Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Xây dựng hệ thống tranh ảnh và phim tư liệu góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử việt nam giai đoạn 1945 1954 ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA LỊCH SỬ
---------------------KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀ I: : XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRANH ẢNH VÀ PHIM
TƢ LIỆU GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
LỊCH SỬ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 - 1954 Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM

Sinh viên thực hiện : Đặng Thị Diễm Phúc
Chuyên ngành:

Sư phạm Lịch Sử

Lớp

: 13SLS

Người hướng dẫn:

Th.s Nguyễn Mạnh Hồng

Đà Nẵng, tháng 5 năm
2017


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình thu thập tài liệu, tìm hiểu, mặc dù gặp khơng ít những khó
khăn nhưng đến nay khóa luận của tơi đã hồn thành. Để có được một bài khóa


luận hồn chỉnh như ngày hơm nay, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tơi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ nhiều phía cá nhân, đơn vị.
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Lịch Sử ,
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã cùng với tri thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho tất cả sinh viên chúng tôi trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu các trường THPT tại Quảng Nam cùng tồn
thể q Thầy Cơ trong trường đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát
điều tra, thực nghiệm tại trường để khóa luận được hồn thành.
Và lời tri ân sâu sắc nhất tôi xin gửi đến Ths. Nguyễn Mạnh Hồng: “Cảm ơn
Thầy đã tận tâm hướng dẫn em qua từng buổi học trên lớp cũng như người đã dìu
dắt em từng chút một suốt khoảng thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Nếu
khơng có sự hướng dẫn, chỉ bảo của Thầy chắc chắn khóa luận này khó có thể thực
hiện được”.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln đồng hành bên cạnh động
viên tơi trong suốt q trình học tập.

Đà Nẵng, tháng 4 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đặng Thị Diễm Phúc

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trung học phổ thông

: THPT


Giáo viên

: GV

Học sinh

: HS

Sách giáo khoa

: SGK

Trung Hoa Dân quốc

: THDQ

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

: VNDCCH

Xã hội chủ nghĩa

: XHCN

Chính quyền

: CQ

Cơng nghệ thơng tin


2

: CNTT


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Sự thịnh vượng của một quốc gia bắt đầu với một nền giáo dục tốt điều này
đồng nghĩa với việc trong công cuộc đổi mới ngày nay, khi mà đất nước đang đứng
trước những thách thức mới, vươn theo xu thế tồn cầu hóa, cơng nghiệp hóa, càng
địi hỏi nền giáo dục phát triển theo hướng dân tộc, hiện đại và hội nhập quốc tế để
nâng cao dân trí, đào tào nhân lực và bồi dưỡng nhân tài chính là nhu cầu cấp thiết
hiện nay. Và bên cạnh đó, phải nói đến bộ mơn Lịch sử, lịch sử đóng một vai trị rất
lớn trong việc giáo dục thế hệ trẻ và không thể thiếu được trong việc học tập của
học sinh ngày nay là những chủ nhân tương lai của đất nước. Thông qua việc học bộ
môn Lịch sử ở trường phổ thông, học sinh sẽ có cái nhìn tích cực hơn, đúng đắn và
khách quan hơn về quá khứ, cũng như định hướng cho tương lai của bản thân và xã
hội. Với đặc trưng riêng của mình, bộ mơn lịch sử góp phần hoàn thiện mục tiêu
giáo dục và đào tạo.
Nhưng thực tiễn hiện nay cho thấy một điều rằng; đối với học sinh phổ thông
đặc biệt là giới trẻ, đều xem môn Lịch sử là một môn học nhàm chán và không thiết
thực. Tình trạng bộ mơn Lịch Sử chưa được quan tâm đúng mức, chất lượng giảng
dạy cịn thấp, chưa có nhiều chuyển biến tích cực; kết quả các bài kiểm tra, các kì
thi chuyển cấp, tốt nghiệp và thi đại học, cao đẳng đã và đang phản ánh thực trạng
lịch sử, học sinh học lịch sử để đối phó. Và một số ý kiến cho rằng môn Lịch sử là
một môn học phụ, dẫn đến việc chất lượng dạy và học ngày càng thấp đi, học sinh
không xác định được mục đích học tập, khơng có phương pháp học tập đúng, từ đó
nảy sinh quan niệm sai lầm về vai trị ý nghĩa mơn học này.
Trong dạy học lịch sử kiến thức sách giáo khoa cung cấp là cái cơ bản nhất

học sinh cần nắm vững, tuy nhiên giáo viên chỉ dạy thụ động các kiến thức đó một
cách máy móc thì những kiến thức đó sẽ làm cho học sinh cảm nhận bài học thật sự
khô khan, nhàm chán và trở nên mất hấp dẫn. Vì lẽ đó, để mở rộng kiến thức và
tăng hứng thú trong học tập cho học sinh, địi hỏi giáo viên phải ln trau dồi, tìm

