Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Tác động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh viên tp hcm hiện nay (khảo sát tại trường đh khxhnv, đh khtn, đh văn lang, đh văn hiến)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 151 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

***************

NGUYỄN ĐỖ TÙNG

TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI
CHÚNG ĐẾN ĐỜI SỐNG SINH VIÊN
TP.HCM HIỆN NAY
(Khảo sát tại trường ĐH KHXH&NV, ĐH KHTN, ĐH Văn Lang,
ĐH Văn Hiến)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

***************
NGUYỄN ĐỖ TÙNG

TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THÔNG ĐẠI
CHÚNG ĐẾN ĐỜI SỐNG SINH VIÊN
TP.HCM HIỆN NAY
(Khảo sát tại trường ĐH KHXH&NV, ĐH KHTN, ĐH Văn Lang,
ĐH Văn Hiến)

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC


MÃ SỐ: 60.31.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN HỮU QUANG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Học lực so sánh theo ngành học .................................................... Trang 26
Bảng 2: Cách thức theo dõi truyền hình của các nhóm sinh viên phân tích ........... 35
theo các chỉ báo (chỉ tính trên số sinh viên có xem truyền hình)
Bảng 3: Mức độ đọc báo của sinh viên trong mẫu khảo sát ................................... 37
Bảng 4: Thời lượng đọc báo mỗi ngày của sinh viên trong mẫu khảo sát .............. 39
tính theo các chỉ báo
Bảng 5: Cách thức đọc báo của sinh viên trong mẫu khảo sát ............................... 41
Bảng 6: Mức độ nghe radio của sinh viên trong mẫu khảo sát .............................. 43
Bảng 7: Cách nghe đài phát thanh của sinh viên trong mẫu khảo sát (chỉ tính trên
số sinh viên có nghe) ............................................................................................ 44
Bảng 8: Thời lượng truy cập mạng internet của sinh viên trong mẫu khảo sát ...... 48
Bảng 9: Tương quan về hành vi theo dõi các phương tiện truyền thông ................ 53
đại chúng của sinh viên theo mức độ hàng ngày
Bảng 10: Mức độ xem thời sự trong và ngoài nước trên truyền hình của .............. 56
sinh viên (chỉ lấy mức độ hàng ngày)
Bảng 11: Những việc nhà báo cần làm phân theo các chỉ báo ............................... 78
Bảng 12: Các nhóm mơ thức tiếp nhận truyền thông đại chúng ............................ 82
phân theo các chỉ báo
Bảng 13: Mức độ theo dõi thông tin hàng ngày trên các phương tiện .................... 83

của các nhóm mô thức
Bảng 14.1: Các nội dung theo dõi trên truyền hình của các nhóm mơ thức ........... 84
theo mức độ hàng ngày
Bảng 14.2: Các nội dung theo dõi trên báo in và báo mạng của các ...................... 85
nhóm mơ thức theo mức độ hàng ngày
Bảng 15: Cách sử dụng thông tin của các nhóm mơ thức ...................................... 92
Bảng 16: Tỷ lệ các nhóm trong cách thể hiện quan điểm đối với ........................ 108
chủ đề chủ quyền biển đảo, an ninh quốc phòng
Biểu đồ 1: Kết quả khảo sát địa điểm truy cập mạng internet của .......................... 47
người Việt Nam năm 2011


Biểu đồ 2: Tỷ lệ so sánh giữa các nhóm mơ thức theo dõi thơng tin .................... 103
với tính cách, tâm lý
Biểu đồ 3: Tỷ lệ các nhóm mơ thức dùng mạng xã hội để tham gia ..................... 106
vào cộng đồng xã hội
Biểu đồ 4: Tỷ lệ các nhóm mơ thức trong việc dùng internet để giải trí ............... 116
Hộp 1: Người Việt Nam quan tâm điều gì trên mạng trong năm 2011?.................. 52
Hộp 2: Vận dụng tối đa sức mạnh của Facebook ................................................. 101
Hộp 3: Khó xin việc vì chia sẻ quá nhiều trên Facebook ..................................... 102
Hộp 4: Tác động của phương tiện truyền thông lên công chúng .......................... 110


MỤC LỤC
Phần Mở đầu
I.Tính cấp thiết của đề tài

Trang 01

II.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 04

III.Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 05
IV.Phương pháp và kỹ thuật thu thập thông tin ................................................................. 05
Phần Cơ sở lý luận
I.Vài nét về tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 07
II.Một số khái niệm liên quan ........................................................................................... 11
1.Truyền thông ............................................................................................................. 11
2.Truyền thông đại chúng ............................................................................................. 12
3.Phương tiện truyền thông đại chúng .......................................................................... 13
4.Mô thức tiếp nhận truyền thông đại chúng ................................................................. 15
5.Đời sống sinh viên ..................................................................................................... 15
6.Tác động và tác động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh viên .................. 16
III.Những cách tiếp cận lý thuyết ...................................................................................... 17
1.Cách tiếp cận lối sống ................................................................................................ 17
2.Cách tiếp cận chức năng luận trong nghiên cứu truyền thông đại chúng .................... 19
3.Cách tiếp cận “sử dụng và hài lịng” trong nghiên cứu truyền thơng đại chúng ........... 22
VI.Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................. 23
V. Khung phân tích ........................................................................................................... 24
Phần Kết quả nghiên cứu
Chương I – Mức độ tiếp nhận và cách thức sử dụng truyền thông đại chúng
của sinh viên
I.Tình hình tiếp nhận truyền thơng đại chúng của sinh viên .............................................. 27
1.Các loại phương tiện truyền thơng đại chúng ............................................................. 27
1.1.Truyền hình ........................................................................................................ 27
1.2.Báo in ................................................................................................................. 28


1.3.Đài phát thanh .................................................................................................... 29
1.4.Máy vi tính và mạng Internet .............................................................................. 29
2.Mức độ tiếp nhận và cách thức sử dụng truyền thơng đại chúng ................................. 30
2.1.Truyền hình ............................................................................................................ 30

