Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ TÁM LỊCH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

HÀ NỘI - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.



......,ngày.......tháng........2019
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Tám Lịch


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, cá nhân, các cơ quan và
các tổ chức. Tôi xin được bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
tất cả các thầy cô giáo, cá nhân, các cơ quan và tổ chức đã quan tâm giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Tiến Thao, người đã
trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này. Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Khoa Kinh tế và QTKD, các thầy cô giáo
đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về nhiều mặt trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Chương Mỹ, Chi cục Thuế
huyện Chương Mỹ, Chi cục Thống kê huện Chương Mỹ, các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Chương Mỹ đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình khảo
sát thực tế và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những người thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã chia sẻ cùng tơi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
......,ngày.......tháng........2019
Tác giả


Nguyễn Thị Tám Lịch


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ........................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ................. 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT ................................... 4
1.1.2 Phương pháp tính thuế GTGT ............................................................... 9
1.1.3. Nội dung quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế .................................. 10
1.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp........................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp của một số địa
phương tại Việt Nam .................................................................................... 25
1.2.2.

i h c inh nghiệm v quản

thuế GTGT đối với doanh nghiệp cho

Chi cục Thuế hu ện hương Mỹ, thành phố Hà Nội ................................... 27
1.2.3. T ng qu n nghi n c u v c ng tác quản


thuế GTGT đ ối với

doanh nghiệp.............................................................................................. 29
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN CHƢƠNG MỸ VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................. 31
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ............ 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 31
2.1.2. Đi u kiện kinh tế, xã hội ..................................................................... 32
2.2. Đặc điểm cơ bản của Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ ..................... 33


iv
2.2.1. ơ cấu t ch c.................................................................................... 33
2.2.2. Ch c năng, nhiệm vụ của Chi cục ...................................................... 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp ch n mẫu...................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu............................................................. 39
2.3.3. Phương pháp pháp phân tích số liệu .................................................. 39
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đ tài................................................ 40
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 43
3.1. Tình hình thu thuế của Chi cục thuế huyện Chương Mỹ .................... 43
3.1.1. Kết quả thực hiện thu ngân sách nh nước của Chi cục..................... 43
3.1.2. Kết quả thu thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục ...................... 44
3.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Chương Mỹ.................................................................................... 45
3.2.1. Thực trạng quản

đăng


thuế giá trị gi tăng................................ 45

3.2.2. Thực trạng quản lý kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ......................... 47
3.2.3. Thực trạng quản lý nợ thuế giá trị gi tăng ........................................ 50
3.2.4. Thực trạng quản lý thủ tục hoàn thuế giá trị gi tăng ........................ 52
3.2.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra v thuế giá trị gi tăng ............ 54
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục ..................................................................................... 57
3.3.1. Nhân tố bên trong ............................................................................... 57
3.3.2. Nhân tố bên ngoài .............................................................................. 60
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ. ........................................................ 61
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 61
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................... 62
3.5. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ ................................... 66


v
3.5.1. Phương hướng hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế huyện hương Mỹ ............................................................................... 66
3.5.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
thuế huyện hương Mỹ ................................................................................ 68
KẾT LUẬN ................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 75
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

AC

2

CĐNS

3

DN

4

DNNN

5

ĐVT

6

GTGT


Giá trị gia tăng

7

GTVT

Giao thông vận tải

8

HĐND

Hội đồng nhân dân

9

HTX

10

NSNN

11

TN

12

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

Ấn chỉ
Cân đối ngân sách
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Đơn vị tính

Hợp tác xã
Ngân sách nhà nước
Tư nhân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả thu NSNN tại Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ .............. 43

