Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực chung cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN MINH THÀNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO
THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐOÀN MINH THÀNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO
THỂ LỰC CHUNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Bộ môn GDTC
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Hà Quang Tiến

THÁI NGUYÊN - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn hồn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ một luận
văn nào khác.
Thái Nguyên, ngày...... tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Đoàn Minh Thành

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, Phòng Đào tạo, Khoa Thể dục Thể thao Nhà trường đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Hà Quang Tiến đã dành nhiều thời gian
chỉ bảo cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp tôi thực hiện nghiên
cứu đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng
Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc cùng các tổ chức đoàn thể, cán bộ, giáo viên và các
bạn sinh viên đã giúp đỡ tơi trong q trình điều tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu
liên quan đến đề tài.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nghiêm túc và cố gắng hết mình
nhưng khơng thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng
góp của các nhà khoa học, chuyên gia, thầy cô và đồng nghiệp để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày..... tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Đoàn Minh Thành

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5

1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong trường học . 5
1.2. Tổng quan các luận điểm cơ bản về giáo dục các tố chất TLC trong TDTT9
1.3. Quan điểm về bài tập thể chất trong giáo dục tố chất TLC cho lứa tuổi HSSV13
1.4. Công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam............ 16
1.5. Các chỉ tiêu thể lực, một nội dung cơ bản đánh giá chất lượng GDTC ............. 18
1.5.1. Lý thuyết (kiến thức về GDTC) ..........................................................................18
1.5.2. Kỹ năng thực hành ...............................................................................................19

1.5.3. Các chỉ tiêu thể lực ...............................................................................................20
1.6. Huấn luyện phát triển các tố chất thể lực là một nội dung cơ bản trong HLTT23
1.7. Đặc điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi 18 - 22................................................. 32
1.7.1. Đặc điểm tâm lý....................................................................................................32
1.7.2. Đặc điểm sinh lý ...................................................................................................33
1.8. Khái quát về Trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc ........................................ 35
1.9. Các cơng trình nghiên cứu liên quan .......................................................... 36
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .............................. 38

2.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38
2.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu ......................................................38

iii


2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................................38
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm ..........................................................................39
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ..........................................................................39
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................42
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê..........................................................................42
2.2. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 43
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ...........................................................................................43
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................44
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................... 45

3.1. Đánh giá thực trạng trình độ TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNTViệt
Bắc ..................................................................................................................... 45
3.1.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC ở Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc ..45
3.1.2. Thực trạng TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc ........52

3.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC cho sinh viên
Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.................................................................... 53
3.2.1. Cơ sở để lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng
VHNT Việt Bắc ..............................................................................................................53
3.2.2. Lựa chọn các bài tập nâng cao TLC cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT
Việt Bắc ...........................................................................................................................54
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm ...........................................................................................60
3.2.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................63
3.2.5. So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của sinh viên NTN với tiêu
chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của HSSV theo quy định của Bộ GD&ĐT ............69
3.2.6. So sánh nhịp độ tăng trưởng thể lực của NTN và NĐC sau thực nghiệm......70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 73
1. Kết luận ................................................................................................................... 73
2. Kiến nghị................................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 75
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTV

: Điều tra viên

ĐTKT

: Đối tượng kiểm tra

GD&ĐT


: Giáo dục và Đào tạo

GDTC

: Giáo dục Thể chất

HSSV

: Học sinh sinh viên

HLTT

: Huấn luyện thể thao

LVĐ

: Lượng vận động

NĐC

: Nhómđối chứng

NTN

: Nhóm thực nghiệm

TLC

: Thể lực chung


TDTT

: Thể dục Thể thao

VĐV

: Vận động viên

VHNT

: Văn hóa Nghệ thuật

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XPC

: Xuất phát cao

DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
s

: Giây



: Phút


Cm

: Centimet

m

: Mét

v


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Thực trạng cơ sở vật chấtphục vụ công tác GDTC của
Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

46

Bảng 3.2

Thực trạng đội ngũ Giáo viên GDTC tại trường Cao đẳng
VHNT Việt Bắc

48


Bảng 3.3

Chương trình mơn học GDTC trường Cao đẳng VHNT
Việt Bắc

49

Bảng 3.4

Kết quả học tập của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT
Việt Bắc từ năm học 2017 - 2018 đến nay

52

Bảng 3.5

Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ TLC của sinh viên
trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc

53

Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao TLC cho
sinh viên trường Cao đẳng VHNTViệt Bắc (n=38)

56

Bảng 3.7


Tiến trình giảng dạycác bài tập cho đối tượng thực nghiệm

62

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên NTN và đối chứng
trước thực nghiệm

63

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra thể lực củasinh viên NTN và đối chứng
sau thực nghiệm

65

So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nam
Bảng 3.10 sinh viên NTN với tiêu chuẩnđánh giá thể lực của HSSV
ở lứa tuổi 18

