Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HỮU TUẤN

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỐC OAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƢƠNG

Hà Nội, 2019


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi xin cam đoan các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong
một cơng trình nghiên cứu nào.


Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày ... tháng 10 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Hữu Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, các thầy cô phịng Sau đại học, các thầy cơ Khoa Kinh tế và
QTKD của trường đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Đặc biệt tơi bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Xuân Hương,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn của mình.
Để hồn thành luận văn, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của - TBXH,
phòng Tài nguyên và mơi trường, phịng Kinh tế, phịng Quản lý Đơ thị,
phịng Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý Dự án, Trung tâm phát triển quĩ
đất, văn phòng HĐND & UBND huyện, Chi cục Thông kê; UBND các xã và
các hộ gia đình tại khu vực nghiên cứu đã giúp đỡ, cung cấp số liệu để tơi
hồn thành luận văn này.
Trong suốt khoảng thời gian 06 tháng thực hiện luận văn. Bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cũng như bản thân còn hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Q Thầy Cơ
để hồn thiện hơn cơng trình nghiên cứu này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày ... tháng 10 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Hữu Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .......... 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản ................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của lao động nông thôn ......................................... 7
1.1.3. Vấn đề tạo việc làm ................................................................................ 9
1.1.4. Nội dung cơ bản giải quyết việc làm ................................................... 12
1.1.5. Sự cần thiết phải giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong giai
đoạn hiện nay................................................................................................. 18
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ................................................................................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn giải quyết việc làm cho lao động nông thôn .......................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm trên thế giới ...................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm trong nước........................................ 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Quốc Oai ........................................... 30

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 32
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................ 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 34


iv
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác
động đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quốc Oai ........ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát..................................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................. 42
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................... 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu .................................................... 43
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 44
3.1. Thực trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện Quốc Oai.. 44
3.1.1. Thực trạng lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai............. 44
3.1.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc
Oai ................................................................................................................. 47
3.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quốc Oai . 50
3.2.1. Thực trạng giải quyết việc làm qua thu hút đầu tư xây dựng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp....................................................................... 51
3.2.2. Về công tác dạy nghề ........................................................................... 52
3.2.3. Về công tác khuyến công, khuyến nông và nhân cấy, truyền nghề . 53
3.2.4. Thực trạng giải quyết việc làm qua phát triển các làng nghề .............. 53
3.2.5. Phát triển kinh tế trang trại .................................................................. 54
3.2.6. Phát triển ngành dịch vụ, thương mại, du lịch ..................................... 54
3.2.7. Giải quyết việc làm thông qua hoạt động xuất khẩu lao động ............. 55
3.3. Thực trạng về lao động và việc làm qua kết quả điều tra ................................ 55

3.3.1. Thống kê ban đầu về mẫu điều tra ....................................................... 56
3.3.2. Thực trạng việc làm của các hộ điều tra .............................................. 57
3.3.3. Phương thức tạo việc làm của lao động trong các hộ điều tra............. 57
3.3.4. Số lao động của hộ được tiếp cận các chính sách ................................ 59
3.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm lao động nông thôn huyện
Quốc Oai ................................................................................................................... 60


v
3.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan.......................................................................... 60
3.4.2. Nhóm yếu tố khách quan ...................................................................... 61
3.5. Những thành công, tồn tại và nguyên nhân trong giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Quốc Oai ............................................................................. 62
3.5.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 62
3.5.2. Những hạn chế và tồn tại ..................................................................... 63
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ............................................. 64
3.6. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ởhuyện Quốc Oai, TP Hà Nội ......................................................................... 64
3.6.1. Quan điểm và mục tiêu giải quyết việc làm .......................................... 64
3.6.2. Các giải pháp ....................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

CCVC

Công chức viên chức

CMKT

Chun mơn kỹ thuật

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

DA

Dự án

GQVL

Giải quyết việc làm

KH

Kế hoạch

KT - XH

Kinh tế - xã hội


HĐND

Hội đồng nhân dân



Lao động

LĐ -TB&XH

Lao động - thương binh và xã hội

LĐ - VL

Lao động - việc làm

TTLĐ

Thị trường lao động

UBND

Uỷ ban nhân dân

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Quốc Oai phân theo mục đích
sử dụng năm 2018 .................................................................................. 35
Bảng 2.2. Dân số, lao động huyện Quốc Oai năm 2017 và 2018 .............. 37
Bảng 3.1 Thực trạng nguồn lao động huyện Quốc Oai ............................ 44
Bảng 3.2. Trình độ học vấn của lao động nông thôn huyện Quốc Oai giai
đoạn 2016 - 2018 ................................................................................... 45
Bảng 3.3. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn huyện
Quốc Oai ............................................................................................... 46
Bảng 3.4 Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Quốc Oai ... 48
Bảng 3.5 Thực trạng việc làm của LĐ nông thôn huyện Quốc Oai ........... 49
Bảng 3.6. Tình hình thu hút lao động nơng thôn vào các KCN huyện Quốc
Oai ........................................................................................................ 51
Bảng 3.7. Lao động học nghề giai đoạn 2016 - 2018 của huyện ............... 52
Bảng 3.8. Lao động trong các làng nghề huyện Quốc Oai ........................ 53
Bảng 3.9. Tình hình xuất khẩu lao động của huyện Quốc Oai giai đoạn
2016 - 2018 ........................................................................................... 55
Bảng 3.10. Thống kê lao động trong các nhóm hộ điều tra ...................... 56
Bảng 3.11. Trình độ học vấn của lao động trong các hộ điều tra .............. 56
Bảng 3.12. Tỷ lệ lao động có việc làm theo nhóm ngành nghề ................. 57
Bảng 3.13. Lĩnh vực việc làm của lao động nông thôn điều tra trên địa bàn
huyện Quốc Oai ..................................................................................... 58
Bảng 3.14. Ý kiến đánh giá của người lao động về thực hiện các chính sách
tạo việc làm cho lao động ....................................................................... 59