Bảng 3.2: Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ ......... 44
Bảng 3.3: Kết quả thu thuế GTGT và TNDN từ doanh nghiệp ..................... 45
Bảng 3.4: Số lượng DN cấp mã số thuế mới khai thuế GTGT ...................... 46
Bảng 3.5: Hồ sơ khai thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp ............................... 48
Bảng 3.6: Số thuế giá trị gia tăng do doanh nghiệp kê khai .......................... 49
Bảng 3.7: Số thuế giá trị gia tăng thực nộp của các doanh nghiệp ................ 50
Bảng 3.8: Tình hình nợ đọng thuế giá trị gia tăng của các DN...................... 51
Bảng 3.9: Kết quả thu nợ đọng thuế giá trị gia tăng của DN ......................... 52
Bảng 3.10: Số lượng hoàn thuế GTGT tại Chi cục ....................................... 53
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại bàn ..................... 54
Bảng 3.12: Kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp .......................................... 56
Bảng 3.13: Kết quả điều tra về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng .................. 57
Bảng 3.14: Kết quả khảo sát về thủ tục quản lý và thời gian gia hạn nợ ....... 58
Bảng 3.15: Đánh giá của doanh nghiệp về thủ tục hoàn thuế GTGT............. 59
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát DN về tính minh bạch trong kiểm tra thuế ....... 59
Bảng 3.17: Kết quả khảo sát sự hiểu biết của doanh nghiệp về Luật thuế ..... 60
Bảng 3.18: Kết quả khảo sát về nguyên nhân nợ đọng thuế GTGT............... 60
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ .......................... 34


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề t i nghi n cứu
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là cơng cụ thu ngân sách mà
cịn là cơng cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy
quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân
phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng an sinh xã hội,... Trong đó,
thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách

của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trị rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội.
“Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch phụ phát sinh ở từng khâu trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu
dùng”. Ngày 19/06/2013 Quốc hội đã thông qua Luật Số 31/2003/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực từ ngày
01/01/2014. Sau gần 20 năm đi vào cuộc sống, thuế GTGT đã phát huy tích
cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy xuất
khẩu và đầu tư tạo nguồn thu lớn cho NSNN. Nhưng đây là một luật thuế mới
nên việc áp dụng sắc thuế này ở nước ta đã gặp khơng ít khó khăn, vướng
mắc. Trong quá trình thực hiện đã phải điểu chỉnh một số quy định tại các văn
bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT như: Điều chỉnh về phạm vi áp dụng,
về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế, ... Mặc dù việc sửa đổi này đã làm
cho sắc thuế hồn thiện hơn, nâng cao khả thi, góp phần tháo gỡ khó khăn cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sửa đổi bổ sung một số điều
của luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn mang tính tình thế và cũng cịn
một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam.
Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ hiện quản lý hơn 1400 doanh nghiệp
đang hoạt động tại địa bàn, đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của kinh
tế xã hội. Thời gian qua, Chi cục Thuế ln hồn thành tốt dự tốn thu Ngân


2
sách nhà nước. Tuy nhiên, Chi cục cũng gặp những vấn đề chung trong công
tác quản lý thu thuế của nước ta. Đó là các vấn đề trong việc quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp, tình trạng vi phạm pháp luật thuế làm ảnh hưởng tới
môi trường đầu tư, ảnh hưởng tới công tác thu ngân sách ở địa phương và tạo
ra sự bất bình đẳng trong việc thực thi pháp luật thuế đối với các doanh
nghiệp. Để khắc phục được những vấn đề trên, cần thiết phải tăng cường công
tác quản lý và chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với mọi lĩnh vực nói

chung và đối với doanh nghiệp nói riêng.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
u ệ C ươ g Mỹ, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội. Qua
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp tại Chi cục.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ.
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp tại Chi cục.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ, Thành phố
Hà Nội.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi v nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý thuế GTGT đối với một số loại hình doanh nghiệp là: cơng ty
THHH, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân tại Chi cục Thuế huyện

Chương Mỹ. Qua đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục.
3.2.2. Phạm vi v không gian
Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện Chương Mỹ và các doanh
nghiệp đăng ký nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Chương Mỹ, Thành phố
Hà Nội.
3.2.3. Phạm vi v thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 05/2019 đến tháng 11/2019. Số liệu thứ cấp
của đề tài được thu thập trong giai đoạn từ năm 2016-2018, số liệu sơ cấp
được thu thập thông qua điều tra, khảo sát tháng 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT;
- Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Chương Mỹ;
- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp tại Chi cục;
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục.