70

So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ
Bảng 3.11 sinh viên NTN với tiêu chuẩn đánh giá thể lực của HSSV
ở lứa tuổi 18

71


Bảng 3.12 So sánh kết quả kiểm tra thể lực sau thực nghiệm của Nữ

72

Stt

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Nội dung

Stt
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9
Biểu đồ 3.10

So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nam NTN và
NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích bật xa tại chỗ của nam NTN và NĐC
sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy 30m XPC của nam NTN và NĐC
sau 03 tháng thực nghiệm

So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của nam NTN và
NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của nam NTN và
NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích nằm ngửa gập bụng của nữ NTN và
NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích bật xa tại chỗ của nữ NTN và NĐC sau
03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy 30m XPC của nam NTN và NĐC
sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy con thoi 4x10m của nữ NTN và
NĐC sau 03 tháng thực nghiệm
So sánh thành tích chạy 5 phút tùy sức của nữ NTN và
NĐC sau 03 tháng thực nghiệm

vii

Trang
66

67

67

67

68

68


68

69

69

69


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta ln coi
trọng cơng tác giáo dục con người tồn diện. GDTC và hoạt động TDTT giữ
một vai trò quan trọng trong việc phát triển con người có đạo đức, có trình độ
nghiệp vụ chun mơn. Đảng và Nhà nước ta ln coi trọng vị trí của cơng tác
TDTT. Vì đó là động lực quan trọng cần phải có chính sách chăm sóc giáo dục,
đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần, trí
tuệ và đạo đức. Sức khỏe là một bộ phận cấu thành của nền văn hoá, là mặt
quan trọng của chất lượng đời sống, là nguồn tài sản quý báu của mỗi quốc gia,
là sản phẩm phản ánh một cách khách quan thành tựu của nhiều lĩnh vực khoa
học, trong đó có sự đóng góp quan trọng của ngành TDTT nói chung và ngành
khoa học TDTT nói riêng.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết Trung ương 8 khoá XI đã chỉ rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân” [6]. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và
làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản

lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD&ĐT; giữ vững định hướng
XHCN và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực [6].
Luật Giáo dục 2006 đã được Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam
đã ghi rõ: “... Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, có

1


đạo đức, trí tuệ, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc...”[16].
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của
nền giáo dục XHCN. GDTC khơng chỉ tác động tích cực tới q trình phát triển
và hồn thiện thể chất mà cịn góp phần quan trọng phát triển các phẩm chất đạo
đức, nhân cách và những phẩm chất cần thiết cho cuộc sống, học tập và lao động
của con người.
Trong những năm qua công tác GDTC trong nhà trường các cấp đã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ, trình độ thể lực cũng như thành tích thể
thao sinh viên được nâng cao, số lượng sinh viên tham gia thi đấu các giải thể
thao quốc gia, khu vực ngày càng nhiều.
Tuy nhiên, bước vào thế kỷ 21, chúng ta đứng trước những thách thức to
lớn về nguồn nhân lực : “...nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường
đặt ra những yêu cầu mới đối với GD&ĐT...”, “...chất lượng GD&ĐT là một
thách thức, là đơn đặt hàng đối với cả người dạy, người học và người sử dụng
loại hàng hoá đặc biệt này...”[1].Thực tế này đặt ra những yêu cầu rất cao đối
với công tác đào tạo đại học, đòi hỏi mỗi sinh viên phải được rèn luyện và có sự

chuẩn bị tốt về sức khoẻ và trình độ thể lực cao nhằm đáp ứng với những yêu
cầu ngày càng cao của xã hội.
Một trong những nguyên nhân của hiện trạng đó là việc dạy học
mơnGDTCở nhiều trường chỉ coi trọng hình thức, giảng dạy hết chương trình
mà chưa chú trọng thực chất, chưa thường xuyên quan tâm tới việc phát triển
TLC cho sinh viên. Nội dung giờ học chính khố ít, khơng được coi trọng, việc
tập luyện ngoại khố phần lớn lại mang tính tự phát.
Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc là một trường chuyên nghiệp lớn ở khu
vực miền Bắc, với mục đích đào tạo ra đội ngũ cán bộ, giáo viên, diễn viêncó
2


