Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại sở giao dịch II ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.37 KB, 9 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Sở Giao dịch III - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là Sở
giao dịch duy nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Không chỉ thành công trong mảng hoạt động ngân hàng bán buôn và ngân hàng đại
lý, Sở Giao dịch III đã từng bước phát triển và mở rộng hoạt động ngân hàng
thương mại. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng
thương mại, để tồn tại và phát triển thì bên cạnh các dịch vụ truyền thống, yêu cầu
các ngân hàng phải phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại nhằm mở rộng thị
trường, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, nâng cao vị thế cạnh tranh trên
thị trường quốc tế. Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ là một trong những dịch
vụ ngân hàng bán lẻ phát triển trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, đã có những
bước tiến dài nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về tiện ích của khách hàng cũng
như gia tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Vì vậy, u cầu đặt ra là cần có
một chính sách tồn diện và các biện pháp nhằm phát triển hoạt động phát hành và
thanh toán thẻ nhằm tăng sức cạnh tranh tại Sở Giao dịch III - Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở giao dịch III – Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Để luận văn nghiên cứu được
chuyên sâu, tôi đi vào phân tích, nghiên cứu về hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ tại Sở Giao dịch III- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai
đoạn 2011 – 6 tháng năm 2015.

Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
tại Ngân hàng thương mại
1.1. Tổng quan về thẻ thanh tốn
Theo Giáo trình Ngân hàng thương mại của tác giả Tô Ngọc Hưng (Nhà
xuất bản thống kê, 2009), thẻ thanh tốn (hay cịn gọi là thẻ) là phương tiện thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, sử dụng để thanh tốn hàng hố dịch vụ hoặc rút tiền
mặt thơng qua các máy đọc thẻ trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc
hạn mức tín dụng ký kết giữa Ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ thanh toán là một sản phẩm chưa nhiều yếu tố khoa học kĩ thuật hiện


đại. Không giống như các sản phẩm, dịch vụ khác, sản phẩm thẻ mang tính đồng
nhất cao, sự khác biệt hoá sản phẩm giữa các ngân hàng trong cùng một khu vực địa


lý là có nhưng khơng nhiều. Q trình sản xuất và tiêu thụ thẻ dịch vụ diễn ra cùng
lúc. Khó kiểm tra chất lượng thẻ thanh toán khi cung cấp cho khách hàng do kết quả
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó ngồi năng lực của tổ chức cung cấp sản
phẩm thẻ cịn có điều kiện khác như đơn vị cung cấp thứ 3. Tính cạnh tranh của sản
phẩm thẻ phụ thuộc rất lớn vào các sản phẩm đi kèm khác.
Có nhiều cách để phân loại thẻ, thẻ thanh toán được chia thành các loại khác
nhau tùy theo các tiêu thức phân loại như phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ (thẻ nội địa,
thẻ quốc tế), tính chất thanh tốn của thẻ (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng), đặc tính kỹ thuật
(thẻ băng từ, thẻ điện tử có gắn bộ vi xử lý chip,…), đối tượng sử dụng thẻ (thẻ trả
lương, thẻ sinh viên, ...), theo hạn mức của thẻ (hạng thường, hạng sang, ...),…
Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác, thẻ thanh toán ngày
càng khẳng định vai trị của nó trong thanh tốn nhờ vào những tính năng ưu việt
của nó so với các phương tiện thanh toán khác.
Với người sử dụng thẻ, thẻ là một phương tiện thanh toán linh hoạt và tiện
lợi, tiết kiệm thời gian, giá trị thanh toán cao hơn. Bên cạnh đó, thẻ cịn là một
khoản tín dụng tự động và tức thời, có thể rút tiền mặt và thanh toán điện tử, giúp
kiểm soát chi tiêu, đảm bảo an toàn và bảo mật. Đồng thời, khách hang sử dụng thẻ
có cơ hội sử dụng nhiều dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm và hưởng ưu đãi từ các
chương trình khuyến mại phong phú, đa dạng
Với Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), thẻ thanh toán giúp tăng doanh số bán
hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng do yếu tố giao dịch hiện đại, nhanh
chóng, an toàn; đồng thời đảm bảo khả năng chi trả, tăng vịng quay của vốn, giảm
chi phí. Bên cạnh đó, ĐVCNT được hưởng nhiều ưu đãi từ phía ngân hàng về cả
những hỗ trợ về kỹ thuật máy móc cần thiết cho việc thanh toán thẻ, được kết nối
với mạng lưới Ngân hàng để quảng bà thương hiệu của minh và những ưu đãi trong
các dịch vụ Ngân hàng khác, đặc biệt trong quan hệ tín dụng với ngân hàng; tăng

