Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.14 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỊA BÌNH

LƯU BÍCH DINH

BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐƠNG THIỂU SỐ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT
NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thanh Lý


Hà Nội, năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt khoảng thời gian học tập vừa qua, tôi đã tiếp thu một lượng kiến
thức chuyên môn quý báu đáng kể nhờ vào sự giảng dạy tận tâm hết mực của Quý
thầy cô lớp CH05-LKT ngành Luật kinh tế nói riêng cũng như Quý giảng viên khoa
Luật kinh tế trường Đại học Hịa Bình nói chung. Tơi xin gửi lời tri ân chân thành
nhất đến Quý thầy cơ, xin cảm ơn Q thầy cơ đã nhiệt tình chỉ bảo và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu, cũng như trong q trình
thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn khoa
học - TS. Nguyễn Thanh Lý đã hết lòng hướng dẫn và cho tơi sự hỗ trợ, động viên
tận tình nhất trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tuy tơi đã cố gắng chu tồn, song, luận văn vẫn khơng thể tránh khỏi thiếu


sót. Tơi rất mong nhận được lời nhận xét, góp ý của Hội đồng, của Q thầy cơ để
luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Kính chúc Q thầy cơ được nhiều sức khỏe và thành công hơn nữa trên con
đường sự nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Trân trọng.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2021
Người thực hiện

Lưu Bích Dinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ luật học “Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi,
không sao chép lại của người khác. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những
điều đã được trình bày hoặc là của chính cá nhân tơi hoặc là được tổng hợp từ nhiều
nguồn tài liệu. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và hợp
pháp.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm
2021
TÊN TÁC GIẢ

Lưu Bích Dinh


LỜI CẢM ƠN



MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài............................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn...........................................7
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................8
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu....................................8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.................................................8
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................9
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN....................................................10
1.1. Khái qt về cơng ty cổ phần và cổ đông thiểu số trong công ty cổ
phần.....................................................................................................................10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty Cổ phần........................................10
1.1.2. Khái niệm về cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần..........................13
1.2. Vai trị của việc bảo vệ cổ đơng thiểu số trong công ty cổ phần.............16
1.3. Nội dung pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
.............................................................................................................................16
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về bảo vệ cổ đông thiểu
số trong công ty cổ phần....................................................................................18
1.4.1. Kinh nghiệm của Thụy Sĩ.......................................................................18
1.4.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ..........................................................................20
1.4.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia khác.................................................22
1.4.4. Bảo vệ cổ đông thiểu số theo Bộ quy tắc OECD...................................23
1.5. Các yếu tố tác động đến pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số trong công
ty cổ phần...........................................................................................................25
1



Kết luận chương 1..............................................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY..........29
2.1. Các giai đoạn phát triển của pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số ở Việt
Nam.....................................................................................................................29
2.2. Thực trạng bảo vệ các quyền về tài sản của cổ đông thiểu số theo
pháp luật Việt Nam............................................................................................33
2.2.1. Quyền nhận cổ tức...................................................................................33
2.2.2. Quyền ưu tiên mua cổ phần khi công ty phát hành cổ phần mới.......34
2.2.3. Quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần................................................36
2.3. Thực trạng bảo vệ quyền quản trị công ty của cổ đông thiểu số theo
pháp luật.............................................................................................................37
2.3.1. Quyền đề cử người vào HĐQT và BKS.................................................37
2.3.2. Quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông.....................................................38
2.3.3. Quyền biểu quyết và tỷ lệ biểu quyết thông qua quyết định tại Đại
hội đồng cổ đông................................................................................................40
2.3.4. Bảo vệ quyền tiếp cận thông tin của cổ đông thiểu số..........................42
2.3.5. Bảo vệ quyền khởi kiện người quản lý công ty của cổ đông thiểu số
.............................................................................................................................43
2.3.6. Quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài huỷ quyết định của Đại hội
đồng cổ đông.......................................................................................................46
2.4. Cơ chế bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số...............................................47
2.4.1. Cơ chế bảo vệ bên trong..........................................................................47
2.4.2. Cơ chế bảo vệ bên ngoài..........................................................................55
Kết luận chương 2..............................................................................................58

