Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Bài soạn giáo an địa lý 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.02 KB, 55 trang )

Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
Tuần : 1
Tiết : 1
BÀI MỞ ĐẦU.
I/ Mục tiêu bài học:
Sau bài học, hs cần:
- Thấy được tác dụng của việc học tập bộ môn địa lí.(giúp ta hiểu về thế giới xung
quanh)
- Nắm được các phương pháp học tập bộ môn.
- Hình thành ý thức tự giác học tập bộ môn,yêu thích bộ môn địa lí và bước đầu biết áp
dụng nội dung bài học vào thực tế.
II/ Chuẩn bị:
- Quả địa cầu.
- Bản đồ tự nhiên TG.
III/ Tiến trình dạy-học:
1/ ổn định tổ chức
2/ Bài cũ:
Kiểm tra sách vở,đồ dùng học tập của hs.
3/Bài mới:
GV dùng kênh chữ trong SGK để giới thiệu vào bài.
Cho H quan sát quả địa cầu và BĐ tự nhiên TG, giới thiệu với H một số đối tượng địa lí
mà H sẽ được tìm hiểu trong chương trình lớp 6....
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
Hoạt động 1
-Gv yêu cầu H nghiên cứu SGK, kết hợp
với kiến thức đã được học ở lớp 5,cho
biết:
? ở Tiểu học các em đã được học môn gì
có liên quan đến bộ môn đia lí?
? Bộ môn địa lí sẽ giúp các em hiểu biết
về những vấn đề gì?



-G:Việc học tập bộ môn địa lí sẽ giúp cho
các em biết giải thích các hiện tượng tự
nhiên, biết được cấu tạo của Trái Đất và
giúp cho các em biết khai thác các thông
tin từ các bản đồ, lược đồ,biểu đồ...
Hoạt động 2
-G yêu cầu H đọc các thông tin trong
1/Nội dung của môn địa lí ở lớp 6:
- H trả lời
- Giải thích các hiện tượng diễn ra hàng
ngày trên Trái Đất.
- Biết cấu tạo của Trái Đất bao gồm những
thành phần nào.
- Đọc được bản đồ,lược đồ,biểu đồ phục
vụ cho việc học tập bộ môn địa lí.
2/ Cần học tập bộ môn địa lí như thế nào?

1
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
SGK, cho biết:
? Để học tập tốt bộ môn địa lí lớp 6 các
em cần phải học như thế nào?
? Ngoài SGK ra chúng ta còn phải khai
thác thông tin từ những nguồn nào?
- Khai thác tốt kênh chữ và kênh hình
trong SGK, làm các bài tập trong sách và
bài tập trong quyển "bản đồ và bài tập địa
lí lớp 6"
-Liên hệ những điều đã học với thực tế,

quan sát các sự vật,hiện tượng địa lí xảy ra
xung quanh và tập giải thích chúng.
4/Củng cố:
-GV yêu cầu hs nhắc lại nội dung kiến thức của bài học:
? Bộ môn địa lí ở lớp 6 sẽ giúp cho chúng ta biết được điều gì?
? Để học tập tốt môn địa lí lớp 6 các em cần phải làm những công việc gì?
5/ Hướng dẫn:
- Học thuộc nội dung bài học.
- Đọc và chuẩn bị cho bài số 1.

Tuần : 2
Tiết : 2

CH ƯƠNG I - TRÁI ĐẤT
BÀI 1:
VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT.
I/ Mục tiêu bài học;
Sau bài học, HS cần:
- Nắm được tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời.Biết một số đặc điểm của hành tinh Trái
Đất như: vị trí, hình dạng và kích thước.
- Hiểu một số khái niệm:kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc và biết được
công dụng của chúng.
- Xác định được các kinh tuyến gốc,vĩ tuyến gốc,nửa cầu Bắc,nửa cầu Nam trên quả Địa
Cầu.
II/ Chuẩn bị:
-Quả Địa Cầu,
- Tranh hệ Mặt Trời.
- Tranh lưới kinh tuyến, vĩ tuyến.
III/Tiến trình dạy-học:
1/ ổn định tổ chức:

2/ Bài cũ:
? Để học tập tốt bộ môn địa lí các em cần phải học tập như thế nào?
3/ Bài mới:
Trái Đất là nơi tồn tại, phát triển của xã hội loài người, con người ý thức tìm hiểu về TĐ
từ rất sớm, bài học ngày hôm nay ta lại quay trở về những câu hỏi cổ xưa mà con người
chưa lí giải nổi như: TĐ ở đâu? Hình dạng, kích thước của TĐ như thế nào?Ngoài ra qua

2
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
các phương tiện thông tin các em còn hay nghe thấy nói đến "kinh tuyến , vĩ tuyến". Vậy
kinh tuyến, vĩ tuyến là gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
Hoạt động 1
-G treo tranh hệ Mặt Trời cho H quan sát, yêu cầu
H kết hợp H1 "các hành tinh trong hệ Mặt Trời",
cho biết:
? Hệ MT bao gồm MT và mấy hành tinh? Hãy
nêu tên của các hành tinh trong hệ MT?

? Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành
tinh xếp theo thứ tự xa dần MT?
*G: Hệ MT chỉ là một bộ phận nhỏ bé trong hệ
Ngân Hà, nơi có khoảng 200 tỷ ngôi sao tự phát
ra ánh sáng giống như MT. Hệ Ngân Hà chứa MT
lại chỉ là một trong hàng chục tỷ Thiên Hà trong
vũ trụ
GV cho H đặt giả thiết: nếu TĐ nằm ở vị trí thứ 2
hoặc thứ 3 thì sẽ ntn?
GV: các em đã biết vị trí của TĐ, còn hình dạng,
kích thước của TĐ thì sao?

Hoat động 2
- G yêu cầu H quan sát hình trang 5 (TĐ chụp từ
vệ tinh) và hình 2+3 cho biết:
? Trái Đất có hình gì?
-Gv cho hs quan sát quả Địa Cầu giới thiệu: Đây
là TĐ có hình cầu của chúng ta,quả cầu là mô
hình thu nhỏ của TĐ,thực tế kích thước của TĐ rất
lớn.
-Các em hãy quan sát H2 trong SGK và cho biết:
?Độ dài bán kính và đường xích đạo của Trái Đất
là bao nhiêu?
Gv: Tổng diện tích của Trái Đất là 510 Triệu Km
2
.
Gv:Trên quả Địa Cầu ta thấy rất nhiều các đường
dọc,đường ngang,đó là những đường gì?..
*Hoạt động 3:
-Gv yêu cầu hs quan sát H3 trong SGK và cho
biết:
?Các đường nối từ điểm cực bắc đến điểm cực
nam trên quả Địa Cầu là những đường gì?Độ dài
của chúng so với nhau như thế nào?
1/ Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt
Trời
Hệ MT bao gồm 9 hành tinh, quay
xung quanh nó lần lượt là: sao
Thuỷ, sao Kim, Trái Đất, sao Hoả,
sao Mộc, sao Thổ, Thiên Vương,
Hải Vương và Diêm Vương
- Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 theo

thứ tự xa dần MT.
- H bộc lộ
2/ Hình dạng, kích thước của Trái
Đất
-Trái Đất hình cầu.
+Bán kính: 6370 Km.
+Xích Đạo;60076 Km.
3/Hệ thống kinh tuyến,vĩ tuyến:
-Các đường nối điểm cực bắc và
cực nam trên quả Địa Cầu là các
đường kinh tuyến,có độ dài bằng
nhau.

