Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Xây dựng Hợp Nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.29 KB, 50 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá: “Đưa sản phẩm từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng”. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian
giữa một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng.
Tuy nhiên, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế các doanh nghiệp vừa có
thêm nhiều cơ hội vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và
quyết liệt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động,
sáng tạo tìm ra cho mình giải pháp để thích ứng với môi trường kinh doanh mới.
Như hầu hết các doanh nghiệp khác, Công ty xây dựng Hợp Nhất cũng đanggặp
một số khó khăn mặc dù đã tận dụng được công suất máy móc thiết bị cũng như
nguồn trí lực, song quá trình thực hiện kế hoạch vẫn còn bộc lộ một số hạn chế
nhất định trong đó có khâu tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ vai trò to lớn của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, qua thời gian
thực tập tại Công ty xây dựng Hợp Nhất kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu
trong quá trình học tập tại trường, em đã chọn đề tài: “tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty Xây dựng Hợp Nhất"
Tiêu thụ sản phẩm là một mảng rất lớn trong hoạt động nói chung của các
doanh nghiệp. Em chưa đủ khả năng để bao quát hết mọi vấn đề về tiêu thụ mà
chỉ đưa ra một tình trạng khá phổ biến về tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng ở Việt Nam thông qua tình hình thực tế tại Công ty
Do giới hạn về thời gian cũng như những kiến thức về thực tế và một số
điều kiện khách quan khác, đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được
sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.

1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tên doanh nghiệp: Công ty xây dựng Hợp Nhất
Trụ sở chính: Xã Đông Ngạc – Từ Liêm – Hà Nội


Công ty Hợp Nhất được thành lập từ năm 1995 đến nay với 2 chi nhánh và
1 showroom giới thiệu sản phẩm.
Năm 1995 đương là thời kỳ mở cửa của xã hội, khi đó nhu cầu xây dựng
cũng như nhu cầu chung của toàn xã hội có nhiều xu hướng thay đổi theo hướng
đi nên.Nắm bắt được nhu cầu chung của xã hội, công ty xây dựng Hợp Nhất
được thành lập với nhiều khó khăn và thuận lợi ban đầu.
Công ty Hợp Nhất là đơn vị đi tiên phong về cung cấp các sản phẩm bê tông
trên toàn miền Bắc Việt Nam, qua gần 10 năm hoạt động, Công ty Hợp Nhất
cùng với các thành viên trực thuộc đã không ngừng duy trì và phát triển, cung
cấp hàng trăm ngàn m³ các sản phẩm bê tông và tham gia thi công hàng trăm
công trình công nghiệp và dân dụng trên khắp Việt Nam, tạo lập được những
thành công đáng kể và sự tin tưởng hợp tác của đối tác trong và ngoài nước.
Công ty có 24.620 m² đất sản xuất công nghiệp và đất ở, đất công trình công
cộng với đầy đủ cơ sở có hệ thống thiết bị, nhà xưởng phục vụ sản xuất công
nghiệp và thi công xây dựng công trình với quy mô lớn.
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất vật liệu xây dựng và xây lắp.
II.Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch phát
triển của nhu cầu xã hội và theo đơn đặt hàng của các doanh nghiêp khách hàng
bao gồm các sản phẩm:
- Sản xuất các sản phẩm bê tông (cột điện, ống nước, cấu kiện, bê tông
thương phẩm…), sản xuất vật liệu xậy dựng, kết cấu thép trong xây
dựng, sản xuất chế tạo và gia công các mặt hàng cơ khí.
2
- Thi công công trình dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị và khu công nghiệp.
- Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi.
- Xây dựng lắp đặt các trạm biến thế và đường dây tải điện.
- Xuất khẩu và nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị thi công xây dựng.
- Đầu tư phát triển kinh doanh nhà, vật tư, thiết bị và vật liệu xây dựng.