2.1.1.Về mức độ tiếp nhận ........................................................................................ 30
2.1.2.Về cách thức theo dõi ...................................................................................... 34
2.2.Báo in ..................................................................................................................... 36
2.2.1.Về mức độ tiếp nhận ........................................................................................ 36
2.2.2.Về cách thức đọc báo ....................................................................................... 39
2.3..Đài phát thanh ....................................................................................................... 42
2.3.1.Về mức độ nghe ............................................................................................... 42
2.3.2.Về cách thức nghe ........................................................................................... 44
2.4.Báo điện tử, máy vi tính, Internet ............................................................................ 45
2.4.1.Về mức độ tiếp nhận ........................................................................................ 45
2.4.2.Về cách thức theo dõi ...................................................................................... 49
II.Tương quan giữa các hành vi xem truyền hình, nghe đài phát thanh, đọc báo in và
đọc báo mạng ................................................................................................................... 52
Chương II - Các nội dung truyền thông và nhận xét của sinh viên
I.Các nội dung thường được theo dõi ................................................................................. 54
1.Tin tức, thời sự .......................................................................................................... 55
2.Văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao............................................................................ 58
3.Giáo dục, khoa học, kỹ thuật ...................................................................................... 60
4.Pháp luật, an ninh trật tự ............................................................................................ 62
5. Thông tin về hơn nhân, gia đình, tình u, giới tính ................................................... 63
6.Các thông tin thiết dụng khác .................................................................................... 64
II.Nhận xét của sinh viên về truyền thông đại chúng ......................................................... 69
1.Về nội dung truyền thông .......................................................................................... 70
2.Về phương tiện truyền thông ..................................................................................... 73
3.Về nhà truyền thông .................................................................................................. 75


Chương III – Các mô thức tiếp nhận truyền thông đại chúng của sinh viên
I.Các mô thức tiếp nhận truyền thơng đại chúng của sinh viên ........................................... 84
1.Nhóm theo dõi thơng tin tổng hợp ............................................................................. 84

2.Nhóm theo dõi tin tức thời sự, giải trí và mở mang kiến thức ..................................... 86
3.Nhóm theo dõi thơng tin thiết thực và hưởng thụ văn hố và giải trí .......................... 88
4.Nhóm ít đọc, ít nghe, ít xem ...................................................................................... 89
II.Vai trị của các nhóm mơ thức trong q trình tiếp nhận truyền thơng đại chúng ........... 91
Chương IV – Tác động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh viên
và ý nghĩa của chúng
I.Về truyền thông và giao tiếp ........................................................................................... 95
II.Về sự gia tăng cái tôi và tâm lý cá nhân ........................................................................ 98
III.Về sự tham gia vào khơng gian xã hội ....................................................................... 105
IV.Về thói quen tra cứu tài liệu và tiếp nhận tri thức ....................................................... 111
V.Về giải trí .................................................................................................................... 115
Phần Kết luận
I.Kết luận ........................................................................................................................ 119
II.Vài ý kiến mang tính khuyến nghị................................................................................ 125


1

Phần Mở đầu

I.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập niên trở lại đây, nhân loại đã chứng kiến sự thay đổi và phát triển

mạnh mẽ của các phương tiện truyền thơng như báo chí, truyền hình, phát thanh và
gần đây là sự phổ biến rộng rãi của Internet và điện thoại di động. Các tiến bộ công
nghệ về in ấn, xuất bản, tin học, viễn thông... đã giúp cho các phương tiện truyền
thông đại chúng phát triển và xâm nhập sâu rộng vào hầu hết mọi lĩnh vực trong đời
sống xã hội – từ chính trị, văn hóa, kinh tế, văn học nghệ thuật cho đến chuyện học

hành, giải trí... của cơng chúng.
Truyền thơng đại chúng là một trong những nét đặc trưng nổi bật nhất của xã hội
hiện đại. Nó làm thay đổi mọi mặt trong đời sống của các cá nhân, gia đình và cộng
đồng. Làm thay đổi từ phương pháp tư duy, tập quán sinh hoạt cho đến các mối
quan hệ giữa con người với con người. Các phương tiện truyền thông đại chúng đã
làm cho con người khơng cịn sống như trước nữa, bộ mặt xã hội cũng không ngừng
biến đổi nhờ vào lĩnh vực này.
Vai trị của các phương tiện truyền thơng đại chúng được xem như là các cơng
cụ có khả năng liên kết cả loài người với nhau trở thành một cộng đồng thông qua
việc tiếp nhận và phản hồi các thông tin thu nhận được trong q trình truyền tải
thơng tin của các phương tiện này.
Khi nghiên cứu về truyền thông, chủ đề ảnh hưởng hay tác động xã hội của các
phương tiện truyền thông đại chúng thường nhận được nhiều sự chú ý và tranh luận
[Trần Hữu Quang, 2006]. Do đó, cũng xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về vai
trị và tác dụng của các phương tiện truyền thơng. Nhưng hầu hết đều thừa nhận vai
trị khơng thể thiếu của các phương tiện truyền thông đại chúng trong xã hội hiện
đại. Các phương tiện này là công cụ cung cấp cho chúng ta mọi thông tin. Hầu như
tất cả các cá nhân trong xã hội đều có nhu cầu tiếp cận và sử dụng ít nhất một loại


2

phương tiện truyền thông đại chúng trong một ngày. Con người cũng sẽ khó hình
dung là mình sẽ thế nào nếu thiếu các phương tiện truyền thông.
Những năm qua, trong bối cảnh của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế về
mọi mặt của đời sống xã hội, hệ thống thông tin truyền thông và các phương tiện
truyền thông đại chúng của nước ta đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng và
chất lượng. Các phương tiện truyền thơng đại chúng góp phần ảnh hưởng sâu rộng
đến nhiều tầng lớp dân cư khác nhau trong việc cung cấp thơng tin và kiến thức,
trong đó có nhóm dân cư là sinh viên.

