ĐỀ THI LẠI LẦN 2 MÔN KIỂM TOÁN
LỚP : TCKT 1,2 BHQT
Thời gian 90 phút ( được sử dụng tài liệu và phải nộp lại đề)
Câu 1 : Bạn vừa được thừa hưởng một công ty mà sổ sách kế toán cho thấy một mức vốn chủ sở
hữu là 400 triệu đồng. Bạn không thích công ty này. Bạn có chấp nhận bán công ty này với giá
400 triệu đồng không ? Tại sao?
Nếu bạn bán công ty này với giá 600 triệu đồng. Trên bảng cân đối kế toán của người mua sẽ
phản ánh giá trò công ty với giá 400 triệu đồng hay 600 triệu đồng ? Tại sao?
Nếu bạn nghóa công ty này phải bán với giá 800 triệu chứ không phải 600 triệu và từ chối lời đề
nghò mua với giá 600 triệu đồng, giá trò của công ty này sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế
toán của bạn là bao nhiêu?
Câu 2 : Hãy cho biết ảnh hưởng của các nghiệp vụ sau đây đến các chỉ tiêu sau đây của báo cáo
tài chính : Tổng tài sản, lợi nhuận trước thuế và nguồn vốn chủ sở hữu (tính ra ảnh hưởng bằng số
tiền cụ thể) :
(1) Thuê một tài sản cố đònh dưới hình thức thuê tài chính, trả tiền trong 4 năm (bắt đầu trả một
năm sau khi thuê), mỗi năm 30 triệu đồng, lãi suất 10% năm.
(2) Một chủ nhân nhượng lại phần góp vốn trò giá 200 triệu đồng của mình cho người khác với số
tiền 250 triệu đồng.
(3) Đơn vò mua một lô hàng với giá 300 triệu đồng (chưa thuế, thuế VAT 10% được khấu trừ)
chưa trả tiền cho nhà cung cấp. Sau đó bán một nửa với giá bán 200 triệu đồng (chưa thuế, thuế
VAT 10%) theo phương thức trả ngay 50% bằng tiền mặt, 50% cho trả chậm.
(4) Mua một tài sản cố đònh dùng vào mục đích phúc lợi trò gia 120 triệu đồng (giá chưa thuế,
thuế VAT 10%) đã trả 50%, còn 50%
Câu 3 : Dưới đây là các thủ tục kiểm toán được rút ra từ một chương trình kiểm toán :
a) Kiểm tra tổng cộng các chi tiết các khoản nợ phải trả và đối chiếu tài tổng số với sổ cái.
b) Kiểm tra hóa đơn của người bán để kiểm tra số dư cuối kỳ của các khoản phải trả
c) So sánh chi phí khấu hao năm nay với chi phí khấu hao năm trước. Qua đó phát hiện tỷ lệ khấu
hao năm nay tăng lên so với năm trước.
d) Thảo luận với nhân viên giữ sổ sách về chi quỹ về trách nhiệm của anh ta. Quan sát xem trong
thực tế nhân viên này có đảm nhận công việc giữ quỹ hay chuẩn bò các biểu chỉnh hợp tiền gửi
ngân hàng hay không .
e) Gửi thư yêu cầu xác nhận các khoản phải trả cuối kỳ trực tiếp đến các nhà cung cấp.
f) Kiểm tra sự liên tục của các séc trên nhật ký chi quỹ để xem chúng có bò bỏ xót không ?
g) Kiểm tra chữ ký của các kiểm toán viên nội bộ trên các biểu chỉnh hợp số dư tiền gửi ngân
hàng mỗi tháng như một bằng chứng là các biểu này đã được kiểm tra bởi các kiểm toán viên nội
bộ.
h) Kiểm tra hóa đơn của người bán và các tài liệu khác làm cơ sở cho các nghiệp vụ được ghi
chép trên nhật ký mua hàng.
i) Nhân tỷ lệ hoa hồng với doanh thu và đem so sánh kết quả với chi phí hoa hồng trong kỳ.
j) Kiểm tra các hóa đơn của người bán có đầy đủ chữ ký của nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm
tra lại về giá cả, số lượng và tính toán của các hóa đơn trên.
Yêu cầu :
1. Chỉ ra rằng mỗi thủ tục trên là thử nghiệm kiểm soát hay thử nghiệm cơ bản .
2. Đối với các thử nghiệm cơ bản, cho biết đó là thử nghiệm chi tiết hay thủ tục phân tích
Câu 4 :
Mỗi tình huống dưới đây bao gồm một cặp hai bằng chứng kiểm toán. Đối với mỗi tình huống hãy
cho biết bằng chứng nào thích hợp hơn. Giải thích .
