Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số biện pháp gây hứng thú cho học sinh lớp 4 trong quá trình học toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.2 KB, 23 trang )

MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển
những cở sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách người Việt Nam.
Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với mơn Tiếng Việt, mơn Tốn có vị trí
quan trọng vì:
+ Mơn Tốn cùng với các mơn học khác ở Tiểu học góp phần quan trọng
vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu không thể thiếu của mỗi
con người.
+ Mơn Tốn với các mảng nội dung của nó như: số học, yếu tố đại lượng,
yếu tố hình học, yếu tố thống kê số lượng, giải toán giúp học sinh nắm được
những khái niệm, những biểu tượng, mối quan hệ về số lượng và hình dạng
khơng gian của thế giới tự nhiên nghĩa là học sinh có được sự hiểu biết về nhiều
mặt là cơ sở để vận dụng một cách thích hợp và điều kiện của mình. Mơn Tốn
góp phần quan trọng trong việc rèn luyện khả năng tư duy, phương pháp suy
luận, cách nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Q trình học mơn Tốn ngồi việc
đem lại nguồn tri thức cần thiết, các kĩ năng quan trọng nêu trên, mà cịn hình
thành những phẩm chất cần thiết và không thể thiếu được của người lao động
mới: cần cù, cẩn thận, chính xác, ý trí vượt khó khăn thử thách, cách làm việc có
nề nếp và tác phong khoa học.
+ Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu học có nhiều ứng dụng
trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các
môn học khác ở Tiểu học và học tập tiếp mơn Tốn ở bậc Trung học.
+ Mơn Tốn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp
suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần
phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, hình thành các phẩm chất cần
cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác
phong khoa học.



MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
2
Hiện nay, ở các trường Tiểu học đã thực hiện việc đổi mới các phương
pháp dạy học. Song bên cạnh đó, việc vận dụng nó đúng lúc đúng chỗ chưa
được thực hiện tốt. Đặc biệt là trong q trình dạy Tốn, giáo viên vẫn cịn áp
dụng phương pháp dạy học truyền thống, áp đặt đối với học sinh, khơng đổi mới
các hình thức dạy học, ít sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp.
- Đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn lực lao động, thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, ngành Giáo dục
- Đào tạo đang tiến hành bước đổi mới toàn diện hệ thống giáo dục bắt đầu từ
Tiểu học.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học tất yếu phải đổi mới các hình thức tổ
chức dạy học để tạo ra một sự tương ứng cần thiết. Sự đa dạng của các phương
pháp dạy học trong sự phối hợp của chúng địi hỏi phải có một số hình thức dạy
học thích hợp nhằm tạo sự hứng thú cho người học, giúp học sinh tiếp thu bài
nhẹ nhàng hơn, vui vẻ, tự nhiên hơn và đạt được chất lượng cao trong quá trình
dạy và học.
- Như vậy cần có nhiều hình thức tổ chức dạy học và nhiều con đường để đạt
được điểm đích. Mỗi tiết dạy được xác định cụ thể theo nội dung ghi trong sách
giáo khoa và yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng trong tiết dạy. Tạo khơng khí
học tập vui vẻ, sơi nổi, có hiệu quả thông qua việc tổ chức học sinh tham gia vào
các trò chơi, cuộc thi nhỏ… là yêu cầu cần thiết trong hoạt động dạy học ở Tiểu
học nói chung và mơn Tốn nói riêng hiện nay.
- Từ thực trạng trên ta thấy nếu học sinh cứ học mơn Tốn một cách khơ khan
thì sẽ khơng có hiệu quả, các em sẽ chán học. Vậy để học sinh vừa học được các
mơn khác và tiếp thu mơn Tốn một cách chủ động, tích cực thì người giáo viên
phải sử dụng hình thức dạy học phù hợp và cách phương pháp dạy học vừa tạo
hứng thú cho các em, vừa đạt được mục tiêu yêu cầu về kiến thức kĩ năng. Việc
tạo hứng thú trong giờ học Toán của học sinh làm cho các em không cảm thấy

căng thẳng, mệt mỏi mà trái lại tạo khơng khí sơi nổi, vui vẻ, háo hức học tập
trong các tiết học Toán.


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
3
- Mặt khác, những trò chơi, câu đố khiến các em được khắc sâu kiến thức,
nhớ kiến thức một cách chắc chắn và lâu dài. Từ những câu thơ có vần có điệu,
học sinh có thể nhớ được các công thức, khái niệm và dễ dàng vận dụng vào
thực hành. Nó cịn có tác dụng làm cho các em thêm gắn bó, yêu trường, yêu
lớp, yêu thầy cô và bạn bè, khiến các em thấy mỗi ngày đến trường là một ngày
vui. Từ sự cần thiết và ý nghĩa đó, tơi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp gây
hứng thú cho học sinh lớp 4 trong q trình học Tốn” để nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu:
- Trong đề tài này tơi sẽ tìm ra một số biện pháp gây hứng thú cho học
sinh trong q trình học Tốn để nhằm góp phần nâng cao chất lượng học nói
chung và học Tốn nói riêng của học sinh Tiểu học.
- Trên cơ sở nghiên cứu sâu sắc về một số biện pháp gây hứng thú cho
học sinh trong q trình học Tốn giúp:
+ Trau dồi, tập dượt khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân.
+ Có các biện pháp gây hứng thú cho học sinh, từ đó giúp các em hào
hứng, say mê mơn học, phát triển tư duy nhạy bén, óc sáng tạo... của học sinh
trong cuộc sống.
Vì những lý do trên, tơi đã quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp gây
hứng thú cho học sinh trong giờ học toán lớp 4”
II. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
- Điều tra thực trạng việc dạy và học Toán của giáo viên và học sinh Tiểu học.
- Chương trình, sách giáo khoa Tốn.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 4 trong q
trình học tốn.