cường uy tín của ĐVCNT.
Đối với ngân hàng, thẻ giúp tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng,
phong phú các dịch vụ ngân hàng, tăng cường quan hệ kinh doanh.
Đối với nền kinh tế - xã hội, thẻ thanh tốn ngày càng thể hiện vai trị lớn
của mình trong sự phát triển kinh tế – xã hội như giảm khối lượng tiền mặt trong
lưu thơng, giảm chi phí xã hội; tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán
trong nền kinh tế. Với thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm trong kiểm sốt của hệ
thống thơng tin ngân hàng, tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế của nhà nước,


thực hiện chính sách ngoại hối quốc gia. Bên cạnh đó, thanh tốn thẻ tạo đ iều kiện
thiết lập mơi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập, thu hút khách du lịch
và đầu tư nước ngoai.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán bao gồm các yếu
tố khách quan và yếu tố chủ quan. Các yếu tố khách quan bao gồm trình độ dân trí
và thói quen dùng tiền mặt của người dân, thu nhập cá nhân, mơi trường pháp lý,
trình độ khoa học công nghệ, môi trường cạnh tranh, …Các yếu tố chủ quan bao
gồm trình độ kỹ thuật cơng nghệ thơng tin của ngân hàng, công tác chỉ đạo điều hành,
cơ chế chính sách của ngân hàng, trình độ của đội ngũ cán bộ kinh doanh thẻ, hoạt
động quản lý rủi ro,…
1.2. Phát triển hoạt động phát hành thẻ
Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai
tồn bộ q trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng.
Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ: Gồm có các loại rủi ro do giả mạo, rủi
ro tín dụng, rủi ro về kỹ thuật, công nghệ, rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng.
Phát triển hoạt động phát hành thẻ từ góc độ của một NHTM là việc gia tăng
khơng ngừng cả về lượng và chất của hoạt động phát hành thẻ mà ngân hàng cung ứng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động phát hành thẻ gồm có các yếu
tố thuộc về ngân hàng như thương hiệu của ngân hàng, nguồn nhân lực, tiềm lực tài
chình, trình độ kỹ thuật cơng nghệ, cơ chế chính sách của ngân hàng, chiến lược

marketing, hoạt động quản lý rủi ro,...; các yếu tố bên ngồi ngân hàng như trình độ
dân trí và thói quen dùng tiền mặt, thu nhập của người dân, môi trường pháp lý, ...
Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động phát hành thẻ: Sự phát
triển hoạt động phát hành thẻ thể hiện qua sự tăng trưởng của doanh thu hoạt động phát
hành thẻ. Các yếu tố gia tăng doanh thu hoạt động phát hành thẻ: Số lượng thẻ tăng
ròng, gia tăng doanh số giao dịch qua thẻ, gia tăng thị phần thẻ, gia tăng đối tượng
khách hàng sử dụng thẻ, gia tăng chất lượng và hiệu quả hoạt động phát hành thẻ, gia
tăng lợi nhuận hoạt động phát hành thẻ, gia tăng về chất lượng dịch vụ cung cấp
1.3. Phát triển hoạt động thanh toán thẻ
Thanh toán thẻ là phương thức thanh toán khơng dùng tiền mặt, địi hỏi phải
có các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ cho việc thanh toán được đơn giản, nhanh gọn và an
toàn như ATM, POS, ...


