Tải bản đầy đủ (.docx) (223 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các mô hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ (Luận án tiến sĩ file word)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 223 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

NGUYỄN BÌNH LIÊM

NGHIÊN CỨ U TÍ NH ĐA
DAṆ

G
THƯC

VÂṬ

TRONG CÁ C MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾ T
HƠP
TAI HUYÊ PHU NINH TỈNH PHU THO


LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Hà Nội – 2021


NGUYỄN BÌNH LIÊM

NGHIÊN CỨ U TÍ NH ĐA


DAṆ

G
THƯC

VÂṬ

TRONG CÁ C MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾ T
HƠP
TAI HUYÊ PHU NINH TỈNH PHU THO

Chuyên ngành: Sinh thá i
hoc Mã số: 9 42 01 20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Lê Đồng Tâ n
2. TS. Đô Hưu
̃ Thư


Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của luận án, tơi xin cam đoan: Luận án “Nghiên
cứu tính đa dạng thực vật trong các mơ hình nơng lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh
tỉnh Phú Thọ” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS. Lê Đồng Tấn và TS. Đỗ Hưũ Thư, các tài liệu tham khảo đều được

trích ng̀n. Các kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố ở bất kì cơng trình nào trước đây./.
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2021
Tác giả luận án

Nguyên Binh Liêm


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Lê Đồng Tấn và TS. Đỗ Hưũ Thư, những người đã hết lịng tận tình hướng dẫn và giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tạo cơ
hội cho tôi được nâng cao vốn hiểu biết và những trải nghiệm thực sự thú vị trong
nghiên cứu lĩnh vực Sinh thaí học.
Tôi xin chân thành cảm ơn bộ phận Đào tạo Sau đại học và Lãnh đạo Học
viện Khoa
hoc

và Công nghê ̣- Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam đã

nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu tại cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, tơi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban
lãnh đạo Trung tâm phá t triể n công nghê ̣ cao - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã tạo điều kiện về mặt thời gian, công việc cũng như chia sẻ,
động viên để tơi hồn thành nghiên cứu của mình.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường THPT Hương Cần, cán bộ giáo viên nhà
trườ ng đã giúp đỡ, tạo điều kiện về thời gian để tôi tập trung học tập, hồn thành Luận
án.
Cuối cùng, tơi cũng gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đờng nghiệp, những
người bạn đã bên cạnh, chia sẻ, ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua./.

Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2021
Tác giả luận án

Nguyên Binh Liêm


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 2
4. Điểm mới của luận án.................................................................................... 3
5. Cấu trúc của luận án....................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU................................ 4
1.1. Khái niệm và định nghĩa về nông lâm kết hợp................................................... 4
1.2. Lịch sử phát triển của nông lâm kết hợp............................................................. 6
1.2.1. Trên thế giới............................................................................................. 6
1.2.2. Ở Việt Nam............................................................................................. 7

1.3. Các nghiên cứu về canh tác nông lâm kết hợp.................................................. 10
1.3.1. Trên thế giới.......................................................................................... 10
1.3.2. Ở Việt Nam........................................................................................... 15

1.4. Các hệ canh tác nông lâm kết hợp.................................................................... 20

1.4.1. Hệ canh tác nông lâm kết hợp lấy lâm nghiệp làm hướng ưu tiên.........20
1.4.2. Hệ canh tác nông lâm kất hợp lấy nông nghiệp làm hướng ưu tiên.......21
1.4.3. Hệ canh tác súc - lâm kết hợp, lấy chăm nuôi làm hướng ưu tiên.........21
1.4.4. Hệ canh tác lấy cả nông lâm ngư nghiệp làm trọng tâm phát triển........21
1.4.5. Hệ canh tác lâm nghiệp kết hợp thủy sản.............................................. 21

1.5. Những vấn đề tồn tại chưa được nghiên cứu.................................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......25
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................ 25
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 25


MỤC LỤC
2.3.1. Phương pháp điều tra............................................................................ 25
2.3.2. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia................................ 27
2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các mơ hình.................................. 28
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu...................................................................... 28
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.....32
3.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 32
3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................ 32
3.1.2. Địa hình................................................................................................ 32
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng............................................................................. 34
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn.................................................................................. 34
3.1.5. Tài nguyên............................................................................................ 34
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội................................................................................... 35
3.2.1. Dân số và lao động................................................................................ 35
3.2.2. Kinh tế.................................................................................................. 35
3.2.3. Cơ sở hạ tầng, y tế, văn hóa, giáo dục................................................... 36
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................38

4.1. Phân loại và đánh giá hiện trạng mơ hình nơng lâm kết hợp............................38
4.1.1. Phân loại mơ hình nơng lâm kết hợp..................................................... 38
4.1.2. Hiện trạng các mơ hình nơng lâm kết hợp............................................. 39
4.1.3. Mơ hình Rừng +Vườn + Ao + Ch̀ng................................................. 53
4.2. Tính đa dạng thực vật....................................................................................... 59
4.2.1. Đa dạng của hệ thực vật và thảm thực vật............................................. 59
4.2.2. Các loài quý hiếm................................................................................ 69
4.2.3. Đa dạng thảm thực vật.......................................................................... 70
4.3. Đa dạng thực vật trong mơ hình nơng lâm kết hợp........................................... 71
4.3.1. Đa dạng thực vật trong mơ hình Vườn + Rừng.....................................73
4.3.2. Đa dạng thực vật trong mơ hình Vườn + Ch̀ng + Rừng....................77
4.3.3. Đa dạng thực vật trong mơ hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng...........81
4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái................................................................ 85
4.4.1. Hiệu quả kinh tế.................................................................................... 85
4.4.2. Hiệu quả sinh thái - môi trường............................................................ 97


MỤC LỤC
4.5. Tri thức bản địa trong sử dụng đất của mơ hình nơng lâm kết hợp...................99
4.6. Đề x́t giải pháp bảo vệ và tăng cường tính đa dạng thực vật.......................104
4.6.1. Quản lý hiện trạng sử dụng đất của các mơ hình nơng lâm kết hợp....104
4.6.2. Bảo vệ đa dạng thực vật...................................................................... 105
4.6.3. Giải pháp có liên quan đến hoạt động của mơ hình nơng lâm kết hợp.......106
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHI................................................................................. 108
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 113
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NLKH
KVNC
HTCT
HQKT
VAC
RVAC
VR
RVC
Rg
R-O
CBA
VACR
RNV
ICRAF

