Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.54 KB, 113 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1






























ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM








LÊ THỊ NGOÃN







BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH








LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
















THÁI NGUYÊN - 2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2






























ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





LÊ THỊ NGOÃN






BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH





Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. TRẤN ANH TUẤN












THÁI NGUYÊN - 2009


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài: “Biện pháp
xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định”.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Tiến sĩ Trần
Anh Tuấn - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi
nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn tới lãnh đạo nhà trường, các cán
bộ, giáo viên thuộc các phòng, ban, khoa, tổ bộ môn, các đoàn thể, các em
học sinh, sinh viên trong Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định đã giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể còn những
thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các độc giả để đề tài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả



Lê Thị Ngoãn









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BGH
CĐCN

CB
CBQLGD
CBNV
CBQL
CBGV
ĐH
GVCN
GV
GD
GD & ĐT
HSSV
HS
QLGD
TNCS
SV
XHCN
XH

VH
VHNT
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Ban Giám hiệu
Cao Đẳng Công Nghiệp
Cao Đẳng
Cán bộ
Cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ nhân viên

Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Đại học
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Học sinh sinh viên
Học sinh
Quản lý giáo dục
Thanh niên cộng sản
Sinh viên
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội
Văn hóa
Văn hóa nhà trường





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4. Giả thuyết khoa học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn.
PHẦN NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng.
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
1.2.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường.
1.3. Văn hóa và Văn hóa tổ chức.
1.3.1. Văn hoá.
1.3.2. Văn hóa tổ chức.
1.4. Văn hóa nhà trƣờng.
1.4.1. Khái niệm “Văn hóa nhà trường”.
1.4.2. Xây dựng văn hóa nhà trường.
Tiểu kết chƣơng 1.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH.
2.1. Khái quát lịch sử phát triển của Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
2.2. Thực trạng môi trƣờng văn hóa ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
2.2.1. Mức độ biểu hiện của các hành vi văn hoá vi phạm chuẩn mực và nội quy nhà
trường (ở người học).
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên về vai trò của xây dựng văn
hóa nhà trường.
2.2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về tác động của công tác xây dựng văn hoá nhà
trường.

2.2.4. Nhận thức của giáo viên về các mối quan hệ giữa các thành viên nhà trường trong
công tác xây dựng văn hoá nhà trường.
2.2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung xây dựng văn hoá nhà
trường.
2.2.6. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên về các nội dung giáo dục văn
hóa nhà trường.
2.2.7. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên về các con đường
giáo dục văn hóa nhà trường.
2.3. Nhận xét chung về thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng
Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
2.3.1. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường.
5
6
6
7
7
7
8
8
8

9
9
10
10
13
16
19
22
22

24
27
27
34
40
41

41
47
47

50

51

55

59

62

63

64

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6





PHẦN MỞ ĐẦU
2.3.2. Phân tích các nguyên nhân của thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà trường
ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Tiểu kết chƣơng 2.
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng
Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được giữ gìn và phát triển ở đối tượng giáo
dục.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xoá bỏ, ngăn chặn các
tiêu cực ảnh hưởng đến nhà trường.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và sinh viên.
3.2. Các biện pháp xây dựng văn hoá ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam
Định.
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, công nhân viên, đội ngũ giáo viên và
toàn thể học sinh sinh viên về công tác xây dựng văn hóa nhà trường.
3.2.2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng
văn hóa nhà trường.
3.2.3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên, học sinh sinh viên.
3.2.4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học.
3.2.5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt
động xây dựng văn hóa nhà trường trong học sinh sinh viên.
3.2.6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh sạch đẹp kết hợp với
tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.

