu từ 10 đến 42U cùng với các đặc tính tiêu chuẩn của
sản phẩm, công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Thiết kế
và cung ứng sản phẩm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng là điều kiện quyết
định để có thương hiệu thành công và khi thương hiệu đã chiếm được tình cảm của
người tiêu dùng thì khách hàng không chỉ mua hàng hóa mà còn mua cả thương hiệu
sản phẩm của công ty. Các sản phẩm thương hiệu C-Rack của 3CE được sản xuất
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
22
Chuyên đề thực tập
trên dây chuyền hiện đại công nghệ Nhật, Thụy Sỹ vì vậy các sản phẩm C-Rack được
sản xuất ra tại Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà Tây đã từng
bước khẳng định sản phẩm của mình với chất lượng vượt trội đạt các tiêu chuẩn

Quốc tế, hoàn thành quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn ISO 9001- 2000, đạt tiêu chuẩn
ISO 14001:2004 về tiêu chuẩn môi trường ... Các sản phẩm của C-Rack tập hợp các
tính năng vượt trội như thiết kế Modular Knock-down, hệ thống giải nhiệt cải tiến,
khả năng mở rộng, khả năng tương thích, khả năng chịu lực, độ bảo mật cao...Bên
cạnh đó, công ty còn nghiên cứu và phát triển các mặt hàng mới, tích hợp các thành
phần phụ kiện cho một hệ thống hoàn chỉnh như đi kèm với các tủ Rack là các thiết
bị, linh kiện bên trong nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm C-Rack đáp ứng đầy đủ về chủng loại cho người tiêu dùng có thể dễ
dàng lựa chọn, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất lượng đề ra. Ngoài
các dòng D1000, D800, D600 truyền thống, 3CE còn có các dòng sản phẩm D1100
Series, dòng Mini Series và dòng Outdoor Series. Các sản phẩm của công ty đều có
các thông số kĩ thuật rõ ràng và có sự hướng dẫn của đội ngũ nhân viên.
Trong lĩnh vực sản xuất C-Rack, sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của
khách và sản xuất tập trung tại Công ty TNHH một thành viên Điện - Điện tử 3C Hà
Tây. Quá trình sản xuất của nhà máy sẽ đảm bảo duy trì thường xuyên, liên tục 4 quy
định sau:
- Huấn luyện và đào tạo nhân viên;
- Đảm bảo môi trường trong sản xuất;
- Hệ thống quy trình thao tác đảm bảo chất lượng sản phẩm dự kiến;
- Hệ thống kiểm tra trong sản xuất nhằm đảm bảo trong lưu thông.
Dự định phát triển sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm tới là cung cấp
các gói sản phẩm toàn diện cho khách hàng mục tiêu. Vì vậy, muốn đạt được các mục
tiêu đó, công ty phải có sản phẩm tốt nên 3CE luôn cố gắng đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
Nhận xét: Sản phẩm C-Rack của công ty luôn được chú trọng và cải tiến nhằm
đem đến cho khách hàng sản phẩm với chất lượng tốt nhất
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
23
Chuyên đề thực tập
2.2.2. Giá

Công ty theo đuổi chính sách giá thấp theo đúng định vị của công ty dựa trên
lợi thế về quy mô và những khoản chi phí tiết kiệm được do công ty có nhà máy sản
xuất cơ khí với quy mô trên 10.000 m
2
ở Hà Tây
Sản phẩm tủ C-Rack đã đạt chất lượng tương đương hàng ngoại và có giá rẻ
hơn 30- 35% giá sản phẩm cùng loại của nước ngoài như của Thái Lan, Đức... So với
các sản phẩm nội địa khác trên thị trường, sản phẩm C- Rack của công ty thể hiện
được sự vượt trội về chất lượng, mẫu mã và giá cả. Giá của C-Rack tăng qua các năm
tuy nhiên mức tăng không đột ngột nên khách hàng vẫn yên tâm sử dụng sản phẩm.
Nhờ mức giá hợp lý mà công ty có được một lượng khách hàng thường xuyên sử
dụng các sản phẩm C-Rack. (Giá sản phẩm trên bảng 2.3 về doanh số bán của C-
Rack)
Giá của hàng hóa là giá trị của hàng hóa được phòng Kinh doanh - Phân
phối sản phẩm xác định dựa trên giá vốn hàng bán đồng thời dựa vào chu kỳ sống
của sản phẩm nhưng phải đảm bảo bù đắp giá vốn và chi phí bỏ ra, đồng thời đạt
được lợi nhuận định mức. Giá bán này được thỏa thuận với khách hàng và được ghi
chi tiết trên hợp đồng kinh tế và các chứng từ liên quan như hóa đơn kiêm phiếu
xuất kho hàng hóa, hóa đơn GTGT. Ngoài việc định giá sản phẩm theo chi phí tùy
từng thời điểm và mục tiêu Marketing, công ty còn định giá theo giá trị ( Định giá ở
mức mà doanh nghiệp cho rằng khách hàng sẵn sàng trả) hoặc định giá theo mức
giá hiện hành ( Định giá dựa vào tình hình biến động giá cả của các mặt hàng cùng
loại trên thị trường, từ đó có thể đặt giá cho sản phẩm thấp hơn, cao hơn hoặc
ngang bằng).
Nhận xét: Việc theo đuổi chính sách giá rẻ đối với sản phẩm C-Rack là chiến
lược đúng đắn mà công ty đang áp dụng. Với chất lượng sản phẩm tương đương với
các sản phẩm khác trên thị trường thì với giá thành hợp lý thì C-Rack của của công ty
sẽ dễ dàng trong việc tiếp cận khách hàng và tìm chỗ đứng trên thị trường.
2.2.3. Chính sách phân phối
- Với chính sách kinh doanh chiếm lĩnh thị trường và tăng thị phần, Công ty