trình độ Trung cấp và Cao đẳng. Vì thế, yêu cầu về sức khoẻ và TLC đối với
HSSV là hết sức quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDTC cho HSSV, Truờng
Cao đẳng VHNT Việt Bắc không chỉ thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các quy định
của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về nội dung chương trình GDTC mà
cịn xây dựng, tổ chức các nội dung học tập mới phù hợp với điều kiện của nhà
trường trong chương trình ngoại khố. Điều đó đã góp phần khơng nhỏ vào việc
nâng cao chất lượng cơng tác GDTC và trình độ TLC cho HSSV [35].
Tuy nhiên, thực trạng TLC của sinh viên trường Truờng Cao đẳng
VHNTViệt Bắc còn nhiều hạn chế, đặc biệt trước những yêu cầu ngày càng cao
của xã hội thì việc nâng cao hơn nữa trình độ TLC cho sinh viên là việc làm quan
trọng.
Qua phân tích, tổng hợp các cơng trình nghiên cứu về cơng tác GDTC nói
chung về nâng cao TLC cho sinh viên nói riêng cho thấy, mặc dù có khá nhiều
cơng trình nghiên cứu như: Nguyễn Bích Thuỷ (2001), Vũ Danh Đông (2013),
Nguyễn Tiến Lâm(2014)…Tuy nhiên,với đối tượng là trình độ TLC củasinh viên
các trường VHNT khu vực miền Bắc lại chưa được có cơng trình nào nghiên
cứu.

Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn đóng góp vào sự phát triển
của nhà trường, nâng cao chất lượng giờ học GDTC,đồng thời nâng cao TLC cho
sinh viên chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao thể lực chung cho sinh viên
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng trình độ TLC của đối tượng nghiên cứu, đề
tài tiến hành lựa chọn và ứng dụng hệ thống các bài tập phát triển tố chất TLC
chosinh viên Truờng Cao đẳng VHNT Việt Bắc, góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác GDTC, nâng cao TLC cho sinh viên của Nhà trường.

3


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn
luyện TLC của sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
- Nhiệm vụ 2:Lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển TLC
cho sinh viên Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác GDTC trong Trường Cao đẳng VHNT Việt Bắc còn chưa đáp
ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục tồn diện, phát triển hài hịa thể chất
của sinh viên. Nguyên nhân chủ yếu là các yếu tố và điều kiện đảm bảo cho công
tác GDTC, đặc biệt là chưa có các giải pháp cụ thể, các bài tập phù hợp để phát
triển TLC cho sinh viên. Nếu lựa chọn được các bài tập có cơ sở khoa học phù
hợp sẽ góp phần nâng cao TLC cho sinh viên, góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác GDTC và chất lượng đào tạo của Nhà trường.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC trong
trường học
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng khơng thể thiếu được
của nền giáo dục XHCN. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự hồn thiện cá
tính, nhân cách, những phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất của học sinh
nhằm đào tạo con người mới phát triển, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ vững an ninh quốc phịng. Đó là lớp người
“phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần trong
sáng về đạo đức” [1].
TDTT trường học là một mặt của GD tồn diện, nó thuộc lĩnh vực TDTT
cho mọi người. Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT trường học là:Nâng cao sức
khoẻ, đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; Phát triển các tố
chất thể lực và kỹ năng vận động cơ bản của con người; Hình thành thói quen
rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học.
Phát triển TDTT trường học có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị
nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Quy định chung về TDTT trường học được nêu rõ trong Luật Thể dục,
Thể thao (2006) và tại Nghị định số 122/2007/NĐ-CP, ngày 26/6/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thể dục, Thể thao. Những quy
định này đã thể chế hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ
ChíMinh về TDTT nói chung và TDTT trường học nói riêng Những quan điểm
của Đảng và Nhà nước về GD&ĐT nói chung, về GDTC trong trường học nói
riêng, xuất phát từ những cơ sở tư tưởng, lý luận của học thuyết Mác - Lênin về
con người và sự phát triển con người toàn diện về giáo dục thế hệ trẻ trong xã
hội XHCN, về những nguyên lý GDTC Mác -xít, từ tư tưởng quan điểm Hồ Chí

Minh về TDTT nói chung và GDTC cho thế hệ trẻ cho nói riêng [16].
5


Những tư tưởng lý luận cơ sở đó, đều được Đảng ta quán triệt trong suốt
thời kỳ lãnh đạo cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và tiến lên xây dựng
CNXH ngày nay, được cụ thể hoá qua các kỳ Đại hội Đảng, các Chỉ thị, Nghị
quyết, Nghị định, Thông tư về TDTT, ở từng giai đoạn cách mạng theo yêu cầu
nhiệm vụ và tình hình cụ thể của đất nước.
Luật TDTT năm 2006 quy định: “GDTC là môn học chính khóa, thuộc
chương trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Hoạt động thể thao trong nhà trường là
hoạt động tự nguyện của người học, được tổ chức theo phương thức ngoại khoá
phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho
người học thực hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao” [16].
Quyết định số 53/2008-QĐ-BGD&ĐT,ngày18/9/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực HSSV. Trong đó
nêu lên mục đích là nhằm đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người
học trong nhà trường; Điều chỉnh nội dung, phương pháp GDTC phù hợp với
các trường ở các cấp học và trình độ đào tạo và đẩy mạnh việc thường xuyên
rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
cho HSSV trong quá trình hội nhập quốc tế [20].
Ngày 23/12/2008 Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 72/2008/QĐBGD&ĐT về việc ban hành Quy định tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá cho
HSSV. Trong Quyết định nêu rõ:“Tổ chức cho HSSV tập luyện các môn thể thao
dân tộc, trò chơi vận động theo điều kiện của từng địa phương” [21].
Tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển TDTT Việt nam đến 2020, trong đó
xác định nhiệm vụ và giải pháp phát triển TDTT trường học gồm “...Cải tiến nội
dung, phương pháp giảng dạy theo hướng kết hợp với TDTT với hoạt động giải trí,
chú trọng nhu cầu tự chọn của học sinh... Xây dựng các loại hình câu lạc bộ TDTT