3


kiếm tài liệu ngoài sách giáo khoa để đưa vào bài giảng; Đó là những tranh ảnh
minh họa cho các nhân vật lịch sử, các sự kiện, hiện tượng lịch sử hay là những
đoạn phim tư liệu ngắn ngủi nhưng lại mở ra một thế giới lịch sử chân thật nhất để
tái hiện lại trong các em các trận đấu oai hùng của dân tộc và để các em cảm nhận
được sự gần gũi của lịch sử chứ không phải lúc nào cũng mường tượng về những gì
đó thật xa xăm trong q khứ. Chính vì thế việc sử dụng tranh ảnh và phim tư liệu
là một trong những phương pháp dạy học đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong
một tiết dạy lịch sử, giúp các em say mê và nhận thức tích cực hơn về bộ mơn này.
Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 là thời kì kháng chiến chiến chống
thực dân Pháp đầy khó khăn và gian khổ đồng thời đã thu được những chiến thắng
vẻ vang. Đây là một giai đoạn khá quan trọng trong tiến trình phát triển của của lịch
sử dân tộc, và với đặc điểm của giai đoạn lịch sử thời kì này, việc sử dụng các tranh
ảnh và phim tư liệu để dạy học sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả cao hơn trong việc
truyền đạt kiến thức cho học sinh.
Vì những lí do trên, tơi chọn đề tài; “Xây dựng hệ thống tranh ảnh và phim
tư liệu góp phần nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 1954 ở trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Liên quan đến đề tài đã có cơng trình của các nhà nghiên cứu giáo dục đề cập
đến ở nhiều mức độ khác nhau
Đầu tiên, cuốn sách “Phương pháp dạy học lịch sử” do Giáo sư Phan Ngọc
Liên (chủ biên) xuất bản 2002. Trong phần “Sử dụng SGK và các tài liệu học tập

khác” đã đề cập đến việc sử dụng các tài liệu tham khảo khác ngồi SGK; Đã trình
bày về toàn bộ hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử, cũng như cơ sở của việc
sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Các phương
pháp sử dụng tư liệu dạy học này đã góp phần làm tăng hiệu quả cho cơng tác giảng
dạy và bổ sung những biện pháp sư phạm cho quá trình dạy học.
Cuốn sách “Chuẩn bị giờ học như thế nào ?” của Tiến sĩ Đairi. Theo Ơng,
ngồi SGK thì tài liệu tham khảo có vị trí và ý nghĩa quan trọng trong việc làm
phong phú kiến thức lịch sử đang học, hiểu sâu quá khứ, tạo bài giảng hấp dẫn sinh

4


động, có sức lơi cuốn học sinh. Nhưng trên thực tế, Đairi chưa đi vào trình bày cụ
thể phương pháp sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử ở trường THPT” của TS.Hoàng
Thanh Tú, PGS.TS.Vũ Quang Hiển (đồng chủ biên) Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội
2014, cũng đã trình bày về hệ thống các phương pháp dạy học lịch sử cũng như các
hình thức tổ chức dạy học nhằm tăng hiệu quả cho việc giảng dạy lịch sử ở phổ
thông.
Ở phạm vi hẹp hơn, có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này
như: Khóa luận tốt nghiệp của Lê Thị Huyền Trang “Thiết kế và sử dụng đồ dùng
trực quan quy ước đơn giản trong dạy học lịch sử Việt Nam (1945 - 1954), ở trường
Trung học phổ thơng (SGK thí điểm), Ban KHXH & NV”. Khóa luận tốt nghiệp
của Hoàng Thị Lê Na, “Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước bằng
phương tiện kĩ thuật hiện đại để dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954, ở
lớp 12 trường Trung học phổ thơng (SGK thí điểm – Ban KHXH & NV)”.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu về lí luận và thực tiễn sử
dụng các nguồn tư liệu dạy học lịch sử ở trường THPT, đó chỉ là một bộ phận của
tư liệu trong dạy học lịch sử. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một cơng trình nào đi
sâu vào nghiên cứu việc xây dựng các loại tranh ảnh, phim tư liệu phục vụ dạy học

lịch sử Việt Nam giai đoạn kháng chiến chống Pháp 1945 -1954 ở trường THPT
(chương trình chuẩn). Song với các kết quả nghiên cứu từ các cơng trình trên sẽ là
cơ sở quan trọng để tôi kế thừa và làm rõ hơn nội dung đề tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài là nhằm khẳng định tầm quan trọng
cũng như vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng nguồn tư liệu để phục vụ việc dạy học
ở trường THPT mà cụ thể là phần lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954.
Sưu tầm, sắp xếp các loại hình ảnh, phim tư liệu nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954) về giáo dưỡng,
giáo dục và phát triển.

5


3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, khóa luận hướng vào giải quyết các nhiệm vụ

sau:
- Tìm hiểu nội dung lịch sử Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954 ở lớp 12
(chương trình chuẩn).
-Tiến hành sưu tầm, chọn lựa các tài liệu tranh ảnh, phim tư liệu phù hợp với
nội dung lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 - 1954 ở lớp 12 (chương trình chuẩn) để
phục vụ cho quá trình giảng dạy.
- Đưa ra những biện pháp và hình thức sử dụng tranh ảnh, phim tư liệu trong
dạy học lịch sử phần kháng chiến chống Pháp (1945-1954) lớp 12 (chương trình
chuẩn) ở trường THPT có hiệu quả.
- Tiến hành thực nghiệm giáo dục để kiểm tra, đánh giá tính khả thi của đề

tài.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại đồ dùng trực quan tranh ảnh và
phim tư liệu phục vụ cho việc học lịch sử giai đoạn kháng chiến chống Pháp (19451954), SGK Lịch Sử lớp 12 (Chương Trình Chuẩn) ở trường THPT trên địa bàn
Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Với đối tượng được xác định như trên, đề tài đi sâu vào tìm hiểu, phân tích nội
dung tranh ảnh, phim tư liệu để tiến hành vào dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn
1945-1954 có hiệu quả tốt.
5.Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tƣ liệu
Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các nguồn tài liệu sau:
- Nguồn tài liệu từ các loại sách, báo, một số các cơng trình nghiên cứu như