Nông Lâm kết hơp̣

SALT
IIRR
SEANAFE
OTC
TTV
IUCN
PRA
KHHGĐ
HTV
EN
VU
CR

LR
DD
IUCN
NĐ32

Slopping Agricultural Land Technology
International Institute for Rural Reconstruction
Southeast Asia Network for Agroforestry Education
Ô tiêu chuẩn

LR/lc
IA

Khu vưc̣ nghiên cứ u
Hê ̣thống canh tác
Hiệu quả kinh tế
Vườn - Ao - Chuồng
Rừng -Vườn - Ao - Chuồng
Vườn - Rừng
Rừng - Vườn - Chuồng
Ruộng
Trồng rừng kết hợp nuôi ong lấy mật
Cost Benefit Analysis
Vườn - Ao - Chuồng - Rừng
Rừng + Nương + Vườn
International Center for Research in Agroforestry

Thảm thưc̣ vât
Red List of Threadtened Plant Species ver
Đánh giá nơng thơn có sự tham gia của cộng đờng

Kế hoach hoá gia điǹ h
Hê ṭ hưc̣ vât
Nguy cấp
Sẽ nguy cấp
Rất nguy cấp
Ít quan tâm
Thiếu dẫn liệu
Danh lục đỏ thế giới
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/3/2006 về
quản lý thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm, nguy cấp.
Ít quan tâm
Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

IIA
DT

Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

N
Ect

Số hơ c̣ ó mơ hình
Effective Indicator of Farming System

Diên tić h


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.


Cơ cấu diện tích đất của mơ hình Vườn + Rừng truyền thống ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ........................................................... 40

Bảng 4.2.

Cơ cấu diện tích đất của mơ hình Vườn + Rừng cải tiến ở huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ...................................................................... 43

Bảng 4.3.

Cơ cấu diện tích đất của mơ hình Vườn + Ch̀ng + Rừng truyền
thống ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.............................................. 47

Bảng 4.4.

Cơ cấu diện tích đất của mơ hình Vườn + Ch̀ng + Rừng cái tiến
ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ........................................................ 50

Bảng 4.5.

Cơ cấu diện tích đất của mơ hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng
truyền thống ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ................................... 53

Bảng 4.6.

Cơ cấu diện tích đất của mơ hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng
cải tiến ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ........................................... 56

Bảng 4.7.


Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong vùng phân bố
của các mơ hình nơng lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.....60

Bảng 4.8.

Số họ giàu loài nhất của hệ thực vật trên vùng phân bố của mơ
hình nơng lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ...................61

Bảng 4.9.

Tổng hợp số chi giàu loài nhất của hệ thực vật trên vùng phân bố
của mơ hình nơng lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.......62

Bảng 4.10.

Số loài theo dạng sống của hệ thực vật trên vùng phân bố của mơ
hình nơng lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ...................63

Bảng 4.11.

Dạng sống của nhóm cây chời trên trong hệ thực vật trên vùng
phân bố của mơ hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ.............................................................................................. 64

Bảng 4.12.

Tính đa dạng lồi về yếu tố địa lý của hệ thực vật trên vùng phân bố
của mơ hình nông lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.............65

Bảng 4.13.


Số lượng ngành, họ, chi, lồi theo nhóm tài nguyên của hệ thực
vật trên vùng phân bố của mô hình nơng lâm kết hợp ở huyện Phù
Ninh,
tỉnh Phú Thọ....................................................................................... 67

Bảng 4.14.

Danh sách các loài thực vật quý hiếm ở huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ.............................................................................................. 69


Bảng 4.15.

Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong mơ hình
Vườn + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ................................ 73

Bảng 4.16.

Thành phần cây trồng trên đất vườn của mơ hình Vườn + Rừng ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ........................................................... 74

Bảng 4.17.

Thành phần cây trồng trên đất rừng của mơ hình Vườn + Rừng ở
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ........................................................... 76

Bảng 4.18.

Số lượng các taxon theo ngành của hệ thực vật trong mơ hình

Vườn + Ch̀ng + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ................ 77

Bảng 4.19.

Thành phần cây trờng trên đất vườn của mơ hình Vườn + Chuồng
+ Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ........................................... 79

Bảng 4.20.

Thành phần cây trồng trên đất rừng của mô hình Vườn + Ch̀ng
+ Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ........................................... 80

Bảng 4.21.

Số lượng các taxon theo Ngành của hệ thực vật trong mơ hình
Rừng + Vườn + Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.......81

Bảng 4.22.

Thành phần cây trờng trên đất vườn của mơ hình Rừng + Vườn +
Ao + Chuồng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.................................83

Bảng 4.23.

Thành phần cây trồng trên đất rừng của mơ hình Rừng + Vườn +
Ao + Ch̀ng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.................................84

Bảng 4.24.

Thu nhập của mơ hình Vườn + Rừng ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

86

Bảng 4.25:

Thu nhập của mơ hình Vườn + Ch̀ng + Rừng ở huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ............................................................................. 90

Bảng 4.26.

Thu nhập của mơ hình Rừng + Vườn + Ao + Ch̀ng ở huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ...................................................................... 94

Bảng 4.27.

Danh sách các loài cây được người dân vùng nghiên cứu dùng
làm thuốc.......................................................................................... 101


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.

Mơ hình Vườn + Rừng truyền thống của gia đình ơng Trần Ngọc
Quỳnh ở khu 2 xã Liên Hoa.................................................................. 40

Hình 4.2.

Mơ hình Vườn + Rừng truyền thống của gia đình anh Nguyễn Việt
Hùng ở khu 6 xã Trạm Thản....................................................................... 40

Hình 4.3.


Đất rừng của mơ hình Vườn + Rừng truyền thống ở xã Phú Mỹ........41

Hình 4.4.

Đất rừng của mơ hình Vườn + Rừng truyền thống ở xã Trị Quận......41

Hình 4.5.