2



Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ CỔ ĐÔNG THIỂU
SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM........................................60
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật để bảo vệ quyền của cổ đông thiểu
số trong công ty cổ phần....................................................................................60
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số
trong công ty cổ phần........................................................................................61
3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo vệ quyền
của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần.....................................................66
KẾT LUẬN CHUNG.........................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng ty cổ phần là hình thức kinh tế mới xuất hiện khi nước ta chuyển
sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Từ năm 1990 đến nay, ở nước ta
có rất nhiều công ty cổ phần được thành lập. Thế mạnh của công ty cổ phần là
sự tham gia đông đảo của cổ đông và khả đăng huy động vốn dồi dào thơng
qua thị trường chứng khốn.
Bảo vệ cổ đơng thiểu số chính là tạo điều kiện thuận lợi để huy động
cho sự phát triển của nền kinh tế ở Việt Nam. Ở Việt Nam, việc xâm phạm
quyền của cổ đông thiểu số trong các công ty cổ phần đang diễn ra phổ biến.
Khi phát hành thêm cổ phần mới, các công ty thường dành một tỷ lệ cổ phần
nhất định để bán cho các cổ đơng hiện có của công ty với giá ưu đãi. Trên
thực tế, trong nhiều trường hợp các cổ đông lớn, người quản lý công ty
thường sử dụng việc phát hành thêm cổ phần mới, để thực hiện ý đồ tăng tỉ lệ

sở hữu của mình trong cơng ty nhằm thâu tóm cơng ty và nhằm lấy đi một
phần tài sản chung của tất cả các cổ đơng trong cơng ty. Trong đó đối tượng
chính bị bóc lột là cổ đơng thiểu số. Khi cơng ty phát hành thêm cổ phần mới
không phải cổ đông thiểu số nào nào cũng có thơng tin rõ ràng về việc phát
hành này. Bên cạnh đó, cổ đơng lớn và thành viên Hội đồng quản trị là người
của họ, lợi dụng ưu thế về số ưu tiên mua cổ phần khi cơng ty phát hành cổ
phần mới. Có rất nhiều công ty cổ phần quyết định giá bán cổ phần mới cho
cổ đông lớn thấp hơn nhiều lần so với giá bán cho cổ đông thiểu số và thấp
hơn giá thị trường, sao cho có lợi nhất cho cổ đông lớn. Đồng thời, cũng ưu
tiên cho cổ đông lớn được mua cổ phần mới với số lượng nhiều hơn.
Trong bối cảnh các công ty cổ phần ngày càng phát triển nhanh về số
lượng, thị trường chứng khoán đang trên đà phát triển thì vấn đề thiết lập các

4


thể chế và thiết chế hữu hiệu để bảo vệ tốt quyền và lợi ích của nhà đầu tư
càng trở nên cấp thiết.
Mặc khác trong những năm qua, với sự sụp đổ của các công ty cổ phần
như Worlcom, Enron và gần đây, do sự khủng hoảng của thị trường tài chính
dẫn đến phá sản hàng loạt cơng ty cổ phần lớn trên thế giới như ngân hàng
Lehman Brothers, tập đồn cho vay tài chính Fannie Mae và Freddie Mac, tập
đồn sản xuất ơ tơ lớn nhất của Mỹ General Motors, đã làm ảnh hưởng niềm
tin của công chúng vào mơ hình cơng ty cổ phần cũng như thị trường tài
chính. Dư luận tạo ra áp lực lớn buộc các chính phủ phải cải tổ luật pháp
nhằm mục tiêu bảo vệ có hiệu quả hơn lợi ích của cổ đơng trong cơng ty cổ
phần.
Vì vậy, tơi chọn đề tài "Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong
Công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam" cho luận văn thạc sĩ luật kinh tế
với mong muốn tiếp cận pháp luật doanh nghiệp, luật đầu tư, cổ phần hóa,

pháp luật chứng khốn… từ góc độ bảo vệ các quyền và lợi ích của cổ đơng
thiểu số. Trong q trình tìm hiểu các vấn đề có liên quan, đề tài cũng đưa ra
một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định về bảo vệ cổ đông
thiểu số trong pháp luật Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Sau khi khảo sát tình hình nghiên cứu tác giả nhận thấy chế định pháp
luật bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần được rất nhiều chuyên gia
ở các lĩnh vực khác nhau nghiên cứu. Do yếu tố khách quan mà tại mỗi thời
điểm nghiên cứu sẽ có cách nhìn nhận khác nhau. Tuy nhiên trong khả năng
nghiên cứu của mình, em xin đề cập đến một số nghiên cứu như:
Các cơng trình dưới dạng luận văn, luận án: Luận văn thạc sĩ Luật học
của tác giả Hồ thị Mộng Thu năm 2014, “Bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số

5


và cơ chế bảo vệ quyền của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần theo pháp
luật Việt Nam hiện nay”, Học viện Khoa học xã hội. Hoàng Thị Giang (2003),
Cấu trúc vốn và sự chi phối của cấu trúc vốn đối với cơ cấu tổ chức quản lý
của công ty cổ phần, Luận văn thạc sĩ Luật học. Đỗ Thái Hán (2012), Bảo vệ
cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật
học khoa Luật Đại học Quốc gia Hà nội. Bùi Minh Nguyệt (2010), Bảo vệ
quyền lợi của cổ đông trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn thạc sỹ luật học Trường Đại học
Luật Hà Nội. Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Nguyễn thị Thu Hương năm
2015, “Pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần ở Việt Nam
hiện nay”, Học viện Khoa học xã hội.
Các cơng trình khoa học dưới dạng sách giáo trình, sách chun khảo
như: Sách “Cơng ty: vốn, quản lý và tranh chấp theo luật doanh nghiệp 2005”
của tác giả Nguyễn Ngọc Bích và Nguyễn Đình Cung năm 2009. Sách “Luật
doanh nghiệp bảo vệ cổ đông pháp luật và thực tiễn” của Bùi Xuân Hải năm