6


luận văn, khóa luận,…
- Nguồn tài liệu Internest từ các trang web liên quan tới đề tài.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Là một đề tài thuộc phạm trù khoa học giáo dục liên quan đến khoa học lịch
sử, tôi chọn các phương pháp sau:
- Phương pháp luận: Cơ sở của việc nghiên cứu vấn đề này là lý luận CN
Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
lịch sử và giáo dục lịch sử ở phổ thông.
- Phương pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết các cơng
trình nghiên cứu, các tài liệu liên quan đến vấn đề dạy học lịch sử ở phổ thông. Sưu
tầm, ghi chép, khảo sát, so sánh đối chiếu, chọn lọc và tổng hợp tư liệu. Chúng tơi
tiến hành điều tra thực nghiệm, thống kê tốn học; để trình bày kết quả thực nghiệm

và kiểm định kết quả của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm nhằm rút ra kết
luận của vấn đề.
6. Đóng góp của đề tài
Việc nghiên cứu và hồn thành khóa luận với đề tài sưu tầm và xây dựng hệ
thống tranh ảnh và phim tư liệu lịch sử để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
LSVN giai đoạn 1945-1954 sẽ góp phần:
Làm sáng tỏ và thấy được hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong
dạy học lịch sử mà đặc biệt là hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng trực quan tranh
ảnh và phim tư liệu.
Khai thác tối đa nguồn tư liệu tranh ảnh và phim tư liệu lịch sử. Tạo nguồn tài
liệu phong phú để giáo viên có thể áp dụng trong việc giảng dạy.
Hiểu và nắm vững những biện pháp sử dụng tranh ảnh cũng như phim tư liệu
lịch sử. Rèn luyện kĩ năng sư phạm trong việc tiếp thu các phương pháp dạy học để
dạy học lịch sử đạt hiệu quả hơn.
Đặc biệt, sự thành cơng của khóa luận sẽ là một trong những đóng góp khơng
nhỏ cho phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học lịch sử nói riêng.

7


Và sự thành cơng của khóa luận là một trong các nguồn tư liệu cần thiết cho Thầy
(Cô) những ai quan tâm đến vấn đề này đồng thời đóng góp cho quá trình học tập,
tìm kiếm tư liệu cho học sinh, sinh viên và là tiền đề cho các công trình nghiên cứu
khoa học, các cơng trình khóa luận của các thế hệ sau.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm ba chương, tài liệu tham khảo và phụ
lục:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng tranh ảnh và phim tư liệu
lịch sử trong dạy học lịch sử.
Chƣơng 2: Hệ thống tranh ảnh và phim tư liệu được sử dụng trong dạy học LSVN

giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954), SGK lớp 12 (chương trình chuẩn).
Chƣơng 3: Phương pháp sử dụng hệ thống tranh ảnh và phim tư liệu góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy LSVN 1945-1954 ở trường THPT.

8


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG HỆ
THÔNG TRANH ẢNH VÀ PHIM TƢ LIỆU LỊCH SỬ TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT
1.1.

Cơ sở lí luận
Nguyên tắc trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy

học nhằm tạo cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở
trực tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật.
Trong dạy học lịch sử, phương pháp trực quan góp phần quan trọng tạo biểu
tượng cho học sinh cụ thể hóa các sự kiện và khắc phục tình trạng hiện đại hóa lịch
sử của học sinh.Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện
lịch sử là phương tiện rất có hiệu lực để hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng
nhất, giúp cho học sinh nắm vững các quy luật phát triển của xã hội và đóng vai trị
quan trọng rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu những hình ảnh, những
kiến thức lịch sử, hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc trong trí nhớ chúng ta là
hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan và trong các loại đồ dùng trực quan
tạo hình thì phải nói đến vai trị và ưu thế hơn cả của tranh ảnh và phim tư liệu lịch
sử.
1.1.1. Tranh ảnh và phim tƣ liệu trong dạy học lịch sử
1.1.1.1.


Tranh ảnh lịch sử:

Là toàn bộ hệ thống bao gồm các loại tranh ảnh về lịch sử như: tranh ảnh
minh họa cho các sự kiện lịch sử, diễn biến lịch sử, các địa danh, địa điểm diễn ra
các sự kiện lịch sử, các nhân vật lịch sử,… Nội dung của tranh ảnh lịch sử rất phong
phú và đa dạng tập trung vào việc phản ánh các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử,
những thành tựu về kinh tế, văn hoá của cả lịch sử thế giới và dân tộc.
1.1.1.2.