- Nghiên cứu khoa học công nghệ ứng dụng công nghệ bê tông nhiệt đới.
- Thiết kế chế tạo thực nghiệm thiết bị chuyên dùng và chuyển giao công
nghệ trong lĩnh vực công nghệ bê tông.
- Tư vấn chất lượng các sản phẩm bê tông.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của luật pháp.
- Ngoài việc sản xuất các sản phẩm bê tông là chính Công ty sẽ kinh doanh
các mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và
thúc đẩy sự lớn mạnh của Công ty.
- Ngoài các nhiệm vụ nói trên Công ty Xây dựng Hợp Nhất còn thực hiện
một số nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện nhiệm vụ, nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty…
Cho đến nay Công ty vẫn hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ trên.
III. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý - sản xuất.
.1. Tổ chức quản lý.
Công tác quản lý là một khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất kỳ
một doanh nghiệp nào, nó thực sự cần thiết và không thể thiếu, nhất là trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Bộ máy quản lý của Công ty đã nhiều lần tinh giảm,
3
đến nay Công ty đã tổ chức một bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả với chế độ quản lý
một thủ trưởng. Đứng đầu là Giám đốc-người điều hành trực tiếp và chịu trách
nhiệm trước mọi hoạt động của Công ty, 2 Phó Giám đốc, 8 Phòng ban- mỗi
Phòng ban có một chức năng cụ thể tạo thành một thể thống nhất chặt chẽ, 2 Chi
nhánh tại Quảng Ngãi và Hải Phòng và các phân xưởng trực thuộc được bố trí
hợp lý đảm bảo từ khâu đưa vật liệu vào sản xuất đến khâu tạo ra sản phẩm cuối
cùng. Sau đây là cơ cấu tổ chức của Công ty:(sơ đồ kèm theo)
4
Nguyên tắc hoạt động của công ty dựa theo quy định của pháp luật nhà
nước Việt Nam, lấy hiệu quả kinh tế làm lợi ích quốc gia làm mục tiêu hoạt

động chính vì thế các phòng ban của công ty đều làm viêc có tinh thần trách
nhiệm cao và hiệu quả.Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban chính:
*Phòng dự án và kế hoạch
Đây là phòng có nhiều chức năng nhiệm vụ rất quan trọng như lập và giao kế
hoạch sản xuất kinh doanh chung cho các phòng ban chức năng của công ty
điều phối sắp xếp, quản lý nguồn lực lao động, lập chiến lược và kế hoạch đầu
tư dựa vào báo cáo về nhu cầu thị trường, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
và chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
*Phòng tài chính –kế toán
Có nhiệm vụ ghi nhận phản ánh giám sát toàn bộ tình hình hoạt động tài chính
của đơn vị.Cung cấp các thông tin khi cần thiết để quản lý có hiệu quả.Theo dõi
xuất nhập vật tư, tài sản quản lý điều tiết các nguồn sản xuất kinh doanh sao cho
có hiệu quả, vay vốn ngân hàng khi được uỷ quyền, thu chi tiền mặt theo yêu
cầu và sự cho phép của người có thẩm quyền.Cuối năm phòng lập báo cáo tài
chính, đánh giá về những mặt tích cực và hạn chế, khó khăn trong hoạt động của
công ty.....từ đó lập kế hoạch cho năm tới.
*Phòng kinh doanh
Đây là phòng đa chức năng với nhiều nhiệm vụ tích cực trong hoạt động các
lĩnh vực về xây dựng.
Giao dịch tìm kiếm các thị trường, tham mưu ký kết các hợp đồng và tổ chức
thực hiện các hợp đồng này theo đơn đặt hàng của các khách hàng
Tham gia thực hiện và phối hợp thực hiên các dự án đã lập
*Phòng quản lý chất
Quản lý và kiểm tra các vật tư nhập vào cũng như xuất ra với chất lượng đúng
tiêu chuẩn.Có nhiệm vụ phản ánh nhu cầu nguyên liệu sản xuất cho mặt hàng
theo đơn đặt hàng.
2. Tổ chức sản xuất.
Hệ thống tổ chức sản xuất gồm:
+ Xưởng bê tông đúc sẵn chèm: Chuyên sản xuất các sản phẩm công
nghiệp như: cột điện ly tâm, ống nước ly tâm, panel các loại, cấu kiện cọc, sàn,

móng, dầm, dải phân cách và bê tông thương phẩm.
5
+ Xưởng xây dựng và chống thấm chuyên ngành: Chuyên chống thấm các
công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình dân dụng và xây
dựng các cơ sở hạ tầng.
+ Xưởng cơ khí vật liệu xây dựng: Chuyên kinh doanh các dịch vụ vật liệu
xây dựng, sản xuất các cấu kiện kim loại, khuôn mẫu bằng thép, mở các cửa
hàng đại lý.
+ Trung tâm nghiên cứu công nghiệp bê tông nhiệt đới: Nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực bê tông nhiệt
đới. Thực hiện các dịch vụ khoa và công nghệ về thử nghiệm vật liệu, tư vấn
chất lượng sản phẩm bê tông và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực có liên
quan.
Như vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty khá hoàn thiện,
việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy định rõ
ràng.
Bộ phận trực tiếp sản xuất bao gồm: xưởng tạo hình, xưởng cốt thép, xưởng
trộn I, xưởng trộn II, xưởng trộn III, xưởng gạch Blook.
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất bê tông.
6