Cây trồng trên đất vườn của mơ hình Vườn + Rừng cải tiến ở xã
Phú Mỹ................................................................................................. 44

Hình 4.6.

Cây trồng trên đất vườn của mơ hình Vườn + Rừng cải tiến ở xã
Phú Mỹ................................................................................................. 44

Hình 4.7.

Thanh Long trồng trên mơ hình Vườn + Rừng cải tiến của gia đình
bà Nguyễn Thị Liễu ở khu 5 xã Trị Quận............................................. 46

Hình 4.8.

Cây Chè trồng trên mơ hình Vườn + Rừng cải tiến của gia đình bà
Bùi Thị Huyền ở khu 14 xã Tiên Phú.................................................... 46

Hình 4.9.

Mơ hình Vườn + Chuồng + Rừ ng truyền thống của gia đình ơng

Nguyễn Quang Huy ở khu 4 xã Liên Hoa............................................. 47

Hình 4.10. Mơ hình Vườn + Chuồng + Rừ ng truyền thống của gia đình bà
Nguyễn Thị Dung ở khu 6 xã Trị Quận................................................. 47
Hình 4.11. Cây Thanh long trồng trên mơ hình Vườn + Chuồng + Rừ ng caỉ tiến
của gia ông Nguyễn Văn Nhượng ở khu 8 xã Trạm Thảm........................52
Hình 4.12. Cây Đinh Lăng trồng trên mơ hình Vườn + Chuồng + Rừ ng cải
tiến của gia đình ơng Nguyễn Quốc Hùng ở khu 2 xã Phú Mỹ.............52
Hình 4.13. Mơ hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng của gia đình Bà Trần Thị
Thủy ở khu 1 xã Phú Mỹ....................................................................... 54
Hình 4.14. Mơ hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng của gia đình ơng Nguyễn
Hồng Tư ở khu 6 xã Trị Quận.............................................................. 54
Hình 4.15. Mơ hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến của gia đình anh
Vũ Văn Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú....................................................... 59
Hình 4.16. Mơ hình Rừng + Vườn + Ao + Chuồng cải tiến của gia đình bà
Nguyễn Thị Thiện ở khu 8 xã Bảo Thanh............................................... 59


Hình 4.17. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % các taxon từng ngành trong các mơ hình
nơng lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.............................. 60
Hình 4.18. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số họ, chi, loài của 10 họ đa dạng nhất
với cả hệ thực vật................................................................................. 62
Hình 4.19. Biểu đồ phổ so sánh tỷ lệ % số chi, loài của 10 chi đa dạng nhất
với cả hệ thực vật................................................................................. 63
Hình 4.20. Biểu đồ phổ dạng sống cơ bản của HTV huyện Phù Ninh....................64
Hình 4.21. Biểu đồ tỷ lệ % của các nhóm cây chồi trên (Ph)................................. 64
Hình 4.22. Biểu đồ các nhóm cơng dụng chính của khu hệ thực vật huyện Phù Ninh
67
Hình 4.23. Vườn Cọ của gia đình ơng Hán Quang Thành ở khu 5 xã Gia Thanh......88
Hình 4.24. Vườn Thanh Long của gia đình ơng Trần Quang Huy ở khu 4 xã

Phú Lộc................................................................................................ 88
Hình 4.25. Vườn Chè của gia đình bà Bùi Thị Huyền ở khu 14 xã Tiên Phú.........89
Hình 4.26. Tồn cảnh mơ hình Vườn - Chuồng - Rừ ng của gia đình ơng
Nguyễn Đức Quang ở khu 6 xã Phú Mỹ............................................... 91
Hình 4.27. Mơ hình Vườn + Chuồng + Rừ ng của gia đình ơng Nguyễn Văn
Hùng ở khu 2 xã Lệ Mỹ....................................................................... 91
Hình 4.28. Cây Đing lăng trồng trên đất vườn của gia đình anh Nguyễn Quốc
Hùng ở khu 2 xã Phú Mỹ...................................................................... 92
Hình 4.29. Cây Thanh long trồng trên đất vườn của gia ông Nguyễn Văn Nhượng ở
khu 8 xã Trạm Thản.............................................................................. 93
Hình 4.30. Mơ hình của gia đình ông Nguyễn Hữu Đức ở khu 4 xã Trung Giáp.......95
Hình 4.31. Mơ hình của gia đình ơng Đào Văn Thanh ở khu 3 xã Lệ Mỹ...................96
Hình 4.32. Mơ hình của gia đình anh Nguyễn Văn Tuấn ở khu 7 xã Phú Lộc............96
Hình 4.33. Mơ hình của gia đình anh Vũ Văn Hưng ở khu 4 xã Tiên Phú.............97


1

MỞ ĐẦU
1. Tính câp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới có hệ sinh thái thảm thực
vật vô cùng phong phú và đa dạng. Do sự tác động của tự nhiên cũng như của con
người đã làm cho các hệ sinh thái này luôn ln có sự biến đổi. Việc nghiên cứu về
tính đa dạng thực vật nhằm hiểu được thành phần, tính chất các hệ thực vật ở từng nơi,
từng vùng, nhằm xây dựng mơ hình phục hời các hệ sinh thái đã bị suy thối, bảo tờn
ng̀n gen q là rất cần thiết.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là một trong những điều kiện không thể
thiếu cho hoạt đông sản xuất và đời sống con người. Việc xây dựng kế hoạch sử dụng
đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khơng chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Ngành lâm