- Thử nghiệm sư phạm: Dạy theo các phương pháp khác nhau (có lớp sử dụng
một số biện pháp gây hứng thú cho học sinh) đem lại hiệu quả như thế nào?
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021.
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
4
Một số biện pháp gây hứng thú cho học sinh trong giờ học toán lớp 4.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Những cơ sở lí luận và thực tiễn:
1. Định hướng về đổi mới phương pháp dạy học hiện nay:
Xu hướng chung trên thế giới hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong q trình dạy học. Luật giáo dục
Việt Nam cũng khẳng định phương pháp dạy học phải phát huy được tính tích
cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh.
Trở về với thực tiễn dạy và học, cùng với sự cải cách, thay đổi chương trình
sách giáo khoa của Bộ giáo dục và đào tạo, chúng tôi – những giáo viên trực tiếp
giảng dạy – ln phải suy nghĩ, tìm tịi để có thể truyền đạt kiến thức tới học
sinh một cách có hiệu quả. Để đảm sự thành cơng của đổi mới phương pháp dạy
học ở Tiểu học nên lựa chọn những giải pháp mà tơi trình bày sau đây có thể là
phù hợp với nhiều trường Tiểu học.
II. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học:
- Dạy học mà không nắm được khả năng nhận thức cũng như đặc điểm
của q trình nhận thức ở trẻ thì khơng đạt được hiệu quả. Hơn nữa khả năng
nhận thức của trẻ được hình thành và phát triển theo từng gia đoạn có quy luật
riêng. Vì vậy hơn ai hết, giáo viên phải hiểu học sinh thì mới tiến hành dạy học
tốn thành cơng được.
- Học sinh Tiểu học ở lứa tuổi từ 6 – 11 tuổi đang ở giai đoạn phát triển

mạnh về thể chất và tư duy.
- Các em rất hiếu động, chưa tự giác, cịn mang tính tập thể đi sâu vào chi
tiết và mang tính bị động. Các em phân biệt đối tượng cịn chưa chính xác, dễ
mắc sai lầm và cịn có thể lần lộn. Sự chú ý có chủ định của các em cịn yếu, khả
năng tự điều chỉnh chú ý một cách có ý thức chưa mạnh. Sự chú ý của học sinh
đòi hỏi một động cơ thúc đẩy. Sự ghi nhớ bài học của các em cịn mang tính cụ
thể, khả năng trừu tượng hóa, khái qt hóa cịn hạn chế.


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
5
- Ở Tiểu học, hoạt động học đóng vai trị chủ đạo nhưng hoạt động vui
chơi là hoạt động không thể thiếu được ở trẻ. Các nhà tâm lý học cho rằng mỗi
người khi cất tiếng khóc chào đời ví như một ngơi nhà trống chưa được trang bị
đồ đạc tinh thần nào, nhưng nhờ vui chơi cũng như các hoạt động khác, thế giới
tinh thần của đứa trẻ được tạo dựng như đồ đạc dần được kê trong ngôi nhà. Đối
với lứa tuổi này, nếu học sinh chơi có nội dung tốt lại được tổ chức hợp lý sẽ có
tác dụng phát triển năng khiếu, tính tình, sở thích. Ngồi ra, thơng qua hoạt động
vui chơi trẻ còn phát triển khả năng lao động bền bỉ, dẻo dai.
Chính vì vậy, trong các giờ học nói chung và giờ học Tốn nói riêng giáo
viên cần phải tìm cách tạo cho giờ học được hấp dẫn, lí thú, kích thích tư duy
học sinh phát triển, nhạy bén. Để đạt được điều đó, giáo viên sẽ hướng dẫn các
em thủ thuật ghi nhớ qua các trò chơi, câu đố thú vị.
III. Thực trạng việc dạy và học Toán của giáo viên và học sinh Tiểu học:
1. Thực trạng chương trình sách giáo khoa:
a) Chương trình Tốn ở Tiểu học:
- Mơn Tốn là mơn học thống nhất mà khơng chia thành các phân mơn.
- Mơn Tốn ở Tiểu học là mơn có cấu trúc đồng tâm, phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của học sinh Tiểu học.
+ Giai đoạn đầu: lớp 1, lớp 2, lớp 3: Chương trình sách giáo khoa ở giai

đoạn này gồm những nội dung gần gũi với các em.
Ví dụ:
Lớp 1: Học sinh biết khái niệm ban đầu về một số tự nhiên, biết so sánh và làm
các phép tính cộng , trừ đơn giản trong vòng số từ 1 đến 100.
Lớp 2: Biết nhân, chia trong Bảng cửu chương (Bảng 1 đến Bảng 5)
Lớp 3: - Thành thạo 4 phép tính và tính trong phạm vi 10000
- Làm quen với bảng số liệu
- Tính chu vi diện tích hình vng, hình chữ nhật.
+ Giai đoạn sau: Lớp 4, lớp 5: Chương trình sách giáo khoa chủ yếu gồm
những nội dung có tính khái quát, tính hệ thống cao hơn ( so với giai đoạn đầu)


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
6
nhưng vẫn dựa vào những hoạt động tính trên cơ sở đó mà bước đầu khái qt
hóa và suy luận.
Ví dụ:
Lớp 4: - Học về phân số: Trên cơ sở chia 2 số tự nhiên, nhưng không phải lúc
nào cũng thực hiện được (10 : 3), ta mở rộng số tự nhiên để có thể thực hiện
phép chia bất kỳ (cho số khác 0) => phân số.
- Biết làm 4 phép tính phân số.
Lớp 5: - Số thập phân: Chương trình chỉ xét số thập phân hữu hạn. Con đường
tiếp cận đến số thập phân dựa vào phép đo đại lượng.
- Học sinh biết làm 4 phép tính số thập phân.
Các kiến thức kỹ năng của mơn Tốn ở Tiểu học được hình thành chủ yếu
bằng thực hành, luyện tập và thường xuyên ôn tập, củng cố phát triển vận dụng
trong học tập và đời sống. Như vậy, nhờ sự sắp xếp theo kiểu đồng tâm mà nội
dung mơn Tốn được củng cố thường xun và được phát triển dần từ đơn giản
đến phức tạp, từ dễ đến khó.
b) Sách giáo khoa:

- Trong sách giáo khoa Tốn ở các lớp đều có phần ơn tập bổ sung ở đầu
năm và ơn tập hệ thống hóa ở cuối năm.
- Q trình dạy học Tốn ngồi các tiết dạy học kiến thức mới và luyện
tập để củng cố kiến thức cịn có các tiết luyện tập củng cố kiến thức kĩ năng
trong từng gian đoạn học tập.
2. Thực trạng việc dạy và học Toán của giáo viên và học sinh Tiểu học:
a) Thực trạng nhà trường và địa phương:
- Giáp Bát là một phường thuộc quận Hoàng Mai. Một phường địa bàn
rộng, cuộc sống người dân khác nhau: Một số làm nông, một số buôn bán, một
số là công nhân của các cơ quan lân cận nên điều kiện học tập của học sinh cũng
khác nhau. Trường Tiểu học Giáp Bát là trường có chất lượng trong quận, thành
tích học tập của học sinh cao, tỷ lệ học sinh giỏi cấp trường, cấp quận, cấp thành
phố tương đối cao. Ngoài ra trường liên tục nhiều năm đạt trường tiên tiến. Đội


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
7
ngũ giáo viên trường có chun mơn chắc, đồng đều, trình độ đạt chuẩn và trên
chuẩn chiếm 100%. Năm nào trường cũng có đội ngũ giáo viên dự thi giáo viên
dạy giỏi đạt kết quả cao.
b) Thực trạng giáo viên:
- Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được phổ biến rộng rãi
trong các trường Tiểu học nhưng không phải giáo viên nào cũng tiếp nhận và
thực hiện đúng. Đặc biệt là trong q trình dạy học Tốn, giáo viên vẫn áp dụng
cách dạy cũ, truyền đạt kiến thức cho học sinh bằng phương pháp thuyết trình
giảng giải, thầy hoạt động nhiều hơn trị và kiến thức cịn mang tính áp đặt.
- Mặt khác, hầu hết các giáo viên ít sử dụng đồ dùng dạy học. Học sinh ít
được quan sát trực quan và khả năng tưởng tượng của trẻ còn rất hạn chế.
c) Thực trạng học sinh:
- Từ việc dạy học theo kiểu áp đặt của giáo viên mà học sinh tiếp thu kiến

thức một cách thụ động các quy tắc công thức đều được thầy đưa ra và học sinh
có nhiệm vụ phải ghi nhớ. Bởi vậy, học sinh tiếp thu kiến thức khơng vững, hạn
chế trình độ tư duy và nhận thức, học sinh không được chuẩn bị đúng mức để
hoạt động và sáng tạo, khó thích ứng với u cầu học tập cao hơn ở các lớp trên.
- Hơn thế nữa, học sinh cịn phải học rất nhiều mơn học khác mà thời gian
học liên tục. Chính vì vậy khiến học sinh rất mệt mỏi và căng thẳng dẫn đến việc
tiếp thu bài chậm, uể oải, chán trường trả lời câu hỏi một cách miễn cưỡng, thậm
chí khơng muốn nghe giảng.
CHƯƠNG II. Đề xuất một số biện pháp gây hứng thú cho học sinh lớp 4
trong quá trình học Toán ở Tiểu học.
Biện pháp 1: Vào đề khi giảng nội dung mới:
Việc này cần thiết ngay từ đầu giờ lên lớp để thu hút được học sinh dẫn dắt
các em tự giác tìm hiểu nội dung.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó:
Giáo viên đưa ra bài tập sau:


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
8
Mẹ cho hai anh em 8 cái kẹo, mẹ bảo anh lớn nên nhường em phần nhiều
hơn, em phải được nhiều hơn anh 2 cái. Nếu là anh con sẽ làm thế nào?
- Học sinh sẽ nói ngay: Anh 3 cái – em 5 cái.
Làm thế nào để chia được như vậy:
- Lấy 8 chia cho 2 được 4. Sau đó anh đưa cho em 1 cái.
- Bỏ riêng 2 cái ra, còn 6 cái chia đều cho 2 anh em mỗi người được 3 cái, sau
đó đưa cho em 2 cái đã được để riêng.
Các em có nhiều cách giải quyết, nhưng cách nào chặt chẽ và hiệu quả
chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài ngày hơm nay.
Ví dụ 2: Khi dạy về phân số:
Giáo viên đưa ra 2 tình huống:

1: Đưa ra 4 quả bóng bay và giơ từng quả lên hỏi:
Đây là mấy quả: - Một quả
Biểu diễn bằng số mấy? – Số 1
Giáo viên đưa ra 2 quả:
Đây là mấy quả? – Hai quả
Biểu diễn bằng số mấy? – Số 2
2: Giáo viên cắt 1 quả cam thành 4 phần bằng nhau, đưa ra từng phần và hỏi:
Một miếng gọi như thế nào? Biểu diễn bằng số 1 (quả) được không?
Như vậy phải gọi như thế nào? Hôm nay cô sẽ giới thiệu với các em một loại số
mới, không phải là số tự nhiên mà chúng ta vẫn học, đó là phân số.
Ví dụ 3: Khi dạy về tính chất kết hợp của phép cộng:
Giáo viên đưa ra bài toán khi vào bài mới:
3 bạn thi cắt hoa giấy: Bạn A cắt: 38 hoa (giáo viên viết 38); bạn B cắt: 50 hoa
(giáo viên viết 50); bạn C cắt: 50 hoa (giáo viên viết 50)
3 bạn cắt được bao nhiêu bơng hoa?
Học sinh nêu phép tính: (38 + 50) +

Có cách nào tính nhanh hơn?