Rủi ro trong hoạt động thanh tốn thẻ: Gồm có rủi ro do giả mạo; rủi ro do
thẻ bị mất cắp, thất lạc, rủi ro do thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện
thoại; ĐCVNT cấu kết và cung cấp các thông tin trên thẻ cho tội phạm; rủi ro do
đạo đức của cán bộ Ngân hàng, nhân viên ĐVCNT
Phát triển hoạt động thanh toán thẻ từ góc độ của một NHTM là việc gia
tăng khơng ngừng cả về lượng và chất của hoạt động thanh toán thẻ mà ngân hàng
cung ứng.
Sự phát triển hoạt động thanh toán thẻ thể hiện qua doanh thu từ hoạt động
thanh toán thẻ. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động thanh tốn thẻ:
Số lượng ATM/POS tăng rịng, gia tăng doanh số giao dịch qua ATM/POS, gia tăng
thị phần ATM/POS, gia tăng về chất lượng dịch vụ cung cấp.
1.4. Bài học kinh nghiệm của các tổ chức thẻ quốc tế và Ngân hàng trong hoạt
động phát hành và thanh toán thẻ
Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ tại tổ chức thẻ quốc tế, các ngân hàng nước ngồi và Việt Nam có thể rút ra một
số bài học vận dụng đối với Sở Giao dịch III- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam như sau: Chiến lược marketing thẻ phải xây dựng chuyên biệt và phù
hợp với đặc điểm thị trường thẻ của trong nước, đa dạng hóa sản phẩm thẻ trên cơ sở
ln đổi mới và hồn thiện tính năng phù hợp với nhu cầu từng đối tượng khách
hàng, coi trọng việc mở rộng mạng lưới ĐVCNT như phát triển các kênh phân phối
sản phẩm thẻ do khách hàng sử dụng thẻ, tăng cường hợp tác với các tổ chức thẻ
quốc tế và khu vực,…

Chương 2: Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
tại Sở giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1. Khái quát về Sở giao dịch III - Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và
phát triển Việt Nam
Ngày 15/07/2002, Sở Giao dịch III chính thức được ra đời, có tổ chức và hoạt động
như một Sở Giao dịch, hạch toán nội bộ trong hệ thống và có con dấu riêng
. Sở Giao dịch
III là một trong các đơn vị thành viên lớn nhất của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng đến các đối tượng khách hàng
, là đầu
mối quản lý các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế trong hệ thống BIDV
,