2011. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo luật kinh tế, Nxb Đại học quốc
gia Hà Nội, Hà Nội. Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung (2009), Cơng ty:
vốn, quản lý và tranh chấp theo luật doanh nghiệp 2005, Nxb Trí thức, Hà
Nội. Nguyễn Như Phát, Phạm Duy Nghĩa (Chủ biên) (2001), Giáo trình Luật
kinh tế Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Nguyễn Thanh Lý
(2020), Sách chuyên khảo, Kiểm sốt giao dịch có khả năng tư lợi trong công
ty đại chúng theo pháp luật Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội.
Các bài viết liên quan đến đề tài như: Bùi Xuân Hải (2011), Biện pháp
bảo vệ cổ đông, thành viên cơng ti: lí luận và thực tiễn, Tạp chí Luật học.
Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 3/2011, tr. 10 – 17. Bành Quốc Tuấn và Lê
Hữu Linh năm 2012, “Hồn thiện cơ chế bảo vệ cổ đơng thiểu số trong công
ty cổ phần”. Phạm Duy (2007), Làm gì để bảo vệ cổ đơng thiểu số, Thời báo
6


kinh tế Sài Gòn, ngày 13/8. Phạm Thị Duyên Mỹ (2012), Luật doanh nghiệp
cần quy định rõ chế độ uỷ quyền tham dự cuộc họp đại hội đồng cổ đông, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp. Văn phịng Quốc hội, Số 5/2012, tr. 51. Nguyễn
Thanh Lý, Phan Thị Thu Nhài (2018), Vai trị của người quản lý trong cơng ty
cổ phần, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội số 9/2018…
Qua khảo sát các cơng trình khoa học đã cơng bố cho thấy, có rất nhiều
cơng trình đã nghiên cứu về pháp luật bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty
cổ phần ở nhiều góc độ khác nhau. Có thể khẳng định đây không phải là đề tài
mới nhưng ở mỗi góc độ tiếp cận và nghiên cứu khác nhau trong thời điểm
khác nhau hầu hết đều có những hạn chế, bất cập của quy định pháp luật trong
việc bảo vệ quyền của CĐTS. Đặc biệt, các cơng trình trước nghiên cứu vấn đề
bảo vệ cổ đông thiểu số theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 trở về
trước. Hiện nay Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bắt đầu có hiệu lực từ ngày
1.1.2021, vì vậy tác giả nhận thấy cần phải nghiên cứu sâu hơn, làm rõ những
bất cập về quyền bảo vệ CĐTS ở Việt Nam tham chiếu với các sửa đổi của Luật

Doanh nghiệp năm 2020, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện
pháp luật bảo vệ quyền CĐTS tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định về
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cổ đông thiểu số trong CTCP ở Việt
Nam, các cơ chế pháp lý hiện hành để thực thi pháp luật về bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cổ đông thiểu số trong CTCP ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề bảo vệ cổ
đông thiểu số theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Trong quá
trình nghiên cứu, luận văn có thể đối chiếu so sanh với các quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 và quy định pháp luật của một số nước.

7


4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra những giải pháp nhằm bảo
vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong cơng ty cổ phần.
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Làm rõ các vấn đề lý luận về quyền của cổ đông và vấn đề bảo vệ
quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần.
- Nghiên cứu thực trạng bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số trong công
ty cổ phần theo quy định pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra những giải pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số
trong công ty cổ phần.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Để tiếp cận nghiên cứu đề tài tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng

hợp; phương pháp nghiên cứu phân tích pháp lý (phương pháp nghiên cứu
pháp luật truyền thống); phương pháp phân tích tình huống thực tiễn (case
study examination); phương pháp so sánh luật; phương pháp diễn giải, quy
nạp... để giải quyết các vấn đề và nhiệm vụ của luận án.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa khoa học, luận văn nghiên cứu để làm rõ hơn vấn đề lý luận về
bảo vệ cổ đông thiểu số trong CTCP ở Việt Nam hiện nay dưới nhiều góc độ
như: làm rõ khái niệm cổ đông thiểu số, đặc điểm nhận diện cổ đông thiểu số,
lý do bảo vệ cổ đông thiểu số cũng như mục đích, ý nghĩa của việc bảo vệ cổ
đơng thiểu số. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật cũng như
thực tiễn thực thi pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số ở Việt Nam hiện nay
8


để từ đó có những luận giải về định hướng cũng như giải pháp hoàn thiện
pháp luật và các giải pháp cho việc thực thi hiệu quả bảo vệ cổ đông thiểu số
ở Việt Nam hiện nay.
Ý nghĩa thực tiễn, luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý
doanh nghiệp cũng như cho chính cổ đơng thiểu số trong q trình bảo vệ
quyền lợi chính đáng của mình. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu, giảng dạy trong lĩnh vực doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục, mở đầu và kết luận, nội dung của luận
văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận về bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong công
ty cổ phần.
Chương 2: Thực trạng bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
theo pháp luật Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm xây dựng và bảo vệ
quyền của cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần.