3
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
?Nếu cách 1
0
ta vẽ một đường kinh tuyến thì sẽ
có tất cả bao nhêu kinh tuyến?(360 kinh tuyến ).
?Những vòng tròn trên quả Địa Cầu vuông góc
với các đường KT là những đường gì?Chúng có
đặc điểm gì?
?Nếu cách 1
0
ta vẽ một vĩ tuyến thì sẽ có bao
nhiêu vĩ tuyến ?(181 vĩ tuyến).
*GV:Trên thực tế không có các đường kinh,vĩ
tuyến trên bề mặt Trái Đất,kinh,vĩ tuyến chỉ được
thể hiện trên BĐ các loại và trên quả Địa
Cầu.Phục vụ cho nhiều mục đích của cuộc

sống,sản xuất....
?Để đánh số được các kinh,vĩ tuyến người ta làm
thế nào?(Chọn ra 1 kinh tuyến và 1vĩ tuyến làm
gốc và ghi 0
0
).
?Hãy xác định trên quả Địa Cầu đường KT gốc và
VT gốc?
*GV chỉ trên quả Địa Cầu và nêu rõ:
+KT đối diện với đường KT gốc là KT 180
0
,các
KT từ 1
0
đến 179
0
bên tay phải KT gốc là những
KT Đông,còn những đường KT từ 1
0
đến 179
0
bên
tay trái KT gốc là những KT Tây.
KT gốc và KT 180
0
chia bề mặt quả Địa Cầu ra
làm hai phần là bán cầu Đông và bán cầu Tây.
Xích Đạo chia quả Địa Cầu ra làm hai nửa bằng
nhau là nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam.Những
đường VTnằm ở nửa cầu Bắc là những VT

Bắc,nằm ở nửa cầu nam là những VT Nam.
Các đường KT và VT có ý nghĩa rất quan
trọng:dùng để xác định mọi điểm trên quả Địa
Cầu(chỗ giao nhau của các đường K,VT).

-Các vòng tròn vuông góc với
đường KT là những đường vĩ
tuyến,chúng có đ.đ là // với nhau
và có độ dài khác nhau.(nhỏ dần từ
XĐ về cực).
-KT gốc là đường KT 0
0
(Qua đài
thiên văn Grinuýt nước Anh).
-VT gốc là đường VT lớn nhất,hay
còn gọi là đường Xích Đạo.
4/Củng cố:
-Hs đọc phần ghi nhớ,bài đọc thêm trong SGK.
?Hãy xác định trên quả Địa Cầu cực Bắc,cực Nam,XĐ,KT gốc,VT gốc,bán cầu
Đông,bán cầu Tây,bán cầu Bắc,bán cầu Nam?
?Ý nghĩa vị trí thứ 3 của TĐ trong hệ MT?
?Ý nghĩa của hệ thống kinh,vĩ tuyến?
5/Hướng dẫn:
-Học bài và làm bài tập trong SGK .
-Đọc và chuẩn bị bài số 2.(quan sát trước 1 số loại BĐ).

4
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
Tiết số 03:
Bài 2:

BẢN ĐỒ,CÁCH VẼ BẢN ĐỒ.
I/Mục tiêu bài học:
*Sau bài học,hs cần:
-Hiểu và trình bày được khái niệm về bản đồ.
-Biết được những công việc cần phải làm để có thể vẽ được bản đồ.Từ đó có cơ sở sử
dụng bản đồ được thuận lợi hơn.
II/Chẩn bị:
-Quả Địa Cầu.
-Một số bản đồ được xây dựng từ những phép chiếu đồ khác nhau(Thế giới,châu
lục,quốc gia,bán cầu).
III/Tiến trình dạy-học:
1/ổn định tổ chức:
6A:.......................................................................................................................................
6B:.......................................................................................................................................
2/Bài cũ:
?hãy vẽ hình tròn tượng trưng cho TĐ và ghi trên đó: cực Bắc,cực Nam,Đường XĐ,nửa
cầu Bắc,nửa cầu Nam?
3/Bài mới:
*Giới thiệu bài: Trong cuộc sống hiện đại,bất kể là trong xd đất nc,quốc phòng,vận tải,du
lịch....đều không thể thiếu bản đồ,vậy BĐ là gì?....
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
*Hoạt động 1;
GV giới thiệu 1 số loại BĐ:Thế giới,châu lục,Việt
Nam,bán cầu và BĐ SGK.
?Trong thực tế cuộc sống ngoài BĐ SGK còn có loại
BĐ nào,phục vụ cho nhu cầu nào?
-Gv cho hs so sánh quả Đìa Cầu với BĐ rút ra điểm
giống và khác nhau?
(+giống nhau:Đều là hình vẽ thu nhỏ thế giới hay các
châu lục.

+Khác nhau;.Quả Địa Cầu vẽ trên bề mặt cong-
>giống thưc tế hơn->chính xác hơn.
.BĐ được vẽ trên mặt phẳng do vậy kém chính xác
hơn.)
?Vậy BĐ là gì?
?Dựa vào BĐ ta biết được những gì?
(Biết rất nhiều thông tin về địa lí-về các đối tượng địa
1/bản đồ là gì?
-BĐ: Là hình vẽ thu nhỏ tương
đối chính xác về một vùng đất
hay toàn bộ bề mặt Trái Đất trên
một mặt phẳng.

5
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
lí).
?Tầm quan trọng của BĐ trong việc học môn địa lí?
(Có khái niệm chính xác về vị trí,sự phân bố các đối
tượng,hiện tượng địa lí tự nhiên-kinh tế xã hội của
các vùng đất khác nhau/TĐ).
?H
4
biểu thị mặt cong của quả đất,Địa Cầu được dàn
phẳng ra mặt giấy,hãy cho nhận xét có điểm gì khác
H
5
?
?Tại sao đảo Grơnlen trên bản đồ hình 5 lại to gần
bằng lục địa Nam Mĩ?
(Khi dàn mặt cong sang mặt phẳng bản đồ phải điều

chỉnh,nên BĐ có sai số).
?Vậy vẽ bản đồ là làm công việc gì?
-Gv mở rộng:có thể chuyển bằng nhiều pp chiếu đồ
khác nhau,mỗi pp đều có ưu,nhược điểm riêng,song
đều có sự sai lệch,có pp đảm bảo về diện tích nhưng
lại sai về hình dạng và ngược lại.Phương pháp chiếu
Meccato các đường kt,vt là những đường thẳng
//,càng về 2 cực sự sai lệch càng lớn,vì vậy ta thấy
đảo Grơnlen ở vị trí gần cực Bắc gần bằng diện tích
lục địa nam Mĩ ở vị trí gần XĐ của nửa cực Nam.
?Hãy nhận xét sự khác nhau về hình dạng các đường
K,VT ở BĐ h5, H6, H7 ?
?Tại sao có sự khác nhau đó?
?Tại sao các nhà hàng hải hay dùng BĐ có K,VT là
những đường thẳng?(Phương hướng chính xác.)
*Hoạt động 2:
-Gv yêucầu hs đọc mục 2 và trả lời câu hỏi:
?Để vẽ được BĐ người ta phải làm những công việc
gì?
?Người ta thu thập thông tin như thế nào?
(ghi chép đặc điểm,đo,vẽ thưc tế hoặc qua ảnh vệ
tinh,ảnh hàng không).
?BĐ có vai trò quan trọng như thế nào trong việc dạy
và học môn địa lí?
(Là nguồn kiến thức quan trọng và được coi như
quyển SGK địa lí thứ hai của HS).
2/Vẽ bản đồ:
-Là biểu hiện mặt cong hình cầu
của TĐ lên mặt phẳng của giấy
bằng các phương pháp chiếu đồ.