được World Bank đánh giá là Ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong việc
giải ngân ngồn vốn dự án TCNT
, hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở nền tảng công nghệ
hiện đại.
Trong bối cảnh thị trường kinh doanh khó khăn trong các năm gần đây,
SGD3-BIDV vẫn bám sát chủ trương của Hội sở chính BIDV và Ngân hàng Nhà
nước và đã đạt được các kết quả quan trọng.
2.2. Thực trạng hoạt động phát hành thẻ tại Sở giao dịch III – Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Thứ nhất, số lượng thẻ ròng tăng vọt. Có được tăng trưởng khá ấn tượng
này là do Sở giao dịch III đã tiến hành phân giao các chỉ tiêu về thẻ đến từng phòng
ban, từng đơn vị và từng cán bộ tiếp thị đến khách hàng.
Thứ hai, cùng với tăng trưởng số lượng thẻ, lợi nhuận được từ hoạt động thẻ
tăng trưởng ổn định.
Thứ ba, Sở Giao dịch III ngày càng đa dạng hơn danh mục sản phẩm thẻ
cung ứng ra thị trường, với tiện ích phong phú, đáp ứng nhu cầu của nhiều đối
tượng khách hàng.
Thứ tư, biểu phí dịch vụ thẻ mà Sở Giao dịch III đang áp dụng hiện nay khá
cạnh tranh so với các ngân hàng lớn trên thị trường.
Thứ năm, cùng với việc phát triển kênh phân phối truyền thống, Sở Giao
dịch III còn đẩy mạnh các kênh phân phối hiện đại qua việc lắp đặt máy ATM, tăng
cường triển khai các dịch vụ Internet Banking, Mobile Banking, BSMS, BIDV –
VnTopup, BIDV – VnMart,… qua đó nâng cao các tiện ích đi kèm với thẻ giúp phát
triển dịch vụ thẻ của Sở và đẩy mạnh hiệu quả ứng dụng marketing trong hoạt động
phát hành thẻ tại Sở.
Bên cạnh những kết quả đạt được kể trên, hoạt động phát hành thẻ tại Sở
giao dịch III vẫn còn tồn tại những hạn chế như thị phần dịch vụ thẻ của BIDV nói
chung cịn khá khiêm tốn, danh mục sản phẩm thẻ mà Sở Giao dịch III cung ứng ra
thị trường mặc dù đã có sự đa dạng hơn nhưng các sản phẩm vẫn chưa tạo được sự
khác biệt nhiều so với các sản phẩm thẻ khác trên thị trường. Chính sách về lãi và
phí của Sở Giao dịch III chưa thực sự đủ sức cạnh tranh.
Từ việc phân tích thực trạng hoạt động phát hành thẻ tại Sở Giao dịch IIINgân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể thấy được nguyên nhân của
những tồn tại trên. Đó là do những khó khăn chung của thị trường thẻ Việt Nam mà
Sở Giao dịch III cũng đang phải đối mặt và những nguyên nhân nội tại bên trong


Sở. So với các ngân hàng đối thủ, các tính năng nói chung của thẻ BIDV khá tương
đồng, tuy nhiên còn một số mặt còn hạn chế. Tuy marketing đã được ứng dụng
trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở nhưng nhìn chung trong thực

hành cịn thiếu bài bản, chắp vá và chưa khoa học, hoạt động marketing bị phân tán
và thiếu đồng bộ.
2.3. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Sở giao dịch III – Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Hiện tại, Sở Giao dịch III- Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đang cung cấp ra thị trường các dịch vụ thanh toán thẻ đa dạng, tuân thủ
theo chiến lược chung về phát triển hoạt động thanh toán thẻ của hệ thống BIDV.
Các dịch vụ thẻ chấp nhận trên ATM: Rút tiền, vấn tin số dư, in sao kê rút
gọn, chuyển khoản, yêu cầu in sao kê, chuyển tiền vào tài khoản có kỳ hạn, yêu cầu
phát hành sổ sec, thanh tốn hóa đơn,…
Các dịch vụ chấp nhận thanh tốn thẻ trên POS: Thanh tốn hàng hóa dịch
vụ, ứng rút tiền mặt, vấn tin số dư, dịch vụ thanh toán trước (Sale MOTO),…
Thực trạng hoạt động thanh toán qua ATM: Trong thời gian qua, BIDV đã
nỗ lực hoàn thiện các dịch vụ trên ATM, tăng dần số lượng thẻ chấp nhận. Về cơ
bản, các dịch vụ trên ATM hiện nay đã khá đầy đủ và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Sở giao dịch III hiện chỉ có 1 máy ATM đặt tại trụ sở chính địa chỉ 20 Hàng Tre,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.Tuy chỉ triển khai lắp đặt 1 máy ATM nhưng đạt hiệu quả lớn,
là một trong những máy ATM đạt hiệu quả cao của hệ thống.
Thực trạng hoạt động thanh toán qua POS:Theo định hướng phát triển bán
lẻ của Ban lãnh đạo, Sở giao dịch III bắt đầu triển khai dịch vụ thanh toán qua POS
kể từ năm 2013. Tuy mới triển khai nhưng đã đạt được các kết quả rất đáng khích
lệ. Số máy POS đã tăng khá nhanh, doanh số và phí thu được khá cao. Bên cạnh
những kết quả trực tiếp có thể định lượng, Mạng lưới POS bắt đầu mang lại những
hiệu quả gián tiếp như quảng bá và bán chéo dịch vụ bán lẻ.
Bên cạnh những kết quả đạt được kể trên, hoạt động thanh toán thẻ tại Sở
giao dịch III vẫn còn tồn tại những hạn chế sau: Thứ nhất, thị phần của BIDV còn
khá khiêm tốn. Thứ hai, Xét về tính năng chủng loại và tính năng sản phẩm, dịch vụ
chấp nhận thanh toán thẻ qua POS của BIDV ra đời chậm trên thị trường.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là:
Thứ nhất, việc miễn phí phát hành thẻ đã khiến thị trường thẻ Việt Nam tràn