9


Chương 1: LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về công ty cổ phần và cổ đông thiểu số trong công ty
cổ phần
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty Cổ phần
Công ty cổ phần xuất hiện đầu tiên trên thế giới là công ty Đông Ấn
(East India Company) của Anh (1600-1874). Nó được thành lập ngày
31/10/1860 bởi một nhóm có 218 người, và được cấp phép độc quyền kinh
doanh trong vịng 15 năm ở vùng Đơng Ấn, các quốc gia và hải cảng ở châu
Á, châu Phi và được đi lại từ tất cả các hải cảng của các đảo, thị trấn và địa
điểm ở châu Á, châu Phi và Mỹ hay bất kỳ địa điểm nào như thế nằm ngoài
Mũi Hảo Vọng (Cape of Good Hope) và Eo biển Magellan. Q trình cơng
nghiệp hố ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ từ thế kỷ 18, 19 cùng với nhu cầu
tích tụ vốn để đầu tư của các nhà tư bản đã làm xuất hiện loại hình CTCP.
Ở Việt Nam, cùng với những biến động của lịch sử; CTCP thực sự xuất
hiện từ khi chúng ta đổi mới nền kinh tế từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm
2020, Điều 111 quy định: Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03
và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều
127 của Luật này.

10


Từ khái niệm trên, có thể rút ra những đặc điểm của công ty cổ phần
như sau [16]:
Một là, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết
góp, là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi
thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Cổ phần là phần vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau.
Một phần đó được gọi là một cổ phần. Hiện nay, pháp luật quy định mệnh giá
của cổ phần là 10.000 VNĐ. Điều đó có nghĩa khi CTCP mới thành lập, vốn
điều lệ được chia cho mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng sẽ tìm được số lượng
cổ phần của cơng ty. Đơn giản đó là sự chuyển đổi từ số tiền sang cổ phần.
Như vậy, khi khởi điểm, giá trị cổ phần của các công ty cổ phần là như nhau
và bằng mệnh giá.
Hai là, người nắm giữ cổ phần là cổ đơng của cơng ty. Cổ đơng có thể
là cá nhân hoặc pháp nhân, là những người đồng sở hữu công ty tương ứng
với số cổ phần mà họ nắm giữ. Trong CTCP phải có ít nhất 3 cổ đơng và
khơng hạn chế số lượng tối đa. Chính quy định này cho phép CTCP có số
lượng chủ sở hữu đơng đảo, tạo điều kiện cho việc huy động vốn dễ dàng
nhưng cũng dẫn đến hệ lụy xung đột, mâu thuẫn quản lý cơng ty. Điều này địi
hỏi việc quản lý, điều hành trong CTCP phải có sự minh bạch, rõ ràng để từ
đó thu hút được các nhà đầu tư.
Ba là, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Theo quy định này, chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ
trách nhiệm hữu hạn. Điều này đồng nghĩa với việc CTCP sẽ chịu chế độ
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn điều lệ đã góp. Như vậy, khi tham


11


gia vào công ty cổ phần, cổ đông sẽ lường trước được rủi ro của mình. Nếu
cơng ty kinh doanh khơng tốt, thậm chí phá sản, cổ đơng cũng chỉ mất tối đa
số vốn đã góp vào doanh nghiệp mà thôi. Quy định này giúp cho nhà đầu tư
mạnh dạn bỏ vốn vào CTCP vì đã lường trước được rủi ro của mình.
Bốn là, cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều
126 của Luật Doanh nghiệp.
Bằng quy định này, pháp luật cho phép cổ đơng có quyền rút lui, thậm
chí là tháo chạy nếu mục đích góp vốn vào CTCP khơng đạt được. Chính việc
tự do chuyển nhượng cổ phần tạo ra thị trường mua bán, tạo tính thanh khoản
cho cổ phiếu. Khi cổ đông thực hiện quyền này, họ bán cổ phiếu và thu tiền
về. Điều này tạo cho cổ đông yên tâm khi đầu tư vào công ty cổ phần. Vì vốn
của họ khơng bị “chết” trong cơng ty, trong nhiều trường hợp, cổ đơng có thể
thu hồi vốn bằng cách bán cổ phiếu cho người khác.
Năm là, Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân.
Theo Bộ luật Dân sự 2015 thì một tổ chức được cơng nhận là pháp
nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: “Được thành lập hợp pháp; có cơ cấu
tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một
cách độc lập”. Đối với CTCP, đã thỏa mãn các điều kiện nêu trên, như vậy
CTCP là một công ty có tư cách pháp nhân. Trong qua trình hoạt động của
mình, cơng ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Với tư cách là
một pháp nhân, thơng qua đại diện của mình, cơng ty có thể trở thành nguyên
đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ của mình. Cơng ty có quyền sở hữu
tài sản riêng cịn các cổ đơng chỉ được sở hữu cổ phần cơng ty mà khơng có
bất cứ quyền sở hữu nào đối với tài sản của công ty.