Sinh viên là một bộ phận ưu tú có trình độ tiên tiến nhất trong thanh niên, là một
tầng lớp xã hội đã được tuyển chọn qua các kỳ thi, có sức khỏe, có văn hóa, có nhạy
cảm với cuộc sống, được giáo dục, đào tạo chuẩn bị cho hoạt động lĩnh vực nghề
nghiệp trong tương lai. Họ là lực lượng trí thức trẻ, biết cách tiếp thu các thành tựu
khoa học kỹ thuật. Họ là những người đang chuẩn bị để gia nhập vào đội ngũ trí
thức của xã hội.
Để đạt được những điều này, sinh viên sẽ phải tham gia vào nhiều hoạt động
khác nhau trong thời gian học tập tại nhà trường và ngoài xã hội như hoạt động học
tập, hoạt động vật chất, hoạt động tinh thần, hoạt động chính trị xã hội. Trong đó,
hoạt động học tập là quan trọng nhất. Ngồi việc tiếp nhận thông tin phục vụ cho
các hoạt động này từ gia đình, nhà trường và xã hội, thì sinh viên luôn tiếp cận và
sử dụng các phương tiện truyền thơng đại chúng như là một cơng cụ chính thức đáp
ứng cho các nhu cầu của mình. Câu hỏi đặt ra là truyền thơng đại chúng có phải là
nguồn cung cấp thông tin chủ yếu đồng thời phản ánh đúng và đầy đủ nhu cầu của
sinh viên trong đời sống của họ hay khơng?
Tiện ích mà các phương tiện truyền thơng đại chúng mang lại cho sinh viên hiện
nay có thể giúp cho họ có những hiểu biết sâu rộng trong mọi lĩnh vực, cập nhật
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh đó các phương tiện này còn
giúp sinh viên đáp ứng được nhu cầu giao lưu kết bạn với nhiều người không những
trong nước mà cả trên toàn thế giới, tạo dựng được nhiều mối quan hệ trong công


3

việc cũng như học tập, hay giúp họ thư giãn làm giảm bớt đi những căng thẳng mệt
nhọc. Tuy nhiên, mức độ tiếp nhận kiến thức của sinh viên hiện nay là nhiều hay ít?
Việc sử dụng các phương tiện truyền thơng đại chúng để đáp ứng nhu cầu giải
trí, học tập của sinh viên là một điều tất yếu trong xu hướng tồn cầu hóa, hiện đại
hóa của đất nước. Tuy nhiên, trong việc đáp ứng nhu cầu này, ngồi những mặt tích
cực, các phương tiện truyền thơng đại chúng cịn có thể mang đến nhiều tác động

tiêu cực làm ảnh hưởng đến các hoạt động của sinh viên, chẳng hạn như sự xâm
nhập của các trang web xấu, những hình ảnh xấu, văn hóa phẩm đồi trụy, thơ tục…
làm ảnh hưởng đến đời sống cộng đồng. Việc tiếp cận và sử dụng phương tiện
truyền thông đại chúng mà khơng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động trong
đời sống còn làm cho sinh viên mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến việc học hành.
Vậy sinh viên hiện nay đang sử dụng truyền thông đại chúng ra sao và theo những
mô thức nào? Tác động của truyền thông đại chúng mang ý nghĩa gì đối với đời
sống sinh viên?
Một trong những đặc trưng cơ bản nhất của truyền thông đại chúng là tạo ra một
không gian rộng mở cho tất cả mọi người tham gia và hội nhập. Vậy sinh viên hiện
có đang sử dụng truyền thơng đại chúng như là công cụ để bước vào một không
gian công cộng để hội nhập và tạo ra một ý thức cộng đồng mang tính cơng dân hay
khơng?
Sinh viên về cơ bản là đồng nhất ở lứa tuổi và trình độ học vấn, nhưng truyền
thơng đại chúng có tác động đồng đều lên các nhóm sinh viên có những đặc điểm
nhân khẩu xã hội khác nhau hay khơng?
Để có được kết luận cho những câu hỏi trên, tác giả đã chọn nghiên cứu về “Tác
động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh viên thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Xã hội học.


4

II.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Thông qua việc hiểu được mức độ tiếp của sinh viên ra sao, họ đang theo dõi
những nội dung nào, có nhận xét gì về truyền thông đại chúng, họ sử dụng truyền
thông đại chúng theo những thói quen nào, theo những mơ thức nào... đề tài nhắm

đến việc thấy được những tác động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh
viên và có được cơ sở khoa học để gợi ý và hướng dẫn sinh viên sử dụng và khai
thác thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng một cách có hiệu quả
nhất. Qua đó, nhà trường cũng hiểu được sinh viên mình đang theo dõi truyền thong
đại chúng như thế nào? Đồng thời đưa ra những khuyến nghị với giới truyền thơng
những gì họ cần làm để tăng hiệu quả truyền thơng cho nhóm sinh viên và đáp ứng
được các nhu cầu của họ. Do đó, tác giả cho rằng cần phải có những nhận định
khách quan về sự tác động của truyền thông đại chúng đến đời sống của sinh viên.
Để có được những nhận định khách quan này, tác giả cần phải thực hiện các
nhiệm vụ sau đây.
Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài bao gồm việc nghiên cứu các tài liệu, ứng
dụng tiếp cận xã hội học và các cách tiếp cận liên ngành, ứng dụng các lý thuyết về
lối sống, lý thuyết về truyền thơng đại chúng để hình thành nên mơ hình phân tích
lý thuyết, thao tác hóa các khái niệm nhằm hình thành các chỉ báo đo lường, thiết
lập giả thuyết.
Phân tích và làm rõ tác động của truyền thơng đại chúng đến đời sống sinh viên
dựa trên các nội dung sau đây: Những đặc điểm nhân khẩu – xã hội của sinh viên;
Ứng xử truyền thông của sinh viên như mức độ tiếp nhận các phương tiện truyền
thông đại chúng của sinh viên cũng như cách thức sử dụng các phương tiện truyền
thông đại chúng của sinh viên, mục tiêu tìm kiếm và theo dõi thơng tin, thói quen sử
dụng thơng tin của sinh viên sau khi tìm kiếm để phục vụ cho đời sống của họ;
Loại hình hóa cách tiếp nhận và sử dụng truyền thông đại chúng của sinh viên theo
các đặc trưng của họ; Nhận định về các tác động của truyền thông đại chúng đến
đời sống sinh viên và ý nghĩa của các tác động này.


5

III.


Đối tượng và khách thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những tác động của các phương tiện truyền
thông đại chúng đến đời sống của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Khách thể nghiên cứu của đề tài chính là những sinh viên đang tham gia học tập
tại các trường đại học – cao đẳng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Địa bàn khảo sát của đề tài được giới hạn trong khuôn khổ bốn trường đại học
tại thành phố Hồ Chí Minh là Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Khoa
học Tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Tp.HCM, Đại học Văn Lang và Đại học Văn
Hiến.

IV.

Phương pháp và kỹ thuật thu thập thông tin

A.

Phương pháp thu thập thông tin

1.

Phương pháp thu thập tài liệu sẵn có

Thu thập và tổng hợp thơng tin từ những tài liệu sẵn có. Cụ thể là các cuốn sách,
tạp chí, bài viết, cơng trình nghiên cứu về đời sống của sinh viên, phương tiện
truyền thông đại chúng và nội dung truyền thông mà sinh viên là đối tượng được
phản ánh.