Trộn
Gia công
thép
Cát,
xi
măng,
sắt,
phụ
gia

Nguyên
vật
liệu
Sản
xuất
tạo
hình

tông
Dưỡng
hộ,
bảo
dưỡng
Tháo
dỡ
sp

hoàn
thiện
KCS
Sản phẩm chính của Công ty là bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn:
* Đối với bê tông thương phẩm: sau khi xi măng, cát, đá, được mua về,
được kiểm tra đưa vào từng kho. Cát và đá sẽ được sàng, rửa sạch sau đó được
trộn với xi măng và nước theo tỷ lệ nhất định. Bê tông qua kiểm tra sẽ được vận
chuyển đến nơi giao hàng.
* Đối với bê tông đúc sẵn: ngoài bê tông thương phẩm đã được trộn sẵn
còn cần đến sắt, sắt sau khi mua về qua kiểm tra được nhập kho, sau khi cắt nối
được tạo thành tổ hợp khung cốt thép, tiếp đến cốt thép và bê tông thương phẩm
được lên khuôn, tĩnh định, dưỡng hộ, tháo khuôn, kiểm tra chất lượng rồi nhập
kho và giao hàng.

Do đặc tính của bê tông như tính định hình và tuổi thọ sản phẩm nên mỗi
giai đoạn công nghệ cần có một giới hạn về mặt thời gian nhất định như bê tông
thương phẩm thời gian vận chuyển tối ưu là 1h, bán kính tối ưu là 20km; đối với
bê tông đúc sẵn cần một khoảng thời gian để tĩnh định và dưỡng hộ mới được
tháo khuôn…
3. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật.
3.1. Thực trạng máy móc thiết bị.
Do yêu cầu của sự phát triển, khoa học công nghệ sản xuất ngày càng hiện
đại. Do vậy Công ty phải không ngừng đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị
để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, tăng khả năng cạnh
tranh nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm như sản phẩm:
7
Nhập
kho
+ Bê tông nhẹ.
+ Bê tông dự ứng lực.
+ Các dạng bê tông đặc biệt khác có thể chống va đập, chống mài mòn.
Thực tế, năng lực thiết bị được thể hiện ở bảng sau:
8
Bảng 1: Năng lực thiết bị hiện có.
TT Tên thiết bị SL Nước SX Công suất
1 Trạm trộn bê tông C1 1 Pháp-ViệtNam 45m³/h
2 Trạm trộn bê tông C2 1 Việt Nam 45m³/h
3 Trạm trộn bê tông C3 1 Trung Quốc 20m³/h
4 Trạm trộn di động ORU-LINTEC 1 Singapor 60m³/h
5 Trạm trộn bê tông BM-60 1 Việt Nam 60m³/h
7 Xe trộn VC bê tông KAMAZ 4 Liên Xô 4m³/h
8 Xe trộn VC bê tông Hyundai 6 Hàn quốc 6m³/h
9 Xe trộn VC bê tông Ssangyong 6 Hàn quốc 6m³/h
10 Xe bơm cần 1 Nhật 100m³/h

11 Xe bơm cần 1 Nhật 60m³/h
12 Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện số I 1 Việt Nam 60m³/h
13
Dây chuyền ly tâm sản xuất cột điện
dự ứng lực số III
1 Việt Nam 60m³/h
14 Dây chuyền ly tâm sản xuất ống nước 1 Việt Nam 60m³/h
15 Dây chuyền ly tâm sản xuất ống nước 1 Việt Nam 60m³/h
16 Dây chuyền sản xuất ống nước cao áp 1 Pháp
ONCAφ400-
φ1000
17
Dây chuyền sản xuất cột điện & cọc
móng ly tâm
1 Hàn quốc
Cột, cọc
4-20m
18
Dây chuyền ly tâm sản xuất ống
thoát nước
1 Việt Nam
Áp lùc sö
dông 6 bar
19
Dây chuyền sản xuất các loại panel
dân dụng
1 Việt Nam -
20 Dây chuyền sản xuất các loại cấu 1 Việt Nam -
9
kiện bê tông đúc sẵn