12


Sáu là, CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Chào bán cổ phần là đặc quyền của CTCP, điều này tạo ra thế mạnh cho công
ty về khả năng huy động vốn. Nhà đầu tư mua cổ phần thì họ phải chuyển
tiền, tài sản của mình vào cơng ty và sở hữu số cổ phần tương ứng với số vốn
đã góp. Bản chất cổ phần là con số ghi nhận cổ đơng có bao nhiêu vốn góp tại
CTCP. Bằng cách này, Cơng ty cổ phần sẽ thu được vốn để phục vụ mục tiêu
kinh doanh cịn cổ đơng được hưởng các quyền của cơng ty giành cho họ.Với
số lượng cổ đông không hạn chế, bằng quyền phát hành cổ phần rõ ràng công
ty cổ phần có thể huy động được số vốn lớn nếu các nhà đầu tư tin tưởng vào
phương án kinh doanh của họ. Khi đó, Cơng ty cổ phần sẽ chủ động được
nguồn vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh mà không phải
phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngân hàng. Như vậy, CTCP là mơ hình công ty
lớn, không hạn chế số lượng thành viên, chịu chế độ trách nhiệm hữu hạn, có
khả năng huy động vốn mạnh mẽ thông qua việc phát hành cổ phiếu và là mơ
hình kinh doanh phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường [15].
1.1.2. Khái niệm về cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần
Theo khoản 3 điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020 “Cổ đơng là cá
nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần”. Tại Điểm b
Khoản 1 Điều 111 LDN năm 2020 quy định trong công ty cổ phần “số lượng
cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa”. Pháp luật Việt Nam
có phân ra các loại cổ đơng nhưng khơng có một định nghĩa cụ thể về cổ đơng
thiểu số.
Cổ đông thiểu số (CĐTS) là khái niệm trên thực tế còn tồn tại rất nhiều
tên gọi khác nhau. Đặt trong mối quan hệ tương quan với cổ đông sở hữu
nhiều vốn, thì người ta có thể gọi cổ đơng sở hữu ít vốn là cổ đơng ít vốn, cổ
đơng nhỏ hay CĐTS, thậm chí có người cịn gọi họ với cái tên ví von là
“những ơng chủ thấp cổ bé họng”. Hiện nay, về mặt pháp luật thực định

13


chúng ta chưa có một định nghĩa về CĐTS hay các đặc điểm về CĐTS, tuy
nhiên dưới góc độ pháp lý, chúng ta có thể tiếp cận định nghĩa này trong mối
quan hệ với định nghĩa về “cổ đông lớn”. Như vậy, khi đưa ra khái niệm
CĐTS cần phải dựa vào đồng thời hai tiêu chí là: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ
đông trong công ty và khả năng tham gia vào q trình quản lý, kiểm sốt
cơng ty của cổ đơng. Bởi lẽ, nếu khơng tính đến khả năng kiểm sốt cơng ty
thì bản thân số lượng cổ phần khơng thể xác định được vị trí của cổ đông là
cổ đông thiểu số hay cổ đông đa số và cổ đơng lớn. Do đó, khi tìm hiểu về cổ
đông thiểu số cần xem xét hai vấn đề: (i) thiểu số về vốn góp, (ii) thiểu số về
quyền lực [16]. Theo đó, cổ đơng thiểu số là cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần
nhỏ trong công ty cổ phần và khơng có khả năng chi phối, kiểm sốt hoạt
động của cơng ty.
Thứ nhất, thiểu số về vốn góp.
Theo thơng lệ quốc tế về quản trị cơng ty tốt thì được xem là cổ đơng thiểu
số (minority shareholders) khi mà cổ đơng, nhóm cổ đơng đó khơng có quyền
biểu quyết hoặc nắm tỷ lệ cổ phần có quyền biểu quyết dưới 50%, do quy định
của đa số các nước tiên tiến là các nghị quyết ĐHĐCĐ được thơng qua khi có sổ
cổ phần có quyền biểu quyết chỉ cần từ 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả
cổ đông dự họp chấp thuận trở lên là hợp pháp [21, tr.33].
Pháp luật Việt Nam không đưa ra khái niệm cổ đông thiểu số nhưng
trong các quy phạm pháp luật cũng đã chỉ ra những con số để nhận diện loại
cổ đơng đặc biệt này. Ví dụ như: Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 7
năm 1998 về chứng khoán và thị trường chứng khoán (Khoản 25, Điều 2) quy
định:“cổ đông thiểu số là người nắm giữ dưới 1% cổ phiếu có quyền biểu
quyết của tổ chức phát hành”. Sau này, Nghị định này đã được thay thế bởi
Luật chứng khoán năm 2006 và Luật Chứng khoán năm 2019. Theo Luật
chứng khoán năm 2019, Khoản 18, Điều 4: “cổ đông lớn là cổ đông sở hữu