3.2.7. Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình.
3.2.8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối
lớp vào trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường.
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác
xây dựng văn hóa nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp xây dựng văn
hóa nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
3.4.1. Mức độ cần thiết.
3.4.2. Tính khả thi.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

66

68
69

69

69
69
70

70


70
71

71

72

73
75
77

78

80
81

83

84
85

86
88
90
90
91
95
96
100


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nhân loại đang bước vào thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc
tế, đang mở ra không ít những triển vọng phát triển GD cho các quốc gia và
cho các nhà trường CĐ, ĐH. Đồng thời, cũng đặt ra những thách thức to lớn
đối với việc giữ gìn, phát triển VH nói chung và VHNT nói riêng.
Nghiên cứu về văn hoá nhà trường cũng chính là nghiên cứu một hệ
thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù, được con người tích luỹ trong quá
trình tích hợp các hoạt động sáng tạo VH, GD và khoa học.
Hệ giá trị văn hoá nhà trường được biểu hiện thông qua vốn di sản VH
và các quan hệ ứng xử VH giữa những người trong một môi trường GD, có
tác động chi phối nhiều chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của chính
những con người sống trong môi trường đó: ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu
quả của quá trình GD trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn
diện; ảnh hưởng rõ rệt cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành
viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả
dạy - học của GV và HS…
Văn hoá nhà trường (VHNT) thể hiện ở mọi góc độ nhà trường, bao
gồm từ phong cách ngôn ngữ của GV và HS, cách bài trí lớp học như thế
nào…cũng như thái độ quan tâm của họ đối với những nội dung chương trình
và phương pháp GD, đến những định hướng giá trị nhân cách của HS (và cả
của GV) trước những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. Nói chung, VHNT
lành mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định. Đúng như
Donahoe (1997) chỉ ra rằng: “Nếu văn hoá thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi”.
Thế nhưng, vấn đề VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình
thành và phát triển VHNT hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức,
mặc dù muốn hay không muốn, những yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hoá
nhà trường tự phát đang hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá

trình giáo dục - đào tạo trong các nhà trường, đến giới HSSV - thế hệ tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
lai của đất nước. Vậy các nhà QLGD cần phải làm gì để xây dựng và phát
triển một môi trường VHNT lành mạnh, tích cực?
Trường CĐCN Nam Định thuộc Bộ Công Nghiệp (nay thuộc Bộ Công
Thương) được thành lập từ năm 1956, là một cơ sở đào tạo có uy tín của
ngành GD chuyên nghiệp trong cả nước, là địa chỉ đáng tin cậy của các doanh
nghiệp, là điểm hẹn của nhiều thế hệ HSSV. Nhiều năm qua nhà trường luôn
ý thức và phấn đấu không ngừng cho một mục tiêu chất lượng đào tạo, nhằm
đáp ứng nguồn nhân lực có đủ phẩm chất chính trị, có chuyên môn vững
vàng, có khả năng hội nhập vào thị trường lao động công nghiệp. Tuy nhiên,
trước tình hình mới, trước yêu cầu đổi mới GD dạy học, Trường CĐCN Nam
Định đang từng bước phấn đấu phát triển. Một trong những nhiệm vụ hàng
đầu là xây dựng một môi trường XH lành mạnh, tạo thương hiệu nhà trường.
Đó chính là VHNT.
Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp xây dựng văn hoá
nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một hệ thống biện pháp xây dựng VHNT mang tính khả thi,
phù hợp với thực tế quản lý đào tạo ở Trường CĐCN Nam Định, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và chất lượng GD toàn diện
nhân cách người học trong điều kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2008
- 2020).
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định trong điều

kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2008 - 2020).
3.3. Khách thể điều tra:
- Cán bộ quản lý Phòng, Khoa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Giáo viên.
- Sinh viên nhà trường.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu các biện pháp xây dựng VHNT được nghiên cứu và đề xuất trên cơ
sở phù hợp với lý luận khoa học QLGD về VHNT, phù hợp với các điều kiện
thực tế của Trường CĐCN Nam Định, khi được áp dụng sẽ góp phần xây
dựng một môi trường công tác tích cực cho CBGV và SV, góp phần thực hiện
tốt mục tiêu đào tạo của Trường CĐCN Nam Định trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Nghiên cứu thực trạng môi trường văn hoá và thực trạng công tác xây
dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định.
5.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN
Nam Định.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp xây dựng VHNT của
Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định trong điều kiện phát triển của nhà
trường hiện nay (2008 - 2020).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp luận:
Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các góc độ: tiếp cận giá trị, tiếp cận hoạt
động - nhân cách, tiếp cận hệ thống và trên cơ sở của những chủ trương chính
sách phát triển văn hoá GD của Đảng và Nhà nước và thực tế hoạt động quản