trường học; khuyến khích học sinh dành thời gian từ 2 - 3 giờ/tuần để tham gia hoạt
động thể thao ngoại khóa trong các câu lạc bộ, các lớp năng khiếu thể thao” [5].

6


Chính phủ (2013), Quyết định số 2160/QĐ-TTg, ngày 11/3/2013 “Phê duyệt quy
hoạch phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030". Trong đó
xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể thao
trong nhà trường đến năm 2020, trong đó đề ra mục tiêu là phấn đấu 90% HSSV
đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể... Cầnquan tâm đầu tư đúng mức TDTT trường
học, với vị trí là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo
dục toàn diện nhân cách HSSV... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát
triển GDTC và thể thao trường học. Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội
khố; phát triển mạnhcác hoạt động thể thao của HSSV, bảo đảm mục tiêu phát
triển thểlực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của HSSV, góp phần đào tạo
năng khiếu và tài năng thể thao; Đổi mới chương trình và phương phápGDTC,
gắn GDTC với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ
và kỹnăng sống của HSSV. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũgiáo
viên thể dục hiện có; mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡngđội ngũ
giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu
khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học [6].
Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 641/QĐ-TTG ngày 28/04/2011: Về
việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai
đoạn 2011-2030.Giáo dục con người phát triển toàn diện phải “kết hợp hài hoà
sự phong phú về tinh thần, sự trong sáng về đạo đức, sự toàn diện về chất”. Sự
cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn
quý tạo ra sản phẩm trí tuệ và vật chất cho xã hội. Vì vậy, chăm lo cho con
người về thể chất là trách nhiệm của tồn xã hội nói chung và ngành TDTT nói
riêng. Đó chính là mục tiêu cơ bản, quan trọng nhất của nền giáo dục TDTT

nước ta mà Đảng, Nhà nước và Bác Hồ luôn coi trọng, quan tâm và nhắc nhở
[30].
Nghị định số 11/2015/NĐ-CPngày 31/01/2015của Chính phủ quy định
về GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, đã nêu rõ: “GDTC và y tế

7


trong trường học là hoạt động giáo dục bắt buộc nhằm giáo dục, bảo vệ và tăng
cường sức khoẻ, phát triển thể chất góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho HSSV”.GDTC bao gồm nhiều
hình thức và có liên quan chặt chẽ với nhau: “Giờ học nội khóa: giờ học mơn
thể dục, sức khoẻ theo chương trình quy định của Bộ GD&ĐT đối với các bậc
học, cấp học; Hoạt động TDTT ngoại khoá theo kế hoạch của nhà trường và
các cấp quản lý giáo dục”. Nhà trường phải có kế hoạch hướng dẫn HSSV tập
luyện thường xuyên, tổ chức ngày hội thể thao của trường và xây dựng thành
nền nếp truyền thống. Kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo lứa tuổi và
chỉ tiêu phát triển thể lực cho HSSV theo quy định của chương trình GDTC [7].
Ngày 17 tháng 06 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định
1076/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao trường
học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Đề án chỉ rõ: “Nâng cao
chất lượng, hiệu quả GDTC và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe,
phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và hình
thành thói quen tập luyện TDTT thường xun cho trẻ em, HSSV; gắn GDTC,
thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; đáp ứng
nhu cầu vui chơi giải trí, lành mạnh cho trẻ em, HSSV, đồng thời góp phần phát
hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao cho đất nước” [31].
Vì vậy, GDTC trường học là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục
đào tạo và thể dục ngành nghề là một mặt quan trọng trong hệ thống GDTC học
đường. Cùng với thể thao thành tích cao, GDTC trường học đã góp phần đảm

bảo cho nền TDTT nước nhà phát triển cân đối toàn diện, thực hiện mục tiêu
chiến lược củng cố, xây dựng và phát triển, đưa nền TDTT nước nhà hoà nhập
và tranh đua với các nước trong khu vực và thế giới.