(1) Xác nhận nợ phải thu với đơn vò - Xác nhận nợ phải thu với khách hàng
(2) Kiểm tra vật chất đối với sản phẩm keo sắt - Kiểm tra vật chất đối với các sản phẩm là thiết
bò điện tử
(3) Kiểm tra chứng từ do một nhóm nhân viên thực hiện qua nhiều công đoạn - Kiểm tra chứng từ
do một nhân viên thực hiện qua tất cả các công đoạn
(4) Thảo luận về khả năng bồi thường của một vụ kiện với công ty luật làm tư vấn pháp lý cho
khách hàng - Thảo luận về vấn đề đó với kiểm toán viên của công ty tư vấn pháp lý đó.
(5) Xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng - Xác nhận trữ lượng mỏ dầu với chuyên gia đòa chất
chuyên về đánh giá trữ lượng mỏ.
(6) Xác nhận tiền gửi ngân hàng - Kiểm tra sổ phụ ngân hàng
(7) Kiểm tra vật chất hàng tồn kho được bảo quản bởi một công ty quản lý kho công cộng - Gửi
thư xác nhận về hàng tồn kho đối với công ty quản lý kho đó.
- Hết -
Bài giải
Câu 1
a. Không chấp nhận bán công ty với giá 400 tr vì ngoài giá trò tổng tài sản của công ty thì công ty
còn có giá trò tài sản vô hình là giá trò của thương hiệu của công ty.
b. BCĐKT của người mua sẽ phản ánh giá trò công ty là 600 tr, trong đó có 200tr là tài sản vô
hình.
c. Giá trò công ty được ghi nhận trên BCĐKT vẫn là 400 tr giá trò tài sản vô hình này chỉ được thể
hiện khi công ty được bán đi.
Câu 2:
(1)
∑
TS tăng 120 tr (sang năm sau mới phải trả tiền TS chưa giảm)
(2)
∑
TS tăng 250 tr , LN trước thuế tăng 50 tr, NVCSH giảm 200 tr
(3)
+ Mua lô hàng : 300 tr + Mua 1/2 lô hàng : 150 tr + Tiền thu về : 200 tr
VAT: 30 tr
∑
TS giảm : 150 tr
Thuế : 20 tr
∑
TS tăng : 330 tr
∑
TS tăng : 220 tr
∑
TS tăng : 330 + 220 - 150 = 400 tr
Chi phí lô hàng : 150 tr
Doanh thu : 200tr
LN trước thuế : tăng 50 tr
(4)
∑
TS tăng : 66 tr (120tr * 1,1/2)
Câu 3:
a. TNCB - TNCT
b. TNCB - TNCT
c. TNCB - TTPT
d. TNKS
e. TNCB - TNCT
f. TNKS
g. TNKS
h. TNKS
i. TNCB - TNCT
j. TNKS
Bài 4 :
(1) Xác nhận nợ phải thu với khách hàng phù hợp hơn do bằng chứng từ bên ngoài cung cấp có độ
tin cậy cao hơn.
(2) Kiểm tra vật chất đối với sản phẩm keo sắt thích hợp hơn do có thể đánh giá đượv giá trò của
sản phẩm này còn đối với sản phẩm là thiết bò điện tử thì giá trò của nó còn tuỳ thuộc vào rất
nhiều yếu tố cũng như cần phải có năng lực chuyên môn về lónh vực này mới có thể kiểm tra vật
chất được chính xác.
(3) Kiểm tra chứng từ do 1 nhóm nhân viên thực hiện qua nhiều công đoạn có độ tin cậy cao hơn,
rủi ro về sai sót và gian lận thấp hơn
(4) Thảo luận với công ty luật là hợp lý hơn vì đây mới là đơn vò trực tiếp tham gia vào giải quyết
vụ kiện cho khách hàng.
(5) Xác nhận số dư tiền gửi NH thích hợp hơn do đây là số liệu hoàn toàn cụ thể do 1 đơn vò trung
gian cung cấp, còn trữ lượng mỏ dầu mới chỉ là ước tính nên độ chính xác không cao.
(6) Xác nhận tiền gửi NH phù hợp do ngoài việc xác nhận số dư tiền gửi, NH còn thông báo về
các khoản khác nếu có, như vay, thế chấp …
(7) Kiểm tra vật chất hàng tồn kho sẽ có độ tin cậy cao hơn việc gửi thư xác nhận.