Phim tƣ liệu lịch sử:
Là những phương tiện dùng trong dạy học lịch sử có hiệu quả cao. Trước hết

chúng phong phú về nội dung, kết hợp chặt chẽ giữa hình ảnh lời nói với âm nhạc,
tác động vào các giác quan của học sinh, cung cấp một khối lượng thông tin lớn,
hấp dẫn, khơng một nguồn kiến thức nào có thể sánh kịp. Hình ảnh, màu sắc, âm

9


thanh tạo cho học sinh biểu tượng sinh động về quá khứ, làm cho các em có cảm
giác như đang sống cùng với sự kiện, đang dõi theo chặng đường lịch sử hào hùng
của dân tộc. Điều này góp phần chống việc hiện đại hóa lịch sử. Vậy, việc sử dụng
phim tư liệu lịch sử khơng phải để giải trí, minh họa cho kiến thức đang học mà chủ
yếu là bổ sung kiến thức, giúp học sinh hiểu sâu hơn bài học. Sau khi cho các em
xem xong các đoạn phim tư liệu cần tổ chức những cuộc trao đổi ngắn, làm các bài
tập thu hoạch nhỏ.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng tranh ảnh và phim tƣ liệu trong dạy
học lịch sử ở phổ thông:
1.1.2.1.


Về chức năng giáo dục:

Giúp học sinh tái tạo hình ảnh chân thực, sinh động của quá khứ, là cơ sở tạo
biểu tượng lịch sử, khắc phục tình trạng “hiện đại hóa” lịch sử. Các đoạn phim tư
liệu sẽ là những nhân chứng sống của lịch sử giúp các em hiểu sâu sắc bản chất lịch
sử và nắm vững các qui luật phát triển của xã hội.
1.1.2.2.

Về chức năng giáo dƣỡng:

Ý nghĩa giáo dục tư tưởng, cảm xúc thẩm mỹ của việc sử dụng tranh ảnh và
phim tư liệu trong dạy học cũng rất lớn. Ngắm nhìn một bức tranh diễn tả một cuộc
đấu tranh cách mạng như “Đấu tranh trong phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh 19301931”, hay xem một cuốn phim tài liệu “ Chiến thắng Điện Biên Phủ 1954” hoặc
“vài hình ảnh về cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh” ... học sinh sẽ có
những tình cảm mạnh mẽ về lòng yêu mến lãnh tụ, chiến sĩ cách mạng, lòng quý
trọng lao động và nhân dân lao động, lòng căm thù bọn xâm lược và chiến tranh......
1.1.2.3.

Về chức năng phát triển:

Cùng với việc góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm lịch sử, việc
sử dụng tranh ảnh và phim tư liệu trong dạy học sẽ góp phần phát triển khả năng
quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngơn ngữ của học sinh. Nhìn vào bất cứ các loại
tranh ảnh nào, học sinh cũng thích nhận xét, phán đốn, hình dung q khứ lịch sử
được phản ảnh, minh họa như thế nào? Các em suy nghĩ và tìm cách diễn đạt bằng
lời nói chính xác, có hình ảnh rõ ràng, cụ thể về bức tranh xã hội đã qua.
Với tất cả ý nghĩa giáo dưỡng, giáo dục và phát triển nêu trên, các đồ dùng
trực quan tranh ảnh và phim tư liệu góp phần to lớn nâng cao chất lượng dạy học


10


lịch sử gây hứng thú học tập cho học sinh tại các trường THPT, nó là chiếc “cầu
nối” giữa hiện thực và q khứ khách quan. Vì vậy phải ln căn cứ vào các yêu
cầu về giáo dưỡng, giáo dục và phát triển để sưu tầm, lựa chọn và xây dựng những
hệ thống tranh ảnh và phim tư liệu phù hợp nhất cho việc giảng dạy đồng thời xác
định rõ phương pháp sử dùng các loại đồ dùng dạy học đó sao cho phát huy được
hiệu quả của nó. Khi sử dụng các đồ dùng trực quan tranh ảnh và phim tư liệu cần
đi sâu vào phân tích bản chất, nội dung của sự kiện, hiện tượng để học sinh tiếp thu,
hiểu sâu vấn đề và ghi nhớ là cái cốt lõi. Đảm bảo việc kết hợp lời nói với việc trình
bày các loại tranh ảnh lịch sử, cũng như là rút ra đặc điểm, tính chất, kết luận sau
các đoạn phim tư liệu lịch sử, đồng thời rèn luyện khả năng học tập tích cực của học
sinh khi quan sát tranh ảnh cũng như là việc dõi theo các đoạn phim tư liệu lịch sử.
1.2.