lý đào tạo của nhà trường Trường CĐCN Nam Định hiện nay.
7.2. Các nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản:
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích, hệ thống hoá,
khái quát hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phỏng vấn.
- Quan sát.
- Xin ý kiến chuyên gia.
- Tổng kết kinh nghiệm.
c. Phương pháp xử lý số liệu: Biểu đồ, bảng số thống kê…
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Về lý luận: Nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác xây
dựng VHNT của Hiệu trưởng các trường CĐ, ĐH.
- Về thực tiễn: Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn
làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và BGH đặc biệt là Hiệu trưởng ở
Trường CĐCN Nam Định và của các trường CĐ có điều kiện tương tự.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu
tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 Chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường
Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Chƣơng 3. Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường Cao
Đẳng Công Nghiệp Nam Định.









CHƢƠNG 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture, culture organisation)
xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ
tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng
thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa công ty
của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982.
Văn hóa nhà trường (Scholary culture, culture scolaire, viết tắt VHNT) là
văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức
hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy
tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con
người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà
trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một nền VH nhất định.
Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên
cứu về lý luận một cách có hệ thống về việc xây dựng VHNT. Một số sách,
bài viết gần đây chủ yếu chỉ quan tâm tới công tác VH học đường ở trường
phổ thông, VH học, môi trường VH cơ sở…Có thể kể đến:
- Đỗ Huy (2001), Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá

trị học, Viện văn hóa, Nhà xuất bản thông tin, Hà Nội.
- Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia, Hà Nội.
- Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa giao tiếp ứng
xử, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.
- V.M Rôđin (2000), Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục.
- Trường ĐHSPHN (9-2007) - Viện Nghiên cứu sư phạm, Hội thảo khoa học:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường ,
Hà Nội.
Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu trên đây chưa phải là những
khảo cứu chuyên sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác xây dựng
VHNT ở các trường ĐH, CĐ.
Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với hy vọng để làm sáng
tỏ cơ sở lý luận về xây dựng VHNT ở trường ĐH, CĐ, đồng thời đề xuất
những biện pháp của Hiệu trưởng trong công tác xây dựng VHNT có hiệu quả
góp phần xây dựng một môi trường công tác tích cực cho CBGV & SV, trên
cơ sở đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của Trường CĐCN Nam
Định trong giai đoạn phát triển hiện nay.


1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng.

1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý.

1.2.1.1. Khái niệm “quản lý”

Định nghĩa khái niệm “quản lý” có trong nhiều công trình nghiên cứu:
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến
hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt
động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra [2, 3].
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn thị Mỹ Lộc: Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) - trong
tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [ 12].
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều
có điểm chung, bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:

+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là
một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các
khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ là một
lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Chủ thể có thể là một người, một nhóm người,
hoặc một bộ phận chức năng.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu
này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Phải có đối tượng quản lý, có thể là một, hoặc nhóm người, hoặc một hoạt động,
một tổ chức xã hội.
+ Các nguồn lực, môi trường và các điều kiện đảm bảo các tác động quản lý.


Quản lý ngày nay được coi là một trong 5 nhân tố phát triển kinh tế xã
hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong
đó quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công.
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích…của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính
sách và phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay của người quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các điều kiện (nhân lực, tài lực và vật
lực…) và các cơ hội nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường luôn biến động.
Như vậy, có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch dựa trên các chức năng đặc thù của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh
hưởng đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục
tiêu quản lý, từ đó nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu của tổ chức.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.
Trong quá trình quản lý đã có nhiều hệ thống phân loại chức năng quản
lý, song có thể khái quát lại thành các chức năng cơ bản [theo 3] là:
- Kế hoạch: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi quá
trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu
đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức để
đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của nội dung kế hoạch hoá:
+ Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt
động và các mục tiêu của quản lý tương thích.
+ Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt
được các các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức.
+ Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết .

- Tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo cơ chế
đảm bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc thực
hiện thành công kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà đạt được
mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận
cùng các công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự, gồm việc xác định
và nhóm gộp các hoạt động, giao phó quyền hành của người quản lý và tạo ra
sự phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách khoa học, có hiệu quả.
- Chỉ đạo (lãnh đạo): Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có quá trình tác động chỉ đạo
(directing, hay infuencing). Chỉ đạo (hay lãnh đạo) bao hàm cả việc liên kết
các thành viên và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ.
- Kiểm tra: Là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều
chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
tra là nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến độ và chất lượng vạch
ra trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn
điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng của chu trình
quản lý, mà luôn cần thiết trong suốt từ đầu đến cuối quá trình thực thi kế
hoạch.
Ngoài 4 chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, nghiên cứu quá trình
quản lý trong điều kiện xã hội thông tin, gần đây nhiều công trình đã đưa
Thông tin quản lý như là một chức năng không thể thiếu.
Quá trình quản lý thường diễn ra theo một chu kỳ gọi là chu trình quản
lý, chu trình quản lý được biểu hiện bằng sơ đồ sau:

trang 8


1.2.2. Quản lý giáo dục.

1.2.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục.
Giáo dục là một hoạt động cơ bản xã hội, vì vậy QLGD là quản lý một
quá trình xã hội. QLGD là bộ phận không thể tách rời của hệ thống quản lý
XH.
Đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa về QLGD:

Kế hoạch
Thông tin
quản lý
Tổ chức

Chỉ đạo
Kiểm tra
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
- Theo M.I Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ
chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành
bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và
mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [ 40].
- Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ
thông (có thể mở rộng ra là việc QLGD nói chung) là quản lý hoạt động dạy -
học, tức là làm sao được hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [ 20 ].
- Tác giả Nguyễn Minh Đường: QLGD được biểu hiện ở hai cấp độ:

Theo nghĩa rộng: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu XH hiện nay. Theo nghĩa hẹp: QLGD, quản lý trường học cụ thể là một
chuỗi tác động hợp lý, (có mục đích tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang
tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV & SV, đến những
lực lượng GD trong và ngoài trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường, nhằm làm cho quy trình này vận
hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến [ 18 ].
Từ đó, có thể thấy: Bản chất của QLGD là quá trình tác động có ý thức
của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá
trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD.
Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức (có mục
đích, có tổ chức) của chủ thể quản lý tới khách thể, thực hiện các chức năng
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt các mục tiêu
GD với hiệu quả mong muốn.

- Quản lý giáo dục hiểu theo cấp vĩ mô: là những tác động có hệ thống của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống QLGD (Bộ,
Trung ương đến địa phương… tới trường) nhằm đạt tới mục tiêu của quản lý là
nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động GD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
- Quản lý giáo dục hiểu theo cấp vi mô: Là những tác động có mục đích, kế hoạch,
có hệ thống của lãnh đạo nhà trường, đơn vị đến tập thể CBGV, nhân viên, HSSV,
cha mẹ học sinh, các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng, hiệu quả đến mục tiêu GD của nhà trường.

1.2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục.
Trong quá trình quản lý giáo dục cũng thể hiện đầy đủ các chức năng

quản lý cơ bản. Nhưng nội dung QLGD mang những đặc trưng của quản lý
hành chính nhà nước của mỗi quốc gia và cụ thể hoá theo phạm vi của cấp
quản lý.
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục được quy định
tại Điều 99 - Luật giáo dục Việt Nam 2005 [ 38 ].

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển giáo dục.
2. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy hoạch pháp luật giáo dục đào tạo, ban
hành điều lệ nhà trường, quy định hoạt động cơ sở giáo dục - đào tạo.
3. Quy định mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở
vật chất thiết bị trường học, biên soạn, in, xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, quy
chế thi và cấp văn bằng chứng chỉ.
4. Tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đào tạo, kiểm định chất lượng
giáo dục - đào tạo.
5. Thực hiện công tác thống kê thông tin về tổ chức hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
7. Tổ chức chỉ đạo, bồi dưỡng quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
8. Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục đào
tạo.
9. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh
vực giáo dục.
10. Tổ chức quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo.
11. Quy định việc tặng danh hiệu cho người có nhiều công lao cho sự nghiệp giáo
dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật giáo dục, giải quyết kiếu nại, tố cáo, xử
lý hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục đào tạo.