14


trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ
chức phát hành”, suy ra cổ đông nhỏ là cổ đông sở hữu dưới 5% cổ phiếu có
quyền biểu quyết. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: Cổ
đơng hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thơng trong
thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ cơng ty sẽ có thêm một số quyền nhất định.
Như vậy, thông qua các quy định pháp luật hiện hành cho thấy, việc
nhận diện cổ đông thiểu số thông qua tỷ lệ nắm giữ cổ phần có thể được quy
định các tỷ lệ khác nhau: 1%, 5%, 10% số cổ phần cổ đông nắm giữ. Tuy
nhiên, nếu chỉ nhận diện cổ đơng thiểu số theo tỉ lệ vốn góp sẽ dẫn đến hệ quả
là cùng một tỷ lệ vốn góp nhưng CTCP có vốn ít thì cổ đơng thiểu số góp
lượng tiền nhỏ nhưng ở cơng ty đại chúng thì lại là một số tiền lớn [16]. Vì
vậy, nếu chỉ căn cứ vào yếu tố định lượng cổ phần để xác định cổ đơng thiếu
số thì chưa hồn tồn chính xác.
Thứ hai, thiểu số về quyền lực.
Về mặt định tính thì, cổ đơng thiểu số là cổ đơng khơng chi phối được
cơng ty, khơng có khả năng áp đặt quan điểm, ý chí, đường lối, sách lược của
mình trong công ty… khi các cổ đông này thực hiện các quyền của mình. Theo
tác giả Phạm Duy Nghĩa: “cổ đơng nhỏ, khơng có ảnh hưởng đáng kể trong
quản lý và điều hành công ty được xem là cổ đông thiểu số”. Ngoài ra, đối
với một số loại cổ phần ưu đãi, đặc biệt là cổ phần ưu đãi biểu quyết thì khi cổ
đơng nắm giữ một lượng cổ phiếu nhỏ nhưng vẫn có khả năng chi phối việc ra
quyết định của cơng ty.
Từ hai yếu tố trên có thể rút ra khái niệm về cổ đông thiểu số như sau:
Cổ đông thiểu số là cổ đông sở hữu một tỷ lệ cổ phần nhỏ trong công ty cổ
phần và không có khả năng chi phối, kiểm sốt hoạt động của công ty.


15


1.2. Vai trị của việc bảo vệ cổ đơng thiểu số trong cơng ty cổ phần
Vai trị đối với cơng ty và nhà đầu tư: Khi pháp luật bảo vệ cổ đơng
thiểu số có hiệu quả, các nhà đầu tư có nhiều động lực và yên tâm hơn bỏ vốn
vào công ty cổ phần. Đối với các công ty thu hút vốn cổ phần khả năng huy
động vốn sẽ gia tăng một khi nhà đầu tư yên tâm rằng đồng vốn đầu tư của
mình được bảo tồn và phát triển, các quyền và lợi ích được bảo đảm.
Vai trị đối với nền kinh tế: Bảo vệ cổ đông thiểu số hiệu quả có tác
động tích cực lên tồn bộ nền kinh tế. Thứ nhất, nó thúc đẩy sự phát triển của
thị trường chứng khốn. Thứ hai, bảo vệ cổ đơng tốt góp phần thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Thứ ba, Bảo vệ cổ đông thiểu số là xây dựng môi trường
kinh doanh lành mạnh nhằm thu hút vốn đầu tư, tăng trưởng nền kinh tế [16].
Như vậy, có thể thấy rằng, nhu cầu bảo vệ cổ đông thiểu số xuất phát từ
vị trí yếu thế của cổ đơng thiểu số trong mối quan hệ với cổ đông lớn. Tránh
tình trạng cổ đơng lớn lợi dụng vị thế để chèn ép, xâm hại lợi ích của cổ đơng
thiểu số. Ngồi ra nhu cầu bảo vệ cổ đơng thiểu số xuất phát từ đặc thù của
mơ hình cơng ty cổ phần là do những đặc điểm phức tạp về cơ cấu vốn và cơ
cấu cổ đông, cơ chế tổ chức quản lý của công ty thường được quy định chặt
chẽ hơn so với các loại hình cơng ty khác. Cơng ty cổ phần có đặc điểm là
cơng ty đối vốn, có những cơng ty có tới hàng triệu cổ đơng ở rải rác khắp nơi
trên thế giới mà họ không hề quen biết nhau. Đặc trưng của công ty đối vốn là
mọi quyền lợi, nghĩa vụ của những người góp vốn đều được quyết định dựa
trên tỉ lệ vốn góp. Điều này đồng nghĩa với việc người nào có nhiều vốn trong
CTCP sẽ có quyền quyết định mọi vấn đề và có thể chi phối mọi hoạt động
của cơng ty. Các cổ đơng lớn thường có xu hướng lạm dụng quyền quyết định
của mình để gây sức ép đối với cổ đông thiểu số [15] [29].
1.3. Nội dung pháp luật về bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ
phần