Ngoài ra còn có các thiết bị chính sản xuất bê tông sau:
- Hai dây chuyền sản xuất ống thoát nước chịu cấp tải lớn nhất
H30, XB80 tấn.
- Các loại thiết bị nâng (từ 3-15 tấn): 25 chiếc.
- Một xưởng cơ khí nhiều thiết bị chuyên dùng phục vụ sửa chữa thiết bị
của Công ty và chế tạo các thiết bị sản xuất bê tông.
- Hai trạm biến áp: 400-630 KVA.
- Bốn máy phát điện di động công suất từ 10-240 KVA.
- Bảy nồi trộn bê tông dung tích từ 80-320 λ.
- Hai giếng khoan công suất 70-160m³/h.
- Nhờ thực hiện đổi mới kỹ thuật, công nghệ đưa nhanh các tiến bộ khoa
học vào sản xuất, Công ty đã trải qua các bước thăng trầm đến nay vẫn
giữ được vai trò đầu ngành sản xuất bê tông trên thị trường miền Bắc và
miền Trung và là đơn vị làm ăn có hiệu quả.
3.2 .Đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Đó không phải là vấn đề quá phức tạp song lại
đòi hỏi phải cung ứng kịp thời, đủ, đúng chủng loại để đảm bảo cho chất lượng
bê tông. Trong quá trình sản xuất để tăng năng suất, tăng hiệu quả thì chúng ta
phải giảm thiểu chi phí phấn đấu hạ giá thành. Chính vì vậy các đợt cung ứng
nguyên vật liệu đều phải thông qua hợp đồng kinh tế để biết được nguồn gốc
xuất xứ, chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm… từ đó trao đổi về phương
thức thanh toán, có thể thanh toán trọn gói hoặc theo tiến độ hợp đồng. Chủng
loại nguyên vật liệu chính của Công ty gồm cát, đá, xi măng và sắt. Hoạt động
cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất là nhiệm vụ của xí nghiệp kinh
10
doanh vật tư và dịch vụ, đơn mua nguyên vật liệu căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và lệnh của Giám đốc.
Công nghệ sản xuất bê tông đòi hỏi rất chặt chẽ về loại nguyên vật liệu, mặt
khác bê tông cốt thép là một loại vật liệu hỗn hợp, chủng loại nguyên vật liệu trên

thị trường rất đa dạng và phong phú chính vì vậy việc tìm nguồn mua cũng rất
quan trọng.
Nguồn cung cấp vật tư cho sản xuất bê tông:
+ Xi măng:
- Nhà máy xi măng Chifon - Hải Phòng: được ký với các đại lý hoặc
với Công ty vận tải thuỷ I.
- Nhà máy xi măng Hoàng Thạch - Hải Dương.
- Nhà máy xi măng Bỉm Sơn - Thanh Hoá.
- Nhà máy xi măng Bút Sơn - Ninh Bình, mua chủng loại mặt hàng
sau:
 PCB 30 ở dạng bao.
 PCB 40 ở dạng rời.
- Nhà máy xi măng Hoàng Mai: cung ứng theo phương thức bên bán
mang đến theo hợp đồng.
+ Đá: - Lương Sơn - Hoà Bình.
- Thống Nhất - Hưng Yên.
- Thuỷ Nguyên - Hải Phòng…
+ Cát: - Việt Trì - Vĩnh Phúc.
+ Thép: - Công ty thép Thái Nguyên.
- Liên doanh VSC - POSCO.
- Liên doanh VINAUSTELL.
11
+ Sắt, thép: do doanh nghiệp tự khai thác đầu vào hoặc do đơn vị đặt
hàng yêu cầu.
Cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ, chất lượng sản phẩm
ngày càng được quan tâm và coi trọng, cùng đó là hiệu quả, giá thành sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn một nửa. Do đó
việc giảm chi phí nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong mục tiêu hạ
giá thành sản phẩm. Đặc biệt sản phẩm bê tông, sản phẩm chủ yếu được tạo ra
từ các nguyên vật liệu như: Cát, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép, phụ gia. Tuy nhiên