1.2.3. Quản lý nhà trường.

1.2.3.1. Khái niệm Quản lý nhà trường.
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của XH, thực hiện chức năng
kiến tạo các kinh nghiệm XH cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định, sao
cho việc kiến tạo kinh nghiệm XH đạt được mục tiêu XH đặt ra. Quản lý nhà
trường là một loại hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ Quản lý
giáo dục vi mô.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, các bộ phận chức năng, các cơ
quan quản lý nhà nước về GD cấp trên) nhằm làm cho quá trình GD nói
chung và các hoạt động GD - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà trường
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu GD của cấp học, bậc học và các mục tiêu
phát triển nhà trường [5].
Trong nhà trường, Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường
theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của nhà
trường và chịu trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường. Đồng thời
trong nhà trường (ĐH, CĐ) còn có các ban, phòng, khoa, tổ chuyên môn làm
việc theo chế độ tập thể và các hội đồng làm việc theo chế độ tư vấn … để
góp ý kiến, tư vấn, trợ giúp thủ trưởng xem xét, quyết định và thực thi đối với
những vấn đề quản lý nhà trường.

1.2.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường.
Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà trường được quy định tại Điều
58 Luật Giáo dục Việt Nam, 2005 [38].
Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19

Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;
2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều
động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân
viên;
3. Tuyển sinh và quản lý người học;
4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;
6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;
7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã
hội;
8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của
cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;
9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.2.3.3. Các biện pháp quản lý nhà trường.
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Trong nghiên
cứu khoa học, biện pháp còn được hiểu là cách thức, con đường để đạt một
mục tiêu cụ thể.
Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lý. Vì đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lý phải
đa dạng, phong phú, linh hoạt phù hợp với đối tượng quản lý.
Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ
thống các biện pháp của mỗi phương pháp quản lý nhất định. Các biện pháp
này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình
mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ máy.
Biện pháp quản lý nhà trường là nội dung, cách thức, giải quyết các
vấn đề của nhà trường cùng những lực lượng trong và ngoài nhà trường có
liên quan đến các thành viên trong nhà trường nhằm hình thành nhân cách

người học theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo, tiến dần đến mục đích đào tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Các biện pháp quản lý nhà trường nhìn chung có thể phân thành bốn
nhóm:
Nhóm biện pháp tổ chức hành chính.
Nhóm biện pháp kinh tế.
Nhóm biện pháp giáo dục.
Nhóm biện pháp tâm lý xã hội.
Bốn nhóm biện pháp trên là những biện pháp quản lý cơ bản để chủ thể
quản lý đạt được mục tiêu quản lý. Tuỳ từng trường hợp, từng hoàn cảnh,
từng đối tượng mà vận dụng các biện pháp quản lý phù hợp.

- Đối với nhóm biện pháp tổ chức - hành chính thì CBQLGD phải:
+ Xây dựng quy chế hoạt động, nội dung hoạt động của đơn vị, cơ quan, quyết tâm
thực hiện, quán triệt theo nội dung, quy chế đó.
+ Nắm vững hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên.
+ Tăng cường phổ biến văn bản pháp quy của ngành, của cấp trên tới CBGV, nhân
viên, HSSV.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy đơn vị, văn bản của ngành.
- Đối với nhóm biện pháp tâm lý XH và nhóm biện pháp GD thì CBQL phải:
+ Xây dựng được các mối quan hệ trong tập thể.
+ Tổ chức cho CBGV, nhân viên thảo luận mục tiêu hoạt động chung của tổ chức,
kế hoạch hoạt động của tổ chức, lấy ý kiến đóng góp CBGV về chủ trương xây
dựng và phát triển của đơn vị.
+ Tổ chức cho CBGV, nhân viên học tập các văn bản pháp quy của ngành.
+ Xây dựng khối đoàn kết nội bộ, tạo ra bầu không khí tập thể đoàn kết có kỷ luật.
+ CBQL phải hiểu tâm tư, nguyện vọng CBGV. Thường xuyên lắng nghe ý kiến
của họ. Tin tưởng vào khả năng của họ, giúp họ phát huy năng lực sở trường. Lựa