16


Để bảo vệ cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần, pháp luật về bảo vệ
cổ đông thiểu số phải đảm bảo các nội dung sau:
Một là, các quy định pháp luật về quyền của cổ đông thiểu số. Quyền
của cổ đơng là nhóm quy định pháp luật khơng thể thiếu trong quản trị công
ty cổ phần cũng như bảo vệ các nhà đầu tư – chủ sở hữu của cơng ty. Theo đó,
nhóm quy định pháp luật về quyền của cổ đông thiểu số là khả năng xử sự của
cổ đông thiểu số được pháp luật cho phép. Như vậy, Luật Doanh nghiệp
thường đưa ra đưa ra những quyền chung cho tất cả cổ đơng trong đó có cổ
đông thiểu số và quyền của cổ đông dựa vào tỉ lệ sở hữu vốn góp trong cơng
ty.
Hai là, quy định pháp luật về cơ chế bảo vệ cổ đông thiểu số. Trong đó
các cách thức để thực hiện việc bảo vệ cổ đông thiểu số bao gồm: (1) các quy
định pháp luật về cơ chế tự vệ, điều này địi hỏi các cổ đơng thiểu số phải có
những cách thức tự bảo vệ quyền lợi của mình và để làm được điều đó, cổ đơng
thiểu số phải nhận thức rõ được quyền của mình trong cơng ty cổ phần. (2) các
quy định mang tính phịng ngừa, trước tiên cổ đông thiểu số phải tự ý thức
trong việc thực hiện các quyền của mình: tham dự đại hội đồng cổ đơng, biểu
quyết, hiểu biết về tình hình hoạt động của cơng ty, giám sát giao dịch với
người có liên quan, giao dịch lớn, giao dịch có khả năng tư lợi, bổ sung kiến
thức và thơng tin cho mình… (3) các quy định mang tính ngăn chặn, các quy
định này được thực khi quyền lợi của cổ đông thiểu số bị xâm phạm, cơ chế
có thể thực hiện là:: yêu cầu công ty chấm dứt hành vi chèn ép, phân biệt đối
xử hoặc yêu cầu BKS thực hiện nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động của
công ty. Cổ đông thiểu số cũng cần có sự tư vấn của các chuyên gia như kiểm
tốn độc lập, luật sư… Cổ đơng thiểu số cịn có quyền khởi kiện Ban lãnh
đạo, thành viên HĐQT ra tịa nếu có bằng chứng về những sai phạm của họ.
(4) quy định pháp luật về cơ chế bảo vệ bên trong bao gồm: cơ chế bảo vệ bởi

17


các chủ thể bên trong CTCP như thành viên HĐQT, thành viên BKS, GĐ,
TGĐ… (5) nhóm quy định pháp luật về cơ chế bảo vệ bên ngoài. Cơ chế bảo
vệ bên ngồi được hiểu là cổ đơng thiểu số được các chủ thể bên ngoài CTCP
bảo vệ. Cơ chế bên ngồi CTCP đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ cổ
đông thiểu số. Khi cổ đông thiểu số không thể tự vệ, các thiết chế bảo vệ bên
trong không đạt hiệu quả thì cổ đơng thiểu số có thể tìm đến cơ chế bảo vệ
bên ngồi, đó là u cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp hoặc tìm
đến các thiết chế hỗ trợ khác như cơ quan tài phán; kiểm toán độc lập.
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về bảo vệ cổ đông
thiểu số trong công ty cổ phần
Theo thống kê của Ngân hàng Thế giới, kể từ năm 2013, có 54 nền kinh
tế thực hiện 63 sự thay đổi về pháp lý nhằm tăng cường cơ chế bảo vệ nhà
đầu tư thiểu số; trong số đó, có 22 nền kinh tế thực hiện việc này bằng cách
cải thiện các yếu tố thuộc chỉ số Quản trị cổ đông.
1.4.1. Kinh nghiệm của Thụy Sĩ
Quản lý thù lao của ban điều hành công ty là vấn đề được nhiều quốc
gia trên thế giới quan tâm, do trên thực tế, đã xảy ra nhiều trường hợp người
được thuê thực hiện việc điều hành doanh nghiệp tự quyết định mức thu nhập
của mình và khơng báo cáo với chủ doanh nghiệp về mức thu nhập đó. Năm
2014, Thụy Sỹ đã ban hành quy định hạn chế về thù lao của Giám đốc điều
hành.
Kinh nghiệm của Thụy Sỹ là một ví dụ điển hình về quản trị doanh
nghiệp theo định hướng quan điểm của cộng đồng sau sự kiện khủng hoảng
tài chính tồn cầu năm 2008. Theo đó, tháng 3/2013, Thụy Sĩ đã thực hiện
bước đầu tiên đó là trưng cầu dân ý bằng phương thức bỏ phiếu về sáng kiến
giải pháp xử lý vấn đề trên. Cuộc bỏ phiếu đã diễn ra thành công với 68%