Cơ sở thực tiễn:
Hiện nay bộ môn Lịch sử chưa được quan tâm đúng mức trong các Nhà

trường phổ thơng. Nhiều người cịn nhận thức sai lệch, xem nhẹ vị trí của bộ mơn
Lịch sử trong đời sống xã hội dẫn tới chất lượng bộ mơn giảm sút… Tình trạng học
sinh chưa nắm vững kiến thức, nhớ sai hoặc nhầm lẫn sự kiện cơ bản cịn khá phổ
biến, các em khơng ham thích học mơn Lịch sử. Trong những năm gần đây, chương
trình đổi mới và thay sách giáo khoa của Bộ giáo dục và Đào tạo đã tạo điều kiện
cho các nhà trường phổ thông nâng cao chất lượng dạy học. Trong giảng dạy lịch sử
tranh ảnh trực quan và phim tư liệu là phương tiện rất quan trọng cần được tăng
cường sử dụng, được coi là phương tiện để nhận thức chứ không chỉ thuần túy là để
minh họa, bởi vì nó khơng chỉ tái tạo sinh động sự kiện lịch sử với những nét đặc
trưng nhất, điển hình nhất mà cịn khắc phục được tình trạng nhầm lẫn các sự kiện
lịch sử cho học sinh. Song trên thực tế, trong quá trình giảng dạy lịch sử, chúng ta

chỉ chú ý đến kênh chữ của sách giáo khoa coi đây là nguồn cung cấp kiến thức lịch
sử duy nhất trong dạy học mà khơng thấy được các kênh hình và các phương tiện
trực quan khác còn là nguồn kiến thức quan trọng cung cấp một lượng thơng tin
đáng kể, có giá trị giúp cho bài học lịch sử trở nên sinh động hơn, hấp dẫn hơn, khơi
dậy lòng hứng thú say mê học tập, rèn luyện các kĩ năng quan sát, trí tưởng tượng,
phát triển tư duy và hình thành năng lực bộ mơn cho các em. Hiện nay, cịn khơng ít
giáo viên chưa hiểu rõ xuất xứ nội dung, ý nghĩa của một số hệ thống tranh ảnh trưc
quan và phim tư liệu. Trong các đợt bồi dưỡng thay sách giáo khoa, các giáo viên

11


hầu như chỉ được giải thích về cấu tạo chương trình, những đổi mới về nội dung mà
ít được bồi dưỡng cụ thể về việc sử dụng kênh hình, các phương tiện đồ dùng trực
quan trong dạy học. Nhiều giáo viên đã nhận thức được đầy đủ giá trị nội dung của
việc sử dụng các đồ dùng trực quan trong dạy học nhưng lại ngại sử dụng, sợ mất
thời gian hay chỉ sử dụng mang tính hình thức, minh họa cho bải giảng. Những điều
này hồn tồn có căn cứ khi tơi đi vào tiến hành tìm hiểu tình hình sử dụng các hệ
thống tranh ảnh và phim tư liệu lịch sử trong giảng dạy LSVN giai đoạn 1945-1954
ở hai trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
* Về phía học sinh, chúng tơi xây dựng 10 câu hỏi trắc nghiệm (xem phụ lục 4) để
kiểm tra 180 học sinh ở hai trường THPT (Quảng Nam): Trường THPT Sào Nam
và Trường THPT Nguyễn Duy Hiệu vào học kì II năm học 2016-2017 với mục đích
sau:
- Điều tra mức độ hứng thú và hiểu bài của các em học sinh như thế nào khi
sử dụng tranh ảnh và phim tư liệu vào giảng dạy lịch sử Việt Nam giai đoạn 19451954. (Câu 8,9,10) (phụ lục 4)
Từ kết quả điều tra (phụ lục 6), chúng tôi nhận thấy rằng việc sử dụng tranh
ảnh và phim tư liệu trong dạy học lịch sử đã tạo cho các em hứng thú hơn với bài
học chiếm hơn 80% mức độ các em rất hứng thú và hứng thú. bên cạnh đó mức độ
hiểu bài của các em cũng rất tương đối.

- Điều tra về mức độ hứng thú của các em khi học lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1945-1954 (phụ lục 4) và điều tra về phương pháp học tập để nắm vững kiến
thức lịch sử giai đoạn này.
Từ kết quả điều tra,cho thấy có hơn 30% học sinh có thái độ tích cực và rất
thích học lịch sử giai đoạn 1945-1954 (phụ lục 6). Tuy nhiên khi điều tra về phương
pháp học tập để nắm vững kiến thức lịch sử giai đoạn này thì các em lại khơng hề
có một phương pháp học tập tích cực, chiếm đến 44,4% số lượng học sinh chỉ học
một cách thuộc lòng, thụ động (phụ lục 6). Điều đó, chứng tỏ rằng việc các em u
thích và rất thích học nhưng ngược lại các em chưa có một phương pháp học tập
đúng đắn cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng sa sút của bộ
môn Lịch sử.

12


- Điều tra học sinh góp phần xác định xem phương pháp dạy học của giáo
viên có phù hợp với đặc trưng bộ môn hay không ? (Câu 6,7) (phụ lục 4).
Thông qua điều tra (phụ lục 6), tôi thấy rằng việc giáo viên có thường xuyên
sử dụng các đồ dùng dạy học như tranh ảnh và phim tư liệu hay không chỉ chiếm
0%, và chiếm đến 82% học sinh cho rằng giáo viên rất ít khi hoặc thỉnh thoảng mới
sử dụng các đồ dùng trực quan tranh ảnh hay phim tư liệu trong dạy học (phụ lục 6).
Đi ngược lại với tình hình thục tiễn đó, có đến 44,5% học sinh thích giáo viên sử
dụng phương pháp dạy học thuyết trình về các hình ảnh, phim tài liệu các sự kiện
lịch sử và chiếm 27,7% học sinh thích giáo viên sử dụng các đồ dùng trực quan
trong dạy học (phụ lục 6).
Như vậy, từ kết quả điều tra, chúng tôi thấy được thực trạng sử dụng tranh
ảnh và phim tư liệu trong dạy học lịch sử ở trường THPT cịn rất hạn chế, dẫn đến
tình trạng các em chưa có thái độ tích cực đối với mơn học.
* Về phía giáo viên, chúng tơi xây dựng 8 câu hỏi (phụ lục 5) để thăm dò ý kiến
của 15 giáo viên theo 3 nội dung sau.