chọn, bồi dưỡng CB cốt cách cho đơn vị. Biết uỷ quyền cho những người giúp việc.
Chân thành giải toả những xung đột trong nội bộ. Xây dựng các mối quan hệ trong
công tác. Tổ chức thi đua, khen thưởng và kỷ luật kịp thời. Thường xuyên cải thiện
đời sống cho CBGV và nhân viên.
- Đối với nhón biện pháp kinh tế thì CBQL phải:
+ Nắm vững kinh tế học GD để vận dụng vào quá trình quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
+ Xây dựng được các tiêu chí, tiêu chuẩn đối với CB, định mức lao động.
+ Phát huy vai trò tự quản của CBGV và nhân viên.
+ Quan tâm đúng mức đến đời sống vật chất, tinh thần của CBGV và nhân viên.
+ Tổ chức bình bầu, đánh giá CB công bằng, khách quan, chính xác, khen thưởng,
trách phạt.

1.2.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường.

1.2.4.1. Tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng.
- Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo
các quy định của pháp luật, Điều lệ trường CĐ, các quy chế, quy định của Bộ
GD & ĐT, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã được cơ quan chủ
quản phê duyệt.
- Hiệu trưởng trường CĐ phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, đã qua giảng dạy hoặc
tham gia quản lý giáo dục ĐH, CĐ ít nhất là 5 năm;
+ Có học vị từ thạc sĩ trở lên;
+ Có sức khoẻ; tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng đối với Trường CĐ công
lập không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt cơ
quan chủ quản thống nhất với Bộ trưởng Bộ GD & ĐT để quyết định. Tuổi

khi bổ nhiệm Hiệu trưởng các trường CĐ ngoài công lập theo quy định của
quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập.

1.2.4.2. Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng.
Ở Việt Nam quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng được quy định
trong Luật Giáo dục và được cụ thể hóa ở điều 14 trong Điều lệ trường CĐ
(Theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT) [6].
Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trƣởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
1. Tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, trình cơ quan chủ
quản phê duyệt.
2. Trình cơ quan chủ quản duyệt văn bản kế hoạch dài hạn và hàng năm của trường,
trình duyệt dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch
tài chính đã được cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính phê duyệt. Quản lý trường
sở, tài chính, tài sản, thiết bị; quyết định sử dụng các nguồn vốn vào công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển trường.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường theo quy định
tại Điều 9 và Điều 10 của Điều lệ này.
4. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ
Trưởng khoa, Trưởng phòng hoặc tương đương trở xuống. Thực hiện những công
việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng giảng viên, cán bộ, nhân viên và ký kết
các hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
5. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục
tiêu đào tạo, phát triển trường và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu
khoa học, sản xuất kinh doanh.
6. Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường CĐ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản quy định tại các Điều

30, 31,32, 33 của Điều lệ này và các quy định của Nhà nước về lao động - tiền
lương, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách đối với
giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của trường.
8. Quyết định mức chi phí quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính
được sử dụng, tuỳ theo nội dung và hiệu quả công việc quy định tại Điều 33 của
Điều lệ này.
9. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng trường CĐ công lập được Bộ GD & ĐT
hoặc cơ quan chủ quản uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng
vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Nhà nước.
10. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất và cung ứng dịch vụ,
nhận tài trợ và tiếp nhận viện trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật để bổ
sung kinh phí hoạt động và đầu tư phát triển nhà trường.
11. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong nhà trường. Xây dựng mối quan
hệ chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức xã hội trong các hoạt động của trường.
12. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Hiệu trưởng trong các nhà trường thực hiện phân quyền cần phải giữ
cán cân cân bằng của rất nhiều vai trò. Ngoài vai trò tổ chức, lãnh đạo trực
tiếp và điều khiển đội ngũ GV, Hiệu trưởng làm việc với nhiều đối tượng
khác nhau như các thành viên của cộng đồng hay các nhà tài trợ, liên minh
với thế giới bên ngoài nhằm tìm kiếm các nguồn hỗ trợ kinh phí và vật chất,
khuyến khích đội ngũ tìm kiếm các nguồn hỗ trợ để tăng thêm nguồn lực cho
nhà trường.
Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng trong các quyết định về
nhân sự, chương trình, ngân sách tăng và đồng thời cũng tăng chất lượng học
tập của HS. Họ phải là người lãnh đạo tập thể xuất sắc và đồng thời cũng là