3/Một số công việc phải làm khi
vẽ bản đồ:
-Thu thập thông tin về các đối
tượng địa lí.
-Tính tỉ lệ,lựa chọn các kí hiệu
để thể hiện các đối tượng địa
lí/BĐ.
4/Củng cố;
-HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
?Bản đồ là gì?Vẽ BĐ là gì?
?Để vẽ được BĐ người ta phải làm những công việc gì?
?Vai trò của BĐ trong việc dạy và học môn địa lí?
5/Hướng dẫn:
-Học bài và làm bài tập trong SGK.
-Đọc và chuẩn bị bài số 3.

6
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
Tiết số 04:
Giảng 6A:...................
6B:...................
Bài 3:
TỈ LỆ BẢN ĐỒ.
I/Mục tiêu bài học:
-Hs hiểu tỉ lệ bản đồ là gì và nắm được ý nghĩa hai loại :số tỉ lệ và thước tỉ lệ.
-Biết cách tính các khoảng cách thực tế dựa vào số tỉ lệ và thước tỉ lệ.
II/Chuẩn bị:
-Một số bản đồ có tỉ lệ khác nhau.
-Thước tỉ lệ.
III/Tiến trình dạy-học:

1/ổn định lớp 6A:
6B:
2/Bài cũ:
?Bản đồ là gì? Để vẽ được bản đồ ta phải làm những việc gì?
?Tầm quan trọng của bản đồ trong việc học môn địa lí?
IV/Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
*Hoạt động 1:
-GV yêu cầu HS quan sát hình 8 và hình 9
trong SGK và kết hợp kênh chữ SGK cho
biết
?Hình 8 và hình 9 giống và khác nhau ở
điểm nào?
( Giống: Bản đồ một khu vực của thành
phố Đà Nẵng
-Khác: Tỉ lệ, to, nhỏ, khác nhau )
-GV yêu cầu HS đọc tỉ lệ của bản đồ 2
hình 8 , 9 và ghi nhanh lên bảng
1 : 7500 và 1 : 15000 -> Đây là tỉ lệ của
hai bản đồ hình 8 và hinh 9 trong SGK.
Vậy:
?Tỉ lệ bản đồ là gì?
?Tỉ lệ bản đồ cho chúng ta biết điều gì về
đối tượng địa lí?
-GV treo hai bản đồ trên tường cho HS
quan sát, yêu cầu HS trả lời:
?Dựa vào SGK, kết hợp bản đồ treo tường
cho biết có mấy dạng biểu hiện tỉ lệ bản
I/ý nghĩa khác của tỉ lệ bản đồ:
1/Tỉ lệ bản đồ:

-Là tỉ số giữa khoảng cách trên bản đồ so
với khoảng cách tương ứng trên thực địa.
2/ý nghĩa:
-Tỉ lệ bản đồ cho biết bản đồ được thu nhỏ
bao nhiêu so với thực địa.
-Có hai dạng biểu hiện tỉ lệ trên bản đồ:

7
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
đồ?Nội dung của mỗi dạng?
( tỉ lệ số: 1cm trên bản đồ = 1km trên thực
địa)
( Tử số chỉ khoảng cách trên bản đồ. Mẫu
số chỉ khoảng cách trên thực địa)
?Quan sát bản đồ hinh 8 và hình 9 trong
SGK cho biết: Mỗi cm trên bản đồ ứng với
bao nhiêu mét trên thực địa?
( Hình8: 1cm = 7500cm = 75m.
Hình9: 1cm = 15000cm = 150m)
?Bản đồ nào trong hai bản đồ co tie lệ lớn
hơn? Tại sao?
( Bản đồ hinh8 có tỉ lệ lớn hơn -> mẫu số
càng ngỏ thì tỉ lệ càng lớn)
?Bản đồ nào thể hiện các đối tượng địa lí
chi tiết hơn?
( Bản đồ hinh8 có tỉ lệ lớn hơn và thể hiện
các đối tượng địa lí chi tiết hơn)
?Vậy mức độ nội dung của bản đồ phụ
thuộc vào yếu tố gì?
( Bản đồ có tỉ lệ trên 1:200000 là bản đồ tỉ

lệ lớn hơn. Từ 1:200000 -> 1:1000000 - tỉ
lệ trung bình.
-Trên 1:1000000 là những bản đồ có tỉ lệ
nhỏ )
*Hoạt động 2:
-GV yêu cầu HS đọc nhanh phần kênh
chữ ở mục II - chia lớp thành 4 nhóm, cho
HS thảo luận TH
+Nhóm1: Đo và tính khoảng cách thực
địa theo đường chim bay từ khách sạn Hải
Vân - khách sạn Thu Bồn.
+Nhóm2: Đo và tính khoảng cách theo
đường chim bay từ khách sạn Hoà Bình -
khách sạn Sông Hàn.
+Nhóm3: Đo và tính chiều dài của đường
Phan Bội Châu ( từ Trần Quý Cáp - Lí Tự
Trọng )
+Nhóm4: Đoạn đường Nguyễn Chí Thanh
( từ Lí Thường Kiệt - đường Quang
Trung )
-GV lưu ý HS: Đo từ chính giữa các kí
hiệu, không đo từ cạnh kí hiệu.
-Đại diện nhóm lên ghi kết quả lên bảng,
lớp nhận xét. Bổ xung, GV giúp HS kiểm
+Tỉ lệ số.
+Tỉ lệ thước.
-Bản đồ có tỉ lệ bản đồ càng lớn thì số
lượng các đối tượng địa lí đưa lên bản đồ g
nhỏ


II/Đo tính các khoảng cách thực địa dựa
vào tỉ lệ thước và tỉ lệ số trên bản đồ:

8
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
tra mức độ chính xác của bài tập.
4/Củng cố:
-GV yêu cầu 1-2 HS đọc phần ghi nhớ SGK.
?Tỉ lệ bản đồ là gì? Tỉ lệ bản đồ cho chúng ta biết điều gì??Điền dấu thích hợp vào chỗ
trống giữa các số tỉ lệ bản đồ sau:
1
100.000

1
900.000

1
200.000
-Học bài theo câu hỏi SGK,làm bài tập 2;3 tr_14.
-Đọc và chuẩn bị bài 4.
Tiết số 05:
Giảng 6A:....................
6B:....................
Bài 4:
PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒ,KINH ĐỘ,VĨ ĐỘ VÀ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ
I/Mục tiêu bài học:
-Hs biết và nhớ các quy định về phương hướng trên bản đồ.
-Hiểu thế nào là kinh độ,vĩ độ,toạ độ địa lí của một điểm.
-Biết cách tìm phương hướng ,kinh độ ,vĩ độ ,toạ độ địa lí của một điểm trên bản đồ,trên
quả Địa cầu.

