Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.05 KB, 35 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI
SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN VỀ SGDI-NHCT VN
2.1.1 Giới thiệu chung về SGDI-NHCT VN
Thực hiện nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của HĐBT về việc
chuyển hoạt động sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ thống ngân
hàng 2 cấp, ngày 1/7/1988, NHCT việt nam ra đời và đi vào hoạt động trên cơ
sở vụ tín dụng công nghiệp và vụ tín dụng thương nghiệp của NHNNTW
cùng với các phòng TCTD, TDTN của 17 chi nhánh NHNN địa phương.
Cùng với sự phát triển đổi mới mạnh mẽ của đất nước, cũng như của
ngành ngân hàng những năm qua, NHCT đã phát triển ngày càng lớn mạnh và
là 1 trong 5 ngân hàng thương mại nhà nước lớn của việt nam.Trong quá trình
đổi mới và phát triển, NHCT đã góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế
của đất nước, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
SGD I – NHCT VN có trụ sở tại số 10 Lê Lai – Quận Hoàn Kiếm – Hà
Nội. Với tư cách là sở giao dịch trực thuộc ngân hàng công thương Việt Nam,
nhiệm vụ cũng như sự phát triển của SGD I – NHCT VN không tách rời
nhiệm vụ và sự đi lên của cả hệ thống NHCT. Theo điều 30 của điều lệ về tổ
chức và hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, thì Sở giao dịch I
có quyền tự chủ kinh doanh phân cấp của Ngân hàng Công Thương, chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với ngân hàng Công Thương
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của SGDI, đứng đầu là Giám đốc, tiếp sau là các phòng.
Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng tiêu biểu như sau:
 Phòng khách hàng 1(doanh nghiệp lớn)
1
1
Khóa luận tốt nghiệp
* Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là
các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các


nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng Công Thương Việt
Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị thị trường, giới thiệu và bán sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp lớn.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán
ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…; làm đầu
mối bán các sản phẩm NHCT VN đến khách hàng là các doanh nghiệp lớn.
Nghiên cứu đưa ra các đề xuất cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp các
sản phẩm dịch vụ mới cho các khách hàng là các doanh nghiệp lớn.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng
có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo qui định của NHCT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín
dụng khác;
+ Thẩm định khách hàng dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các
hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và qui định của NHCT VN;
+ Đưa ra các đề xuất chấp thuận/từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu
lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định;
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng.
Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ,
2
2
Khóa luận tốt nghiệp
kịp thời đùng hạn, đúng hợp đồng đã ký;
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi

khoản cho vay này.
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo
quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm
lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý
rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo qui định của chi nhánh và
NHCT VN .
- Cập nhập phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành,
chuyển kết quả phân loại nợ cho phòng quản lý rủi ro để tính toán trích lập dự
phòng rủi ro.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm với khách hàng có nhu cầu
quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh. Thực
hiện việc quản lý và xử lý nợ nhóm 2.
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình giám
đốc chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
- Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo qui định hiện hành.
- Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
- Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
 Phòng thẻ
* Chức năng:
- Là phòng nghiệp vụ thuộc sở giao dịch 1, thực hiện chức năng tham
mưu cho Ban giám đốc nghiên cứu phát triển nghiệp vụ thanh toán các loại
3
3
Khóa luận tốt nghiệp
thẻ do NHCT VN phát hành.

- Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ
theo quy định của NHCT VN bảo đảm an toàn hiệu quả phục vụ khách hàng
nhanh chóng, kịp thời, văn minh.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt nghiệp vụ phát hành thẻ và thanh toán thẻ cho khách hàng
theo đúng chế độ quy định của NHCT VN
- Tổ chức theo dõi hạch toán, tất toán kịp thời, đúng chế độ các nghiệp
vụ kế toán liên quan đến nghiệp vụ thanh toán thẻ.
- Nhận thẻ từ NHCT giao cho chủ thẻ và hướng dẫn khách hàng các cơ
sở chấp nhận thẻ sử dụng thẻ thuận lợi, hiệu quả.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng
và mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ, mạng lưới khách hàng sử dụng
thẻ theo đúng định hướng của NHCT VN và yêu cầu phát triển nghiệp vụ thẻ
của SGDI.
- Thực hiện công tác tiếp thị, quảng cáo, tuyên truyền, vận động, chăm
sóc khách hàng sử dụng thẻ do NHCT VN phát hành và chấp nhận các loại
thẻ tín dụng quốc tế.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan lắp đặt các trang thiết bị
chuyên dùng để thanh toán thẻ cho khách hàng.
- Trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp với phòng thẻ
NHCT VN giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của chủ thẻ; thu thập thông tin,
nghiên cứu đề xuất Ban giám đốc SGDI các biện pháp phòng ngừa giả mạo
trong việc thanh toán thẻ.
- Phối hợp với phòng tiền tệ kho quỹ và các phòng nghiệp vụ liên quan
thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp quỹ, hoàn quỹ, quản lý tiền mặt đảm bảo chi
trả kịp thời cho khách hàng và định mức tồn quỹ cuối ngày.
- Thực hiện các loại báo cáo định kỳ đột xuất theo quy định.
4
4
Khóa luận tốt nghiệp

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI
 Về vốn huy động
Phát huy thế mạnh truyền thống, liên tục trong nhiều năm qua, công tác huy
động vốn của SGDI vẫn duy trì và phát triển. Bằng sự kết hợp hài hoà việc sử
dụng các công cụ huy động và các biện pháp pháp lý, nghiên cứu phân tích các
đặc điểm của các loại vốn, từng đối tượng khách để áp dụng chính sách hợp lý,
chủ động trong chiến lược huy động mọi nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn dài
hạn. Với kết quả huy động vốn đến 31/12/2007 đạt 16.718 tỷ đồng, tăng 2.113 tỷ
đồng so với năm 2002, chiếm tỷ trọng 11% trên tổng vốn của toàn hệ thống
NHCT và chiếm 5% thị phần huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn Hà
Nội, SGDI đã góp phần quan trọng vào việc cân đối vốn chung để thanh toán,
cho vay, đầu tư trên phạm vi cả nước.
5
5
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của SGDI – NHCTVN qua các năm
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ Trọng
(%)
Tổng vốn HĐ 16.071 100 17.448 100 16.718 100

I. Phân theo đối tượng
1.Tiền gửi DN 10.399 64,7 9.859 56,5 12.735 76,2
-VND
- Ngoại tệ qui VND
10.229
170
98
2
9.721
138
98,6
1,4
-Không kỳ hạn
-Có kỳ hạn
9.226
1.173
88,7
11,3
3.362
6.497
34,1
65,9
2. Tiền gửi dân cư 3.908 24,3 3.370 19,3
3.412
20,4
-VND
-Ngoại tệ qui VND
1.773
2.135
45,4

54,6
1.336
2.034
39,6
60,7
-Không kỳ hạn
-Có kỳ hạn
6
3.902
0,16
99,84
6,67
3.363,33
0,02
99,98
3. Tiền gửi khác 1.764 11 4.219 24,2 571 3,4
II. Phân theo tiền tệ
1.VND 13.709 85,3 14.953 85,7 14.270 85,4
2.Ngoại tệ qui đổi 2.632 14,6 2.495 14,3 2.448 14,6
III. Phân theo kỳ hạn
1.Không kỳ hạn 9.231 57,4 6.735 38,6
2.Có kỳ hạn 6.840 42,5 10.713 61,4
(Nguồn : Báo cáo tài chính của SGDI- NHCTVN)
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện chỉ tiêu
Đơn vị:tỷ đồng
CHỈ TIÊU
T.HIỆ
N
31/12/0
6