4
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT - vào năm 1954. Thuế GTGT theo
tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajoutée (viết tắc là TVA), tiếng Anh

gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế GTGT.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước
trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á, trong đó có Việt Nam đã
chính thức áp dụng thuế GTGT. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ
nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng
thuế GTGT.
Ở Việt Nam chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng từ năm 1999 thay
thế Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
doanh thu. Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thơng qua
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Kể từ khi áp dụng cho đến nay đã
có nhiều sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Hiện nay, khái niệm thuế GTGT có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mỗi
khái niệm đưa ra đều được nhìn nhận trên một góc độ, một khía cạnh nào đó
của thuế GTGT. Theo Điều 2 Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của
Quốc hội về Thuế giá trị gia tăng thì thuế này được hiểu như sau: “Thuế giá
trị gi tăng

thuế đánh tr n phần giá trị tăng th m của hàng hố và dịch vụ

phát sinh trong q trình sản xuất, ưu th ng đến ti u dùng v được thu ở
khâu tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ”.


5
Như vậy có thể hiểu đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai
đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hố, từ khi cịn là ngun liệu thơ sơ
cho đến sản phẩm hồn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì
vậy mà chúng ta cịn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai
đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và

do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
1.1.1.2. Đặc điểm củ thuế GTGT
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đây là sắc thuế có cơ
sở tính thuế là phần thu nhập đem tiêu dùng trong hiện tại của người tiêu
dùng. Xét dưới góc độ pháp lý, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và
người nộp thuế không cùng là một, người nộp thuế là người bán hàng hóa,
dịch vụ, cịn người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Chẳng hạn, chính
quyền đánh thuế vào cơng ty (cơng ty nộp thuế) và cơng ty lại chuyển thuế
này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế
là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt... được thu từ nhà sản xuất, người bán hàng với kỳ vọng
chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng. Nói cách khác, Nhà nước
gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thơng qua người bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả
các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT có tính lũy thối so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người thực sự phải
trả khoản thuế đó, khơng phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau do số thuế phải trả được tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ chứ
khơng tính trên thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nếu
so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao
hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.


6
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng
lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số

thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của
người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngồi giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế, sản phẩm được ln chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền
đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó
được sản xuất ở đâu.
1.1.1.3. V i trò củ thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà
cịn là cơng cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mơ
nền kinh tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy
quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân
phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng an sinh xã hội,... Trong đó,
thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách
của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trị rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội. Cụ thể là:
- Thuế GTGT là nguồn thu quan tr ng của ngân sách nh nước
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu
cho NSNN. Thuế GTGT tập trng thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập
khẩu), nên đảm bảo nguồn thu cho NSNN, hạn chế thất thu. Thuế GTGT


7
được tính và thu từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh
nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời NSNN. Việc khấu trừ

thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua hàng đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị của
hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa
người mua và người bán để trốn, gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN.
- Thuế GTGT là công cụ đi u tiết vĩ m v vi m :
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT của mỗi
nước thường quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế
suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm
thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa
chọn những hàng hóa, dịch vụ để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp
phần thực tế điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động mở rộng đầu tư sản xuất. Trong
hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc
hoàn lại. Cịn khi nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cũng khơng phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc
thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã làm giảm giá thành các cơng trình
đầu tư. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới công
nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thơng hàng hóa.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu
được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh
nghiệp đã nộp thì sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hồn lại, vì vậy nó là
động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp
tác thương mại giữa các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho


8
hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế do

được hoàn thuế nên doanh nghiệp có thể bán ra nước ngồi với giá thấp hơn
nhờ đó có lợi thế trong cạnh tranh về giá. Từ đó, giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hóa được bán ra phụ thuộc rất nhiều yếu tố cung cầu, nó
phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá
cả theo ý mình. Do đó, việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần
của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản
xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải ln cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế
toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế
GTGT của Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hồn thiện cơng tác hạch
tốn, kế tốn tại đơn vị. Ngồi ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống
thanh tốn. Việc thuế GTGT địi hỏi những doanh nghiệp có hàng hóa xuất
khẩu phải thanh tốn khơng dùng tiền mặt thì mới được hồn thuế và địi hỏi
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải thanh tốn khơng
dùng tiền mặt đối với những khoản mua hàng hóa, dịch vụ trên ngưỡng quy
định góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống
ngân hàng.
- Thuế GTGT là cơng cụ kiểm sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh:
Vai trị này hình thành ngay trong q trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế
và các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy
mơ và tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó, cơ quan