II/Chuẩn bị:
-BĐ Châu á. BĐ Đông Nam á.
-Quả Địa cầu.
III?Tiến trình dạy-học:
1/Ổn định tổ chức:
6A:.......................................................................................................................................
6B:.......................................................................................................................................
2/Bài cũ:
?Làm bài tập 2-tr_14?
?Tỉ lệ bản đồ là gì?Ý nghĩa của tử số,mẫu số trong số tỉ lệ?
3/Bài mới:
Giới thiệu bài: Phần in nghiêng SGK.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
*Hoạt động 1:
-Gv yêu cầu 1-2 hs nhắc lại khái niệm về
kinh tuyến,vĩ tuyến.
?Kinh tuyến nối từ đâu tới đâu?
(Nối từ cực Bắc đến cực Nam)
?Các đường vĩ tuyến có vị trí như thế nào
so với các đường kinh tuyến?
(Vuông góc với đường kinh tuyến).
?Dựa vào hệ thống kinh tuyến ,vĩ tuyến thì
1/Phương hướng trên bản đồ:
a/Xác định dựa vào kinh độ-vĩ độ:

9
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
phương hướng trên bản đồ được xác định
như thế nào?
-Gv treo 1 bản đồ không có đường kinh

tuyến,vĩ tuyến cho hs quan sát và yêu cầu
cho biết:
?Phương hướng trên bản đồ này được xác
định như thế nào?
(Dựa vào mũi tên chỉ hướng trên bản đồ)
?Trên bản đồ thể hiện một hướng ,vậy các
hướng khác được xác định như thế nào?
(Theo quy ước như hình 10-SGK)
-Gv yêu cầu hs quan sát hình 10 -SGK.
-Gv yêu cầu 2 hs lên bảng xác định hướng
còn lại của 2 bản đồ có hướng như sau:


A

B
-Gv lưu ý hs :khi vẽ lược đồ ,sơ đồ phải
thể hiện mũi tên chỉ hướng để người sử
dụng tiện theo dõi.
*Hoạt động 2:
-Gv yêu cầu hs dựa vào hình 11 và kênh
chữ SGK cho biết:
?Vị trí điểm C là chỗ giao nhau của 2
đường kinh,vĩ tuyến nào?
(Kinh tuyến 20
o
T và 10
o
B)
?Vậy,kinh độ địa lí của một điểm là gì?

?Vĩ độ địa lí của một điểm là gì?
?Thế nào là toạ độ địa lí của một điểm?
-Gv dùng quả địa cầu cho hs lên xác định
toạ độ địa lí của một điểm bất kì
-Gv lưu ý: khi viết tọa độ địa lí của một
điểm người ta thường viết kinh độ bên trên
và vĩ độ ở dưới.
*Hoạt động 3:
-Gv cho hoạt động theo nhóm nhỏ(Bàn);
-Hs lần lượt xác định các hướng bay trong
bài tập a,b,c. SGK.
-Các nhóm trình bày,lớp nhận xét,bổ xung.
-Đầu trên kinh tuyến là hướng Bắc,đầu
dưới kinh tuyến là hướng Nam.
-Bên phải vĩ tuyến là Đông,bên trái vĩ
tuyến là Tây.
b/Xác định dựa vào mũi tên chỉ hướng:
-Khi biết trước một hướng ta có thể biết
được các hướng còn lại của bản đồ.
2/Kinh độ,vĩ độ và toạ độ địa lí:

-Kinh độ ,vĩ độ của một địa điểm là số độ
chỉ khoảng cách từ kinh tuyến và vĩ tuyến
đi qua địa điểm đó đến kinh tuyến gốc và
vĩ tuyến gốc.
-Toạ độ địa lí của một điểm chính là kinh
độ,vĩ độ của địa điểm đó trên bản đồ.
-Cách viết toạ độ địa lí của một điểm:
o
o

20 T
c
10 B





Hoặc :{C (20
o
T; 10
o
B)}
3/Bài tập:
-Bài tập a,b,c.

10
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
4/Củng cố:
-GV yêu cầu 1-2 hs đọc phần ghi nhớ trong SGK.
-Hướng dẫn hs hoàn thành bài tập 3 trong SGK .
5/Hướng dẫn:
-Học bài theo câu hỏi trong SGK- làm bài tập 3.
-Sưu tầm và ghi nhớ một số loại kí hiệu bản đồ..
-Đọc và chuẩn bị bài số 5.
Tuần : 6
Tiết : 6


11

Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
Bài 5: KÍ HIỆU BẢN ĐỒ,
CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ
I/ Mục tiêu bài học:
- Hs hiểu rõ kí hiệu bản đồ là gì?Biết các đặc điểm và sự phân loại các kí hiệu bản đồ.
- Hs biết cách đọc các kí hiệu bản đồ sau khi đối chiếu với bảng chú giải.Đặc biệt là kí
hiệu về độ cao của địa hình.(Các đường đồng mức).
II/ Chuẩn bị:
- Quả địa cầu.
- BĐ nông nghiệp VN.BĐ CN Việt Nam.
- H14-15-16 phóng to.
III/ Tiến trình dạy-học:
1/ Ổn định tổ chức
2/ Bài cũ
? Phương hướng trên bản đồ được xác định như thế nào?Vẽ hình thể hiện các hướng
chính?
3/ Bài mới
Giới thiệu bài: Phần in nghiêng trong SGK
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
*Hoạt động 1:
- G treo bản đồ CN, NN cho H quan sát hệ
thống kí hiệu trên bản đồ, yêu cầu H so
sánh và nhận xét các kí hiệu với hình dạng
thực tế của các đối tượng.
? Tại sao muốn hiểu kí hiệu bản đồ cần đọc
bảng chú giải?
? Kí hiệu bản đồ là gì?
? Người ta dùng những loại kí hiệu nào để
thể hiện các đối tượng địa lí?
? Quan sát H14 em hãy kể tên 1 số đối

tượng địa lí được biểu hiện bằng các loại kí
hiệu điểm,đường,diện tích?

? Cho biết ý nghĩa thể hiện của các loại kí
hiệu?
1/Các loại kí hiệu bản đồ:
- Bảng chú giải giải thích nội dung và ý
nghĩa của kí hiệu.
-Là những dấu hiệu quy ước,dùng để thể
hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
*Có 3 loại kí hiệu: Điểm; đường; diện tích.
Điểm: Sân bay, nhà máy thủy điện, nhiệt
điện...
Đường: Ranh giới quốc gia, lãnh thổ,
đường ô tô..
Diện tích: Vùng trồng lúa, vùng trồng cây
lương thực...
- Kí hiệu điểm: Biểu hiện vị trí của các đối
tượng có diện tích tương đối nhỏ.
-Kí hiệu đường: Thể hiện các đối tượng
phân bố theo chiều dài là chính
-Kí hiệu S: Thể hiện các đối tượng phân bố
theo diện tích...