nghiệp có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế có nhiều mặt khơng chỉ cung cấp đặc sản
rừng mà cịn tác dụng giữ đất, điều tiết nguồn nước, chống ô nhiễm mơi trường, điều
hịa khí hậu, phịng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và các giá trị
cảnh quan, du lịch, văn hóa. Tuy nhiên, những năm qua chưa phát huy hết giá trị thực
vật của vùng, chỉ tập trung khai thác triệt để thỏa mãn nhu cầu trước mắt. Đầu tiên là
sự khai thác kiệt quệ những lồi gỡ q, có giá trị cao về mặt kinh tế và thẩm mỹ, làm
giảm tính đa dạng sinh học, mất đi nguồn gen sinh vật quý, làm biến đổi theo chiều
hướng tiêu cực.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số khoảng 94 triệu người trong đó
có trên 75% dân số sống dựa vào nơng nghiệp nên đời sống cịn gặp nhiều khó khăn,
đặc biệt ở những vùng nông thôn miền núi. Nhưng ở vùng miền núi ngành nơng lâm
nghiệp cịn ít phát triển, hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn, năng suất lao động
thấp. Việc qui hoach và sử dụng đất đai ở nhiều nơi còn nhiều bất cập. Do vậy, việc
nghiên cứu sử dụng đất là cần thiết.
Nông lâm kết hợp là phương thức canh tác dựa trên những lợi thế tự nhiên của
các hệ sinh thái khác nhau. Thông qua áp dụng nông lâm kết hợp, con người đã khai
thác hợp lý tiềm năng sinh thái, lợi thế về điều kiện tự nhiên của các vùng lâm nghiệp,
góp phần phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái vùng trung
du và miền núi.
Nông lâm kết hợp là một giải pháp hiệu quả đang được áp dụng nhằm nâng


cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho người nông dân phục vụ cho mục tiêu phát
triển bền vững. Đặc điểm chính của hệ thống sản śt nơng lâm kết hợp là sử dụng hợp
lý cây trồng trong canh tác để khai thác hiêu quả nguồn tài nguyên đất và nguồn năng
lượng mặt trời. Cho đến nay đã có nhiều mơ hình nơng lâm kết hợp đã thực hiện nhưng
hiệu quả chưa cao, thậm chí khơng có khả năng nhân rộng.
Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Phú
Thọ có địa hình dốc, bậc thang và lịng chảo nhưng lại có ng̀n nước phong phú, có
sơng Lơ chảy qua và nhiều hồ chứa nước rất thuận lợi cho việc cung cấp nước tưới,

tiêu cây trờng nơng - lâm nghiệp nên có thể kết hợp nhiều loại cây trồng lâm - nông công nghiệp trên các vùng đất dốc. Vùng đất đồi núi trọc có thể phủ xanh bằng các loại
cây lấy gỗ hoặc cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và tiểu gia súc. Vùng đồi
núi thấp và ruộng có thể phát triển trờng cây lương thực, kết hợp với cả cây công
nghiệp, cây lấy gỗ để tăng hiệu quả sử dụng và bảo vệ tốt hơn môi trường sinh thái.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong
các mơ hình nông lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ” nhằm cung cấp
cơ sở khoa học cho việc đề x́t giải pháp phát triển các mơ hình nơng lâm kết hợp
tại huyện Phù Ninh hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu đặc điểm và vai trị của tính đa dạng thực vật trong các mơ hình
nơng lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân loại và đánh giá hiện trạng của mơ hình nơng lâm kết hợp.
+ Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và cây trờng trong các mơ hình nơng lâm
kết hợp đã được xác định.
+ Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng thực vật cho mơ hình nơng lâm kết hợp.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung dẫn liệu khoa về tính đa dạng thực vật trong hệ
thống các mơ hình nơng lâm kết ở huyện Phù Ninh nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung.
- Ý nghĩa thực tiễn


Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp khai thác và sử
dụng tính đa dạng thực vật để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập, cải thiện
đời sống cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
4. Điểm mới của luận án
- Phân loại và đánh giá hiện trạng các mơ hình nơng lâm kết hợp ở huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

- Đưa ra dẫn liệu mới về tính đa dạng thực vật và cây trờng trong các mơ
hình nơng lâm kết hợp tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế - sinh thái các mơ hình
nơng lâm kết hợp ở huyện Phù Ninh tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ và tăng cường tính đa dạng thực vật cho các
mơ hình nơng lâm kết hợp.
5. Câu trúc của luận án
Luận án gồm 221 trang, ngoài phần mở đầu 3 trang, kết luận và đề nghị 4 trang,
nội dung chính của luận án được trình bày trong 4 chương: Chương 1. Tổng quan các
vấn đề nghiên cứu 21 trang; Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên
cứu 7 trang; Chương 3. Điều kiện tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu 6 trang;
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 72 trang. Có 27 bảng, 33 hình và 03 phụ
lục.


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và định nghĩa về nông lâm kết hợp
Nông lâm kết hợp (NLKH) là một phương thức canh tác có lịch sử lâu đời và
theo P.K.R.Nair (1993) [1], là “tên gọi mới cho một phương thức canh tác cũ” bởi nó
được coi là một lĩnh vực khoa học mới trong phát triển nông thôn dựa vào việc phát
triển những hệ thống sử dụng đất bản địa vào thập niên 60 của thế kỷ XX. Cho tới nay,
nhiều khái niệm khác nhau được phát triển nhằm diễn tả và tạo sự hiểu biết rõ hơn về
NLKH. Cụ thể:
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất vững bền làm gia tăng sức sản
xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu
năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện tích đất và
áp dụng các kỹ thuật canh tác tương ứng với các điều kiện văn hóa xã hội của dân
cư địa phương, (Bene và cộng sự, 1977- dẫn theo P.K.R.Nair,1993) [1].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản phẩm của

rừng và trờng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất thích
hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân cư tại địa
phương, (ICRAF, 1999). [2].
Nông lâm kết hợp là tên gọi chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó các
cây lâu năm (cây gỡ, cây bụi, các cây họ cau dừa, tre trúc, cây ăn quả cây cơng
nghiệp…) được trờng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích với hoa màu và/hoặc
với vật ni dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian. Trong các hệ thống
NLKH có mối tác động tương hỡ qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành
phần trong hệ thống (Lundgren và Raintree, 1983) [3].
Các khái niệm trên mô tả NLKH như là một loạt các hướng dẫn để sử dụng đất
liên tục ở nhiều mức độ phát triển khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế NLKH đã phát
triển như là một ngành kỹ thuật, trong đó có mối liên hệ chặt chẽ tới các vấn đề về kinh
tế - xã hội và đã hình thành nên một điều gì đó khác hơn là các hướng dẫn để sử dụng
đất. Trong bối cảnh mới, NLKH được xem như là một ngành nghề và một cách tiếp
cận về sử dụng đất trong đó đã phối hợp sự đa dạng của quản lý tài nguyên tự nhiên