- Tìm hiểu quan điểm của giáo viên về sự cần thiết của việc sử dụng tranh
ảnh và phim tư liệu trong dạy học lịch sử nói chung và đặc biệt trong dạy học lịch
sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 nói riêng.
- Tìm hiểu về tình hình sưu tầm, sử dụng tranh ảnh và phim tư liệu của giáo
viên trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954.
- Tìm hiểu về phương pháp sử dụng tranh ảnh và phim tư liệu trong dạy học
lịch sử của giáo viên.
- Tìm hiểu nguyên nhân khiến cho việc sử dụng tranh ảnh và phim tư liệu
trong dạy học lịch sử bị hạn chế.
Thơng qua việc xử lí và tổng hợp các phiếu điều tra thu được (phụ lục 7).
Chúng tôi nhận thấy rằng: Các Thầy (Cô) đều cho rằng việc sử dụng tranh ảnh và
phim tư liệu trong dạy học lịch sử là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc tái
tạo lại những hình ảnh của các sự kiện đã xảy ra cho học sinh. Tạo nên sự nhận thức
cụ thể về sự kiện, về sự phát triển đi lên của lịch sử dân tộc. Tuy nhiên, do phương

13


tiện, thiết bị dạy học của nhà trường còn hạn chế cũng như nhà trường và xã hội
chưa quan tâm đúng mức đến việc dạy và học lịch sử dẫn đến nhiều giáo viên vẫn
chưa tâm huyết với nghề, chưa có được sự tích cực trong việc sưu tầm và xây dựng
các hệ thống đồ dùng trực quan trong dạy học. Cùng với đó thực tế cho thấy rằng
thời gian học dành cho mơn lịch sử là rất ít, chưa được học sinh và phụ huynh xem
là một môn học chính trong các kì thi. Bên cạnh đó, thời gian lên lớp dành cho một
tiết sử rất ít trong khi kiến thức lịch sử lại quá nhiều, cũng như thái độ của các em
đối với mơn học chưa cao, chính những điều này đã dẫn đến những khó khăn cho
việc dạy và học môn lịch sử.
Như vậy, qua công tác điều tra và xử lí số liệu, tơi đã rút ra một số kết luận khái
quát sau:
Một là: Việc sử dụng tranh ảnh và phim tư liệu trong dạy học lịch sử ở

trường THPT đã có nhiều giáo viên nhận thức đúng tầm quan trọng của nó, song để
thực hiện được phương án sử dụng tích cực hơn đồ dùng trực quan tranh ảnh và
phim tư liệu trong dạy học vẫn còn nhiều trở ngại, và việc thực hiện yêu cầu này
trong thực tiễn dạy học hiệu quả vẫn còn chưa cao, từ đó chưa phát huy được tính
tích cực học tập của học sinh. Khi điều tra, chúng tôi thấy có nhiều ngun nhân
dẫn đến tình trạng trên, trong đó nguyên nhân cơ bản nhất vẫn là thuộc về người
dạy và người học. Về phía người dạy chưa thực sự đổi mới về phương pháp dạy
học, nhất là chưa tích cực trong việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan trong dạy
học hoặc nếu có thì chưa sử dụng các loại đồ dùng tranh ảnh có hiệu quả. Về phía
người học, cịn chưa thực sự quan tâm đến môn học, đặc biệt chưa biết cách chủ
động tiếp nhận kiến thức lịch sử, chưa xây dựng cho mình một phương pháp học tập
hiệu quả.
Hai là: Để khắc phục tình trạng này, cần phải tiến hành đổi mới phương pháp
dạy học lịch sử. Trong q trình đổi mới đó, việc sử dụng các đồ dùng trực quan nói
chung và đồ dùng trực quan tranh ảnh, phim tư liệu nói riêng có một ý nghĩa nhất
định và đóng vai trị khơng thể thiếu trong việc góp phần cho sự thay đổi về chất
của quá trình dạy học lịch sử.
Ba là: Việc sử dụng đồ dùng trực quan tranh ảnh, phim tư liệu phải được
thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện và hữu hiệu. Trong đó, người thầy phải là

14


người chủ động trong việc xây dựng, hệ thống và sử dụng đồ dùng trực quan tranh
ảnh, phim tư liệu trong dạy học; người học phải tích cực hoạt động quan sát, phân
tích, tổng hợp và trả lời các câu hỏi do thầy đưa ra theo sự hướng dẫn, gợi mở của
người thầy. Muốn vậy, người học sinh phải rèn luyện các thao tác tư duy độc lập,
sáng tạo.
Cuối cùng để thực hiện có hiệu quả việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan
tranh ảnh và phim tư liệu trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 ở

trường THPT (Chương trình chuẩn), nhà trường cần phải thường xuyên cung cấp tài
liệu tham khảo, tổ chức tập huấn về chuyên đề này, tăng thêm sự hiểu biết về đồ
dùng trực quan tranh ảnh và phim tư liệu cũng như phương pháp sử dụng chúng.
Đồng thời, cho học sinh làm quen dần với việc học lịch sử qua việc sử dụng các đồ
dùng trực quan tranh ảnh và phim tư liệu nhằm làm tăng sự hứng thú, tích cực, chủ
động, sáng tạo của các em trong học tập lịch sử.