12
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
? Trên bản đồ công nghiệp, nông nghiệp
VN em thấy có những dạng kí hiệu nào?
Dạng đặc trưng?
- Gv cho H lên bảng xác định các dạng kí

hiệu trên bản đồ
*Hoạt động 2:

- Gv yêu cầu H quan sát H16 trong SGK và
cho biết:
? Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét?
? Dựa vào khoảng cách các đường đồng
mức ở 2 sườn phía Đông và sườn phía Tây
hãy cho biết sườn nào có độ dốc lớn hơn?
- G treo H16 cho quan sát và giải thích rõ
hơn định nghĩa và đặc điểm đường đồng
mức.
- G lưu ý H: Đường đẳng sâu cũng dùng kí
hiệu đường, song dùng số âm (-).
VD: Độ cao: 100m
Độ sâu: -100m
? Thực tế qua 1 số BĐ địa lí tự nhiên : Thế
giới, châu lục, quốc gia, độ cao còn được
thể hiện bằng yếu tố gì?
*Có 3 dạng kí hiệu: Hình học (điểm);
Tượng hình; Chữ.
2/Cách biểu hiên địa hình trên bản đồ:
a/Dùng đường đồng mức:(đẳng cao)
- Cách nhau 100 m
- Sườn nào có đường đồng mức gần nhau
hơn thì dốc hơn=> Sườn Tây dốc hơn sườn
Đông
- K/n: Là những đường nối những điểm có
cùng độ cao.


2
:
+Trị số các đường đồng mức cách đều
nhau.
+Các đường đồng mức càng gần nhau thì
địa hình càng dốc=> thể hiện đặc điểm của
địa hình.

b/Dùng thang màu:
Biểu hiện độ cao bằng thang màu, địa hình
càng cao thì màu càng thẫm
Quy ước
+ từ 0-200m màu xanh lá cây
+ từ 200- 5000m màu vàng hay hồng nhạt
+ từ 500-1000m màu đỏ
+ từ 2000m trở lên màu nâu
4/ Củng cố
- Gv yêu cầu hs đọc phần ghi nhớ trong SGK.
? Nêu ý nghĩa của kí hiệu bản đồ?
? Có mấy loại,dạng kí hiệu bản đồ?
? Có mấy cách biểu hiện địa hình trên bản đồ?
5/ Hướng dẫn
- Học bài và làm bài theo câu hỏi trong SGK.
- Chuẩn bị thước đo,dụng cụ học tập cho giờ thực hành.
Tuần 7
Tiết 7

13
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
Bài 6

THỰC HÀNH: TẬP SỬ DỤNG ĐỊA BÀN
VÀ THƯỚC ĐO ĐỂ VẼ SƠ ĐỒ LỚP HỌC
I/ Mục tiêu:
- HS biết cách sử dụng địa bàn để tìm phương hướng của các đối tượng địa lí trên bản đồ
- Biết đo các khoảng cách trên thực tế và kinh tế và tính tỉ lệ khi đưa lên lược đồ
- Biết vẽ sơ đồ đơn giản của 1 lớp học hoặc 1 khu vực của trường trên giấy
II/ Chuẩn bị:
- Địa bàn
- Thước giấy
- Thước kẻ, compa, giấy, bút...
III/Tiến trình dạy-học:
1.ổn định
2.Bài cũ
? Tại sao khi sử dụng bản đồ chúng ta phải xem bảng chú giải trước?
3. Bài mới
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
*Hoạt động 1:
- GV kiểm tra sự chuẩn bị dụng cụ thực
hành của HS. Nêu yêu cầu cụ thể của bài
thực hành
- GV giới thiệu địa bàn cho HS quan sát,
yêu cầu cho biết: Địa bàn gồm có những
bộ phận nào?
- GV hướng dẫn HS cách sử dụng địa bàn
xoay hộp đầu xanh trùng với vạch số 0.
Đúng hướng đường 0
o
- 180
o
là đường

Bắc-Nam.
-GV chia lớp làm 4 nhóm: ( 1 nhóm
trưởng điều hành chung.
+1 thư kí ghi chép số liệu
+2 người làm nhiệm vụ đo
+2 người tính toán rút tỉ lệ)
Mỗi nhóm vẽ 1 sơ đồ: yêu cầu có đủ tên
sơ đồ, tỉ lệ, mũi tên chỉ hướng Bắc và
1/Địa bàn:
a/Kim nam châm:
-Bắc: Màu xanh
-Nam: Màu đỏ
b/Vòng chia độ:
Số độ từ 0
o
- 360
o
-Hướng Bắc: 0
o
- 360
o
-Hướng Nam: 180
o
-Hướng Đông: 90
o
-Hướng Tây: 270
o

14
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010

bảng chú giải
*Hoạt động 2:
-GV hướng dẫn HS đo, xác định hướng
của lớp học
-GV kiểm tra, uốn nắn HS làm đúng các
khâu bước:
+Các số liệu được đo tính toán đến đâu
các nhóm tiến hành vẽ luôn đến đó (Các
vật dụng trong lớp, bàn ghế...HS tự vẽ)
2/Đo và vẽ sơ đồ lớp học:
a/Đo:
-Hướng.
-Khung lớp học và chi tiết trong lớp.
b/Vẽ sơ đồ lớp:
-Tên sơ đồ.
-Tỷ lệ.
-Mũi tên chỉ hướng Bắc.
-Chú giải.
4/ Củng cố:
-Gv theo dõi,sửa chữa những chỗ hs còn lúng túng,yêu cầu các nhóm hoàn thành sơ đồ
(có thể cho hs về nhà hoàn thiện bài vẽ nếu tg không đủ).
5/ Hướng dẫn:
-Gv hướng dẫn hs về ôn tập để kiểm tra 1 tiết vào giờ sau.(ôn tập từ bài 2-> bài 5).
-Làm các bài tập: 1-2 trang 1; 2-3 trang 14.
1-2 trang 17; 3 trang 19.

Tuần: 8
Tiết : 8
ÔN TẬP KIỂM TRA


15
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
I/ Mục tiêu
Sau bài ôn tập H cần:
Hệ thống và củng cố các kiến thức và kĩ năng đã học
+ Nắm được vị trí, hình dạng của TĐ trong hệ Mặt trời; nắm vững về hệ thống kinh, vĩ
tuyến
+ Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bản đồ trong dạy học địa lý
+ Tỉ lệ bản đồ và cách tính khoảngcách thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ
+ Cách xác định phương hướng trên bản đồ và cách xác định toạ độ địa lý của 1 điểm
+ Các loại kí hiệu thể hiện trên bản đồ
+ Kĩ năng đọc, phân tích lược đồ
II/ Chuẩn bị
Đề cương ôn tập
III/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra sự chuẩn bị của H
3. Bài mới
G phát đề cương ôn tập cho H
H và G cùng giải đáp câu hỏi
ĐÈ CƯƠNG ÔN TẬP
Câu 1: Vị trí, hình dạng của TĐ trong hệ Mặt Trời
Câu 2: Thế nào là kinh tuyến? Vĩ tuyến? Kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc? nửa cầu Bắc, nửa
cầu Nam?
Câu 3: Bản đồ là gi? vẽ bản đồ là làm công việc gì? Các công việc cần làm khi vẽ bản
đồ?
Câu 4: Tỉ lệ bản đồ là gì? Ý nghĩa?
Câu 5: Muốn xác định được phương hướng trên bản đồ ta phải làm thế nào?
Câu 6: Kinh độ là gì? Vĩ độ là gì? Toạ độ địa lý của 1 điểm?