T.HIỆ
N
11/200
7
T.HIỆN
31/12/07
So 31/12/06
Số
tiền
Tỉ
trọng
TỔNG VỐN HUY
ĐỘNG
17.448 17.266
16.71
8
100% -730 (-4,2%)
Theo
loại
tiền
VNĐ 14.953 14.644
14.27
0
85,4% -683 (-4,5%)
Ntệ quy VNĐ 2.495 2.622 2.448 14,6% -47 (-1,9%)
6
6
Khóa luận tốt nghiệp
Theo
đối

tượng
TGDN 9.859 12.183
12.73
5
76,2%
+2.876
(+29%)
TG dcư (TK+kì
phiếu, trái
phiếu)
3.990 3.432 3.412 20,4% -578 (-14,5%)
Tổ chức tín
dụng
1.635 930 400 2,4%
-1.235 (-
75,5%)
Tổ chức khác 1.964 721 171 1%
-1.793 (-
91,3%)
(Nguồn: Báo cáo KQKD năm 2007 của SGD I-NHCT Việt Nam)
Năm 2006, việc huy động vốn của SGDI gặp nhiều khó khăn do cạnh
tranh huy động vốn giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt với việc mở rộng
mạng lưới hoạt động. Các ngân hàng liên tục gia tăng lãi suất huy động trong
khi lãi suất huy động vốn của NHCT VN luôn duy trì thấp hơn. Các doanh
nghiệp có nguồn tiền gửi lớn tại SGDI thực hiện gửi tiền có kỳ hạn theo lãi
suất đấu thầu cạnh tranh đã làm lãi suất bình quân đầu vào tăng lên nhiều so
với các năm trước (+0,13%) ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của
SGDI.
Để giữ vững và tăng cường huy động vốn, SGDI đã chủ động triển khai
mạnh mẽ nhiều biện pháp thu hút vốn như: áp dụng đa dạng các hình thức

tiền gửi kỳ hạn với lãi suất bậc thang linh hoạt theo số tiền và kỳ hạn gửi tiền;
triển khai đầy đủ các sản phẩm huy động vốn VNĐ và ngoại tệ để khách hàng
lựa chọn; Mở rộng đối tượng huy động vốn là TCTD phi ngân hàng, TCKT
khác; Các quỹ công đoàn...Triển khai kịp thời các đợt phát hành kỳ phiếu, tiết
kiệm dự thưởng kèm quà khuyến mại; Chủ động quảng cáo và đẩy mạnh công
tác tiếp thị khách hàng...Kết quả, SGDI đã duy trì được nguồn vốn ổn định và
7
7
Khóa luận tốt nghiệp
tăng trưởng.
Tính đến 31/12/2007, nguồn vốn huy động đạt 16.718 tỷ đồng, giảm
4,2% so với năm 2006. Tuy nhiên vẫn đạt 95% kế hoạch NHCT VN giao.
Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tác động của tỉ lệ lạm phát trong nền
kinh tế tăng cao, lãi suất huy động tiền gửi nhìn chung tăng song không theo
kịp được mức gia tăng của tỉ lệ lạm phát, dẫn đến khả năng huy động vốn từ
các nguồn gửi trong dân cư bị hạn chế. Tuy nhiên đây cũng là tình trạng
chung của ngành Ngân Hàng.
 Sử dụng vốn
Với uy tín là SGDI của NHCT VN, một ngân hàng Nhà nước có bề dày
lịch sử hoạt động an toàn, hiệu quả. Thêm vào đó SGDI có vị trí rất thuận lợi
là nằm tại trung tâm thủ đô Hà Nội, một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ
cao. Những năm qua SGDI đã xây dựng được một hệ thống khách hàng rộng
lớn, không chỉ huy động được một lượng vốn rất lớn mà SGDI có tổng dư nợ
cho vay qua các năm không ngừng tăng lên thể hiện qua bảng số liệu sau:
8
8
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị:tỷ đồng
CHỈ TIÊU

2005 2006
VNĐ
Ntệ
quy
VNĐ
Tổng
số
VNĐ
Ntệ
quy
VNĐ
Tổng
số
I.Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
3.041 899 3.940
3.61
8
880 4.499
Trong đó:cho vay
1.889 899 2.788
1.90
6
870 2.776
A/Phân theo thời hạn
-Ngắn hạn 675 987 653 242 895
-Trung và dài hạn
1.214 1.801
1.25
3
628 1.881