một cách bền vững để hình thành nên các hệ thống kinh tế - sinh thái - nhân văn. Bởi
vậy, khái niệm về NLKH cịn có thể được hiểu ở các khía cạnh khác như sau:
Nơng lâm kết hợp là các hệ thống quản lý tài nguyên đặt cơ sở trên đặc tính sinh
thái và năng động nhờ vào sự phối hợp cây trồng lâu năm vào nông trại hay đồng cỏ để
làm đa dạng và bền vững việc sản xuất giúp gia tăng các lợi ích về xã hội, kinh tế và
môi trường của các nông trại nhỏ (Leaky, 1996 - dẫn theo Phạm Quang Vinh và cs,
2005). [4]
ICRAF đã phát triển khái niệm này rộng hơn, coi NLKH là một hệ thống sử
dụng đất giới hạn trong các nông trại [2]. NLKH là trồng cây trên nông trại và định
nghĩa nó như là một hệ thống quản lý tài nguyên tự nhiên rất linh hoạt và lấy yếu tố
sinh thái là chính, qua đó cây được phối hợp trồng trên nông trại và vào hệ sinh thái
nông nghiệp làm đa dạng và bền vững sức sản xuất để gia tăng các lợi ích kinh tế, xã
hội và sinh thái cho người canh tác ở các mức độ khác nhau.

Ngồi ra, về cấp độ cảnh quan có thể hiểu NLKH theo nghĩa rộng, đó là một
phương thức sử dụng đất tổng hợp trên một vùng hay một lưu vực, trong đó có mối
quan hệ tương tác giữa các hệ sinh thái tạo ra cân bằng sinh thái để sử dụng triệt để
tiềm năng sản xuất của một vùng hay một lưu vực và trong đó hệ sinh thái rừng giữ vai
trò chủ đạo. Đây là một cách tiếp cận mới để phát triển NLKH trên qui mô cảnh quan
một cách bền vững hơn. Ở cấp độ này, có thể nhận thấy NLKH không chỉ là sinh kế
của một hộ gia đình mà là sinh kế và mang lại lợi ích cả cộng đờng người dân sống tại
đó (Peter Huxley, 1999) [5].
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền núi phía bắc (2008) đưa ra định
nghĩa như sau: Nơng Lâm kết hợp là một phương thức sản xuất kinh doanh có khoa
học, nó kết hợp một cách hài hồ giữa cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp giữa trồng
trọt và chăn nuôi, sử dụng một cách đầy đủ nhất, hợp lý nhất để sản xuất ra nhiều sản
phẩm mà không ảnh hưởng đến đất đai. Môi trường sinh thái bền vững, tốn ít chi phí
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Như vậy Nông lâm kết hợp là một thuật ngữ dùng để chỉ một hệ thống sử dụng
đất trong sản xuất nông lâm nghiệp bằng việc phối hợp một cách có hiệu quả các thành
phần cây trờng và vật ni một cách hiệu quả, cho năng suất và thu nhập cao, bảo vệ
được đất đai và tránh được rủi ro trong quá trình canh tác.


1.2. Lịch sử phát triển của nông lâm kết hợp
1.2.1. Trên thế giới

Hệ thống canh tác nông lâm kết hợp thường được các nhà nghiên cứu gọi là hệ
thống nông lâm kết hợp (NLKH) là một phương thức thứ c sản x́t nơng nghiệp có từ
lâu đời. Khó có thể xác định được một cách chính xác thời điểm mà tại đó NLKH ra
đời. Mặc dù vậy, người ta vẫn thừa nhận rằng sự hình thành và phát triển của nó gắn
liền với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc lĩnh vực nông, lâm
nghiệp và gắn liền với nhận thức của con người về sử dụng đất và các nhu cầu kinh tế.
(Phạm Xuân Hoàn, 2012) [6]. Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp

trên cùng một diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên
thế giới. Theo K.F.S. King (1987) [7], cho đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn tại
một tập quán phổ biến là “chặt và đốt” rời sau đó tiếp tục trờng cây thân gỗ cùng với
cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này vẫn tồn
tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ XIX và vẫn còn ở một số vùng của Đức đến tận
những năm 1920. Nhiều phương thức canh tác truyền thống ở châu Á, châu Phi và khu
vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân gỡ với cây nơng nghiệp để nhằm
mục đích chủ yếu là hỡ trợ cho sản xuất nông nghiệp và tạo ra các sản phẩm phụ khác
như gỗ, củi, đồ gia dụng,… (Auguicta Molnar, 1991
[8] và Bass & Morrison, 1994 [9]).
Tại Trung Quốc, khi lần theo những dấu vết trong quá khứ ở giai đoạn đầu của
nông nghiệp lúc sơ khai người ta đã nhận ra canh tác kết hợp giữa cây gỗ và cây nơng
nghiệp đã được hình thành từ rất lâu đời và được sử sách ghi lại. Từ triều đại nhà Hán
(206 trước Công nguyên đến 220 sau Công nguyên), lịch sử cổ đại có ghi lại tỉ mỷ về
kỹ thuật trồng xen cây gỗ với chăn nuôi và cây nơng nghiệp trong cuốn sách cổ
“Chimin Yaoshu” (Trí dân yếu thư) và tạm hiểu là cuốn sách ghi về những mưu kế
trọng yếu vì phúc lợi con người. (Zhu Zhaohua, 2001) [10]. Nhiều tài liệu nghiên cứu
trên thế giới đều thống nhất là, cội nguồn của NLKH đã xuất hiện từ thời kỳ đồ đá mới
(ICRAF, 1994 [11], Peter Huxley, 1999 [5] và bắt đầu từ canh tác nương rẫy. Mặc dù,
nhân loại đã trải qua nhiều hình thái xã hội khác nhau những cho đến nay, tại thế kỷ
XXI, nương rẫy vẫn cịn tờn tại. Điều đó nói lên sức sống mãnh liệt của hình thức canh
tác này, người ta vẫn có thể tìm thấy ở đây những “lợi


thế” của nương rẫy và qua đó có thể nhận biết được lịch sử hình thành và phát triển của
NLKH như thế nào (Peter W.J & L.F. Neuenshwander,1988) [12].
Tóm lại, NLKH là một phương thức canh tác phổ biến ở tất cả các châu lục và
tồn tại trong nhiều thế kỷ. Sự phát triển và phân hóa xã hội sau này đã làm cho phương
thức canh tác NLKH có những thay đổi và phát triển ở các mức độ và xu hướng rất
khác nhau.