50

38 + (50 + 50)
=
=

88

+ 50
138


= 38 + 100
= 138


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
9
Hai cách làm này đều đúng, nên chọn cách làm nào? Vì sao?
Cách tính 2 đã áp dụng 1 tính chất của phép cộng và bây giờ chúng ta sẽ đi tìm
hiểu tính chất này.
Một bài tập nhỏ, một tình huống có vấn đề được đưa ra và khi giải quyết có
thể mất thời gian một chút nhưng điều đó sẽ tạo cho học sinh sự tị mị, kích
thích tính chủ động học tập của học sinh.
Biện pháp 2 : Xen những câu đố vui có liên quan đến nội dung bài học
Đố vui tốn học giúp học sinh thư giãn, thoải mái trong lớp (Đố vui có thể
xem là 1 hình thức giải lao tích cực).
Ví dụ 1: Khi dạy về tính chất giao hốn, kết hợp của phép cộng:
Đố bạn khơng tính mà trả lời được kết quả sau là đúng hay sai:
134 + 53 + 157 + 64 – 35 = 344
( Học sinh sử dụng tính chất giao hốn, kết hợp và nhẩm hàng đơn vị)
Ví dụ 2: Khi dạy về dấu hiệu chia hết cho 2:
Có một đàn ngựa và một số cậu bé. Nếu mỗi cậu bé cưỡi 1 con ngựa thì thừa
1 cậu bé. Nếu 2 cậu bé cưỡi chung 1 con ngựa thì thừa 1 con. Hỏi có mấy cậu
bé, mấy con ngựa?
Giải
Số cậu bé nhiều hơn số con ngựa là 1
Số cậu bé chia hết cho 2 => Số cậu bé là số chẵn.
Thử số cậu bé là số chẵn từ 2, 4, 6, 8
Số ngựa ln ít hơn số cậu bé là 1
-> Số cậu bé là 4 người
Số con ngựa là 3 con

Ví dụ 3: Khi học về khái niệm hình bình hành:
Giáo viên đố:
Với 6 que diêm, con hãy xếp thành 5 hình bình hành.
Học sinh xếp:
Ví dụ 4:

Khi dạy tốn tìm 2 số khi biết tổng và hiệu:


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
10
Câu đố: Nam và Lan hái được 10 bông hoa. Nếu Nam cho Lan 2 bơng thì số
hoa của 2 người bằng nhau. Vậy mỗi bạn hái được bao nhiêu hoa?
Học sinh tìm được: Nam 7 bơng hoa. Lan 3 bơng hoa.
Cách làm: Tìm hiệu số hoa (Nam hái nhiều hơn Lan) 4 bông hoa
Tổng là 10 bơng -> Tìm được số hoa của mỗi bạn
Ví dụ 5: Khi học về khái niệm hình bình hành:
Câu đố: Có 3 chú thỏ trơng giống nhau, nhưng có 2 chú nặng bằng nhau cịn 1
chú nặng hơn. Các chú thỏ rất thích chơi bập bênh trên những chiếc cầu bập
bênh. Không cần dùng cân, với chiếc cầu bập bênh đó hãy phát hiện ra 1 chú thỏ
nặng hơn.
Giải
Đặt 2 chú thỏ bất kì lên cầu bập bênh. Nếu:
- Cầu cân bằng suy ra chú thỏ còn lại nặng hơn.
- Cầu lệch thì bên thấp hơn sẽ là chú thỏ nặng hơn.
Đố vui tạo ra những tình huống gây kích thích học sinh suy nghĩ, góp phần rèn
luyện năng lực, tư duy sáng tạo và gây hứng thú học toán cho học sinh.
Biện pháp 3 : Kể chuyện Tốn học
Trong mơn Tốn học, mỗi định lý mỗi tính chất đều do các nhà Toán học nổi
tiếng nghiên cứu, tìm tịi và phát hiện ra các tính chất, định lý đó. Chúng ta có

thể kể cho học sinh nghe các câu chuyện về các nhà Toán học. Họ đã tìm tịi và
phát hiện ra các tính chất, định lý đó như thế nào? Nhờ đó học sinh sẽ mở rộng
hơn vốn hiểu biết của mình về lịch sử Tốn học, và kích thích sự hứng thú trong
học tập của các em.
Ví dụ 1: Khi học về số đo thời gian, số đo độ dài:
Giáo viên kể chuyện: Một người ưa chính xác
Một người khách đi về thành phố dự tiệc. Gặp một người thanh niên vẻ
thông minh ngồi uống nước bên quán nước bên đường, người khác hỏi:
- Từ đây về thành phố đi hết bao lâu, anh bạn trẻ?


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
11
Người thanh niên quay mặt về phía người khách, có ý dị xét nhưng khơng nói
năng gì. Người khách thấy vậy bèn đi tiếp về phía thành phố. Người khách đi
được mươi bước thì nghe thấy người thanh niên nói với theo:
- Ơng đi từ đây về thành phố hết 1 giờ 30 phút.
Thấy lạ, bà cụ bán quán bèn hỏi chàng trai:
- Sao anh không trả lời người ta ngay mà để người ta đi rồi mới nói với theo?
Theo con, anh thanh niên ấy trả lời bà cụ như thế nào?
Giáo viên để học sinh phát biểu ý kiến.
Chàng trai nói:
- Cháu phải xem ông ta đi mười bước được bao nhiêu mét và hết bao nhiêu lâu
thì mới có thể trả lời chính xác ơng ấy được, cụ ạ!
Ví dụ 2: Khi dạy về phân số:
Giáo viên kể chuyện vui: Nhà thơ và nhà toán học
Một nhà thơ lớn của nước anh viết bài thơ nổi tiếng “ Trường ca về cuộc
sống”. Một hôm nhà thơ nhận được một bức thư của một nhà tốn học có uy tín
của thành phố gửi đến phê bình bài thơ. Thư viết “ Thưa ngài, thơ của ngài rất
hay nhưng quá sai sự thật. Ngài viết: Mỗi khoảnh khắc một con người sinh ra,

cũng khoảnh khắc đó lại một con người chết đi. Vậy ngài lý giải thể nào về
chuyện dân số nhân loại ngày càng tăng. Tôi tha thiết đề nghị ngài chữa lại: Mỗi
khoảnh khắc một con người sinh ra, cũng khoảnh khắc ấy 1/6 con người chết đi.
Thực ra khơng phải chính xác là 1/6 mà là một con số lẻ phức tạp hơn nhiều,
nhưng tôi tạm để như vậy cho ngài gieo vần. Mong ngài hiểu cho”.
Ví dụ 3: Khi dạy về hai phân số bằng nhau:
Có 1 lần sau khi giảng về phân số thầy giáo hỏi Ơ-clit
- Nếu có người đưa cho em hai quả táo to bằng nhau 1 quả ngun, 1 quả đã bổ
làm đơi. Người đó bảo em hãy chọn 1 phần hoặc là quả táo nguyên, hoặc là quả
táo đã bổ làm đôi, em chọn phần nào? Ơ clit trả lời:
- Thưa thầy em sẽ chọn quả bổ ra làm đôi ạ!
Thầy ngạc nhiên hỏi lại:
- Thế em không biết 2 nửa quả tảo cũng chỉ bằng 1 quả táo thôi hay sao?