B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh 2.066 2.081
- Kinh tế ngoài quốc doanh 722 695
C/ Phân loại theo nhành
XSKD
- Công nghiệp 994 236 1.230
- Tiêu dùng 38 38
- Thương nghiệp 435 528 963
- Dịch vụ 316 38 54
- Ngành khác 106 97 203
D/Chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn
1886,
4
894,4
2.780,
8
2.774,5
- Dư nợ qua hạn 2,6 4,6 7,2 1,5
Trong đó: + KTQD 1,4 3,5 4,9
+ KTNQD
E/Chỉ tiêu hiệu quả
1,2 1,1 2,3
- Tổng doanh số cho vay 3.196 1.997 5.193 6.960
- Tổng doanh số thu nợ 3.012 1.807 4.819 6.971
- Dư nợ bình quân 2.780
9
9
Khóa luận tốt nghiệp
(Nguồn: BCTK năm 2006 của SGD I-NHCT VN)

Chỉ tiêu
Thực hiện
31/12/06
Thực hiện
11/2007
Thực hiện 31/12/07
So 31/12/2006
Số tiền Tỷ trọng
Tổng DN cho vay, đầu tư 4499 4205 4359 -140% (-3%)
1. DN cho vay 2777 2902 3101 100% +324% (11,7%)
- DN ngắn hạn 896 889 1008 32,5% +112% (+12,5%)
- DN trong hạn 1881 2013 2093 67,5% +212% (+11,2%)
- Dư nợ VNĐ 1906 1899 1958 63% +52% (+2,7%)
- DN ngoại tệ quy VNĐ 871 1003 1143 37% +272% (31,2%)
DN DNNN 2081 2165 2341 75,5% +260% (+12,5%)
DN ngoài quốc doanh 695 737 760 24,5% +65% (+93%)
DN không có TS đảm bảo 1722 1651 1890 61% +168% (9,8%)
DN có TS đảm bảo 1055 1251 1211 39% +156% (+14,8%)
2. Nợ quá hạn 1,5 0
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện sử dụng vốn so với chỉ tiêu
Đơn vị:tỷ đồng
(Nguồn: BCTK năm 2007 của SGDI-NHCT VN )
Đến 31/12/2006, dư nợ đầu tư và cho vay đạt 4.499 tỷ đồng, tăng 560 tỷ
đồng, đạt tỷ lệ tăng 14% so với năm 2005. Trong đó, dư nợ cho vay nền kinh
tế đạt 2.777 tỷ đồng, giảm 11 tỷ đồng (-0,4%) so với năm 2005, đạt 90% kế
hoạch NHCT Việt nam giao.
Đạt được kết quả trên là do: công tác cho vay được mở rộng tới mọi đối
tượng khách hàng là các Tổng công ty; Công ty liên doanh; Công ty có vốn
đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp vừa và nhỏ; Khu vực kinh tế tư nhân; Cho
vay tiêu dùng...nhằm đa dạng hóa khách hàng theo hướng chỉ đạo của NHCT

Việt Nam. Vốn vay được hướng vào những ngành nghề sản xuất những mặt
hàng chiến lược có triển vọng phát triển bền vững như: lương thực thực
phẩm, dược phẩm, điện lực, dầu khí, viễn thông…các khoản vay đều phát huy
tốt hiệu quả kinh tế. Do tích cực làm tốt công tác tiếp thị, SGDI đã có thêm
200 khách hàng vay mới, với dư nợ tăng lên trên 100 tỷ đồng. Tuy nhiên, dư
nợ cuối năm 2006 giảm so với kế hoạch là do:
- Một số Tổng công ty trả nợ Ngân hàng theo kế hoạch chưa vay lại như
Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam giảm dư nợ trên 100 tỷ đồng; Công
10
10
Khóa luận tốt nghiệp
ty FPT giảm dư nợ 70 tỷ đồng.
- Nhiều doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả đã tận dụng vốn tự có để kinh doanh, không vay vốn ngân hàng.
Năm 2007, dư nợ cho vay và đầu tư đạt 4.360 tỷ đồng, tăng 420 tỷ
đồng , tăng 11% so với năm 2005, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
trên 10%. Kết quả trên có được là do trong năm qua, SGDI đã cho vay nhiều
dự án lớn của các tập đoàn kinh tế như:
- Dự án vệ tinh VINASAT của tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt
Nam.
- Các dự án về lưới điện của tập đoàn điện lực Việt Nam.
- Các dự án khí điện đạm Cà Mau của tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
- Các dự án về đổi mới đầu tàu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
Đặc biệt, SGDI đã hướng mạnh vào cho vay phát triển đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cá thể, hộ gia đình...khai
thác được thị trường đa dạng và đầy tiềm năng, phù hợp với chủ trương
phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của ngành ngân
hàng. Đến nay dư nợ cho vay với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp tư nhân, hộ gia đình, cá thể...chiếm 25% tổng nguồn vốn cho vay.
Nhờ làm tốt công tác thẩm định cho vay, kiểm tra và giám sát quá trình