1.2.2. Ở Việt Nam

Khó có thể xác định được một cách chính xác thời điểm mà tại đó NLKH ra đời.
Mặc dù vậy, người ta vẫn thừa nhận rằng sự hình thành và phát triển của nó gắn liền
với sự phát triển của các ngành khoa học thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp và gắn liền
với nhận thức của con người về sử dụng đất và các nhu cầu kinh tế. (Phạm Xuân Hoàn,
2012) [6].
Canh tác NLKH đã có ở Việt Nam từ lâu đời, như các hệ thống canh tác nương
rẫy truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người, hệ sinh thái vườn nhà ở nhiều vùng
địa lý sinh thái trên khắp cả nước, v.v.. Làng truyền thống của người Việt cũng có thể
xem là những hệ thống NLKH bản địa với nhiều nét đặc trưng về cấu trúc và các dòng
chu chuyển vật chất và năng lượng (Trần Đức, 1998) [13]. Từ thập niên 60 của thế kỷ
XX, song song với phong trào thi đua sản xuất, hệ sinh thái Vườn - Ao - Chuồng
(VAC) được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước
với nhiều biến thể khác nhau thích hợp cho từng vùng địa lý - sinh thái. Sau đó, dưới
áp lực về dân số và thiếu đất canh tác, các hệ thống Rừng -Vườn - Ao - Chuồng
(RVAC) và vườn đồi được phát triển mạnh ở các khu vực dân cư trung du, miền núi
phía Bắc và cả Tây Nguyên. Các hệ thống rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản cũng
được phát triển ở vùng duyên hải các tỉnh cả ba miền Bắc, Trung, Nam (Bảo Huy, Võ
Hùng, 2011) [14]. Các dự án tài trợ quốc tế cũng giới thiệu một số mô hình canh tác
trên đất dốc SALT từ kết quả thử nghiệm tại Viện nghiên cứu tái thiết nông thôn ở
Philippines IIRR, (Phạm Quang Vinh, Phạm Xn Hồn, Kiều Trí Đức (2005) [4].
Trong những thập niên gần đây, nông lâm kết hợp được xác định là “giải pháp hữu
hiệu” để phát triển nơng thơn bền vững ở các khu vực có tiềm năng là một chủ trương
đúng đắn của Đảng và nhà nước Việt Nam. Điều này được thể hiện thông qua q trình
thực hiện chính sách định canh định cư, vùng kinh tế mới và chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại,… Đều có


liên quan đến việc xây dựng và phát triển NLKH tại Việt Nam. Gần đây hơn là Chương

trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,… Các thông tin, kiến thức về
NLKH cũng đã được một số nhà khoa học, tổ chức tổng kết được những góc độ
khác nhau. Điển hình là các ấn phẩm của của Phạm Văn Vang (1981) [15], Thái Phiên,
Nguyễn Tử Siêm (1998) [16], Trần Đức Viên (2002) [17], Trần Đức Viên và cs, 2001
[18]… Về việc xem xét và phân tích các hệ sinh thái nông nghiệp vùng trung du miền
Bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các tác giả Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức
Tuấn (2005) [19] đã tổng kết các mơ hình NLKH và đánh giá rõ vai trị của NLKH
trong sử dụng đất ở Việt Nam và trong công cuộc phát triển nông thôn. Các hệ thống
nông lâm kết hợp điển hình trong nước đã được tổng kết bởi FAO và IIRR, 1995, cũng
như đã được mô tả trong ấn phẩm của Cục Khuyến nông và Khuyến lâm, Vụ KHKT
(Bộ Lâm nghiệp, 1987) dưới dạng các “mơ hình” sử dụng đất [20], [21]. Mittelman
(1997) đã có một cơng trình tổng quan rất tốt về hiện trạng nơng lâm kết hợp và lâm
nghiệp xã hội ở Việt Nam, đặc biệt là về các chính sách ảnh hưởng đến sự phát triển
nông lâm kết hợp (dẫn theo Lê Thị Tuyết Anh, 2009) [22]. Tuy nhiên các tư liệu
nghiên cứu về tương tác giữa phát triển nông lâm kết hợp với môi trường tự nhiên,
kinh tế xã hội xung quanh (vi mơ và vĩ mơ) vẫn cịn phân tán và ít nhiều cịn thiếu tính
khái qt.
Năm 1999, Việt Nam cùng 4 nước ASEAN (Indonesia, Philippines, Lào, Thái
Lan) có sáng kiến thành lập mạng lưới giáo dục và đào tạo NLKH SEANAFE. Tổ
chức này đặt mục tiêu phát triển NLKH qua đó cải thiện sinh kế và quản lý sử dụng đất
một cách bền vững cho những người làm NLKH tại mỗi quốc gia thông qua giáo dục,
đào tạo và nghiên cứu khoa học. Có nhiều hoạt động khác nhau đã và đang được các
nước thành viên mạng lưới triển khai thực hiện; trong đó có những thành tựu về NLKH
ở Việt Nam đã được tổng hợp và chia sẻ trong mạng lưới này. (www.seanafe.org/htlm)
[23].
Ở Viêt Nam hê ̣ canh tá c nông lâm vớ i cơ cấu và cấu trú c thích
hơp
pheṕ
tao


nên môt nền sản xuất ổn đin h vớ i
môt

tỷ
tron

sẽ cho

g sản phẩm nông nghiêp

tương ứ ng vớ i hê ṭ ự nhiên.
Cho đến nay, ở Việt Nam nguồn tư liệu nghiên cứu, đánh giá hoạt động NLKH
rất đa dạng và phong phú trên nhiều khía cạnh khác nhau như: lược sử phát triển, các
nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm bản địa trong NLKH, các mơ hình trình