9


thuế sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá
nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà
các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT cịn thúc
đẩy việc mua bán hàng hóa sử dụng đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Như vậy, qua cơng tác quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm sốt tồn
diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác
quản lý Nhà nước.
1.1.2. P ươ g p áp tí

t uế giá trị gia tă g

Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Luật thuế
GTGT sửa đổi 2013 số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 và văn bản hợp nhất
số 01/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016 thì Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất,
lưu thơng đến tiêu dùng.
Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ
sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc
biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá
nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá
tính thuế hàng nhập khẩu. (Quốc hội, 2008)
Thuế suất: Có 3 mức 0% (cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu); 5%
(nước sạch, thiết bị, dụng cụ y tế, hoạt động văn hố, triển lãm); thuế suất
10% (cho các mặt hàng cịn lại).
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm: Phương pháp khấu trừ thuế
giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

+ Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: Số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá


10
trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Số thuế
giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng
mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập
khẩu.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như
sau: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế
suất thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh tốn
của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh tốn của hàng hóa, dịch vụ mua
vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các cơ
sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh khơng có cơ sở
thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, hoạt động mua bán vàng, bạc,
đá quý (Quốc hội, 2008).
1.1.3. Nội dung quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế
1.1.3.1. Quản

h i, nộp thuế giá trị gi tăng


a. Quản lý khai thuế
* Nguyên tắc khai thuế, tính thuế:
- Khai thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế giá trị gia tăng
phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế để kê khai số thuế phải nộp với cơ
quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong hồ sơ
khai thuế theo qui định của luật Quản lý thuế.


11
- Tổ chức, cá nhân nước ngồi khơng có văn phịng hay trụ sở chính ở
Việt Nam, nhưng có cung ứng hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho
các đối tượng ở Việt Nam, thì các đối tượng này sẽ phải kê khai và nộp thuế
giá trị gia tăng thay cho phía nước ngồi. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
được tính trên giá hàng hóa, dịch vụ trả cho phía nước ngồi.
- Các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu
thuế GTGT, phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cùng với kê khai thuế
nhập khẩu theo từng chuyến hàng nhập khẩu cho cơ quan thu thuế nhập khẩu.
- Về nguyên tắc, người nộp thuế phải tự xác định số thuế phải nộp, kê
khai và nộp số thuế kê khai vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn. Tuy
nhiên, do điều kiện khách quan hoặc do ý thức của người nộp thuế nên thực tế
cịn có trường hợp người nộp thuế cố tình chậm hoặc khơng kê khai thuế, trong
trường hợp đó luật Quản lý thuế quy định cơ quan thuế được quyền ấn định thuế
và ra thông báo ấn định thuế cho người nộp thuế. Đây là cơ sở pháp lý để cơ
quan thuế thực hiện quyền ấn định thuế cũng như hạn chế tình trạng lạm dụng
khi thực hiện ấn định thuế, đảm bảo công bằng trong công tác quản lý thuế.
- Các cơ sở kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải
kê khai thuế và nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 ngày của tháng tiếp sau
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo
quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng bao gồm:
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng
+ Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra
+ Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào
+ Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế giá trị gia tăng phải nộp.
* Các trường hợp gia hạn nộp hồ sơ k ai t uế giá trị gia tă g:
- Người nộp thuế khơng có khả năng nộp hồ sơ khai thuế ca đúng hạn
do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản
lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.