8


1.2. Tổng quan các luận điểm cơ bản về giáo dục các tố chất TLC
trong TDTT
Quá trình phát triển thể lực cho người tập là một quá trình giáo dục chun
mơn, chủ yếu bằng hệ thống bài tập nhằm hồn thiện các năng lực thể chất, đảm
bảo đạt thành tích cao nhất. Trong giáo dục thể lực gồm giáo dục TLC và giáo
dục thể lực chuyên môn.
Giáo dục TLC là một q trình nhằm phát triển tồn diện các tố chất thể
lực cũng như khả năng chức phận khác nhau khơng đặc trưng cho một hoạt động
riêng biệt nào đó và tạo điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả của q trình
giáo dục thể lực chun mơn nhằm phát triển toàn diện năng lực thể chất và làm
phong phú vốn kỹ năng kỹ xảo của VĐV.
Giáo dục thể lực chun mơn là q trình giáo dục nhằm phát triển và hoàn
thiện những năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm của mơn thể thao chun
sâu, có nhiệm vụ phát triển đến mức tối đa những năng lực đó của người tập.
Giáo dục thể lực chun mơn hướng đến việc củng cố và nâng cao khả năng làm
việc của các cơ quan chức phận, các tố chất thể lực phù hợp với địi hỏi của mơn
thể thao chun sâu lựa chọn.
Các mơn thể thao đều địi hỏi phát triển toàn diện các tố chất thể lực,
cùng với những tố chất chuyên môn ưu thế phù hợp với đặc điểm từng môn
thể thao, quan hệ giữa các thành tố cơ bản cấu thành năng lực thể lực trong
từng môn thể thao có những nét riêng. Khi đề cập đến giáo dục các tố chất
vận động thấy rằng trong hoạt động chung của con người thì hoạt động cơ
bắp là dạng đặc trưng và có mối tương quan chặt chẽ với các tố chất thể lực

cơ bản. Các tố chất luôn hiện diện trong mối tương tác lẫn nhau (không có
biểu thị riêng tuyệt đối). Việc nghiên cứu quan hệ mang tính đặc trưng đó của
tố chất thể lực trong các môn thể thao được nhiều tác giả nghiên cứu như
Pharphen.V.X; Daxiorxki.V.M; Novicôp và Matvêép, Lê Bửu, Nguyễn Thế
Truyền; Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn... Những năm gần đây khi nghiên cứu

9


sâu hơn về tố chất thể lực theo 3 dạng cơ bản sức nhanh, sức mạnh, sức bền,
phát hiện có những môn thể thao nằm giữa các loại trên, tức là những môn
mang đặc trưng của 2 loại tố chất chủ đạo nhưng liên quan đến tố chất khác.
Trong công tác giáo dục tố chất TLC cho sinh viên các trường Đại học,
Cao đẳng, đa số các nhà chuyên môn cho rằng tố chất TLC phải được phát triển
toàn diện và lâu dài trong suốt quá trình tập luyện. Tuy nhiên, với đặc thù của
lứa tuổi sinh viên (18 - 22 tuổi), các tố chất thể lực phải phát triển theo đặc điểm
riêng, từng tố chất thể lực đang phát triển dựa theo tuổi sinh học thời kỳ nhạy
cảm, từng giai đoạn huấn luyện. Nhiều môn thể thao tố chất đặc trưng được xác
định dễ dàng như tố chất nhanh của VĐV chạy cự ly ngắn, tố chất mạnh của
VĐV cử tạ...[13]
Để đạt được thành tích thể thao cao, người ta phải sử dụng các phương
tiện khác nhau.
- Các bài tập thể chất.
- Các điều kiện tự nhiên (môi trường, khơng khí, nước, ánh sáng...).
- Các yếu tố vệ sinh.
Trong đó, bài tập thể chất là nhóm phương tiện chính để huấn luyện tố
chất thể lực, là phương tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích thể thao.
Các bài tập thể chất phải chọn lựa phù hợp mục đích, nhiệm vụ của q trình
tập luyện khơng được sử dụng một cách bừa bãi. Tính mục đích của bài tập
huấn luyện tố chất thể lực thể hiện ở chỗ được sử dụng để phát triển thành tích

trong mơn chun sâu, phù hợp yêu cầu cấu trúc thành tích lâu dài, nâng cao
khả năng chịu đựng LVĐ một cách liên tục và phát triển thành tích thể thao một
cách nhanh chóng.
Thơng qua việc lựa chọn hợp lý từng bài tập thể chất và qua việc phân
chia một cách tối ưu LVĐ của từng bài tập và nhóm bài tập có thể bảo đảm cho
người tập phát triển đầy đủ năng lực của họ trong lứa tuổi đạt thành tích thể
thao cao nhất.