2.


Phương pháp định lượng



Công cụ nghiên cứu: bản câu hỏi (dạng bản anket)



Phương pháp chọn mẫu: thuận tiện có chủ đích.

+ Chọn trường: lựa chọn bốn trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh có chủ
đích với tiêu chí loại hình tổ chức (khối trường) là cơng lập và ngồi cơng lập nhằm
so sánh sự khác biệt giữa hai loại hình này.
+ Chọn ngành học: lựa chọn ngành học thuận tiện có chủ đích là khoa học tự nhiên
– kỹ thuật và khoa học xã hội nhằm mục đích so sánh những sự khác biệt.


6

+ Chọn sinh viên: lựa chọn sinh viên thuận tiện có chủ đích (hỏi trực tiếp bất kỳ
sinh viên nào mà chúng tôi gặp tại trường, được thực hiện từ tháng 11 năm 2011
đến tháng 01 năm 2012) theo tiêu chí giới tính, năm theo học, ngành học và khối
trường theo học. Có phân biệt học lực, nơi xuất cư, hồn cảnh gia đình sau khi thu
thập thơng tin nhằm so sánh những sự khác biệt.


Dung lượng mẫu và phân bổ mẫu: Số lượng sinh viên trong mẫu khảo sát

là 400, phân bố đều cho bốn trường nêu trên theo tiêu chí cân bằng về giới tính (50
nam, 50 nữ); năm theo học (50 sinh viên năm thứ hai, 50 sinh viên năm cuối) cho

mỗi trường; 200 sinh viên học ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật, 200 sinh viên
học ngành khoa học xã hội.

B.

Phương pháp xử lý thông tin

1.

Thơng tin từ tài liệu sẵn có

Thơng tin từ tài liệu có sẵn sau khi tổng hợp sẽ được trích dẫn và đối chiếu với
nội dung phân tích của đề tài.

2.

Thông tin định lượng

Dữ liệu thu thập từ 400 bản câu hỏi được xử lý và trích xuất dưới dạng thống kê
mơ tả, phân tích tương quan, phân tích phân loại. Số liệu được trình bày dưới dạng
bảng, biểu đồ và đồ thị.


7

Phần Cơ sở lý luận

I.

Vài nét về tình hình nghiên cứu


Hiện nay ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu về đối tượng sinh viên là khá
nhiều. Tuy nhiên, các chủ đề nghiên cứu về ảnh hưởng và tác động của phương tiện
truyền thông đại chúng đối với đời sống của sinh viên cịn ít. Do đó, tác giả gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm và tập hợp các tài liệu liên quan đến đề này của mình.
Tuy nhiên cũng có vài cơng trình nghiên cứu về các phương tiện truyền thông mà
đối tượng công chúng là học sinh – sinh viên như:
Lại Thị Hải Bình cho rằng trong những năm qua, hệ thống báo chí của nước ta
đã trưởng thành về cả số lượng và chất lượng. Báo chí có ảnh hưởng sâu rộng đến
tất cả tầng lớp dân cư, trong đó có học sinh – sinh viên. Báo chí dành cho đối tượng
này phong phú và đa dạng. Qua phân tích nội dung các báo trên từ năm 2003 đến
2005 và tập trung vào các vấn đề như: tìm hiểu các vấn đề lý luận về vai trị của báo
chí đối với đời sống xã hội và đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của
học sinh – sinh viên; qua khảo sát nội dung của các tờ báo, Hải Bình đã rút ra kết
luận, nhận định và đánh giá vai trị của báo chí đối với việc hình thành phát triển
nhân cách của đối tượng công chúng là học sinh – sinh viên; nêu ra các giải pháp có
tính định hướng nhằm nâng cao vai trị của báo chí trong việc định hình nhân cách
cho học sinh – sinh viên.
Kết quả của đề tài giúp chúng tôi nắm bắt rõ ràng hơn các nội dung chính của
các tờ báo mà sinh viên thường theo dõi. Việc phân tích q trình hình thành và
phát triển nhân cách của sinh viên là một trong các cơ sở giúp đề tài của chúng tôi
đánh giá được sự tác động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh viên.
Trong một nghiên cứu khác, Nguyễn Quý Thanh cho rằng Internet là một công
cụ hữu hiệu bổ trợ cho quá trình học tập của sinh viên. Tuy nhiên, cho dù nó đã tạo


8

những sự thay đổi nhất định trong cách học tập của sinh viên, mặc dù không được
như chúng ta mong đợi. Đề tài cũng cho thấy tầm quan trọng của việc phổ cập và

tạo điều kiện cho sinh viên có thể truy cập Internet phục vụ cho việc học là một việc
vô cùng cần thiết. Việc này phải được thực hiện một cách đồng bộ từ phía giáo viên,
sinh viên cũng như các nhà quản lý giáo dục. Trong đề tài của chúng tôi, các kết
quả của Nguyễn Quý Thanh giúp cho việc đưa ra các định hướng sử dụng các
phương tiện truyền thông đại chúng đối với sinh viên.
Tác phẩm “Chân dung công chúng truyền thông’’ của Trần Hữu Quang tiến tới
việc nhận diện và khảo sát những mô thức tiếp nhận của các tầng lớp công chúng ở
thành phố Hồ Chí Minh đối với phương tiện truyền thơng đại chúng trong bối cảnh
đang diễn ra nhiều chuyển biến kinh tế - xã hội. Tác phẩm đã giới thiệu chi tiết tình
hình truyền thơng đại chúng tại thành phố Hồ Chí Minh – một trung tâm thơng tin –
báo chí lớn của cả nước. Tiếp đó, phân tích chi tiết mức độ và cách thức sử dụng
các phương tiện truyền thông đại chúng của công chúng bằng cách khái qt tình
hình trang bị phương tiện tiếp nhận thơng tin đại chúng trong dân cư, phân tích các
nội dung thường được công chúng theo dõi, tương quan giữa ba hành vi đọc báo,
xem truyền hình và nghe đài phát thanh cũng như thái độ của công chúng đối với sự
đổi mới của báo chí và đưa ra những nhận định về mức độ và cách sử dụng truyền
thông đại chúng của công chúng. Ở chương cuối, tác giả đã nhận diện và phân loại
các nhóm cơng chúng trong việc tiếp nhận truyền thơng đại chúng bằng cách phân
tích các trục nội dung thường được theo dõi và nêu lên một số các nhân tố ảnh
hưởng. Đồng thời, đưa ra các nhận định về sự khác biệt về mô thức tiếp nhận truyền
thông đại chúng của các tầng lớp xã hội, về hiệu quả không đồng đều của truyền
thông đại chúng, về vai trò của báo in và đưa ra giả thuyết về mơ hình văn hóa hiện
nay. Từ đó, tác giả kết luận truyền thông đại chúng là một thiết chế xã hội mới,
thơng tin có vai trị quan trọng trong công cuộc đổi mới, hiệu quả không đồng đều
của truyền thông đại chúng dẫn đến xu hướng cải tạo cơ cấu xã hội cũng như khả
năng góp phần tạo động lực xã hội cho quá trình phát triển đất nước.