áp dụng nhiều chính sách linh hoạt, gia tăng giá trị lợi ích nhằm kích thích nhu cầu
của người tiêu dùng; khẳng định uy tín, thương hiệu của Công ty:
 Chính sách giá cả: Hiện nay trong thị trường thương mại điện tử các doanh
nghiệp không ngừng cạnh tranh nhau về giá cả nhằm đánh vào tâm lý khách
hàng. Vì vậy phòng Kinh doanh - Phân phối sản phẩm của Công ty đã nghiên
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
24
Chuyên đề thực tập
cứu thị hiếu khách hàng người Việt và đề ra chính sách giá cả trên những
nguyên tắc sau:
+ Có chính sách ưu đãi giá cả, chiết khấu khác nhau đối với các đối tượng
khách hàng khác nhau (khách hàng thường xuyên và khách hàng vãng lai). Chiết
khấu thương mại của Công ty bao gồm bớt giá và hồi khấu. Bớt giá được áp dụng
cho các khách hàng do mua hàng với số lượng lớn tính trên 1 hợp đồng. Hồi khấu là
số tiền thưởng cho khách hàng do khối lượng hàng mua tính trên tổng các hợp đồng
kinh tế đã thực hiện trong kỳ là đáng kể.
+ Tùy thuộc vào từng mùa vụ, thời điểm của chu kỳ kinh doanh: Do sản phẩm
C-Rack là những sản phẩm mang tính chất mùa vụ, thông thường sản phẩm được tiêu
thụ trong quý III hoặc quý IV trong năm, những quý còn lại dành cho việc tìm kiếm,
tiếp cận và chăm sóc khách hàng. Đồng thời, C-Rack là những mặt hàng tham gia vào
thị trường có sự biến động giá cả bất ổn nhất do sự cạnh tranh khắc nghiệt của các
mặt hàng cùng loại trong nước và đặc biệt là nước ngoài, vì vậy giá cả hàng hóa của
Công ty cũng phải linh động với giá cả thị trường mà vẫn mang lại lợi nhuận cho
Công ty.
 Các chế độ hậu mãi, dịch vụ hỗ trợ khách hàng bao gồm dịch vụ bảo hành,
lắp đặt, sửa chữa, bảo trì và tư vấn. Dịch vụ hỗ trợ khách hàng được thực
hiện bởi một đội ngũ kỹ sư lành nghề có khả năng hỗ trợ đa dạng. Những
dịch vụ này được Công ty đặc biệt quan tâm và được các kỹ sư chuyên
nghiệp của phòng kỹ thuật - dịch vụ bảo hành đảm nhiệm. Đây đều là
quyền lợi và miễn phí với khách hàng. Chính những yếu tố này đã quyết

định sự thành công và khẳng định thương hiệu vững chắc cho Công ty
trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt của thị trường công nghệ cao.
- Do chính sách bán hàng của Công ty, hàng hoá mua về sau khi qua quá trình gia
công, sơ chế, lắp ráp, cài đặt sẽ được quản lý tại kho hàng của Công ty trước khi xuất
bán. Khâu bán hàng được thực hiện bởi phòng Kinh doanh - Phân phối sản phẩm. Để
thuận lợi cho việc mua hàng và thanh toán của các đối tượng khách hàng khác nhau,
Công ty thực hiện cả 2 hình thức bán hàng là bán buôn và bán lẻ.
 Bán buôn: Công ty áp dụng hình thức bán buôn trực tiếp tại kho và bán
buôn giao đại lý. Bán buôn được coi là phương thức bán hàng chủ đạo của
Công ty, mang lại khoảng 70% doanh thu. Phương thức này được áp dụng
cho các khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty, đó là các tổng công
ty, các thời báo, các trường đại học, các ngân hàng… và những khách hàng
Nguyễn Thị Nháng Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
25

×