10


Giáo dục tố chất thể lực là mặt cơ bản để phát triển thể chất và nâng cao
thành tích thể thao. Về bản chất mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc
vào các trạng thái chức năng, cấu tạo của nhiều cơ quan và hệ cơ quan trong cơ
thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực chính là q trình hồn
thiện các hệ thống chức năng có vai trị chủ yếu trong mỗi hoạt động của cơ bắp
cụ thể.
Theo quan điểm của Zusalovxki V.P, Philin: “Các tố chất thể lực phát
triển có tính giai đoạn và khơng đồng đều, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ của lứa
tuổi”. Vì vậy, người giáo viên, HLV không những phải nắm vững quy luật phát
triển tự nhiên, đặc biệt là thời kỳ nhạy cảm (thời kỳ thuận lợi cho việc phát triển
các tố chất) trong cơ thể, mà còn phải hiểu sâu sắc những đặc điểm phát triển tố
chất thể lực theo độ tuổi của từng cá thể người tập [17].
Harre D 1996, Philin V.P (2006), cho rằng: “Dù bất kỳ giai đoạn nào của
quá trình đào tạo VĐV, công tác huấn luyện TLC được coi là then chốt, bởi TLC
cùng với thể lực chuyên môn được coi là nền tảng của việc đạt thành tích cao”.
Theo cơng trình nghiên cứu của tác giả: Ozolin 2008 thì: “Việc giáo dục tố
chất TLC phải là một quá trình liên tục, nhiều năm trong suốt quá trình đào tạo
VĐV. Tuỳ thuộc vào mục đích của từng giai đoạn huấn luyện mà tỷ trọng giữa
giáo dục TLC và thể lực chuyên môn được xác định cho phù hợp”.

Một vấn đề khơng kém phần quan trọng là: Q trình giáo dục thể lực là
sự phù hợp của các phương tiện (bài tập thể chất) cũng như các phương pháp sử
dụng, trong quá trình giáo dục phải phù hợp với các quy luật phát triển của đối
tượng (lứa tuổi, trình độ tập luyện....).
Quá trình giáo dục các tố chất TLC là một quá trình tác động liên tục,
thường xuyên theo kế hoạch được sắp xếp hợp lý bằng những bài tập TDTT
nhằm phát triển chất lượng và khả năng vận động. Quá trình ấy tác động sâu sắc
đối với hệ thần kinh, cơ bắp cũng như đối với các cơ quan nội tạng của con người.
Đương nhiên, muốn có thành tích xuất sắc, trước tiên cần có tố chất thể lực tốt

11


phù hợp với u cầu chun mơn, song, khơng có nghĩa là coi nhẹ các mặt khác
như kỹ - chiến thuật. Tố chất thể lực được chia thành 5 loại cơ bản: Sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, khả năng mềm dẻo, khả năng phối hợp vận động (khả năng
linh hoạt).
Về vấn đề TLC chúng ta hiểu rõ trong hoạt động chung của con người
thì hoạt động cơ bắp là dạng đặc trưng và trọng tâm. Hoạt động cơ bắp thể hiện
ở 3 điểm:
- Sự co cơ (phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ cấu trúc sợi cơ, số lượng sợi cơ và
thiết diện cơ).
- Sự trao đổi chất (tức là các quá trình sản sinh năng lượng).
- Sự dẫn truyền kích thích (hoạt động thần kinh cơ).
Theo tác giả Philin (1996) thì ba phương diện trên ln có mối tương quan
với khả năng hoạt động của tố chất thể lực. Đặc biệt, chúng ln có mối tương
quan chặt chẽ với 3 tố chất thể lực cơ bản: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền; Trong
đó, độ lớn của sức mạnh quan hệ chủ yếu tới khả năng co cơ, sự thay đổi giữa
yếu tố thời gian duy trì và cường độ vận động của cơ bắp, nên có: Sức mạnh tối
đa, sức mạnh nhanh và sức mạnh bền. Độ lớn của sức nhanh quan hệ chủ yếu tới

khả năng dẫn truyền của hệ thần kinh và liên quan đến thành phần của sợi cơ. Do
vậy có: Nhanh phản ứng, nhanh vận động và nhanh động tác. Độ lớn của sức bền
quan hệ chủ yếu tới hoạt động trao đổi chất. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở sinh
năng lượng yếm khí và ưa khí. Vì vậy, có sức bền cự ly ngắn, sức bền cự ly dài
và sức bền cự ly trung bình (Dietrich Harre - 2006) [23] [24].
Qua tham khảo các nguồn tư liệu, các cơng trình nghiên cứu khoa học của
nhiều chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực lý luận và phương pháp GDTC và HLTT
trong nước như: Lê Văn Lẫm, Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Phạm Trọng Thanh,
Nguyễn Tốn, Nguyễn Thế Truyền, Phạm Danh Tốn... có thể nhận thấy các nhà
khoa học đều cho rằng: “Quá trình giáo dục thể lực cho người tập là hướng đến
việc củng cố và nâng cao khả năng chức phận của hệ thống cơ quan trước LVĐ