9


Tác giả đã vẽ nên một bức tranh khá trọn vẹn về cơng chúng thành phố Hồ Chí
Minh thơng qua việc phân tích tình hình tiếp nhận cũng như loại hình hóa các mơ
thức tiếp nhận truyền thơng đại chúng của công chúng. Những kết quả này đã là nền
tảng cho những phân tích của chúng tơi về tác động của truyền thông đại chúng đến
sinh viên. Đề tài cũng giúp chúng tôi học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong việc
phân loại sinh viên theo các nhóm mơ thức.
Cơng trình nghiên cứu “Văn hóa nghe nhìn của giới trẻ’’ (do Sở Khoa học và
Cơng nghệ thành phố Hồ Chí Minh cấp kinh phí và được thực hiện bởi Viện Khoa
học xã hội vùng Nam bộ) cho rằng, sự phát triển của truyền thơng, truyền hình,
băng đĩa và gần đây nhất là Internet đã đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết như:
chương trình, cơng chúng, thị hiếu, các vấn đề trong quản lý, giáo dục, nhất là với
giới trẻ. Trong khi đó, các cơng trình nghiên cứu về nghe nhìn là chưa nhiều. Giới
trẻ với những đặc điểm về phát triển tâm lý có những nhu cầu riêng. Họ là đối
tượng cần được quan tâm nhưng khơng có cơng trình nào nghiên cứu một cách kỹ
lưỡng về ảnh hưởng của truyền hình cũng như băng đĩa đối với giới trẻ. Do đó, đề
tài đã đặt ra nhiều câu hỏi như: giới trẻ hiện nay có mối quan tâm như thế nào đối
với truyền hình và băng đĩa? Nhu cầu của họ ra sao? Các chương trình truyền hình
hay loại băng đĩa nào được họ ưu thích và những ước mong của họ về truyền hình
và băng đĩa trong tương lai?... Những người làm truyền hình và sản xuất băng đĩa
cần biết ý kiến của giới trẻ để đáp ứng được nhu cầu này với chất lượng ngày càng
nâng cao. Để trả lời cho các câu hỏi trên, đề tài đã phân tích các vấn đề truyền thơng
đại chúng và truyền hình, băng đĩa cùng một số các nhận xét về truyền hình, băng
đĩa ở Việt Nam hiện nay. Đề tài cũng phân tích cụ thể tình hình văn hóa nghe nhìn
của giới trẻ thơng qua các khảo sát trong lĩnh vực truyền hình và lĩnh vực băng đĩa.
Đồng thời đưa ra các dự báo về xu hướng phát triển của truyền hình và băng đĩa;
khuyến nghị xuất phát từ thực tế hoạt động của truyền hình và từ thị trường băng
đĩa.


10


Những kết quả của đề tài này, nhất là phân tích về nhu cầu, mong muốn, khả
năng đáp ứng của nhà sản xuất với giới trẻ giúp chúng tôi xây dựng được những ý
tưởng ban đầu cho phân tích những nhận xét của sinh viên về truyền thông đại
chúng.
Trong một quan điểm về định kiến giới trong quảng cáo trên phương tiện truyền
thơng đại chúng, Lê Sĩ Hải đã góp phần tìm hiểu những định kiến giới trong quảng
cáo hiện nay, đặc biệt đi sâu tìm hiểu ý nghĩa đằng sau các thông điệp quảng cáo tác
động đến định kiến giới trong xã hội. Từ đó, tác giả mong muốn cung cấp một cách
nhìn (mà lâu nay ít người để ý) về cơ chế tác động của quảng cáo, những thực trạng
sử dụng hình ảnh quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng cũng như
mô thức tiếp nhận của công chúng. Đồng thời thông qua nghiên cứu này, ở chừng
mực nào đó, tác giả mong muốn sẽ tác động đến các nhà quản lý, những người làm
quảng cáo nhằm phát huy những hình ảnh tích cực góp phần nâng cao vị thế, vai trò
của người phụ nữ, đồng thời hạn chế những hình ảnh có tác động đến tình trạng
phân biệt giới trong xã hội. Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kết luận
như: (1) quảng cáo thường khai thác những hình ảnh đặc sắc, mang yếu tố liên quan
đến văn hóa xã hội để đưa lên các phương tiện truyền thông đại chúng nhằm lôi kéo
sự theo dõi của công chúng; (2) vai trò, phong cách của mỗi giới được sử dụng
trong quảng cáo có xu hướng tập trung vào những quan niệm truyền thống đã gắn
cho giới nam và giới nữ; (3) những ý nghĩa sâu xa ẩn chứa trong các thông điệp
quảng cáo được sử dụng để khơi gợi ý thức về mặt tình cảm, từ đó khách hàng phải
gắn kết với hàng hóa. Tuy nhiên, cơ chế này lại gây ra hai phản ứng trái ngược
nhau là tích cực và tiêu cực; (5) cơng chúng có cách ứng xử khác nhau đối với
quảng cáo tuy theo mục đích, cách thức xem quảng cáo, đồng thời phụ thuộc vào
các đặc điểm nhân khẩu – xã hội như nghề nghiệp, giới tính, học vấn... Từ đây, tác
giả đã loại hình hóa được bốn nhóm ứng xử với quảng cáo: nhóm thụ động, nhóm
chọn lọc, nhóm xa lánh và nhóm hài lịng, tác giả cũng xác định có hai nhóm khách
hàng khác nhau là: nhóm người tiêu dùng gắn bó hồn tồn với hàng hóa và nhóm
người tiêu dùng ít gắn bó vời hàng hóa; (6) quảng cáo hàng ngày lặp đi lặp lại đã tác