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
12
Ơ-clit nhanh trí đáp lại:
- Thưa thầy cũng bằng nhau nhưng em lấy hai nửa quả táo vì biết đâu quả táo
nguyên đã bị sâu đục kht ở trong.
Những câu chuyện kể tốn học có nhiều, giáo viên nên lựa chọn phù hợp
với nội dung bài và lứa tuổi học sinh. Sau câu chuyện, giáo viên có thể nêu câu
hỏi, nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ, trao đổi tạo khơng khí vui vẻ hứng thú
trong học tập. Truyện kể tốn học góp phần giáo dục học sinh ý thức sáng tạo
trong lao động, tinh thần yêu nước, tính nhân đạo. Một câu chuyện kể trong một
vài phút, nhưng có thể để lại ấn tượng sâu sắc, đậm nét suốt cuộc đời học sinh.
Biện pháp 4: Tổ chức trị chơi tốn học
Trong nhà trường, trị chơi tốn học có thể tổ chức như mọi hoạt động dạy
học tốn. Cơ sở tâm lí và sinh lí khẳng định: Hoạt động dạy học tốn dưới dạng
trị chơi toán học rất phù hợp với lứa tuổi tiểu học. Trị chơi tốn học có thể xen

kẽ giữa giờ để giảm căng thẳng và tạo hứng thú cho học sinh tiếp tục học, hoặc
tổ chức vào cuối giờ để củng cố kiến thức.
Trị chơi tốn học là một phương tiện có nghĩa trong việc góp phần thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học toán ở Tiểu học, phát huy được tính tích cực,
độc lập, sáng tạo của học sinh.
Trị chơi tốn học là một hình thức học tập bằng hoạt động hấp dẫn học
sinh do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học.
Trò chơi tốn học có nhiều học sinh tham gia sẽ tạo cơ hội rèn kĩ năng học
tập hợp tác cho học sinh.
1. Trị chơi: Bịt mắt chọn hình
Dùng cho bài ôn tập về hình học, luyện kĩ năng nhận dạng hình
Chuẩn bị:
- 50 bìa cứng (10 hình vng, 10 hình chữ nhật, 10 hình tam giác, 10 hình bình
hành, 10 hình tứ giác).
Cách chơi:


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
13
- 4 học sinh cùng chơi, đặt tên cho 1 em là “hình vng”, 1 em là “hình chữ
nhật”, 1 em là “hình bình hành”, 1 em là “hình tam giác”. Sau đó bịt mắt, mỗi
em phải lấy ra các miếng bìa trùng với tên mình. Người nào lấy đủ 10 miếng bìa
nhanh nhất là người thắng cuộc.
2. Trị chơi: Phân số tìm bạn.
Dùng cho bài củng cố phân số bằng nhau.
Chuẩn bị:
- 10 tấm bìa đỏ, trên mỗi tấm bìa ghi một phân số:
- 50 tấm bìa xanh, trên mỗi tấm bìa ghi một phân số, cứ 5 phân số có giá trị
bằng, 5 phân số có giá trị là
Cách chơi:

Mỗi lần 10 người chơi, mỗi người nhận một tấm bìa màu đỏ và phải tìm trong
50 tấm bìa xanh để được những tấm bìa có ghi phân số có giá trị bằng phân số
ghi trên tấm bìa đỏ. Sau 2 phút ai tìm được nhiều hơn, người đó thắng cuộc.
3. Trị chơi: Gieo xúc xắc và phát biểu quy tắc.
Dùng trong phần luyện tập chia hết cho 2, 3, 5, 9
Chuẩn bị:
- 2 quân xúc xắc, các mặt chỉ có in số 2, 3, 5, 9.
Cách chơi:
- Hai đội chơi, mỗi đội 10 người chơi xếp theo thứ tự. 1, 2, 3, 4,...,9, 10 và 1
người đại diện gieo xúc xắc. Đặt tên 2 đội là đội A và B. Đội A gieo xúc xắc
được mặt 3 thì người số 1 của đội A phải nêu được dấu hiệu chia hết cho 3, và
người số 1 của đội B đưa ra 1 số và hỏi người số 1 của đội A xem số đó có chia
hết cho 3 khơng? Nếu trả lời đúng cả 2 ý thì được 2 điểm, sai ý nào trừ 1 điểm.
Sau đó chuyển xúc xắc cho đội B gieo. Giáo viên làm trọng tài.
Cứ làm như vậy cho đến hết 10 người. Khi bắt đầu chơi, mỗi đội được tặng 10
điểm, kết thúc cuộc chơi, đội nào nhiều điểm hơn đội đó thắng cuộc. Mỗi mảng
kiến thức, giáo viên có thể tự nghĩ ra được trị chơi thích hợp. Các trò chơi nên


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
14
dễ hiểu, dễ chơi thì mới có thể gây hứng thú cho học sinh và làm cho tiết học bớt
căng thẳng.
4. Trò chơi: Hiểu ý đồng đội
Dùng trong bài Tính chất giao hốn của phép cộng.
Chuẩn bị:
- Giáo viên chuẩn bị cho 2 đội mỗi đội 1 rổ đựng 10 thẻ bằng giấy bìa cứng.
Trong đó mỗi thẻ đều có ghi giá trị của các cột:
a + b; b + a; (a + b) + c; a + (b + c); a x b; b x a; (a x b) x c; a x (b x c)
giống nhau.