15


CHƢƠNG 2: HỆ THỐNG TRANH ẢNH VÀ PHIM TƢ LIỆU ĐƢỢC
SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC LSVN GIAI ĐOẠN 1945 - 1954 Ở TRƢỜNG
THPT (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
2.1.

Nội dung chƣơng trình chính Lịch sử Việt Nam 1945 – 1954

Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945-1954 là giai đoạn quan trọng trong quá
trình phát triển của lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Đây là
thời kì mà dân ta phải đương đầu với những khó khăn, thách thức, cuộc kháng chiến
trường kì kéo dài suốt 9 năm. Sau khi cuộc Cách mạng tháng Tám thành công, nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời. Đảng và nhân dân Việt Nam có bộ máy chính
quyền nhà nước làm cộng cụ để xây dựng và bảo vệ đất nước nhưng bên cạnh đó
kéo theo là hàng loạt những khó khăn chồng chất; nào là thù trong giặc ngoài, nào
là nào là giặc đói và giặc dốt,.. trong khi chính quyền cách mạng mới thành lập còn
quá non trẻ. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ mà đứng đầu là Chủ tịch
Hồ Chí Minh, nhân dân ta đã từng bước chiến đấu và vượt qua được những khó
khăn, thử thách.
Về kinh tế tài chính, nhân dân ta vừa ra sức chuẩn bị cho kháng chiến, vừa
phá hoại kinh tế của địch, đánh bại âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của

địch cùng với những biện pháp trước mắt và lâu dài mà chính phủ đề ra, chỉ sau một
thời gian ngắn nạn đói bị đẩy lùi, đời sống nhân dân nhất là nông dân được cải
thiện, sản xuất nơng nghiệp cả nước nhanh chóng được phục hồi. Nhân dân phấn
khởi, tin tưởng vào chính quyền cách mạng. Những khó khăn về tài chính từng
bước được đẩy lùi.
Về văn hóa – giáo dục, y tế: Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập
Nha bình dân học vụ, cơ quan chuyên trách việc chống “giặc dốt”. Người kêu gọi
toàn dân đi học. Chỉ sau 1 năm trên toàn quốc đã tổ chức gần 76.000 lớp học và có
trên 2,5 triệu người thốt nạn mù chữ. Các trường phổ thông và đại học sớm được
khai giảng nhằm đào tạo cơng dân, cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc. Nội dung
và phương pháp giáo dục đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ. Góp phần nâng
cao trình độ hiểu biết của nhân dân, xây dựng đời sống mới đồng thời đẩy mạnh
cơng tác phịng bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Về chính trị; Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện chủ

16


trương mềm dẻo về sách lược nhưng giữ vững nguyên tắc chiến lược để chống thù
trong giặc ngoài. Phương hướng đối ngoại là kiên trì nguyên tắc bình đẳng, hợp
tác”, “thêm bạn, bớt thù”, đối với quân Trung Hoa Dân quốc thực hiện khẩu hiệu
“Hoa, Việt thân thiện”, đối với Pháp thực hiện “độc lập về chính trị, nhân nhượng
về kinh tế”. Tất cả nhằm đưa nước ta thoát khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” sau
cách mạng.
Tối ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến”, phát động nhân dân cả nước kháng chiến chống Pháp, bảo vệ nền độc
lập dân tộc. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ, quân dân ta
chủ động tấn công địch ở thủ đô Hà Nội và các đơ thị khác ở phía Bắc nhằm làm
tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, làm thất bại
một bước kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của chúng, tạo điều kiện cho cả nước

đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.
Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa Việt Bắc và Chiến dịch Việt Bắc thuđông năm 1947 là chiến dịch phản công lớn đầu tiên trong cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp. Sau 75 ngày đêm chiến đấu, ta buộc đại bộ phận quân Pháp phải rút
chạy khỏi Việt Bắc (ngày 19/12/1947); bảo toàn được cơ quan đầu não của cuộc
kháng chiến; bộ đội chủ lực thêm trưởng thành. Trong những năm 1948-1949, ta
tiến hành chủ trương phân tán phần lớn bộ đội chủ lực chính quy thành những “đại
đội độc lập” đi sâu vào vùng địch tạm chiếm, giúp địa phương xây dựng cơ sở
kháng chiến, tổ chức lực lượng vũ trang với ba thứ quân, phát động chiến tranh du
kích, biến hậu phương của địch thành tiền phương của ta.
Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác lần
lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
viện trợ vật chất cho cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
Chiến dịch Biên Giới thu – đông 1950 là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên
của bộ đội chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến, mở ra bước phát triển mới của
cuộc kháng chiến.
Trải qua 8 năm kháng chiến kiến quốc, lực lượng kháng chiến ngày càng lớn
mạnh. Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đơng Dương. Ta thì liên