các sản phẩm bê tông các loại thì không thể giảm chi phí nguyên vật liệu dưới
mức thông số kỹ thuật cho phép hoặc giảm chất lượng nguyên vật liệu, khi đó
sản phẩm sẽ kém chất lượng, không thể tiêu thụ được. Thay vào đó, để giảm chi
phí thì chỉ thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa hao hụt và lãng phí nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất, vận chuyển và bảo quản. Để tiết kiệm nguyên vật
liệu hao hụt doanh nghiệp cần phải:
 Tổ chức kiểm tra chặt chẽ công tác bảo quản nguyên vật liệu, cân
đong theo công thức kỹ thuật.
 Tổ chức sản xuất theo một dây chuyền khép kín đồng bộ.
 Nâng cao công tác thăm dò và kiểm tra nguyên vật liệu, đổi mới
công nghệ sản xuất.
 Quy định định mức hao phí nguyên vật liệu cho phép…
12
PHẦN 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY
I.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
Là một trong những đơn vị tiên phong về cung cấp các sản phẩm bê tông,
qua gần 10 năm hoạt động, Công ty Hợp Nhất đã và đang cung cấp hàng trăm
ngàn m
3
bê tông các loại cho các công trình như: các khu đô thị mới( Linh Đàm,
Láng Hoà Lạc...), khu trung tâm thương mại của các thị xã, cho ngươi tiêu dùng
xây dựng nhà cửa......
Sản phẩm chính của Công ty là các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm xây
lắp, ngoài ra còn các sản phẩm hàng hoá khác như: kinh doanh nhà, giá trị kinh
doanh khác…
Trong giới hạn đề tài, em xin được chú trọng và đề cập sâu đến hoạt động
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm công nghiệp như: cột điện, ống nước, cấu kiện bê
tông, bê tông thương phẩm…
1. Cơ cấu mặt hàng và tính năng sử dụng.

1.1: Cơ cấu mặt hàng
+ Bê tông thương phẩm: là sản phẩm sau khi trộn xi măng, cát, đá và nước
theo tỉ lệ nhất định. Nếu công trình ở xa ta có thể trộn khô, trước khi đến chân
công trình thì mới trộn thêm nước để hoàn thành sản phẩm, tuy nhiên chất
lượng không đảm bảo bằng bê tông tươi. Bê tông thương phẩm thời gian vận
chuyển tối ưu 1h, nếu có thêm phụ gia khoa học mới chỉ kéo dài thời gian sử
dụng tối đa 3h, bán kính vận chuyển tối ưu là 20km, chính vì cự ly vận chuyển
ngắn nên bê tông thương phẩm chủ yếu tiêu thụ ở khu vực Hà Nội (chiếm
khoảng 60% khối lượng đầu ra, khoảng 60% giá trị sản xuất hàng hoá), tuy
13
nhiên lợi nhuận thấp. Hiện nay bê tông thương phẩm đang ở đỉnh của sự thịnh
vượng.
+ Cột điện: cột điện là sản phẩm truyền thống và lâu đời nhất của Công ty.
Hiện nay nhu cầu trên thị trường đang bão hoà và theo dự kiến dự án năng
lượng nông thôn, ta có thể tiêu thụ sản phẩm ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo.
+ Cọc móng: sản phẩm nặng, cồng kềnh và thường được sử dụng ở các
công trình lớn như sân bay, bến cảng, kè kênh mương… chủ yếu được tiêu thụ ở
Hà Nội.
+Ống nước ly tâm: nặng, cồng kềnh vì vậy phạm vi tiêu thụ gần, nếu tiêu
thụ ở xa thì chi phí rất lớn.
+ Gạch nhẹ, bê tông nhẹ: đặc điểm là giảm tải trọng, cách âm cách nhiệt tốt
so với gạch thông thường, đây chính là sản phẩm gối đầu cho tương lai và theo
nhu cầu thị trường hiện nay.
Trên đây là các sản phẩm công nghiệp chính của Công ty, ngoài ra còn có
một số hàng hoá khác như: dải phân cách, chất phụ gia, vận chuyển hàng hoá…
1.2. Tính năng sử dụng.
1.2.1.Ưu điểm.
- Tính toàn khối: sản phẩm có thể tạo hình theo ý muốn, bê tông đúc sẵn
là một khối vững chắc có thể chịu đựng được dưới sự tác động của lực rất lớn.