diễn, các nghiên cứu bổ sung từ hỗ trợ của các dự án trong và ngồi nước,…Ở các qui
mơ và vùng miền khác nhau. Tuy nhiên, trong những nguồn thông tin trên hiện khơng
có nhiều tư liệu đề cập tới xu hướng phát triển của NLKH qua thực tiễn rất đa dạng
và phong phú này.
Về phương diện chính sách và các cơ sở pháp lý liên quan đến phát triển NLKH
thể hiện tương đối rõ xu hướng này. Nếu như trước thập niên 60 - 70 của thế kỷ XX,
NLKH hồn tồn tự phát và manh mún thì sau khi “đổi mới”, NLKH được chú ý và
từng bước thể hiện trong các văn bản pháp qui của Nhà nước. Trước hết phải kể đến 3
đạo luật cao nhất và quan trọng nhất liên quan đến sử dụng đất nông lâm nghiệp là
Luật Đất đai (2003), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) và Luật Bảo vệ môi trường
(2005). Theo đó là các văn bản dưới Luật như các Nghị định, Nghị quyết, Chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển... thể hiện rất rõ các khía cạnh hỡ trợ cho
thúc đẩy phát triển NLKH như các chính sách về đất đai, các chính sách về khuyến
nơng, khuyến lâm, định canh định cư, về thị trường nông lâm sản,… Và gần đây là các

chính sách liên quan đến vấn đề xây dựng nông thôn mới, vấn đề “tam nơng” (nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn),… Tất cả những chính sách này đều có những nội dung
hướng tới mục tiêu phát triển NLKH bền vững theo xu hướng chuyển từ sản xuất tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa những sản phẩm thu được từ NLKH.
Như vậy, theo định hướng trên NLKH sẽ khơng cịn là các hệ thống canh tác ở
qui mô hộ riêng lẻ mà phải phát triển ở qui mơ trang trại lớn (có tích tụ đất), qui mô lưu
vực hay cấp độ cảnh quan (Võ Hùng, Bảo Huy, Nguyễn Thị Thanh Hương, 2011 [24];
Phạm Xuân Hoàn, 2012 [25]). Trong dự báo về xu hướng phát triển của NLKH và của
kỹ thuật lâm sinh trong NLKH với mục tiêu cung cấp gỗ ở Việt Nam, Phạm Xuân
Hoàn (2010, 2012) [6, 25] đã nhận định là quá trình hồn thiện NLKH trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng có thể được khái quát thành ba giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất là giai đoạn sản xuất NLKH sơ khai (primary stage)
trong đó du canh (shifting cultivation) và vườn nhiều tầng (multi - storey garden) là
một trong những điển hình về một hệ thống canh tác theo mục đích tự cung tự cấp
(subsistance farming).
- Giai đoạn thứ hai là giai đoạn mang tính chuyển tiếp (transition tree
growing stage). Giai đoạn này là giai đoạn phát triển và hoàn thiện về kỹ thuật.


NLKH phát triển dựa trên quan hệ sử dụng đất (landuse - based agroforestry), trong đó
cây gỡ lâu năm trong hệ thống là mục tiêu chính. Trang trại và các phương thức canh
tác trên đất dốc (SALTs),... Là những ví dụ minh họa cho giai đoạn “quá độ” này và
đây là giai đoạn dài nhất trong lịch sử phát triển của NLKH. Ở giai đoạn này, người ta
có thể nhận thấy sự kéo dài của một số phương thức canh tác của giai đoạn trước
nhưng cũng có thể nhận thấy mầm mống của các phương thức canh tác của giai đoạn
sau xuất hiện.
- Giai đoạn thứ ba là giai đoạn “đỉnh cực” (climax stage) và đây sẽ là hệ
thống mà kỹ thuật NLKH trong tương lai cần hướng đến. Giai đoạn này khơng có
nghĩa là giai đoạn tạo ra sản phẩm nông - lâm nghiệp cao nhất mà hàm ý của “cao
đỉnh” này là sự ổn định và bền vững dựa trên những nguyên tắc, nền tảng chung

nhằm bảo vệ mơi trường sinh thái (environment - based agroforestry). Điển hình
cho giai đoạn này là nông nghiệp rừng (agroforest/forest farming…), NLKH qui mô
cảnh quan (landscape agroforestry), nông lâm súc (silvo - pastural agroforestry),...
Đây chính là giai đoạn NLKH phát triển cân bằng, hài hịa giữa các mục tiêu kinh tế
và mơi trường sinh thái.
1.3. Các nghiên cứu về canh tác nông lâm kết hợp
1.3.1. Trên thế giới

1.3.1.1. Phân loại các hệ thống nông lâm kết hợp
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều tác giả đã đưa ra các tiêu chí hay ngun
tắc nhằm phân loại các mơ hình NLKH để phục vụ cho công tác nghiên cứu hay khai
thác sử dụng hiệu quả mơ hình nơng lâm kết hợp. Đại diện cho xu hướng này có thể kế
đến các cơng trình của P.K.R.Nair (1985, 1993) [26, 1]. Điểm nổi bật trong các nghiên
cứu là ông đã tổng kết những đặc điểm cơ bản của mơ hình trên thế giới, đờng thời đề
x́t một số ngun tắc chính làm cơ sở cho việc phân loại mơ hình NLKH. Các
ngun tắc đó như sau:
- Cơ sở cấu trúc: Dựa vào cấu trúc của các thành phần lồi, bao gờm sự phối
hợp không gian của các thành phần cây gỗ, sự phân chia theo tầng thẳng đứng của
các lồi hỡn giao với nhau và sự phối hợp theo thời gian khác nhau của những thành
phần này.
- Cơ sở chức năng: Dựa vào chức năng chính hay vai trị của các thành phần
trong hệ thống, chủ yếu là thành phần cây thân gỗ (ví dụ, nhiệm vụ sản xuất như là