ngập thẻ “rác”, nằm yên trong ví người sử dụng từ khi phát hành đến lúc hết hạn.


Thứ hai, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh tốn thẻ cịn thấp. Thứ
ba, một số hạn chế trong q trình thanh tốn thẻ theo quy định chung của BIDV.
Thứ tư, gian lận thanh toán thẻ và nguy cơ từ việc rị rỉ thơng tin cá nhân ngày càng
nhiều. Thứ năm, về hành lang pháp lý và các quy định của Chính phủ, NHNN cịn
chưa đủ mạnh để khuyến khích việc thanh tốn thẻ tại Việt Nam. Thứ sáu, tuy
marketing đã được ứng dụng trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở
nhưng nhìn chung trong thực hành cịn thiếu bài bản, chắp vá và chưa khoa học,
hoạt động marketing bị phân tán và thiếu đồng bộ. Thứ bảy, do đặc thù của Sở Giao
dịch III hoạt động chủ yếu về mảng bán bn và dưới hình thức ngân hàng quốc
doanh nên cơ cấu quản lý, quy trình thủ tục của Sở vẫn cịn nhiều điểm bất cập;
trình độ ngoại ngữ, tin học và khả năng cập nhật cơng nghệ, quy trình mới của nhân
viên còn hạn chế.
Chương 3: Giải pháp phát triển phát hành và thanh toán thẻ
tại Sở giao dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV
trong giai đoạn 2015 – 2020
Định hướng của BIDV giai đoạn 2015-2020 là phấn đấu trở thành một trong
20 ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín hàng đầu trong khu vực
Đơng Nam Á.
Mục tiêu hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại BIDV:
- Đẩy mạnh phát triển quy mô khách hàng song song với việc cải thiện cơ cấu
khách hàng, tập trung vào nhóm khách hàng mang lại nguồn thu cho BIDV.
- Phát triển mới/nâng cấp sản phẩm dịch vụ theo cơng nghệ tiên tiến với
tính năng vượt trội và phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu đã được định vị cho
hoạt động ngân hàng bán lẻ của BIDV.
- Cải tiến, tối ưu hóa quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ thẻ tới khách
hàng, tạo lợi thế cạnh tranh của BIDV trên thị trường Việt Nam.

- Tăng cường kiểm sốt rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu tỷ
lệ tổn thất do rủi ro gian lận, góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ
của BIDV.
- Cải tổ mơ hình tổ chức kinh doanh thẻ theo thông lệ tiên tiến và hiện đại
nhằm tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả hoạt động.


3.2. Giải pháp phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Sở giao
dịch III – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Tổ chức nghiên cứu, xác định nhu cầu và xu hướng thay đổi nhu cầu sử
dụng thẻ của khách hàng
- Hoàn thiện mơ hình tổ chức bộ phận thẻ chun biệt
- Nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc khách hàng sử dụng thẻ
- Xây dựng chiến lược riêng cho thị trường thẻ
- Nâng cao hiệu quả hệ thống phân phối thẻ
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thẻ
- Tối ưu hóa q trình cung ứng dịch vụ đến khách hàng
- Đầu tư đúng mức hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở vật chất cho dịch
vụ thẻ
- Đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thẻ
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ
Chính phủ cần sớm có chính sách hồn thiện hệ thống văn bản pháp lý
trong lĩnh vực này; đưa những quy định xử phạt đối với các đối tượng tiến hành
các giao dịch giả mạo nghiêm trọng hay có hành vi cố ý phá hoại các tài sản
phục vụ hoạt động thanh toán vào Bộ luật hình sự. Ngồi ra, cần có những chính
sách ưu đãi cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động TTKDTM, khuyến khích đầu tư cơ
sở hạ tầng thơng qua sự phối kết hợp giữa các biện pháp hành chính và biện pháp
kích thích kinh tế.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