Tính chất này có ý nghĩa quan trọng đối với những vùng có động đất, thời tiết
khắc nghiệt… Ngoài ra bê tông cốt thép còn có khả năng ngăn được chất
phóng xạ, đặc điểm này giúp bê tông được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau.
- Tính bền lâu, giá thành bảo quản thấp: bê tông có độ bền đặc biệt, kết cấu
cốt thép có thể phục vụ trong thời gian dài không hạn định (khoảng trăm năm)
14
mà khả năng chịu lực không giảm thấp, chi phí về sử dụng và bảo quản thấp vì
ít hư hỏng.
- Tính chống lửa trong phạm vi cháy 2h: đặc trưng tính chống lửa của bê
tông cốt thép là khi có nhiệt độ bên ngoài vào khoảng 1000
0
C, nếu lớp bê tông
bảo vệ dày 2,5 cm thì sau 1h nó chỉ bị nung nóng đến khoảng 500
0
C.
1.2.2. Nhược điểm.
+ Trọng lượng bản thân lớn, quá trình thao tác nặng nhọc.
+ Bê tông có hệ số truyền âm, truyền nhiệt cao nên cần chi phí lớn để sử lý
cách âm, cách nhiệt.
2.Phân đoạn thị trường tiêu thụ
Trước đây, hình thức tiêu thụ của Công ty là theo hình thức địa chỉ, kế
hoạch với giá bao cấp, thấp hơn so với giá thực tế sản xuất. Vì vậy, hoạt động
của Công ty là không mang lại hiệu quả.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, khách hàng là người quyết định, là
khâu trung tâm mà mọi hoạt động của Công ty phải hướng vào. Do vậy mà
Công ty đã nhanh chóng thay đổi phương thức giao dịch, mua bán, thanh toán
xoá bỏ sự phiền hà đối với khách hàng, cung cấp sản phẩm theo đúng yêu cầu
của khách hàng.
Phương thức mua hàng chủ yếu là thông qua hình thức sản xuất theo đơn đặt

hàng và nhu cầu của thị trường.
Phương thức thanh toán bằng tiền, séc, chuyển khoản...
Xuất phát từ đặc điểm của các sản phẩm bê tông là nặng, cồng kềnh, nên
chi phí vận chuyển cao, việc di chuyển đi xa không có lợi (sẽ đẩy giá thành sản
phẩm tăng lên cao). Do vậy, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu
là trong nước mà tập trung ở khu vực thị trường miền Bắc và miền Trung.
Trong đó, thị trường miền Bắc là thị trường chủ yếu của Công ty, sản phẩm của
Công ty đã dần quen thuộc với người dân miền Bắc đặc biệt là khu vực Hà Nội
15
và vùng lân cận. Các loại sản phẩm của Công ty đều đã có mặt trên thị trường
này.
Ngoài ra các tỉnh phía Bắc như: TP Hải Phòng, Hải Dương, Cao Bằng, Lào
Cai, Hà Tây, Quảng Ninh.Khu vực thị trường miền Trung như: Quảng Nam -
Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình…
Nguyên nhân của sự khác biệt về khả năng chiếm lĩnh thị trường ở các khu
vực trên của Công ty đó là sự xa cách về mặt địa lý, yếu tố cạnh tranh, và quan
trọng hơn cả là các yêu cầu về kỹ thuật đối với sản phẩm bê tông các loại, sự
chiếm lĩnh thị trường của Công ty sẽ được trình bày rõ hơn ở phần sau.
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Với ý nghĩa, kết quả sản xuất kinh doanh không chỉ là thước đo chất lượng,
phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, ý thức được vấn đề này Ban Lãnh đạo, cùng tập thể cán bộ công
nhân viên toàn Công ty đã tích cực hăng say lao động sản xuất, đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị sản xuất, sắp xếp lại tổ chức lao động, khai thác các tiềm năng
vốn có của mình như: lao động, vật tư, vốn… Không ngừng phấn đấu vươn lên
đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy ta thấy Công ty luôn
tăng trưởng cả về doanh thu và giá trị sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là những
năm gần đây, Công ty không ngừng thúc đẩy tiêu thụ bằng việc tiếp thu, áp
dụng tiến bộ khoa học tiên tiến của thế giới, đổi mới và mở rộng mặt hàng sản
xuất theo hướng đa dạng hoá sản phẩm như: cột điện ly tâm, ống nước ly tâm,