- Chia lớp thành hai đội, mỗi đội chọn ra 4 bạn, số học sinh còn lại cổ vũ.
- Giáo viên phát thẻ cho hai đội.
Cách chơi:
- Hai đội đứng xếp hàng sẵn sàng chơi theo kiểu “Tiếp sức”. Giáo viên phổ biến
luật chơi và nội dung chơi. Thời gian 5 phút. Khi giáo viên hơ trị chơi Hiểu ý
đồng đội bắt đầu và tính giờ thì lần lượt từng bạn của hai đội bạn thứ nhất cầm
tấm thẻ có giá trị (VD: thẻ có giá trị 125 + 52) đính vào cột a + b trên bảng rồi
chạy về vỗ vào tay bạn thứ hai tiếp tục cầm thẻ có giá trị (VD: thẻ có giá trị
52 + 125) chạy đính đúng vào cột b + a. Cứ thế tiếp tục cho đến hết 2 vòng.
Mỗi vòng 1 bạn chỉ đượng tính 1 thẻ. Nếu 1 vịng đính 2 thẻ là phạm quy. Hoặc
chay về chưa vỗ tay bạn thứ hai mà chạy về lấy thẻ chạy lên đính là phạm quy.
Đội nào xong trước đính đúng các giá trị của mỗi cột là thắng cuộc. Hoặc hết
giờ mà hai đội đính chưa xong các cột thì đội nào đính nhiều thẻ đúng hơn là
thắng cuộc. Đội thua phải hát một bài thưởng cho đội thắng.
5. Trò chơi: Chiếc nón kì diệu
Dùng trong củng cố cách viết, đọc phân số
Chuẩn bị:
- Một bàn quay số và các thẻ ghi số tự nhiên.
Cách chơi:
- Chia lớp thành 4 đội, đại diện mỗi đội 1 em lên thực hiện trò chơi.


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
15
- Một học sinh lên quay vịng số. Vịng số dừng lại số nào thì ghi phân số ra
bảng và đọc phân số đó. Cờ màu xanh biểu thị tử số, cờ màu đỏ biểu thị mẫu số.
Ghi đúng và đọc đúng phân số thì được 10 điểm.
Ví dụ:
- Cờ màu xanh chỉ số 10.


Cờ màu đỏ chỉ số 13. Vậy phân số đó là .

- Nếu trúng vào ơ mất lượt thì dừng lại cuộc chơi và nhường lượt quay cho
người khác.
- Nếu trúng vào ơ có phần thưởng thì được thưởng một món quà và được quyền
quay tiếp. Đội nào có số điểm cao nhất sẽ thắng cuộc.
- Tuỳ theo thời gian mà giáo viên cho học sinh thực hiện trò chơi.
6. Trò chơi: Chú thỏ khó tính
Dùng trong bài củng cố phân số bằng nhau, rút gọn phân sô, quy đồng mẫu số.
Chuẩn bị:
- Hình cắt một chú thỏ.
- 10 củ cà rốt đính thẻ ghi số và bơng hoa u cầu.
- Bảng nỉ hay bảng cài, kẹp giấy.
Cách chơi:
- Giáo viên yêu cầu học sinh xung phong tìm các củ cà rốt mà chú thỏ thích ăn
(theo điều kiện khác nhau) đặt phía trên. Hoa yêu cầu đặt trên tay chú thỏ.
- Có thể tổ chức cho học sinh thi tiếp sức giữa hai đội.
- Đội nào thực hiện đúng, nhanh đội đó chiến thắng.
7. Trị chơi: Câu cá
Củng cố so sánh phân số với 1.
So sánh hai phân số khác mẫu số.
Chuẩn bị:
- Hình cá cắt rời (trên có dây móc nỉ) 20 con.
- Cần câu làm bằng thanh tre và gắn nam châm, thẻ số, thẻ yêu cầu và kẹp
giấy.
- Thẻ yêu cầu học sinh thực hiện.


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
16

Cách chơi:
- Giáo viên tạo tình huống tuỳ theo trình độ của học sinh.
- Đặt úp lưng cá có mang thẻ xuống bàn và yêu cầu trên bảng nỉ.
- Trong nhóm học sinh thay phiên nhau câu cá. Khi câu lên một con cá, cả
nhóm phải xem thẻ số trên mình cá này để quyết định bạn mình có thể có được
con cá đó hay khơng, nếu được bạn đính vào u cầu đúng và chuyền cần câu
cho bạn khác.
- Đội nào có nhiều cá nhất là đội thắng cuộc.
8. Trò chơi : Hái quả
Củng cố tìm phân số của một số.
Chuẩn bị:
- Giáo viên vẽ 2 cây và đính mỗi cây 30 quả.
- Hai chiếc giỏ
Cách chơi
- Giáo viên đính 2 cây quả lên bảng và học sinh hái quả theo yêu cầu của giáo
viên bỏ vào giỏ.
- Hai đội cử đại diện lên hái quả. Tuyên dương đội nào hái đúng và nhanh.
Ví dụ: Lượt 1: Yêu cầu học sinh hái số quả có ở trên cây.
Lượt 2: Yêu cầu học sinh hái số quả còn lại.
9. Trò chơi: Đi chợ
Củng cố bài sau tiết hoặc kiểm tra bài cũ.
Chuẩn bị:
- Một bức tranh có rất nhiều loại quả thực phẩm được cắt rời ra và ép nhựa có
ghi u cầu phía sau của thực phẩm đó.
Ví dụ: Gà, chim, cá, cà rốt, dâu tây, cam, chuối, táo…
Cách chơi:
Cho 1 học sinh làm quản trị.
- Quản trị hơ: Đi chợ! Đi chợ!
- Cả lớp: Mua gì? Mua gì?



MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
17
- Quản trò: Mời bạn Lan mua 1 con cá về nấu chua.
Một học sinh lên gỡ con cá và lật ra phía sau thực hiện yêu cầu bài tập. Cả lớp
quan sát, nhận xét. Nếu đúng, cả lớp tuyên dương và có quyền mời một bạn mà
em thích.
- Bạn Lan hơ: Đi chợ! Đi chợ!
- Cả lớp: Mua gì? Mua gì?
- Bạn Lan: Mời bạn Hương lên thực hiện yêu cầu như trên
- Kết thúc trị chơi theo thời gian qui định.
Trị chơi tốn học làm thay đổi cách học tập chỉ bằng trí tuệ. Quá trình học
diễn ra tự nhiên, nhất là những giờ học kiến thức lí thuyết mới hoặc sau một số
bài học, khi học sinh đã có những kiến thức tổng hợp hơn.
Biện pháp 5: Học sinh nắm các quy tắc trên các câu thơ có vần có điệu
- Trong giờ ơn tập hệ thống lại các kiến thức hình học mà học sinh đã học vì các
cơng thức tính diện tích hay chu vi rất phức tạp học sinh khó nhớ, mỗi khi gặp
phải bài tốn tính diện tích, chu vi các em lại mở sách xem công thức sau đó mới
áp dụng vào bài làm.
- Giáo viên có thể yêu cầu các em viết một loạt các công thức lên bảng, sau đó
chỉ vào từng cơng thức, đọc thành bài thơ có vần có điệu.
Ví dụ: Bài ca diện tích
Sh v = a x a
Phv= a x 4

Shcn= a x b

S=

Muốn tính diện tích hình vng

Cạnh nhân với cạnh thật khơng khó gì
Cịn như muốn tính chu vi
Cạnh nhân với 4 khó chi rườm rà
Hình chữ nhật vốn dễ tính
Rộng nhân dài nhất định phải ra
Diện tích phải tính đâu xa
Làm xong mới biết rằng ta có tài
Hình tam giác thật dễ tính
Đáy nhân với cao rồi lại chia đơi
Ơ kìa diện tích có rồi


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
18
Khó khăn chi nữa mà ngồi nghĩ lâu
Riêng hình thang hơi cao một chút
Diện tích có thể lơi thơi

S=

Đáy lớn cộng nhỏ chia đơi
Rồi nhân cao nữa xong xi gọn gàng

Ví dụ: So sánh phân số với 1
Phân số
Tử số trên dấu gạch ngang
Mẫu số viết dưới rõ ràng bạn ơi!
Phân số

Tính chất phân số dễ thôi

So sánh với một, đôi lời nhớ ghi
Tử bé hơn mẫu ấy thì

=> Mẫu số (b khác 0)

Bé hơn một nhé, khắc ghi trong lòng

=> Tử số

Phân số, mẫu phải khác khơng,
Bé hơn tử số hỏi lịng khó chi?
Lớn hơn một đúng tức thì

< 1 khi a < b

Tử bằng mẫu số cịn gì đúng hơn?

> 1 khi a > b

Phân số bằng một giản đơn

= 1 khi a = b

Học hành tiến bộ tuyệt hơn mỗi ngày
Ai ơi nhớ mấy câu này
Siêng năng bền chí có ngày thành cơng
Ví dụ: Lưu ý khi chia
Chia theo thứ tự

Ví dụ: 900


33

Từ trái sang phải.
Chia rồi lại nhân,

*Lượt chia thứ nhất

Được tích đem so:
Nếu tích mà to,

- Lấy 90 chia 33 được 3

Giảm thương 1 nhé!

- Chia rồi, nhân lại: 3 x 33 = 99

Nếu tích mà bé,

cịn 2

900

33
99 3 giảm 1


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
19
Thì trừ liền thơi.


- Được tích, đem so: 99 > 90

Tích lớn

Được số dư rồi,

=> thương là 3 giảm đi 1 còn 2

Bạn ơi lưu ý:

* Chia lại

Số dư nhìn kĩ,

- Lấy 90 chia 33 được 2

900 33

Lớn, bằng số chia

- Chia rồi, nhân lại: 2 x 33 = 66

66

Tăng 1 thương kia

- Được tích, đem so: 66 < 90

24


Nhân, trừ lại nhé!

- Ta trừ liền thôi 90-66=24

Số dư đã bé,

Số dư là 24<33 => lượt chia đúng

Lượt chia đúng rồi.

* Lượt chia thứ hai

Chia tiếp bạn ơi

- Hạ 0 được 240

Nhớ lời thầy dạy!

- Lấy 240 chia 33 được 8

2

900 33
66

2(8 giảm 1

còn 7)
- Chia rồi, nhân lại 8 x 33=264


240

- Được tích đem so 264 > 240

264

=> Thương là 8 giảm đi 1 cịn 7

Tích lớn

* Chia lại
- Lấy 240 chia 33 được 7

900 33

- Chia rồi nhân lại 7 x 33 = 231

66

- Được tích đem so 231 < 240

240

- Ta trừ liền thôi 240 – 231 = 9

231

Số dư là 9 < 33 => Lượt chia đúng


27

9

* Lưu ý lượt chia thứ hai
(Có thể xảy ra trường hợp này)
- Hạ 0 được 240
- Lấy 240 chia 33 được 6

900 33
66

là 7)
- Chia rồi, nhân lại 6 x 33 = 198

240

- Được tích đem so 198 < 240

198

- Ta trừ liền thơi: 240 – 198 = 42

42

2(6 tăng 1


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
20

Số dư là 42 > 33 => Lượt chia sai
=>Thương là 6 tăng 1 là 7, nhân, trừ lại.
Mỗi cơng thức tốn học khơ khan được chuyển thành những câu thơ có vần
điệu giúp học sinh dễ dàng học thuộc và hứng thú hơn khi tiếp cận kiến thức
mới hay nhanh chóng áp dụng vào từng bài tập.
Chương III: Kết quả thử nghiệm và bài học kinh nghiệm
I. Mục đích thử nghiệm sư phạm
Việc gây hứng thú trong q trình học tốn ở Tiểu học là cần thiết, nó có ý
nghĩa rất quan trọng trong quá trình tiếp thu bài của học sinh. Mặc khác, quá
trình thực nghiệm dạy học này làm cho học sinh khắc sâu kiến thức, có thể vận
dụng kiến thức ở mọi nơi, không cần phải xem lại công thức. Khi đã thuộc cơng
thức, học sinh có thể sử dụng nhuần nhuyễn và uyển chuyển trong các bài tốn,
từ đó kích thích tính ham học tốn, thích tới lớp học tập. Để chứng minh được
điều đó, tơi đã tiến hành thực nghiệm với một số bài dạy ở một số lớp.
II. Chọn lớp đối chứng – lớp thực nghiệm:
+ Lớp thực nghiệm: Lớp 4A2 (GVCN: Dương Kiều Nhung)
+ Lớp đối chứng: Lớp 4A3 (GVCN: Cao Thị Ngọc Mai)
III. Kết quả thử nghiệm:
1. Cách tiến hành:
a) Kiểm tra đánh giá lần 1:
- Bài kiểm tra
+ Tiêu chuẩn đánh giá: Hiểu áp dụng đúng các phép tính nhớ và làm đúng theo
dạng bài tập mẫu.
b) Kiểm tra đánh giá lần 2:
+ Tiêu chuẩn đánh giá: làm được bài toán theo mẫu nhưng thay đổi dự kiến có
tính linh hoạt trong giải tốn.
2, Kết quả thực hiện:
Số lần
đánh giá