12
- Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày kể từ ngày hết thời hạn
phải nộp hồ sơ khai thuế.
- Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế,
trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản
cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp
hồ sơ khai thuế (Bộ Tài Chính, 2013).
* Trách nhiệm của cơ qua quản lý thuế, công chức quản lý thuế
trong việc tiếp nhận hồ sơ k ai t uế:
- Đối với hồ sơ khai thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, bộ phận “một
cửa” tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan
thuế và thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật. Nếu hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ, hợp pháp, đúng thủ tục quy định thì
trả lại hồ sơ khai thuế và hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho người nộp thuế

để bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Nếu hồ sơ khai thuế đầy đủ, hợp pháp,
đúng thủ tục quy định thì thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” (đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan thuế, số lượng hồ sơ nhận).
- Đối với hồ sơ khai thuế có mã vạch: quét mã vạch trên hồ sơ khai
thuế để ứng dụng tự động ghi Sổ nhận hồ sơ khai thuế (Mẫu số 02/QTr-KK)
và chuyển dữ liệu trên hồ sơ khai thuế vào ứng dụng quản lý thuế của ngành.
Nếu qt mã vạch thành cơng thì thực hiện đối chiếu thông tin, số liệu của
người nộp thuế đảm bảo thông tin quét vào ứng dụng khớp đúng với thông tin
trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
- Đối với hồ sơ khai thuế khơng có mã vạch: thực hiện ghi sổ nhận hồ
sơ khai thuế bằng ứng dụng nhận, trả hồ sơ của ngành thuế.


13

b. Quản lý nộp thuế
- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân
sách nhà nước.
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Những đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng khi có thơng báo nộp
thuế của cơ quan thuế thì phải nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ đúng hạn vào
ngân sách nhà nước theo thời hạn ghi trên thông báo.
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu,
tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh tốn được thực hiện theo trình tự
sau đây:
1. Tiền thuế nợ;
2. Tiền thuế truy thu;
3. Tiền thuế phát sinh;
4. Tiền phạt.

Công tác quản lý nộp thuế giá trị gia tăng được thực hiện như sau:
- Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan kho bạc nhà nước (KBNN) chưa
thực hiện dự án “Hiện đại hố thu nộp ngân sách nhà nước”:
Hàng ngày cơng chức thuế đảm nhiệm cơng tác kế tốn thuế sang cơ
quan kho bạc nhà nước cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp tiền và 01
liên chứng từ nộp tiền tại kho bạc nhà nước của số tiền thuế đã nộp và thực
hiện các công việc sau:
+ Phân loại các chứng từ nộp tiền.
+ Thực hiện kiểm tra các chứng từ nộp tiền đảm bảo đúng mẫu và đầy
đủ các chỉ tiêu theo quy định bao gồm: mã số thuế, tên người nộp thuế, địa
chỉ, nơi nộp tiền, cơ quan quản lý thuế, tài khoản nộp thuế, tài khoản chuyển
tiền của người nộp thuế (nếu nộp thuế bằng chuyển khoản), cấp, chương, tên
loại thuế (mục, tiểu mục), kỳ thuế nộp, ngày nộp tiền, nội dung nộp và số tiền


14
thuế đã nộp.
+ Nhập các chứng từ nộp tiền đã kiểm tra vào ứng dụng quản lý thuế.
+ Hạch toán số tiền thuế đã nộp vào sổ theo dõi thu nộp thuế và các sổ
thuế có liên quan.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan Kho bạc Nhà nước đã thực hiện
dự án “Hiện đại hoá thu nộp ngân sách nhà nước”: Việc chuyển chứng từ nộp
tiền được thực hiện qua các phương tiện điện tử, cụ thể:
+ Cuối ngày, hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo, KBNN truyền dữ
liệu về số thuế đã thu vào hệ thống cơ sở dữ liệu thu, nộp thuế; đồng thời, lập
Bảng kê chứng từ nộp ngân sách chi tiết theo từng chứng từ đã thu trong
ngày, chuyển cho cơ quan thuế quản lý người nộp thuế làm chứng từ hạch
toán, kế toán quản lý thu. Cơng chức kế tốn thuế thực hiện nhận tệp dữ liệu
và chuyển vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
+ Hàng ngày bộ phận kê khai và kế toán thuế cử cán bộ sang cơ quan