người đại diện, thương thuyết giỏi. Trong nhà trường các giá trị niềm tin này
hướng đến lợi ích của HS, GV và đội ngũ công nhân viên. Vì vậy, Hiệu
trưởng cần đặt lợi ích HS và chất lượng GD lên vị trí hàng đầu, làm việc hợp
tác để nâng cao thành tích của nhà trường. Chính mục đích này sẽ giúp các
thành viên của nhà trường đoàn kết, hợp tác trong công việc, tạo bầu không
khí làm việc tích cực, cởi mở trong nhà trường.
Mặt khác, Hiệu trưởng cần phân quyền cho GV, xây dựng VH chia sẻ
quyền lực trong đó đề cao vai trò lãnh đạo dạy học của GV, tham gia vào việc
đưa ra các quyết định.







1.3. Văn hóa và Văn hóa tổ chức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24

1.3.1. Văn hoá.

1.3.1.1. Khái niệm văn hoá.
Muốn nghiên cứu về VHNT và vai trò của VH đối với sự phát triển,
trước tiên phải có một khái niệm chính xác và nhất quán về VH cũng như cấu
trúc của nó.
Có nhiều định nghĩa về văn hoá. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dưới 164 đinh nghĩa về VH. Sự khác
nhau của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung,

chức năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này.
- Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mehico do Unesco tổ
chức năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của VH, bản tuyên
bố chung của hội nghị đã chấp nhận một quan niệm về VH như sau: “ Trong ý
nghĩa rộng nhất VH là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất,
trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một XH hay của một nhóm người
trong XH. VH bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những
quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín
ngưỡng” [56]
Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì VH là một hiện tượng XH gắn với
đời sống XH, còn nội dung của VH chính là sản phẩm của hoạt động thực tiễn
có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát triển dưới tác
động của con người, vì hạnh phúc của con người.
Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng XH đặc thù mà nét
trội cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị
chung nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một
thời đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động
thực tiễn của con người trong môi trường tự nhiên và trong các mối quan hệ
XH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25

Cấu trúc của hệ thống VH được thể hiện qua sơ đồ 1.2

VH là một hiện tượng khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía cạnh
của đời sống trong XH.
Sự có mặt của những thành tố và mối quan hệ giữa chúng tạo nên bộ
mặt chung nhất của hệ thống VH, còn những biểu hiện cụ thể của văn hóa nói
chung và của mỗi thành tố nói riêng được phản ánh thông qua các loại hình

văn hóa.

1.3.1.2. Môi trường văn hóa.
HỆ THỐNG VĂN HOÁ
Văn hoá nhận
thức
Văn hoá tổ chức
cộng đồng và tổ
chức cá nhân
Nhận thức về
vũ trụ
Tổ chức đời sống
cộng đồng, tổ
chức đời sống cá
nhân










































Các
thành
tố
tạo

thành
hệ
thống
văn
hoá


Các loại
hình văn
hoá cơ
bản hiện
diện trong
mỗi thành
tố của hệ
thống văn
hoá






















Văn hoá ứng xử
với môi trường tự
nhiên
Văn hoá ứng xử
với môi trường
xã hội
Tận dụng môi
trường tự nhiên,
Ứng phó với môi
trường tự nhiên
Tận dụng môi
trư ờng XH, ứng
phó với môi
trường XH
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của hệ thống văn hoá

×