Câu 7: Các loại kí hiệu trên bản đồ?
4. Củng cố
G nhận xét giờ ôn tập, cho điểm thưởng
5. Hướng dẫn về nhà
Ôn tập tốt để kiểm tra
Tuần 9
Tiết 9

16
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
KIỂM TRA VIẾT 1 TIẾT .
I/ Mục tiêu bài học:
-Sau khi làm bài kiểm tra, H cần:
+ Nắm đượctên các hành tinh trong hệ Mặt Trời,biết vị trí,hình dạng và kích thước của
Trái Đất.
+ Hiểu khái niệm kinh,vĩ tuyến.kinh tuyến gốc,vĩ tuyến gốc và công dụng của chúng.
+ Hiểu tỉ lệ bản đồ là gì,nắm được ý nghĩa của 2 loại tỉ lệ: Tỉ lệ số và tỉ lệ thước,biết tính
khoảng cách thực tế dựa và tỉ lệ số và tỉ lệ thước.
+ Nhớ quy định về phương hướng trên bản đồ.Hiểu thế nào là kinh,vĩ độ và tọa độ địa lí
của một điểm.Biết cách tìm phương hướng,kinh độ vĩ độ,tọa độ địa lí của một điểm trên
bản đồ.
+ Hiểu kí hiệu bản đồ là gì,biết đọc các kí hiệu trên bản đồ.
II/ Chuẩn bị:
-Thầy: câu hỏi-đáp án,thang điểm.
-Trò: đồ dùng học tập.
III/ Tiến trình dạy học
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
G phát đề kiểm tra
3/ Củng cố

-GV thu bài, nhận xét giờ kiểm tra.
4/ Hướng dẫn về nhà
-Học bài và làm bài theo câu hỏi trong SGK.
-Đọc và chuẩn bị bài số 7.
Ma trận hai chiều:
Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
TN TL TN TL TN TL
Vị trí,hình dạng và
kích thước của TĐ
1
0,5
1
2,5
2
3
-BĐ cách vẽ bản đồ.
-Tỉ lệ bản đồ.
3
1,5
2
3
5
4,5
-Phương hướng/BĐ
kinh độ,vĩ độ và ....
1
1
1
1
-Kí hiệu BĐ,cách biểu

hiện địa hình...
1
1,5
1
1,5
Tổng
1
0,5
4
2,5
1
1,5
3
5,5
9
10
Đề bài:
A/Trắc nghiệm( 3 điểm).
Lựa chọn đáp án mà em cho là đúng nhất:

17
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
Câu1: Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần Mặt Trời. ).
a.Vị trí thứ 2. b.Vị trí thứ 3.
c.Vị trí thứ 4. d.Vị trí thứ 5.
Câu2: Tỉ lệ bản đồ cho ta biết:
a. Phương hướng của bản đồ.
b. Khoảng cách trên bản đồ ứng với độ dài bao nhiêu trên thực địa.
c. Bản đồ có nội dung như thế nào.
d. Có thể sử dụng bản đồ đó vào công việc gì.

e. Bản đồ đó được vẽ theo phương pháp chiếu đồ nào.
C âu 3: Trên quả địa cầu nếu cứ cách 10 ta vẽ 1 kinh tuyến thì sẽ được
a. 36 kinh tuyến c. 18 kinh tuyến
b. 180 kinh tuyên d. 360 kinh tuyến
C âu 4: Đường đồng mức l à:
a. Những đường nằm song song với nhau thể hiện độ cao trung bình của 1 ngọn núi
b. Những đường nằm song song với nhau thể hiện độ cao lớn nhất của 1 ngọn núi
c. Những đường thể hiện độ cao (đ ộ sâu) của 1 điểm
d. Những đường nối những điểm có cùng 1 độ cao (đ ộ sâu)
Câu5: Sắp xếp các ý ở cột A với cột B sao cho đúng; ( 1 điểm).
Cột A Bài
làm
Cột B
1. Đầu trên kinh tuyến chỉ
hướng
1- a. là kinh độ và vĩ độ của một điểm đó
2. Bên phải vĩ tuyến chỉ
hướng
2- b. Là khoảng cách tính bằng độ từ điểm đó
đến kinh tuyến gốc
3. Kinh độ của một điểm 3- c. Là khoảng cách tính bằng độ từ điểm đó
đến xích đạo
4.Tọa độ địa lí của một điểm 4- d. Bắc
e. Đông.
B/ Tự luận:( 7 điểm )
Câu1: Dựa vào số ghi tỉ lệ của các bản đồ sau đây:
1
200.000

1

6.000.000
, hãy cho biết 5cm
trên bản đồ ứng với bao nhiêu km trên thực địa?
Câu2: Hãy vẽ một hình tròn tượng trưng cho Trái Đất và ghi trên đó: Cực Bắc, Cực
Nam, đường xích đạo, Nửa cầu Bắc, Nửa cầu Nam
Câu3:Thế nào là kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lý? Ví dụ minh hoạ
Câu4: Người ta thường biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng các loại kí hiệu
nào?

Đáp án-thang điểm:
I/Trắc nghiệm khách quan:(3 điểm)
Câu 1:(0,5 điểm):-Đáp án b .

18
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
Câu 2:(0,5 điểm):-Đáp án b.
Câu 3:(0,5 điểm):-Đáp án a.
Câu 4:(0,5 điểm):-Đáp án d.
Câu 5:(1 điểm) :-Mỗi ý đúng 0,25 điểm.
1-d; 2-e; 3-b; 4-a.
II/ Tự luận:(7 điểm)
Câu 1: (1 điểm):
+Là 10 Km nếu bản đồ có tỉ lệ
1
200.000
. (0,5 điểm)
+Là 300 Km nếu bản đồ có tỉ lệ
1
6000.000
. (0,5 điểm)

Câu 2: (1,5 điểm)
+ Định nghĩa đúng kinh độ (0,5 điểm)
+ Định nghĩa đúng vĩ độ (0,5 điểm)
+ Định nghĩa đúng toạ độ địa l ý. VD (0,5 điểm)
Câu 3:(2,5 điểm)
+ Xác định và ghi đúng được cực Bắc-Nam (1 điểm)
+ Xác định và ghi đúng được đường Xích Đạo (0,5 điểm
+ Xác định và ghi đúng nửa cầu Bắc,nửa cầu Nam (1 điểm)
Câu 4:(1,5 điểm): Các loại kí hiệu thường được biểu hiện trên bản đồ:
(0,5 điểm) +Kí hiệu đường.
(0,5 điểm) +Kí hiệu điểm.
(0,5 điểm) +Kí hiệu diện tích.