11

động đến quan điểm về giới của công chúng, theo đó tác động này có thể củng cố
định kiến về giới hoặc giảm bớt các định kiến tùy thuộc vào từng nhóm xã hội khác
nhau.
Một trong những hạn chế của đề tài này là việc loại hình hóa các mơ thức tiếp
nhận quảng cáo của công chúng chưa được rõ ràng và thuyết phục về ý nghĩa thống
kê. Điểm hạn chế này sẽ được chúng tôi khắc phục trong đề tài của mình bằng việc
thực hiện các kỹ thuật phân tích phân loại dữ liệu bậc cao. Hơn nữa, ý tưởng về việc
phân tích cơ chế tác động của quảng cáo đến định kiến giới cũng gợi cho chúng tôi
những phác thảo ban đầu về tác đông của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh
viên.
Ngồi ra, cịn có thể kể đến các tác giả như E.G Smirnova với đề tài “Nghiên
cứu Xã hội học về các ấn phẩm, đài phát thanh và vơ tuyến truyền hình ở các nước
Tư bản phát triển'', Nxb Đại học Quốc gia Moscow, 1984 (Nguyễn Quý Thanh dịch)
hay “Truyền thông đại chúng là sự giao tiếp giữa các nhóm xã hội lớn’’ do Nguyễn
Quý Thanh dịch theo cuốn “Giao tiếp và sự tối ưu hóa hoạt động chung’’ của hai
tác giả G. Andreeva và I. Januoscheka đồng chủ biên, Nxb Đại học Tổng hợp
Moscow, 1987.

II.

Một số khái niệm liên quan

1.

Truyền thông


Hiểu theo nghĩa chung nhất, trừu tượng nhất thì truyền thơng là q trình truyền
dữ liệu giữa các đơn vị chức năng [Hoàng Phê, 2000]. Có thể nói truyền thơng là
một dạng hoạt động căn bản của bất kỳ một tổ chức mang tính xã hội nào. Trong xã
hội lồi người, truyền thơng là điều kiện tiên quyết để hình thành nên một cộng
đồng hay một xã hội. Kể từ khi có xã hội lồi người thì đã có truyền thơng. Con
người sở dĩ có thể sống được với nhau, giao tiếp với nhau, trước hết là nhờ vào
hành vi truyền và nhận thông tin giữa người này và người khác để giữ mối liên lạc


12

với nhau, trong đó chủ yếu là thơng qua ngơn ngữ. Trong cuộc sống hàng ngày,
chúng ta thường xuyên trao đổi thơng tin với nhau lúc nói chuyện, đối đáp, tranh
luận... trong gia đình, đi làm, vui chơi hay học hành... kể cả công việc đọc sách,
báo, xem phim, nghe nhạc... đều là những hành vi nằm trong các quá trình truyền
thơng.
Truyền thơng là một q trình truyền đạt, tiếp nhận và trao đổi thông tin nhằm
thiết lập các mối liên hệ giữa con người với con người. Quá trình truyền thơng này
có thể diễn ra trong khơng gian hay diễn ra theo thời gian.
Truyền thông thường được thực hiện thơng qua ngơn ngữ, nhưng cũng có thể
thơng qua động tác, cử chỉ hay điệu bộ để biểu lộ một thái độ hay một cảm xúc nào
đó.
Truyền thơng đại chúng1

2.

Là q trình truyền đạt thơng tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội
thông qua các phương tiện truyền thơng đại chúng như báo chí, truyền hình, phát
thanh, internet...
Điểm mấu chốt để xác định xem một hành vi có nằm trong q trình truyền

thơng đại chúng hay khơng không phụ thuộc vào chỗ sử dụng thiết bị nào, mà là cần
xem hành vi đó có nằm trong quá trình truyền tải và tiếp nhận thơng tin thơng qua
các phương tiện truyền thông đại chúng hay không.
Truyền thông đại chúng là một quá trình xã hội đặc thù bao gồm ba thành tố
chính:
-

Hoạt động truyền thơng (ví dụ như đi săn tin tức, quay phim, chụp hình, viết

bài, đăng bài, phát sóng...),
-

Các nhà truyền thơng (gồm các tổ chức truyền thông như các tờ báo, đài phát

thanh, đài truyền hình, các phóng viên, biên tập viên...),
1

Cơng chúng độc giả, khán giả hoặc thính giả.

Trần Hữu Quang (2006), Xã hội học Báo chí, Nxb Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gịn, TT Kinh tế châu Á Thái
bình dương.


13

3.

Phương tiện truyền thông đại chúng
Các phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm báo chí, phát thanh, truyền


hình... được dùng như là các công cụ kỹ thuật hay những kênh mà phải nhờ vào đó
người ta mới có thể thực hiện q trình truyền thơng đại chúng, nghĩa là tiến hành
truyền tải thông tin đến công chúng. Giúp công chúng theo dõi được các tin tức,
thời sự, và mở mang kiến thức.
Nhà nghiên cứu truyền thông Charles Wright đã định nghĩa các phương tiện
truyền thông đại chúng như sau: đây là những phương tiện thông tin nhắm đến
những công chúng tương đối rộng rãi, dị biệt, nặc danh và khơng có quan hệ gì với
các nhà truyền thơng; nội dung thông tin được phát ra công cộng; cách phát hành ấn
phẩm hoặc giờ phát sóng được tính tốn sao cho để đến được khối lượng công
chúng đông đảo nhất; và nhà truyền thông là (hoặc hoạt động trong) một tổ chức
chính thức, tổ chức này thường có một bộ máy tương đối phức tạp và có vốn đầu tư
tương đối lớn [Trần Hữu Quang, 2006, tr20].
Các phương tiện truyền thơng đại chúng đóng vai trị quan trọng vì:
-

Chúng là kênh chủ yếu cung cấp thông tin thời sự, kiến thức và giải trí cho

người dân, và đã trở thành một bộ phận hữu cơ không thể thiếu trong đời sống hàng
ngày của mọi cá nhân trong xã hội;
-

Chúng là công cụ hữu hiệu để quản lý, điều hành và cải cách xã hội;