sử dụng vốn vay nên chất lượng tín dụng đã được cải thiện đáng kể. Nợ quá
hạn tính đến 31/12/2006 chỉ có 1 tỷ 470 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,05%
tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Cuối năm 2007 (31/12/2007), SGDI không có
nợ quá hạn. Kết quả đạt được cho thấy chiến lược phát triển hoạt động tín
dụng tại SGDI-NHCT VN là hoàn toàn đúng đắn, chất lượng và an toàn.
 kết quả hoạt động kinh doanh của SGD I qua các năm
Với một vị thế quan trọng trong NHCT VN, những thuận lợi về vị trí địa lý và
con người cùng sự cố gắng của toàn đơn vị kết quả hoạt động của SGDI
11
11
Khóa luận tốt nghiệp
những năm qua là rất đáng ghi nhận. Kết quả được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của SGDI –NHCTVN qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006
Doanh thu 1167,282 1152,166
Chi phí 819,782 809,166
Lợi nhuận hạch toán nội bộ 347,5 343
KH 271,5 350
So với KH Đạt 128% Đạt 98,7%
( Nguồn: Báo cáo tài chính của SGDI-NHCTVN )
Với những kết quả đạt được như trên, SGDI-NHCTVN đang từng
bước thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như đạt chỉ tiêu đề ra
của NHCT VN. Tuy nhiên, hoạt động của trong năm vừa qua có một số chỉ
tiêu chưa đạt được 100% so với kế hoạch đề ra cuối năm 2006. Nguyên
nhân chính vẫn là sự biến động của giá dầu trên thị trường quốc tế, cũng
như những thay đổi trong nền kinh tế Việt Nam khi đã là thành viên của
WTO. Song trong những tương quan so sánh với các chỉ tiêu của chi nhánh
cùng hệ thống và toàn nghành, các chỉ tiêu của SGDI- NHCT VN đã đạt
được rất đáng ghi nhận và mở ra hướng phát triển đầy triển vọng trong năm

2008.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI SGDI
2.2.1 Thẻ thanh toán tại SGDI
a) Các loại thẻ ATM
Thẻ ATM là loại thẻ ghi nợ, dùng để rút tiền mặt tại các máy ATM dựa
trên số tiền đảm bảo thanh toán có trong tài khoản của khách hàng trong
phạm vi toàn quốc. Số dư trên tài khoản sử dụng thẻ của khách hàng được
hưởng lãi suất không kỳ hạn tùy thuộc vào từng thời kỳ nhất định. Với hạn
mức rút tiền linh hoạt, mức phí hợp lý và dịch vụ thẻ ATM phong phú, thẻ
ATM của NHCT VN nói chung trong đó bao gồm cả thẻ của SGDI nói
riêng hiện đang là sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay hệ
12
12
Khóa luận tốt nghiệp
thống NHCT VN trong đó có SGDI phát hành và thanh toán bốn loại thẻ
ATM chính là G-Card (thẻ VIP), C-Card (thẻ chuẩn), S-Card (thẻ dành cho
sinh viên), P-Card (thẻ dành cho phái đẹp) .
 Thẻ G-Card: Là loại thẻ VIP áp dụng cho các đối tượng khách hàng có mức
thu nhập cao, có địa vị xã hội như các quan chức, lãnh đạo, giám đốc, khách
hàng VIP (gọi chung là VIP-Very Important Person). Khách hàng sử dụng thẻ
G-Card được rút tối đa 10 lần/ngày, với hạn mức tối đa 2 triệu/lần. Tuy
nhiên số dư ngân hàng yêu cầu đối với khách hàng tối thiểu khá cao (1
triệu đồng), dù vậy loại thẻ này vẫn có sức hút riêng vì khi sử dụng loại thẻ
này khách hàng được hưởng nhiều giá trị gia tăng như:
- Được hưởng miễn phí dịch vụ bảo hiểm con người 24/24h với giá trị
bảo hiểm lên tới 20 triệu VNĐ, thời hạn bảo hiểm là 1 năm kể từ ngày phát
hành thẻ.
- Được hưởng các dịch vụ chăm sóc khách hàng như: chúc mừng sinh
nhật, chúc mừng giáng sinh, chúc mừng năm mới…và thời gian phát hành
ngắn.