- Trình bày : (0,5 điểm)
Tuần: 10
Tiết : 10

19
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
Bài 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC
CỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ
I/ Mục tiêu bài học:
- Sau bài học, hs cần:
+ Biết được sự tự quay quanh một trục tưởng tượng của Trái Đất.Hướng chuyển động
của Trái Đất từ Tây sang Đông,thời gian tự quay một vòng quanh trục của Trái Đất là 24
giờ.
+ Trình bày được một số hệ quả của sự vận động Trái Đất quanh trục.
+ Biết dùng quảt địa cầu chứng minh hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau trên Trái Đất.
II/ Chuẩn bị:
- Qủa địa cầu- đánh dấu vị trí của Việt Nam.

- Đèn pin.
III/Tiến trình dạy- học
1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra bài cũ
Kiểm tra sự chuẩn bị của H.
3/ Bài mới
TĐ có nhiều vận động, vận động tự quay quanh trục là 1 vận động chính của TĐ. vận
động này đã sinh ra hiện tượng ngày đêm và làm lệch hướng các vật chuyển động trên cả
2 nửa cầu
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
Hoạt động 1:
-G giới thiệu quả địa cầu, mô hình thu nhỏ
của Trái Đất. Độ nghiêng của trục nối 2
đầu cực
G lưu ý: thực tế trục của TĐ là trục tưởng
tượng nối 2 đầu cực
Trục nghiêng là trục tự quay
Độ nghiêng của trục là 66 33’ trên mặt
phẳng quỹ đạo
G yêu cầu H quan sát hình 9 và dựa vào
SGK cho biết:
? TĐ tự quay quanh trục theo hướng nào?

? Thời gian TĐ tự quay một vòng quanh
trục trong một ngày đêm được quy ước là
bao nhiêu lâu? ( Bao nhiêu giờ)?
- G dùng quả địa cầu trình bày về hướng
tự quay quanh trục của Trái Đất.
G chỉ cho H thấy vị trí của VN trên quả
địa cầu (đã được đánh dấu)

G xoay quả địa cầu theo hướng tự
quay quanh trục của Trái Đất từ T- Đ,
1/ Sự vận động của Trái Đất quanh trục
- Hướng tự quay quanh trục của Trái Đất
từ Tây sang Đông.
- Thời gian tự quay một vòng quanh trục
là 24 giờ( một ngày -đêm).

20
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
cùng với sự tự quay quanh trục của Trái
Đất mà GV mô phỏng, vị trí của VN trên
quả địa cầu bị khuất dần, rồi VN lại xuất
hiện, đến khi H thấy vị trí của VN ở vị trí
như ban đầu thì Trái Đất đã quay hết một
vòng( hay một chu kì) thời gian Trái đất
quay hết một vòng như vậy trong một
ngày một đêm hay 24giờ.
G mời một H lên trình bày lại trên quả địa
cầu, H khác nhận xét bổ xung .
? Tính tốc độ góc tự quay quanh trục của
TĐ?
GV: 360 : 24h = 15 / h ->60’: 15 = 4’/
? Cùng một lúc trên Trái Đất có bao nhiêu
giờ khác nhau?
G giới thiệu: chu kì tự quay của Trái Đất
được chia làm 24 giờ và người ta chia ra
24 khu vực giờ trên thế giới.
? Vậy mỗi múi giờ, mỗi khu vực giờ trên
thế giới chênh lệch nhau bao nhiêu giờ?

Mỗi múi giờ rộng bao nhiêu kinh tuyến?
G: Để tiện tính giờ thế giới người ta quy
ước khu vực giờ có kinh tuyến gốc đi qua
là khu vực giờ gốc
? Dựa vào H20-SGK em hãy xác định VN
ở khu vực giờ thứ mấy? Khu vực giờ gốc
là 0 giờ thì VN là mấy giờ?
G: như vậy mỗi quốc gia có giờ riêng
nhưng ở những nước có diện tích rộng trải
dài trên nhiều kinh tuyến( nhiều khu vực
giờ) như LB Nga ( 11 khu vực giờ),
Canađa ( 5 khu vực giờ) thì dùng giờ khu
vực đi qua thủ đô của nước đó.
G: TĐ quay từ T-Đ đi về phía tây qua 15
kinh chậm đi 1h ( phía tây chậm hơn 1h).
Vòng quanh thế giới hết 360 = 24h = 1
ngày
? Để tránh nhầm lẫn người ta đã có quy
ước như thế nào trên đường giao thông
quốc tế?
G giới thiệu cho H đường đổi ngày trên
quả địa cầu và trên bản đồ TG
Hoạt động 2:
- H trình bày
H khác nhận xét bổ xung
- 24 giờ
- Người ta chia bề mặt Trái Đất ra làm 24
khu vực giờ, mỗi khu vực có 1 giờ
riêng( giờ khu vực)
- Lệch nhau 1h

360 / 24h = 15
- Giờ gốc (GMT) được đánh số 0 là khu
vực có kinh tuyến 0 đi qua chính giữa
- VN ở khu vực giờ số 7
Khi giờ gốc là 0 giờ thì VN là 7 giờ
- Phía đông có giờ sớm hơn phía tây
- Kinh tuyến 180 là đường đổi ngày quốc
tế
2/ Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục
của Trái Đất
a) Mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có

21
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
G dùng đèn pin chiếu vào quả địa cầu và
giải thích: đèn chiếu tượng trưng cho Mặt
Trời, quả địa cầu tượng trưng cho Trái
Đất.
? Quan sát H21 và thí nghiệm trên, em có
nhận xét gì về diện tích Trái Đất được
chiếu sáng bởi mặt trời?
? Vì sao chúng ta lại thấy khắp mọi nơi
trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và
đêm.?
G đẩy quả địa cầu từ T-Đ để thể hiện sự
luân phiên ngày đêm
? Nếu TĐ không tự quay quanh trục thì có
hiện tượng ngày, đêm không?
? Thời gian ngày là bao nhiêu? Đêm là
bao nhiêu?

? Tại sao hàng ngày chúng ta thấy mặt
trời, mặt trăng và các ngôi sao trên bầu
trời chuyển động theo hướng từ Đông
sang Tây?
G: mũi tên có gạch chấm là hướng mà các
vật phải chuyển động nhưng do TĐ có sự
vận động tự quay quanh trục nên các vật
chuyển động đã bị lệch hướng của mũi tên
không bị đứt đoạn. Sự lệch hướng này thể
hiện rõ nhất ở các vật chuyển động theo
hướng khinh tuyến
? Quan sát hình 22 SGK và kênh chữ phần
2-b trả lời câu hỏi mục b trong SGK trang
23.
? vật thể chuyển động ở Nam bán cầu bị
lệch hướng như thế nào?
G giải thích: Sự lệch hướng này diễn ra ở
các vật thể rắn, lỏng, khí....Để bắn đạn
trúng mục tiêu người ta phải tính đến sự
lệch hướng này.
ngày và đêm
- Do Trái Đất hình cầu, nên mặt Trời chỉ
chiếu sáng được một nửa cầu mà thôi, nửa
cầu được chiếu sáng là ngày, nửa không
được chiếu sáng là đêm
- Vì Trái Đất luôn tự quay quanh trục

- Chia ra 12h ngày và 12h đêm
- H đọc bài đọc thêm
b/ Sự lệch hướng do vận động tự quay

của Trái Đất
Các vật thể chuyển động trên bề mặt Trái
Đất theo hướng từ phía cực về phía Xích
đạo( hoặc ngược lại) đều bị lệch hướng.
+ Ở Bắc bán cầu: Lệch về bên phải.
+ Ở Nam bán cầu: Lệch về bên trái.
4. Củng cố
- G yêu cầu H đọc nội dung phần ghi nhớ trong SGK.
Bài tập: Nếu giờ gốc là 24 giờ, hãy tính giờ của Mát-cơ-va; Nhật Bản; Mĩ (Niu-Yooc);
Ấn Độ?