12


thể lực (bài tập thể chất) và như vậy đồng thời đã tác động đến quá trình phát
triển của các tố chất vận động”. Đây là quan điểm có xu hướng sư phạm trong
quá trình giáo dục các tố chất vận động [26].
Một quan điểm khác theo xu hướng y sinh học của các nhà khoa học Việt
Nam như: Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Lưu Quang Hiệp, Trịnh Hùng Thanh...,
cho rằng: “Nói đến giáo dục tố chất thế lực chung trong tập luyện TDTT là nói
tới những biến đổi thích nghi và dự báo về mặt sinh học (cấu trúc và chức năng)
diễn ra trong cơ thể người tập dưới tác động của tập luyện được biểu hiện ở
năng lực hoạt động cao hay thấp” [17].
Theo quan điểm tâm lý học của một số chuyên gia Việt Nam đề cập vấn
đề này như: Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem... thì: “Quá trình chuẩn bị TLC cho
VĐV là quá trình giải quyết những khó khăn liên quan đến việc thực hiện các
hành động kỹ thuật, là sự phù hợp những yếu tố tâm lý trong hoạt động tập luyện
và thi đấu của VĐV”
Như vậy, từ các quan điểm trên cho thấy: Chuẩn bị TLC cho đối tượng

HSSV là sự tác động có hướng đích của LVĐ (bài tập thể chất) đến người tập,
nhằm hình thành và phát triển lên một mức độ mới của khả năng vận động, biểu
hiện ở sự hồn thiện các nặng lực thể chất, đồng thời cịn nhằm nâng cao khả
năng hoạt động của các cơ quan chức phận tương ứng với các năng lực vận động
của người tập nâng cao các yếu tố tâm lý trước hoạt động đặc trưng của mỗi môn
thể thao [13].
1.3. Quan điểm về bài tập thể chất trong giáo dục tố chất TLC cho lứa
tuổi HSSV
Để đạt được thành tích thể thao cao phải sử dụng các phương tiện khác
nhau như: vệ sinh, điều kiện tự nhiên... và nhất là các bài tập thể chất - phương
tiện quan trọng nhất để nâng cao thành tích, phù hợp mục đích nhiệm vụ của
q trình huấn luyện. Tính mục đích của một bài tập trong HLTT thành tích cao
thể hiện ở chỗ được sử dụng để phát triển thành tích trong mơn thi đấu lựa chọn.
13


Theo Tác giả Lưu Quang Hiệp, một tổ hợp các động tác có liên quan chặt
chẽ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định được gọi là bài tập. Như
vậy cơ chế chính để phân loại bài tập thể thao là những biến đổi xảy ra trong
cơ thể do hoạt động cơ bắp gây nên, đồng thời tính đến cả cơng suất, thời gian,
tính chất gắng sức, đặc điểm co cơ, đặc thù điều khiển và các yếu tố khác nữa.
Về sinh lý học nội dung bài tập TDTT là những biến đổi trong hoạt động chức
năng của cơ thể khi thực hiện bài tập, cho cơ thể chuyển sang một mức hoạt
động cao hơn so với lúc yên tĩnh. Nhờ vậy, khả năng chức phận của cơ thể được
hồn thiện. Ngồi ra, người ta cịn tính tới cả những biến đổi trước và sau khi
thực hiện bài tập, những biến đổi sinh lý có thể đạt mức khá lớn. Những biến
đổi sinh lý đó kích thích q trình hồi phục và thích nghi của cơ thể trong và
sau thực hiện bài tập, vì vậy được coi là nhân tố có tác dụng mạnh mẽ, làm tăng
các khả năng chức phận và hoàn thiện những đặc điểm cấu trúc cơ thể.[11]
Harre.D cho rằng, việc phân loại không những phải chú ý đến sự khác

nhau về hình thức quá trình vận động mà cịn phải chú ý đến sự khác nhau các
đặc điểm về LVĐ. Bài tập thể chất có 3 loại chính:
- Bài tập thi đấu: Là loại hình động tác có q trình chuyển động và đặc
điểm riêng biệt về LVĐ phù hợp với yêu cầu thi đấu chuyên môn của môn thể
thao mà VĐV đã chuyên mơn hố.
- Bài tập chun mơn được chia ra thành 2 nhóm:
+ Bài tập chun mơn 1: Bao gồm các bài có q trình chuyển động gần
giống các bài thi đấu nhưng đặc điểm về LVĐ lại khác bài tập thi đấu hoặc chỉ
chứa các yếu tố riêng lẻ hay các nhóm thuộc tổ hợp các bài tập thi đấu. Các hình
thức về LVĐ của bài tập chun mơn gồm các cuộc thi đấu thể thao và kiểm tra
thành tích thể thao trong điều kiện thay đổi nhiệm vụ thi đấu so với yêu cầu của
môn thể thao chuyên sâu.
+ Bài tập chuyên môn 2: Bao gồm các bài tập chứa các chuyển động bộ
phận của quá trình chuyển động riêng biệt của kỹ thuật thể thao và trong đó yêu