- Dịch vụ tư vấn miễn phí qua điện thoại về các sản phẩm của ngân
hàng, thông tin tài khoản cá nhân và thông tin ngân hàng.
- Tham gia các chương trình khách hàng may mắn của SGDI.
- Được hưởng ưu đãi khi tham gia các câu lạc bộ VIP, câu lạc bộ giải
trí, thể thao.
- Được ưu tiên giảm giá đặc biệt khi mua hàng tại mạng lưới cửa hàng,
nhà hàng, siêu thị, khách sạn, trung tâm chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp…trong
cuốn sách “cẩm nang mua sắm” của NHCT VN.
- Được tặng thẻ học bổng tiếng Anh tại các trung tâm tiếng anh có uy
tín
 Thẻ C-Card: Là loại thẻ chuẩn áp dụng cho các đối tượng khách hàng là
13
13
Khóa luận tốt nghiệp
đối tượng công nhân viên, khách hàng có thu nhập trung bình. Chức năng
cơ bản của ATM C-Card là vấn tin số dư, chuyển khoản và thanh toán số
dư, rút tiền, mua bán thẻ cào, tra cứu thông tin ngân hàng. Một số chức
năng khác đã được bổ sung và phát triển từ năm 2005 gửi tiền, gửi tiết
kiệm…khách hàng sử dụng thẻ C-Card được rút tiền tối đa 5 lần/ngày với
số tiền tối đa là 2triệu/lần.
 S-Card: Sản phẩm này cũng có chức năng tương tự thẻ C-Card, tuy nhiên
đối tượng tiềm năng của thẻ S-Card là giới trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh
viên. Hiện nay NHCT VN đã thí nghiệm tích hợp một số tính năng rất tiện
ích cho học sinh và sinh viên trên loại thẻ này như kiêm luôn thẻ sinh viên,
sinh viên có thể sử dụng S-Card để vào thư viện, nộp học phí, nhận học
bổng, điểm danh, tra kết quả học tập…Đây là một sự kết hợp đầu tiên giữa
loại thẻ ghi nợ của NHCT VN với hệ thống công nghệ quản lý sinh viên
của các trường đại học. Khách hàng sử dụng loại thẻ này có thể rút tiền tối
đa 5 lần/ngày, hạn mức rút tối đa là 2 triệu/ngày.
Ngoài ra, do có một mức phí hợp lý với đối tượng là học sinh, sinh

viên, và có một số ưu đãi khác như:
- Chủ thẻ được miễn phí dịch vụ bảo hiểm con người 24/24h với giá
trị bảo hiểm là 5 triệu VNĐ, thời hạn bảo hiểm là 1 năm từ ngày phát hành
thẻ.
- Được ưu tiên giảm giá tại các câu lạc bộ dành cho giới trẻ, sàn nhảy,
bowling, thể thao, beaty salon…
- Được giảm giá tại một số cửa hàng mỹ phẩm, cửa hàng thời trang…
- Được tặng thẻ tiếng anh tại các trung tâm tiếng anh có uy tín và một
số ưu đãi khác.
Vì vậy, mặc dù mới ra đời chưa được 3 năm nhưng loại thẻ này đã có
những bước phát triển tốt trên thị trường.
14
14

×