-

Chúng trở thành một định chế có những quy tắc và chuẩn mực riêng của

mình trong lịng xã hội, và có những quan hệ mật thiết với các định chế khác trong
xã hội.
Phương tiện truyền thông đại chúng đầu tiên là báo chí ra đời tại châu Âu từ thế

kỷ 17. Ngày nay, người ta cho rằng có những loại phương tiện truyền thơng đại
chúng cơ bản là báo chí, truyền hình, đài phát thanh, điện ảnh, xuất bản; nhiều tác
giả còn đưa vào cả lĩnh vực sản xuất băng đĩa. Và hiện nay, chúng ta cần kể tới cả
internet và điện thoại di động.
Internet và điện thoại di động là hai phương tiện truyền thơng có thể được xếp
vào nhóm các phương tiện truyền thơng đại chúng mới. Hai phương tiện này, tự bản


14

thân chúng mang nhiều chức năng cùng lúc, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của
người dùng – điều mà các phương tiện truyền thông đại chúng truyền thống (báo in,
truyền hình và đài phát thanh) khơng làm được. Trước hết, là chức năng truyền
thông liên cá nhân, mà biểu hiện là gửi thư điện tử. Hoạt động này giúp các cá nhân
hay tổ chức liên lạc với nhau kèm theo nhiều tiện ích đa dạng hơn.
Chức năng tiếp theo là phương tiện truyền thông tập thể. Hiện nay, rất nhiều cơ
quan, đơn vị, thậm chí là chính quyền cũng sử dụng những mạng nội bộ vào việc
quản lý công việc và nhân viên. Điển hình là các cuộc họp trực tuyến trên mạng.
Chức năng thứ ba là phương tiện truyền thông đại chúng. Việc đưa thông tin từ
báo in lên báo mạng thực chất chỉ là sự thay đổi về kỹ thuật đưa tin từ báo giấy sang
các thiết bị điện tử. Những thiết bị này có khả năng cập nhật tin tức nhanh chóng,
truyền tin đi xa hơn, đến nhiều nơi hơn, khả năng tương tác với người dùng đa dạng
hơn.
Điện thoại đi động ngày nay có nhiều chức năng hiện đại bao gồm cả việc thực
hiện truy cập mạng internet một cách dễ dàng. Và như vậy, cùng với internet, nó
cũng là một phương tiện truyền thơng có khả năng kéo dài các giác quan của chúng
ta qua cả không gian và thời gian. Tức là thông tin được truyền đi với tốc độ cực
nhanh, gần như ngay tức khắc khi người dùng thực hiện các thao tác gửi thơng tin.
Thơng tin này cũng có thể được lưu trữ từ thời điểm này sang thời điểm khác. Hai
phương tiện này giúp chúng ta nghe được và thấy được những việc xảy ra ngoải khả

năng của các giác quan.
Với khả năng có thể thực hiện một phần những chức năng trên, internet và điện
thoại di động nên được xem là những phương tiện truyền thông đại chúng kiểu mới
trong xã hội hiện nay. Hơn nữa, internet đã trở thành một định chế trong xã hội, có
những quy tắc, chuẩn mực riêng và cũng có những mối quan hệ với các định chế xã
hội khác. Và điện thoại di động đang là một trong các phương tiện chứa đựng định
chế đó.


15

4.

Mô thức tiếp nhận truyền thông đại chúng2

Sinh viên thông thường có rất nhiều cách thức khác nhau trong việc tiếp xúc và
sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng. Từ việc mua báo ở đâu và như thế
nào, đọc báo nào, đọc mục gì, đọc như thế nào... cho đến việc có mở tivi hay đài
phát thanh khơng, thường mở vào lúc nào, trong bao lâu, xem hay nghe cùng với ai,
để làm gì... hoặc có sử dụng Internet khơng, dùng để làm gì,...
Trước một thực tế hết sức đa dạng và phân tán đó, lẽ tất nhiên, thoạt đầu chúng
ta cần phải khảo sát và mô tả thật chi tiết sự đa dạng đó. Tiếp theo, đề tài này cố
gắng thực hiện một bước nữa và khái quát lại những ứng xử đa dạng đó, bằng cách
đi tìm và nhận diện ra những mơ thức tiếp nhận chủ yếu của giới công chúng là sinh
viên đối với các phương tiện truyền thông đại chúng mà chúng tôi sẽ gọi là mô thức
tiếp nhận truyền thông đại chúng. Đây là khái niệm được dùng để chỉ phương thức
và mục đích sử dụng các phương tiện này trong cuộc sống hàng ngày của sinh viên.
Đề tài sẽ nhận diện và lý giải những mơ thức khác nhau đó.

5.


Đời sống sinh viên

Đời sống là các hoạt động sống nhằm bảo vệ, duy trì và tái sản xuất ra đời sống
của bản thân con người gồm đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Những hoạt
động sống cơ bản gồm: hoạt động lao động, hoạt động sinh hoạt (ăn uống, nghỉ
ngơi, giải trí, ni dạy con cái, giao tiếp trong gia đình và ngồi xã hội…), hoạt
động chính trị xã hội, hoạt động văn hóa tinh thần (giáo dục, khoa học, nghệ thuật,
thể dục thể thao…).
Theo tác giả thì đời sống sinh viên là những hoạt động phản ánh có tính chủ
quan và chọn lọc những nội dung và phương thức hoạt động của đời sống xã hội,
hình thành nên một tổng thể, một hệ thống những đặc điểm chủ yếu đặc trưng cho

2

Khái niệm này được thao tác lại theo khái niệm tương tự của PGS.TS Trần Hữu Quang trong “Chân dung
công chúng truyền thông” xuất bản năm 2001.


16

giới sinh viên, những đặc điểm này được biểu hiện trong định hướng giá trị, trong
những hoạt động giao tiếp ứng xử, sinh hoạt cá nhân đặc thù của sinh viên.
Đời sống của sinh viên là những hoạt động và cách thức sinh viên tham gia vào
các quan hệ xã hội bằng những hoạt động của mình. Sự lựa chọn được xác định dựa
trên cơ sở sinh viên biết đánh giá hoạt động sống của mình trong tương quan với
điều kiện sống.
Đề tài này chỉ tập trung và việc khảo sát những lĩnh vực sau đây trong đời sống
sinh viên như: hoạt động truyền thông và giao tiếp; hoạt động gia tăng cái tôi và tâm
lý cá nhân; hoạt động tham gia vào không gian xã hội; hoạt động tra cứu tài liệu và

tiếp nhận tri thức; và hoạt động giải trí. Phần lớn các hoạt động sống của sinh viên
đều dựa vào các phương tiện truyền thông đại chúng.

6.