cọc tròn ly tâm bê tông thương phẩm, gạch nhẹ, dầu bôi trơn, các sản phẩm cơ
khí… Nhờ đó mà Công ty đã thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, giá trị sản lượng và
doanh thu tăng lên qua các năm, uy tín ngày một nâng cao.
Giá trị sản xuất kinh doanh thực hiện năm 2000 quy mô tăng 4.359 trđ tức
tốc độ tăng trưởng là 13% so với năm 1999; năm 2001 tăng 8.004 trđ so với
năm 2000 tốc độ tăng khoảng 23%; năm 2002 tăng10.903 trđ tức tốc độ tăng
16
17% so với năm 2001 và dự kiến kế hoạch giá trị sản xuất kinh doanh năm 2003
đạt 47.000 trđ.
.
4. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Ở Công ty Hợp Nhất, đơn vị khối lượng sản phẩm của bê tông thương phẩm
là m
3
còn với sản phẩm bê tông: cột điện, ống nước, cấu kiện… khi tiêu thụ đơn
vị tính không phải là m
3
mà là cột, ống, tấm, mét… Tuy nhiên để dễ tổng hợp tính
toán và so sánh kết quả tiêu thụ sản phẩm cũng như công tác lập kế hoạch, căn cứ
vào định mức nguyên vật liệu, tất cả các sản phẩm bê tông đều qui về đơn
vị“m
3
”. Có điều đáng chú ý ở đây là giá thành cho 1m
3
bê tông cấu kiện thường
lớn hơn rất nhiều so với bê tông thương phẩm.
Những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế của nước ta là khá cao, nhu cầu
đầu tư xây dựng cơ bản rất lớn đã tạo ra sự phong phú, đa dạng về chủng loại vật
liệu xây dựng nói chung và các sản phẩm bê tông nói riêng trên thị trường.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nói chung cũng như sản xuất bê tông nói
riêng, thì vấn đề sống còn hiện nay không chỉ là lo chạy vật tư, nguyên vật liệu
như trước đây, mà chính là khâu tổ chức tiêu thụ sản phẩm của mình. Cũng như
bao Công ty khác, Công ty Xây dựng Hợp Nhất đã và đang phấn đấu hết sức
mình nhằm không ngừng củng cố và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của mình,
chính vì thế mà sản phẩm của Công ty đã tiêu thụ rất tốt thể hiện ở bảng sau:
Bảng1: Tình hình tiêu thụ theo sản phẩm.
Chỉ tiêu
Khối lượng tiêu thụ (m
3
) So sánh(%)
1999
(1)
2000
(2)
2001
(3)
2002
(4)
KH
2003
(5)
2/1 3/2 4/3 5/4
17
Tổng khối lượng
tiêu thụ
52.625 63.507 67.026 76.604 94.390 121 105 114 123
1. Cột điện 4.247 5.048 4.841 3.775 5.550 119 96 78 147
2. Ống níc
3.798 5.007 2.575 4.724 9.130 130 51 183 193

3. Panel .540 76 6 0 0 14 8 0 -
4. Cấu kiện 3.687 3.436 8.971 8.122 9.420 93 261 90 116
5. Bê tông
thương phẩm
40.353 49.940 50.633 59.983 70.290 123 101 118 117
Bảng kết quả tiêu thụ theo sản phẩm bên trên của Công ty cho ta
thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty biến động rất rõ trong 3 năm trở
lại đây. Các chỉ tiêu biến động liên tục, tình hình cụ thể như sau:
Tổng khối lượng bê tông tiêu thụ các loại năm 2000 so với năm1999 tăng
21% .Đến năm 2001 chỉ còn là 5% và đến năm 2002 là 14% .Sản phẩm cột điện
năm 2000 tăng so với năm 1999 là 19% tương ứng với số tuyệt đối là 801 m
3
,
đến năm 2001 và năm 2002 sản lượng tiêu thụ giảm 0,4% và 22% là do nhu cầu
cột điện đã bão hoà, xu thế hiện nay là lắp cáp ngầm thay thế cột điện ly tâm bởi
lắp cáp ngầm có nhiều ưu điểm vượt trội như: độ an toàn cao, không bị ảnh
hưởng bởi thiên tai… Đối với ống nước, năm 2001 giảm 49% tức giảm khoảng
2.432 m
3
so với năm 2000 và đến năm 2002 lại tăng trở lại, tăng 83% tức
khoảng 2.149 m
3
. Cấu kiện có xu hướng tăng rõ rệt cả về quy mô và tốc độ tăng
trưởng.
Sản phẩm bê tông thương phẩm vào năm 2000 tăng 23% so với năm 1999
tương ứng với số tuyệt đối là 9.587 m
3
. Nếu như năm 2000 nhu cầu tiêu dùng
tăng vọt thì đến năm 2001 có xu hướng chững lại mức tăng chỉ có 1%, và đến
năm 2002 tốc độ tăng trưởng lại đạt 18% tương ứng 9.350 m