17


tiếp mở các cuộc tấn công vào rừng núi, cả chiến trường trung du và đồng bằng
nhằm phá tan âm mưu đẩy mạnh chiến tranh của thực dân Pháp, sự can thiệp Mĩ và
giữ vững thế chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Tháng 2 - 1951, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ hai đã hoàn thiện đường lối
kháng chiến và đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
Tháng 3 – 1951, Mặt trận Liên Việt ra đời trên cơ sở sát nhập hai tổ chức
Mặt trận Việt Minh và Hội quốc dân Việt Nam đã làm cho khối doàn kết dân tộc
được tăng cường.
Nhân dân ba nước trên bán đảo đơng dương thắt chặt tình đồn kết chiến đấu

chống kẻ thù chung. Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp ngày 13/3/1951,
đã thành lập liên minh Việt - Miên – Lào. Chúng ta còn tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ của nhân dân thế giới, đặc biệt là nhân dân Pháp.
Ta đã dành được thắng lợi lớn trong chiến cuộc Đông – Xuân 1953 – 1954,
mà đỉnh cao là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ ( 13/3/1954 – 7/5/1954 ) đã giành
được thắng lợi hoàn tồn. Thắng lợi của cuộc tiến cơng Đơng – Xn 1953 - 1954
và Chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hồn tồn kế hoạch Nava, giáng địn quyết
định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh,
tạo cơ sở thực lực về quân sự cho cuộc đấu tranh ngoại giao tại Hội nghị Giơnevơ,
kết thúc cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp có đế quốc Mĩ giúp sức.
Từ những nội dung chính hết sức quan trọng về lịch sử Việt Nam giai đoạn
1945 – 1954 đã nêu trên, chúng tôi có thể xây dựng các hệ thống tranh ảnh và phim
tư liệu để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy lịch sử ở phổ thông.
2.2 . Hệ thống tranh ảnh và phim tƣ liệu phục vụ dạy học Lịch sử Việt Nam
giai đoạn 1945 – 1954 ( Chƣơng trình chuẩn )
2.2.1. Hệ thống tranh ảnh:
Bài 17: Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trƣớc
ngày 19/12/1946
I.

18

Tình hình nước ta sau cách mạng tháng 8 năm 1945


* Khó khăn:
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc (THDQ) âm mưu
cướp chính quyền của ta.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam. Quân Anh tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở
lại


Quân
Trung Hoa Dân quốc đến Hải Phòng năm 1945 Qn Anh đến Sài Gịn tháng 9 năm 1945

+ Khó khăn về kinh tế, tài chính, văn hóa

=> Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ

19

đội


Ngày 23-9-1945, Thực dân Pháp gây hấn ở Nam Bộ
các chiến sỹ Thủ đô rời Hà Nội vào Nam chiến đấu

Hiệp định sơ bộ ngày 6 tháng 3 năm 1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh và Bộ trƣởng Hải ngoại Pháp
Marius Moutet kýbản tạm ƣớc Việt – Phápngày 14-9-1946

Nguồn: />Bài 18:Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp
(1946 -1950)
I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
1. Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta

Pháp ở Nam Bộ (6/3/1946)

20


Pháp chuẩn bị tấn công Hà Nội (11/1946)


II.Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài
1.Cuộc chiến đấu ở các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16

Nhân dân Hà Nội dùng đồ đạc, tài sản dựng chiến lũy trên đường, cản bước xe tăng địch

III. Chiến dịch Việt Bắc thu – đơng năm 1947 và đẩy mạnh kháng chiến
tồn dân tồn diện
1. Chiến dịch Việt Bắc thu-đơng năm 1947

Các chiến sĩ pháo binh sông Lô trong chiến dịch Thu Đông 1947

Nhân dân Phú Thọ cắm chông chống quân Pháp
chiến

21

nhảy dù trong Thu Đông 1947

Đôi dép Bác Hồ đƣợc làm từ chiến lợi phẩm của
thắngViệt Bắc Thu Đông – 1947


IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950
2. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950

Bức ảnh “Thƣờng vụ Ban Chấp hành Trung ƣơng ĐảngBác Hồquan sát trậnđịa Đông Khê
trongnghiên cứu kế hoạch chiến dịch Biên giới, năm 1950”

chiến dịch biên giới1950.

Hồ Chủ Tịch làm việc trƣớc lều dựng tạm trên

Bộ đội ta xung phong chiếm điểm Đông Khê

( Tham khảo thêm phụ lục 1)
Nguồn: />
Bài 19: Bƣớc phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (
1951 – 1953 )
II. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng ( 2/1951)

22


III. Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt

Đại hội toàn quốc thống nhất Mặt trận Việt Minh - Liên Việt thành Mặt trận Liên Hiệp Quốc dân
Việt Nam, ngày 3/3/1951.

23


Nông dân đƣợc chia ruộng

Các làng xã ở vùng tự do trong kháng chiến thƣờng
xuyên tổ chức lớp học văn hóa cho nhân dân.

( Tham khảo thêm phụ lục 2)
Nguồn: />Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc ( 1953 –

1954 )
II. Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch lịch
sử Điện Biên Phủ
2. Chiến dịch Lịch sử Điện Biên Phủ

Bộ chính trị và Trung ƣơng Đảng họp, quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ

+ Chuẩn bị của ta

24


×