18


phiếu thu về. Sau đó, Hội đồng Liên bang bao gồm 07 thành viên đứng đầu
của Chính phủ Thụy Sĩ đã xây dựng một dự thảo văn bản pháp lý dựa trên kết
quả trưng cầu dân ý. Văn bản này đã được ban hành vào ngày 20/11/2013 và
có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
Biểu đồ 1: Thụy Sĩ tăng cường quản trị cổ đông theo đánh giá của Doing
Business

Nguồn: Báo cáo Doing Business, Ngân hàng Thế giới
Tại văn bản pháp lý nói trên, Thụy Sĩ đề ra hai cơ chế cơ bản điều
chỉnh vấn đề thù lao của ban điều hành đó là: cơng khai và lấy phiếu xin ý
kiến cổ đông.
+ Công khai thông tin về thù lao của ban điều hành
+ Lấy phiếu xin ý kiến cổ đông
Bên cạnh việc cơng khai thơng tin, để đảm bảo tính cơng bằng, minh
bạch và nâng cao quyền kiểm soát của cổ đông, Thụy Sĩ áp dụng cơ chế “say
on pay”, tức là lấy phiếu xin ý kiến của các cổ đông đối với mức thù lao chi
trả cho ban điều hành. Quyết định sẽ được thông qua nếu nhận được đa số
19


phiếu đồng ý từ các cổ đông. Tương tự như việc cơng bố thơng tin, việc đề
cao tiếng nói của các cổ đông ở đây cũng là một công cụ để điều chỉnh quyết
định của doanh nghiệp. Khi những người trong cuộc hiểu rằng quyết định của
họ cần phải được sự nhất trí của các cổ đơng thì họ sẽ phải chủ động thay đổi
cách thức cũng như nội dung để đảm bảo quyết định mà họ đưa ra là phù hợp
với kỳ vọng chung.
Như vậy, sự thay đổi mà việc tăng cường quyền của cổ đơng đã mang

lại đó là nâng cao trách nhiệm giải trình của người quản lý, điều hành doanh
nghiệp và đề cao vai trò của cổ đông trong việc ra những quyết định quan
trọng của doanh nghiệp; nhờ đó, tạo nên niềm tin và sự tự tin – yếu tố quan
trọng của thị trường hối đoái Thụy Sĩ cũng như bất cứ thị trường vốn nào
khác.
1.4.2. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Khác với Thụy Sĩ, thay vì chỉ tập trung giải quyết riêng vấn đề về thù
lao quản lý điều hành, Ấn Độ đã thực hiện việc rà sốt, sửa đổi lại tồn bộ
Luật Doanh nghiệp năm 1956 và các nguyên tắc cơ bản về thành lập, sở hữu,
quản lý, phục hồi và đóng cửa doanh nghiệp.
Ấn Độ đã đặt nhiều kỳ vọng vào Luật Doanh nghiệp mới và dành đến
hàng năm để xây dựng dự thảo luật, xin ý kiến và chỉnh sửa bản thảo này.
Được bắt đầu xây dựng từ năm 2004, trình lên Nghị viện năm 2012, thông
qua bởi Thượng nghị viện vào tháng 8/2013 và sau đó khơng lâu, ngày
29/8/2013, Luật này đã được phê chuẩn bởi Tổng thống Ấn Độ.
Theo quy định của luật pháp Ấn Độ thì Bộ Doanh nghiệp (Ministry of
Corporate Affairs) thơng báo thời gian bắt đầu có hiệu lực đối với từng phần
của văn bản luật này. Tháng 9/2013, Bộ Doanh nghiệp thông báo 98 Điều của
đạo Luật này bắt đầu có hiệu lực; đợt thơng báo thứ hai là vào tháng 4/2014.

20


×