3

và kế hoạch năm
2003 tốc độ tiêu thụ tăng 17%.
Như vậy có thể kết luận rằng tình hình tiêu thụ của Công ty là khả quan,
có chiều hướng đi lên đặc biệt là sản phẩm cấu kiện và bê tông thương phẩm.
18
4.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lý.
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lý.
Thị trường
Khối lượng tiêu thụ (m
3
) Tỷ trọng (%)
1999 2000 2001 2002 1999 2000 2001 2002
1. Khu vực Hà Nội và
vùng lân cận
38.909 42.588 45.143 52.283 71,23 67,06 67,35 68,25
2. Các tỉnh miền Bắc 14.301 18.112 18.646 20.476 26,18 28,52 27,82 26,73
3. Các tỉnh miền Trung 1.415 2.807 3.237 3.845 2,59 4,42 4,83 5,02
Tổng khối lượng tiêu thụ 54.625 63.507 67.026 76.604 100 100 100 100
Qua bảng trên ta thấy: phần lớn khối lượng sản phẩm được tiêu thụ chính
tại địa bàn Hà Nội và vùng lân cận, thường chiếm tới 70% khối lượng sản phẩm
tiêu thụ của cả Công ty.
Thị trường miền Bắc và miền Trung chiếm tỷ trọng thấp khoảng 30% khối
lượng tiêu thụ toàn Công ty, song hai thị trường này hứa hẹn nhiều triển vọng
đối với Công ty. Ở đây có 2 lý do chính dẫn tới thị phần thị trường ở hai khu
vực này còn thấp là: đặc tính sản phẩm bê tông không vận chuyển đi xa được do
đòi hỏi các điều kiện về kỹ thuật, mặt khác việc thúc đẩy tiêu thụ bằng việc phát
triển thị trường về các thị trường xa thì việc vận chuyển sản phẩm là khó khăn,
chi phí vận chuyển lớn.

Qua đó ta xác định việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm ngay trên thị trường
truyền thống, đây là hướng chủ yếu của Công ty.
Phát triển thị trường mới vào các vùng như các tỉnh phía Bắc, miền Trung
nơi mà đang dần hình thành các khu công nghiệp, khu chế xuất và đang trong
quá trình đô thị hoá (đây chính là thị trường tiềm năng).
Khu vực miền Bắc cùng hoà mình xu thế đô thị hoá nhanh chóng của cả
nước, nhu cầu về sản phẩm bê tông do đó tăng lên. Doanh số ở khu vực này
tăng lên qua các năm và thường chiếm tỷ trọng khoảng 15-20%.
19
Riêng khu vực miền Trung sẽ là một khu vực đầy tiềm năng nếu Công ty
tìm được các biện pháp giảm tối đa chi phí vận chuyển.Hơn nữa, khu vực miền
Trung đang được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng trong thời gian gần đây để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế đồng đều
trên phạm vi cả nước. Đây chính là cơ hội cho các Công ty sản xuất bê tông đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. Các dự án mà Công ty đang tham gia cung
cấp sản phẩm, tham gia thi công như: nâng cấp hệ thống cấp thoát nước Thành
phố Vinh và thị xã Hà tĩnh, Khu Công nghiệp Dung quất… ngoài ra Công ty
đang tham gia cung cấp sản phẩm cho các dự án sửa chữa và nâng cấp hệ thống
thoát nước 6 tỉnh miền Bắc, cung cấp cột điện cho Công ty điện lực 1, Điện lực
Hà Nội.
Qua đó có thể đánh giá như sau:
Thị trường miền Bắc là thị trường thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của Công ty, là thị trường mà Công ty đặt nền móng rất vững chắc, được
sự tín nhiệm cao. Mặt khác đây là thị phần gần, chi phí vận chuyển, tiếp cận,
thanh toán thuận lợi, nên Công ty cần có chính sách quan tâm đặc biệt nhằm
không ngừng thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trên thị trường này.
Bên cạnh đó thị trường miền Trung và các tỉnh phía Bắc cũng đang hứa hẹn
một tiềm năng lớn cho Công ty trong thời gian tới điều này đòi hỏi Công ty cần
phải nỗ lực hơn nữa trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình.
4.2. Cơ cấu các yếu tố trong giá bán sản phẩm.

Là một Công ty kinh doanh sản phẩm bê tông và xây dựng, khâu nghiên
cứu giá cả là một khâu không thể thiếu được trong quá trình kinh doanh của
Công ty, nó ảnh hưởng đến cả hoạt động tiêu thụ cũng như lợi nhuận của Công
ty. Nếu định giá bán cao thì sản phẩm sẽ khó tiêu thụ, ngược lại nếu định giá
bán quá thấp thì Công ty sẽ bị thua lỗ, có thể đi đến phá sản. Do đó, vấn đề quan
trọng đặt ra với Công ty trong việc định giá làm sao vừa thu hút được nhiều
khách hàng vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của Công ty.
20

×