14


cầu một hoặc nhiều nhóm cơ có phương thức hoạt động (phương thức hoạt động
quá trình dùng sức, thời gian giống hoặc gần giống như khi thực hiện động tác
thi đấu).
- Bài tập phát triển chung là các bài tập có cấu trúc rất đa dạng từ các mơn
thể thao khác nhau và các bài tập thuộc loại hình thể dục cơ bản có hoặc khơng cố
dụng cụ. Các bài tập phát triển chung không chứa các yếu tố của động tác thi đấu.
Với các bài tập phát triển chung, năng lực thể chất, sự phối hợp vận động
và chiến thuật của VĐV được phát triển toàn diện và khả năng chịu đựng LVĐ
nâng lên một cách có hệ thống. Các bài tập phát triển chung được phát triển tạo
nên cơ sở để xây dựng thành tích một cách chắn chắc và lâu dài. Nhờ bài tập này
đã tạo năng lực cho VĐV thực hiện tốt các yêu cầu cao và phức tạp ở bài tập
chuyên môn trong bước quá độ chuyển lên giai đoạn huấn luyện VĐV cấp cao.

Do đó, bài tập phát triển chung có ý nghĩa to lớn nhất trong giai đoạn huấn luyện
VĐV trẻ nói chung và sinh viên nói riêng. Trong giai đoạn huấn luyện cơ bản và
huấn luyện cơ sở, các bài tập phát triển chung được lựa chọn và sử dụng dựa theo
hình thức chuyển động và đặc điểm LVĐ của nó sao cho phát triển được các tiền
đề của năng lực thể thao.
Các tác giả Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn cho rằng, bài tập thể lực là
một phương tiện chuyên môn cơ bản trong quá trình thể chất và HLTT. Sự khác
biệt giữa các môn thể thao được lựa chọn để chun mơn hố là một trong những
căn cứ quan trọng nhất để phân loại bài tập trong HLTT.
Các bài tập HLTT chia làm 2 nhóm chính:
- Bài tập thi đấu, bao gồm những động tác hoàn chỉnh được dùng làm
phương tiện cơ bản để tiến hành đua tài trong thể thao theo đúng luật thi.
- Bài tập huấn luyện, trong đó chia bài tập huấn luyện ra làm bài tập chuyên
môn và bài tập huấn luyện chung.
+ Bài tập chuyên môn: Là phức hợp các yếu tố những động tác thi đấu,
cùng các biến dạng của chúng, cũng như các biến dạng của chúng, cũng như các
15


bài tập dẫn dắt. Như vậy, gọi huấn luyện bài tập chun mơn khi bài tập đó phục
vụ trực tiếp, tương đối sát với bài tập thi đấu, nên bài tập huấn luyện chun mơn
thường có giới hạn.
+ Các bài tập huấn luyện chung. Bài tập huấn luyện chung nhằm chuẩn bị
chung cho VĐV, thành phần của bài tập này rộng rãi và đa dạng.
Như vậy, qua các kết quả phân tích trên cho thấy bài tập thể chất được chia
ra làm 3 loại: Bài tập chuẩn bị chung; bài tập chuẩn bị chuyên môn và bài tập thi
đấu [27][28] [31].
1.4. Công tác GDTC trong các trường Đại học, Cao đẳng ở Việt Nam
GDTC trong các trường đại học có một vị trí và ý nghĩa vơ cùng quan
trọng trong việc đào tạo đội ngũ trí thức mới đáp ứng được những yêu cầu ngày

càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà để thực hiện mục
tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh". Giai đoạn học tập
trong các trường đại học của sinh viên là một giai đoạn quan trọng nhất trong
việc chuyển biến từ những bậc học mầm non đến phổ thông trong giai đoạn
phát triển ban đầu. Sau khi tốt nghiệp ra trường các sinh viên trở thành người
cán bộ khoa học có đầy đủ sức khoẻ, tri thức, phẩm chất đạo đức và có thể hoạt
động một cách độc lập và sáng tạo trong chuyên ngành của mình. Trong tồn
bộ hệ thống giáo dục tồn diện đó GDTC đóng một vai trị rất to lớn. Thơng
qua các hoạt động TDTT sinh viên đại học có thể phát triển cơ thể một cách hài
hoà, cân đối, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng lực làm việc chung
và chun mơn, nhanh chóng thích nghi với những điều kiện học tập và sinh
hoạt. Bằng những hoạt động phong phú của mình, GDTC cịn góp phần quan
trọng trong việc rèn luyện và hình thành phát triển cho sinh viên những phẩm
chất ý chí như lịng dũng cảm, quyết đốn, tính kiên trì, ý thức tổ chức kỷ luật
cũng như việc giáo dục cho sinh viên lòng tự hào dân tộc, tinh thần tập thể, sự
đoàn kết và thẳng thắn, trung thực. Cùng với các hoạt động văn hố, văn nghệ,
đồn thể, ngoại khố khác thì cơng tác GDTC cũng góp một phần to lớn tạo nên
16


×