Xếp loại

Lớp đối

Lớp thực nhiệm

chứn g 4A 3

4A2


MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
21
Hoàn thành tốt
Lần 1
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Hoàn thành tốt
Lần 2
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
I V . Bài học kinh nghiệm:

24 – 44%
30 – 56%
0
26 – 48%
28 – 52%
0


30 – 56%
24 – 44%
0
35 – 65%
19 – 35%
0

Từ việc kiểm tra ở hai lớp đã thu được kết quả như trên. Có kết quả khả quan
đó là việc tôi đã áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp và đổi mới được các
hình thức tổ chức trong dạy học.
Các em đã tiếp thu kiến thức một cách chắc chắn và đã vận dụng vào bài tập
một cách linh hoạt. Khơng chỉ có vậy mà qua tiết học các em còn thấy rất thoải
mái, vui vẻ và hứng thú học tập. Điều đó chứng tỏ việc đổi mới các hình thức
dạy học mà cụ thể là tạo hứng thú trong dạy học tốn có tác dụng tích cực trong
học sinh.
Đổi mới nhận thức, trong đó cần trân trọng khả năng chủ động sáng tạo của
học sinh và giáo viên tiểu học.
Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, nên khuyến khích dạy học cá nhân,
dạy học theo nhóm, theo lớp, dạy học tại hiện trường, tăng cường trị chơi học
tập.
Đổi mới cách trang trí sắp xếp phịng học để tạo ra mơi trường học tập thích
hợp.
Đổi mới phương tiện dạy học, khuyến khích dùng các loại phiếu học tập, đồ
dùng học tập, phương tiện kĩ thuật.
Đổi mới cách đánh giá giáo viên và học sinh.
Trên cơ sở sử dụng các giải pháp nêu trên vào việc dạy và học Toán ở Tiểu
học để đạt được hiệu quả cao, người giáo viên cần phải biết cách lựa chọn
những thời điểm nội dung thích hợp để áp dụng các phương pháp và có các hình
thức tổ chức dạy học sao cho nhuần nhuyễn và thực sự mang tính tích cực trong



MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
22
mỗi tiết học, bên cạnh đó phải tận dụng triệt để khối lượng kiến thức và vốn hiểu
biết của học sinh.
Chính bởi vậy, trong cuộc thi Giáo viên dạy giỏi năm học 2018 – 2019 vừa
qua, tơi đã linh hoạt vận dụng các trị chơi vào hai tiết thi dạy giỏi mơn Tốn.
Trong vịng thi cấp Quận, bài “Phân số và phép chia số tự nhiên” khởi động
với trị chơi Mê cung huyền bí và củng cố với trị chơi Rung chng vàng. Và
trong vịng thi Thành phố bài “Luyện tập chung” củng cố với trò chơi Sút
Penalty . Các trò chơi đã tạo hiệu ứng rất tốt, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu
kiến thức và tạo khơng khí sơi nổi, phấn khích trong giờ học, được hội đồng
chấm thi đánh giá rất cao. Tôi đã đạt giải Ba trong cuộc thi Giáo viên dạy giỏi
Thành phố năm học 2018 – 2019 và nhận được giấy khen “Có nhiều đổi mới,
sáng tạo trong kì thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố năm học 2018 –
2019” của Ban chấp hành Cơng đồn ngành giáo dục Hà Nội trao tặng.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
- Nghiên cứu các biện pháp gây hứng thú cho học sinh trong q trình dạy
học Tốn ở Tiểu học là hết sức cần thiết. Việc nghiên cứu ấy không những đạt
được mục tiêu về tri thức và khả năng tốn học, mục tiêu về năng lực trí tuệ và
phương pháp làm việc mà trên cơ sở đó rèn năng lực tư duy học ngày càng phát
triển, làm cho các em thêm u thích mơn học, thêm u trường lớp, thầy cơ.
- Nhu cầu tốn học ở học sinh ngày càng cao, giáo viên phải không ngừng
học hỏi, trau dồi kiến thức, nghiên cứu tài liệu giáo dục nhằm thỏa mãn yêu cầu
kĩ năng, phương pháp suy luận, óc tư duy sáng tạo ngày càng đòi hỏi cao nơi
học sinh do nhu cầu xã hội. Trong quá trình dạy học cần phối hợp linh hoạt các
phương pháp và có các hình thức dạy học tạo khơng khí hào hứng, phấn khởi để
học sinh tiếp thu bài đạt kết quả cao. Phụ huynh học sinh quan tâm hơn đến con
em mình, động viên khuyến khích chúng một cách thích hợp khi chúng ngày



MUA SKKNLIÊN HỆ SĐT, ZALO: 0946.734.736
23
càng tiến bộ. Từ đó tạo nên chuyển biến tích cực trong mơi trường giáo dục tiểu
học.
II. KHUYẾN NGHỊ:
Việc gây hứng thú cho học sinh trong q trình dạy học tốn nói riêng và các
mơn học khác nói chung là rất cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng trong học
tập, lĩnh hội kiến thức của học sinh. Qua thực tế tơi thấy cần có một số đề xuất
sau:
1. Cần tổ chức những chuyên đề về những biện pháp gây hứng thú cho học
sinh.
2. Giáo viên trong quá trình dạy học nên áp dụng các biện pháp một cách linh
hoạt và có cách thức dạy học đa dạng để học sinh có thể tiếp thu kiến thức đạt
hiệu quả cao nhất.
Bước đầu thực hiện đề tài này, với thời gian cịn hạn chế tơi đã cố gắng và
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
chân tình để đền tài được tốt hơn.



×