Thứ nhất, trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cùng Bộ Tài chính cần
nghiên cứu, tham mưu xem xét giảm thuế cho các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa
dịch vụ qua thẻ, tính theo doanh số thanh tốn qua POS.
Thứ hai, NHNN xem xét đề xuất với các cơ quan liên quan có hình thức hỗ
trợ đơn giản thủ tục thanh tốn hóa đơn thuế đối với các trường hợp chấp nhận
thanh toán qua thẻ.
Thứ ba, cần sớm chuẩn hóa hoạt động thanh tốn giữa ngân hàng với khách
hàng và giữa ngân hàng với ngân hàng.
Thứ tư, quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam
điều chỉnh các quy định về phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ
trợ hoạt động thẻ ngân được ban hành đến nay đã giúp ích cho thị trương thẻ có sự


phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, quy định này hiện đã có nhiều điều cần sửa đổi
và thay thế để phù hợp hơn với tình hình mới.
Thứ năm, NHNN cần có cơ chế đồng thuận và khuyến khích việc các ngân
hàng phát hành thẻ quốc tế thực hiện hoạt động thanh toán bù các giao dịch trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam xử lý qua các công ty chuyển mạch của Việt Nam
(Banknet hoặc Smartlink).
Thứ sáu, NHNN cần ban hành các quy định, tăng cường biện pháp đảm bảo
an ninh, an tồn, bảo mật, phát hiện, đấu tranh, phịng ngừa, ngăn chặn và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thanh toán thẻ, ATM, POS và các phương
thức thanh tốn sử dụng cơng nghệ cao.
3.3.3. Đối với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam
Thứ nhất, Hiệp hội thẻ cần là đầu mối phối hợp với các bộ ban ngành, các
cơ quan quản lý và các NHTM hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý cho hoạt động thẻ.
Thứ hai, Hiệp hội cần đẩy mạnh, triển khai tốt hơn công tác tuyên truyền,
phổ biến thông tin, kiến thức về thanh tốn thẻ nói chung và thanh tốn thẻ qua
POS nói riêng.
Thứ ba, Hiệp hội thẻ cần tiếp tục làm tốt vai trị tổng hợp thơng tin về thị

trường thẻ
3.3.4. Đối với ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thứ nhất, cần tăng cường đầu tư công nghệ, đặc biệt là các thiết bị thẻ và
mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ.
Thứ hai, ngân hàng BIDV cần triển khai toàn diện hoạt động kết nối các hệ
thống thẻ.
Thứ ba, BIDV cần tiếp tục đẩy mạnh công tác quản lý rủi ro trong hoạt động
thanh toán thẻ bảo vệ quyền lợi của của khách hàng.
Thứ tư, BIDV cần hợp tác với các ngân hàng khác để đẩy nhanh quy trình
tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, không quá phụ thuộc vào quy trình chung của các
liên minh.
Thứ năm, đối với hệ thống công nghệ thông tin, BIDV cần cập nhật những
công nghệ mới nhất, tăng cường các biện pháp bảo mật.
Thứ sáu, BIDV cần sớm có phương án giải quyết các hạn chế như đã nêu
trong phần trước, cụ thể: BIDV cần có giải pháp cấp lại mật khẩu thẻ cho khách
hàng, BIDV cần chuyển thời gian kiểm kê giao dịch thanh tốn hàng ngày sang nửa
đêm để khơng ảnh hưởng nhiều đến nhu cầu giao dịch của khách hàng,…



×