22
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
- Mát-cơ-va: 2h
- Nhật Bản: 9h
- Mĩ (Niu-Yooc): 19h
- Ấn Độ: 5h
5/ Hướng dẫn v ề nhà
- Học bài theo câu hỏi trong SGK.
- Tìm hiểu xem tại sao lại có hai mùa nóng, lạnh trái ngược nhau ở hai nửa cầu? Tại sao
lại có các mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông?
- Đọc và chuẩn bị bài số 8.
Tuần: 11
Tiết : 11

23
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
BÀI 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI
I/ Mục tiêu bài học:
*Sau bài học, H cần:

- Hiểu được cơ chế sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời (quỹ đạo) ,thời gian
chuyển động và tính chất của hệ chuyển động.
- Nhớ vị trí:Xuân phân,Hạ chí,Thu phân,Đông chí trên quỹ đạo Trái Đất.
- Biết sử dụng quả Địa Cầu để lặp lại hiện tượng chuyển động tịnh tiến của Trái Đất trên
quỹ đạo và chứng minh hiện tượng các mùa.
II/ Chuẩn bị:
- Quả Địa Cầu.
- Hình ảnh Trái Đất trên quỹ đạo Mặt Trời.
III/ Tiến trình dạy học:
1. Ổn đ ịnh l ớp
2. Kiểm tra bài cũ:
? Nhắc lại hệ qủa sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất?
3. Bài mới:
Ngoài sự vận động tự quay quanh trục, TĐ còn có chuyển động quanh Mặt Trời.
Sự chuyển động tịnh tiến này sẽ sinh ra những hệ quả quan trọng như thế nào? Có ý
nghĩa lớn lao đối với sự sống trên TĐ ra sao là nội dung bài học hôm nay.
Hoạt động của Gv Hoạt động của Hs
*Hoạt động 1:
- G giới thiệu tranh vẽ H23-SGK cho H
biết đường chuyển động của Trái Đất
quanh MT chiều mũi tên quỹ đạo là hướng
chuyển động của Trái Đất.
- G yêu cầu H đọc nhanh kênh chữ trang 25
và quan sát H23 cho biết:
? Chuyển động quanh Mặt Trời và vận
động tự quay quanh trục của TĐ có diễn ra
đồng thời không?
? Quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh
Mặt Trời có hình gì?
G giải thích thuật ngữ: " Quỹ đạo chuyển

động”, “ Hình elíp gần tròn"
? Hướng chuyển động của Trái Đất trên
quỹ đạo?

? Thời gian TĐ chuyển động hết một vòng
trên quỹ đạo là bao lâu?
? Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục
Trái Đất tại 4 vị trí trên H23?
1/Sự chuyển động của Trái Đất quanh
Mặt Trời:
- Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời
và vận động tự quay của Trái Đất diễn ra
đồng thời.
- Quỹ đạo chuyển động của TĐ hình elíp
gần tròn.
H nghe
- Hướng chuyển động từ Tây sang Đông
(cùng chiều tự quay của TĐ).
- Chu kì chuyển động là 365 ngày 6 giờ.
- Độ nghiêng và hướng nghiêng của Trái
Đất luôn luôn không đổi.

24
Phạm Thị Liên - Trường THCS Thái Tân - Giáo án Điạ lý 6 - Ngày soạn: 5/8/2010
*Hoạt động 2:
- G dùng quả Địa Cầu để mô phỏng sự
chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
(chuyển động tịnh tiến) cho H quan sát kết
hợp H23 và SGK để trả lời:
? Bắc bán cầu và Nam bán cầu có thể cùng

lúc ngả về phía Mặt Trời được không?
? Vị trí của 2 nửa cầu luôn luôn không đổi
khi TĐ tự quay quanh trục và chuyển động
quanh Mặt Trời như vậy sẽ xảy ra hiện
tượng gì?
G kết luận

G yêu cầu H cùng quan sát H23-SGK và
giải thích thêm về góc chiếu sáng của MT
vào hai nửa cầu vào ngày hạ chí và đông
chí.
G lưu ý H: Thời điểm ngả về phía Mặt Trời
và chếch xa Mặt Trời của hai bán cầu lệch
nhau vì vậy mùa ở hai bán cầu cũng lệch
(trái ngược) nhau về thời gian.
? Trong hai ngày 22-6 và 22-12 nửa cầu
nào ngả nhiều về phía Mặt Trời?
? Em có nhận xét gì về sự phân bố nhiệt độ
và ánh sáng ở hai nửa cầu? Cách tính mùa
ở hai nửa cầu?
? TĐ hướng cả hai nửa cầu Bắc và Nam về
phía Mặt Trời như nhau vào ngày nào? Khi
đó Mặt Trời chiếu thẳng góc vào nơi nào
trên bề mặt TĐ
- GV lưu ý H : Xuân phân, Thu phân, Đông
chí, Hạ chí là những tiết chỉ thời gian giữa
các mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Các nước ôn đới có sự phân hóa về khí hậu
bốn mùa rõ rệt, các nước trong khu vực nội
chhí tuyến biểu hiện các mùa không rõ, hai

mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
G kết luận hoàn thành kiến thức trong bảng
sau
2/Hiện tượng các mùa:
- Không thể cùng lúc mà BBC và NBC sẽ
lần lượt ngả về phía Mặt Trời
- Nửa cầu nào ngả về phía MT sẽ có góc
chiếu sáng lớn, nhận được nhiều ánh sáng
và nhiệt lượng nên có mùa nóng
=> Hai nửa cầu luân phiên nhau ngả gần
và chếch xa Mặt Trời nên sinh ra các
mùa.
- 22-6 :BBC
22-12: NBC
- Sự phân bố ánh sáng và lượng nhiệt,
cách tính mùa ở hai nửa cầu Bắc và Nam
hoàn toàn trái ngược nhau.
- Vào ngày thu phân và xuân phân, ánh
sáng Mặt Trời vuông góc với đường xích
đạo
- Nhiều nước chia 1 năm ra 4 mùa Xuân,
Hạ, Thu, Đông theo dương lịch, hoặc
theo âm- dương lịch
Ngày Tiết Địa
điểm
TĐ: Ngả dần
nhất,
Lượng ánh sáng
và nhiệt
Mùa


25

×