KBNN cùng cấp để nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách. Trường hợp đã
thực hiện chữ ký số thì cơ quan thuế nhận bảng kê chứng từ nộp ngân sách tại
KBNN đồng cấp hoặc KBNN uỷ quyền thu ngân sách nhà nước theo đường
điện tử.
+ Đối chiếu số liệu về số thuế đã thu giữa bảng kê chứng từ nộp ngân
sách và dữ liệu về số thuế đã thu bằng đường truyền, hạch toán số tiền thuế đã
nộp vào sổ theo dõi thu nộp thuế và các sổ thuế có liên quan.
Chậm nhất ngày 10 tháng sau, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực
hiện chốt sổ và khoá Sổ theo dõi thu nộp thuế tháng trước. Sau khi khoá sổ,
mọi số liệu trên sổ theo dõi thu nộp thuế các tháng trước sẽ không được điều
chỉnh, bổ sung.
+ Hàng tháng, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện rà soát, kiểm
tra việc xử lý các hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế, quyết định, thông báo,
biên bản, kết luận,… liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đảm bảo


15
đã hạch toán ghi chép đầy đủ nghĩa vụ thuế phát sinh trong kỳ của người nộp
thuế vào sổ theo dõi thu nộp thuế bao gồm: số tiền thuế, tiền phạt phát sinh
phải nộp, đã nộp, được miễn, giảm, xoá nợ, còn phải nộp, nộp thừa, còn được
khấu trừ của người nộp thuế trên tài khoản thu NSNN; Số thuế phải hồn, đã
hồn, cịn phải hồn của người nộp thuế trên tài khoản quỹ hoàn thuế giá trị
gia tăng ; Số tiền thuế phát sinh phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa của
người nộp thuế trên tài khoản thu hồi hoàn thuế giá trị gia tăng.
1.1.3.1. Quản

nợ thuế giá trị gi tăng

Quy trình quản lý nợ thuế được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban
hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28 tháng 07 năm 2015;

trong đó có những nội dung sau:
- Đơn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ; bao gồm:
+ Phân công quản lý nợ thuế;
+ Phân loại tiền thuế nợ;
+ Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ;
+ Đối chiếu số liệu;
+ Thực hiện đôn đốc thu nộp.
- Lập thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, trình lãnh đạo cơ
quan thuế phê duyệt và gửi thơng báo cho người nộp thuế theo mẫu số
07/QLN.
- Sau khi phát hành Thông báo 07/QLN 10 (mười) ngày làm việc, nếu
người nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ vào NSNN thì phải mời người nộp thuế
đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế, sau thời hạn mời làm việc một (01) ngày
mà người nộp thuế không đến cơ quan thuế hoặc đã đến nhưng khơng giải
trình đầy đủ hoặc khơng bổ sung thơng tin, tài liệu thì tổ chức làm việc trực
tiếp tại trụ sở của người nộp thuế;
- Sau khi làm việc, lập biên bản ghi nhận kết quả, đồng thời, tại biên
bản phải yêu cầu người nộp thuế cam kết thực hiện nộp thuế trong thời hạn 90


16

ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế.
Đối với khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế; khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn gia hạn nộp thuế; người nộp thuế có
hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn: phòng, đội quản lý nợ lập thông báo về việc
sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo mẫu 09/TB-CCNT (Tổng cục
Thuế, 2011)
- Đối với nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang điều chỉnh không ban
hành thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp.

+ Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế,
hồn kiêm bù trừ.
+ Xử lý tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh; khó thu (trừ
trường hợp.
đã được xóa nợ tại điểm 6) và một số nguyên nhân gây chênh lệch tiền
thuế nợ.
+ Đôn đốc tiền thuế nợ đối với đơn vị xây dựng cơ bản vãng lai, các chi
nhánh, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị ủy nhiệm thu.
+ Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ.
+ Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ.
1.1.3.3. Quản

thủ tục ho n thuế giá trị gi tăng

a. Các trƣờng hợp đƣợc xét hoàn thuế
+ Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu
trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
Theo quy định mới về thuế GTGT từ 01/01/2014: Cơ sở kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ


17
vào kỳ tiếp theo; trường hợp luỹ kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng
đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hồn thuế.

+ Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm
kiếm thăm dị và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hồn thuế
GTGT của hàng hố, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp,
nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư
từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT (từ 01/01/2014 số thuế
GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hồn thuế).
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư
thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu
trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hồn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Trường hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự
án đầu tư dưới 200 triệu đồng và 3 tháng chưa được khấu trừ hết thì cơ sở
kinh doanh được hồn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hố, dịch vụ


×