sản xuất thực phẩm, thức ăn gia súc, chất đốt hay nhiệm vụ phịng hộ chẳng hạn như
đai chắn gió, rừng phòng hộ chống cát bay, bảo vệ đất chống xói mịn, bảo vệ vùng đầu
ng̀n nước).
- Cơ sở sinh thái: Cơ sở sinh thái được dựa vào điều kiện sinh thái và sự
tương thích sinh thái của các hệ thống do nhận định rằng một vài loại hệ thống thích
hợp hơn cho một số vùng sinh thái như vùng khô hạn, bán khô hạn, nhiệt đới ẩm,

v.v…
- Cơ sở kinh tế xã hội: Dựa vào các mức độ đầu tư vào quản lý nông trại
(thấp hay cao) cường độ, hay mức độ của sự quản trị và mục đích thương mại (tự
cung tự cấp, sản xuất hàng hóa hay cả hai).
Các nguyên tắc phân loại có quan hệ lẫn nhau, chẳng hạn như các nguyên tắc
dựa vào cấu trúc tầng và dựa vào chức năng thường được đặt làm cơ sở để phân chia
hệ thống, còn các nguyên tắc khác như là dân sinh kinh tế, vùng sinh thái được sử dụng
làm nền tảng để chia cho nhóm theo mục đích.
Theo P.K.R Nair (1993) [1], trong các hệ thống sử dụng đất có quan hệ gần gũi
với NLKH, chỉ có 3 hình thái của các thành phần trong NLKH được con người quản lý
là: cây gỗ lâu năm, thực vật thân thảo và vật ni. Do đó, “bước đầu tiên đơn giản và
hợp lý trong việc phân loại NLKH là sử dụng các bộ phận cấu thành này như là một
căn cứ”. Dựa trên những nguyên tắc cơ bản đó, lần đầu tiên tác giả đã đề xuất một sơ
đờ phân loại bao gờm 3 hệ thống có tính phổ biến nhất là hệ kết hợp giữa cây nông
nghiệp và lâm nghiệp (nông - lâm); hệ cây lâm nghiệp và chăn nuôi (lâm - súc); hệ kết
hợp cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi (nông - lâm súc). Ngồi ra, cịn có
những cách kết hợp khác nhau như rừng - nuôi ong; rừng cây đa tác dụng, rừng - nuôi
trồng thủy sản,… Tạo nên những “biến thể” trong thực tiễn phát triển NLKH ở một số
nơi mà điều kiện sinh thái cho phép. Trong 3 hệ thống chính, tùy theo loài cây, loài con
trong thành phần của từng hệ thống đó sẽ hình thành nên các hệ NLKH cụ thể hơn.
Từ tiếp cận này, P.Nair cho rằng đơn vị phân loại cơ bản nhất là các hệ thống,
dưới đó là các phương thức NLKH hay là các mơ hình NLKH cụ thể. Theo cách tiếp
cận trên, nhiều quốc gia trên thế giới đã xây dựng hệ thống phân loại NLKH cụ thể và
có nhiều cải tiến với những tên gọi rất khác nhau nhưng có một điểm chung nhất là hệ
thống này đều được coi là một hệ thống canh tác (HTCT) hoàn chỉnh (Hans
Ruthenberg, 1980) [27].


Như đã đề cập tại phần xu hướng phát triển của NLKH, loại hình sử dụng đất
này khơng chỉ có ở các nước nơng nghiệp mà cịn ở các nước công nghiệp. Tại các

nước này, NLKH vẫn tồn tại và đã hình thành nên những HTCT vững bền cả về
phương diện kinh tế và sinh thái. Ở Mỹ chẳng hạn, NLKH về cơ bản được phân loại
thành 5 hệ thống chính: i).Trờng cây theo hàng (alley cropping); ii). Lâm - súc
(silvopasture); iii). Canh tác dưới tán rừng (forest farming/multistory cropping); iv).
Rừng hành lang ven bờ (riparian forest buffers) và rừng chắn gió cho nơng nghiệp,
chống tiếng ờn, bụi cơng nghiệp,… (windbreak). (Mac Dicken & Vergara, 1990 [28]
và USDA, 2013) [29].
Việc phân loại NLKH thành những hệ cơ bản đó khơng chỉ là cơ sở cho công
tác quản lý và phát triển hệ thống một cách bền vững mà còn từ những đơn vị phân loại
này người ta có thể có được các căn cứ để đánh giá hiệu quả của NLKH trên tất cả các
phương diện như hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái (môi trường), hiệu quả xã hội,…
1.3.1.2. Đa dạng sinh học trong các loại hình nơng lâm kết hợp
Các hệ thống nơng lâm kết hợp có thể thuận lợi hơn các phương pháp sản xuất
truyền thống nơng nghiệp và lâm nghiệp. Chúng có thể đem đến năng suất tăng cao và
các lợi ích kinh tế, đa dạng hơn về hàng hóa nơng sản cà cung cấp các mơ hình sinh
thái.
Đa dạng sinh học trong các hệ thống nông lâm kết hợp thường cao hơn trong hệ
thống nơng nghiệp thơng thường. Với hai hay nhiều lồi thực vật tương tác trên một
diện tích đất nhất định, nó tạo ra một mơi trường sống phức tạp hơn có thể hỡ trợ đa
dạng hơn cho các lồi cơn trùng, chim chóc và các lồi động vật khác. Tùy thuộc vào
các ứng dụng, tác động của nông lâm kết hợp có thể bao gờm:
- Giảm nghèo đói qua việc tăng sản xuất gỗ và nông sản khác cho tiêu dùng
và hàng hóa.
- Góp phần vào an ninh lương thực bằng cách khơi phục độ phì nhiêu cho đất
trờng cây lương thực.
- Hạn chế q trình rửa trơi và xói mịn đất trờng, góp phần làm sạch ng̀n
nước thơng qua việc giảm chất dinh dưỡng và đất chảy tràn.
- Chống lại sự nóng lên tồn cầu và nguy cơ đói nghèo bằng cách tăng số
lượng cây chịu hạn và sản xuất các loại trái cây, các loại hạt và các loại dầu ăn.



×