Tác động và tác động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh viên

Theo Từ điển Tiếng Việt [Hồng Mây, Ngọc Sương, Minh Mẫn, tr 681], tác động
là làm cho một đối tượng nào đó có những biến đổi nhất định. Trong tiếng Anh
[Oxford Learner’s Pocket Dictionary, tr 220], tác động (Impact) là sự ảnh hưởng
mạnh mẽ của một điều gì đó lên một người hoặc điều gì khác.
Theo chúng tôi, tác động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh viên là
sự ảnh hưởng của nội dung truyền thông đến các lĩnh vực thuộc về đời sống sinh
viên và làm cho sinh viên có những thay đổi nhất định về nhận thức và hành vi.
Nhưng trong khuôn khổ đề tài này, tác giả lựa chọn đo lường, khảo sát sự tác
động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh viên thơng qua cách nhìn nhận
và phương thức tiếp nhận thông tin của bản thân sinh viên. Do đó, thuật ngữ tác
động trong đề tài này được đo lường theo cách ứng xử truyền thông của sinh viên
thông qua cách thức tiếp nhận và thói quen sử dụng các phương tiện truyền thông
đại chúng của sinh viên; cách sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng trong
đời sống sinh viên; các nội dung sinh viên thường theo dõi, cũng như nhận xét của
sinh viên về truyền thông đại chúng. Từ đó, loại hình hóa các mơ thức tiếp nhận


17

truyền thông đại chúng đang tồn tại trong giới sinh viên hiện nay. Đồng thời phân
tích ý nghĩa tác động của truyền thông đại chúng đến đời sống sinh viên thông qua
các hoạt động sống của họ. Như vậy cách nhìn nhận của sinh viên đối với truyền
thơng đại chúng được tác giả hiểu là tác động.


III.

Những cách tiếp cận lý thuyết

1.

Cách tiếp cận lối sống

Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là các tác giả như I.V.Bestuzhez–Lada,
A.P.Butenko, I.T.Levukin… Những tác giả theo cách tiếp cận này cho rằng không
thể loại trừ bản thân hoạt động sống ra khỏi lối sống. Họ coi lối sống như là sự
thống nhất các hình thức hoạt động sống và một số điều kiện sống quan trọng nhất.
Theo các tác giả này thì “lối sống là phạm trù xã hội học, chỉ sự thống nhất hữu cơ
các hình thức hoạt động sống và những điều kiện nhất định”.
Theo A.P.Butenko, tác giả có quan điểm nhận được nhiều sự đồng tình cũng như
có sự đầy đủ nhất đã đưa ra nhận định: “Lối sống là một phương thức hay đặc điểm
của toàn bộ hoạt động sống của một cá nhân xác định, một nhóm xã hội hay toàn xã
hội. Phương thức này trước hết chịu sự tác động của phương thức sản xuất, mức
sống, toàn bộ các điều kiện địa lý – tự nhiên và lịch sử - xã hội cũng như các định
hướng giá trị”. Ông cho rằng, lối sống cho ta thấy con người ra sao, sống vì cái gì,
họ làm gì và cuộc sống của họ biểu hiện qua những hành động nào.
Thực chất lối sống không bao gồm những điều kiện sống cụ thể nào đó mà là
tổng hịa tồn bộ các hình thức hoạt động sống của con người trong quá trình sản
xuất các phúc lợi vật chất và tinh thần cũng như trong các lĩnh vực chính trị - xã hội
và sinh hoạt gia đình. Các hoạt động sống được coi là lối sống và là các biểu hiện
của lối sống. Tuy nhiên, không phải bất cứ hoạt động sống nào, khơng phải tồn bộ
các hoạt động sống của con người đều được coi là lối sống, mà chỉ những hoạt động
sống và phương thức tiến hành các hoạt động sống nào lặp đi lặp lại, có tầm ảnh
hưởng mạnh và độ phổ biến cao trong đa số cá thể của một nhóm, một cộng đồng



18

người hay trong tồn xã hội thì mới được coi là lối sống và các biểu hiện của lối
sống. Và các hình thức của hoạt động sống này có mối liên hệ qua lại xác định,
được tạo lập thành hệ thống do tác động của hàng loạt nhân tố, trước hết là lập
trường xã hội, phương hướng giá trị và bởi vậy nó có tính hồn chỉnh nội tại, có sự
thống nhất hữu cơ. Mặt khác, có thể hiểu lối sống là tất cả những hoạt động sống và
phương thức tiến hành các hoạt động sống được một bộ phận lớn hoặc tồn thể các
nhóm, các cộng đồng người chấp nhận và thực hành trong một khoảng thời gian
tương đối ổn định. Sẽ không thể khám phá được các hoạt động sống nếu tách rời
những hoạt động sống, phương thức tiến hành những hoạt động ấy khỏi môi trường
sống và những mối liên hệ lịch đại và đồng đại của nó.
Cũng có quan điểm gần giống với quan điểm của Butenko, các nhà xã hội học
như I.T.Levukin, T.M.Dridre... cho rằng lối sống là một hệ thống xác định gồm
những hình thức hoạt động sống ổn định và lặp đi lặp lại, hệ thống có sự thống nhất
nội tại. Lối sống là phương thức mà con người tổ chức hoạt động sống của mình,
tính tích cực sống trong những điều kiện cụ thể, tức là trong hệ thống các quan hệ
kinh tế- xã hội và giai cấp xác định, trong một môi trường xung quanh xác định về
lịch sử - văn hóa.
Những luận điểm của các tác giả trên cho thấy, hầu hết các quan điểm đều cho
rằng đời sống hay lối sống là tổng hịa các phương thức của tồn bộ hoạt động sống
của con người, nhưng lại có sự khác biệt giữa các quan niệm với nhau. Từ những
khái niệm trên giúp cho tác giả đề tài có thể rút ra được một số điểm đáng lưu ý như
sau.
Đời sống là tổng thể những đặc trưng cơ bản nhất, điển hình nhất, ổn định nhất
của những hình thức hoạt động sống của con người. Được quy định bởi hoàn cảnh
khách quan của xã hội, bởi những điều kiện sống của giai cấp, của dân tộc… và có
khả năng lựa chọn của con người về một hình thức hoạt động nào đó, những

phương thức có mục đích rõ ràng, những định hướng giá trị của con người tạo nên
mặt chủ quan của lối sống. Hiện nay sinh viên có rất nhiều cơ hội để khẳng định
bản thân trong một môi trường xã hội hoàn toàn mới. Lối sống tự do suy nghĩ, tự do


×