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nơng nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề lớn của tất cả các quốc gia
trên thế giới trong toàn bộ các giai đoạn của quá trình phát triển.
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có
tính tồn cầu, là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là vấn đề
cấp bách, trong tổng thể các vấn đề có tính chiến lược về con người của Đảng
và Nhà nước ta. Giải quyết việc làm cho con người đặc biệt là lao động nơng
thơn có ý nghĩa làm giảm bớt gánh nặng cho xã hội, là một trong những điều
kiện trọng yếu để xây dựng và phát triển đất nước.
Nền kinh tế muốn phát triển thì địi hỏi đất nước phải chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, từ cơ cấu kinh tế thuần nơng, độc canh hay nói cách khác là một
đất nước nông nghiệp, sản xuất nhỏ lạc hậu phải chuyển sang nền văn minh
mới: nền văn minh công nghiệp, thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH), phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam trở thành
một đất nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Trên thực tế, trong những năm qua và hiện nay Đảng, Nhà nước ta đã
có nhiều chính sách tạo việc làm cho lao động ở nông thôn như: Chương trình
xố đói giảm nghèo; Chương trình 134, 135; Chương trình vốn vay Quốc gia
giải quyết việc làm (GQVL); Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 62 huyện nghèo trên phạm vi cả nước; Chươngtrình đào tạo nghề cho lao
động khu vực nông thôn đến năm 2020…Tuy nhiên, với yêu cầu cao của phát
triển kinh tế và quá trình hội nhập đang đặt ra thì GQVL cho lao động ở nơng
thơn cịn nhiều bất cập, khơng được như mong muốn. Số lượng vị trí việc làm
chưa đáp ứng nhu cầu, còn thiếu cân đối giữa các vùng, miền; còn nhiều hạn
chế trong đào tạo nghề cho lao động khu vực nông thôn..


2
Thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ diễn biến rất phức tạp, cản trở
quá trình vận động và phát triển kinh tế của đất nước vì vậy giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành,

địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm,
một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự
phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, là hướng cơ bản để xố đói, giảm nghèo
có hiệu quả, làcơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần
quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo động lực
mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Cùng với sự phát triển của cả nước; thủ đô Hà Nội trong những năm
qua đang trên đà phát triển; sau Đại hội đảng bộ Thành phố lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2015 - 2020 Ban chấp hành đảng bộ đã ban hành 8 chương trình
tồn khóa, trong đóchương trình cơng tác số 02 “Phát triển nơng nghiệp, xây
dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2016 - 2020”, thể
hiện quyết tâm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn, trong đó công
tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là rất quan trọng.
Đô thị sinh thái Quốc Oai và một phần đơ thị vệ tinh Hịa Lạc, khoảng
1.500 ha đất nơng nghiệp (chiếm 16% tổng diện tích đất nơng nghiệp của
huyện) sẽ dành cho phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong khi nông
dân vẫn chiếm đại bộ phận dân số. Vấn đề đặt ra là thực trạng lao động nông
thôn, việc làm và giải quyết việc cho lao động nông thôn ở huyện ra sao? Sự
tác động của q trình CNH - HĐH, đơ thị hóa đến việc làm của người Quốc
Oai là một huyện phía Tây của thủ đơ Hà Nội. Trung tâm huyện cách trung
tâm Thủ đơ khoảng 20 km về phía Tây. Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà
Nội đến 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, Quốc Oai nằm trong
vùng đơ thị hóa; với đơ lao động nông thôn thế nào? Làm thế nào để giải


3
quyết việc làm, ổn định và nâng cao thu nhập của người dân? đang là vấn đề
mà các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Quốc Oai quan tâm. Nhằm góp phần
giải quyết các vấn đề cấp thiết nêu trên, em chọn vấn đề: “Giải quyết việc

làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai, Thành phố Hà
Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề giải quyết việc làm
cho lao động nơng thơn, phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Quốc Oai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Đánh giá đúng thực trạng lao động, việc làm, giải quyết việc cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Phân tích các nhân tố tác động đến giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng việc làm, tình hình và kết quả
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu việc làm, giải quyết
việc làm của lao động nông thôn và một số nhân tố chủ yếu tác động đến giải


4
quyết việc làm. Từ đó đưa ra các giải pháp giúp giải quyết việc làm lao động
nông thôn ở huyện Quốc Oai.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu phản ánh về tình hình cơ bản của huyện
và kết quả tạo việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn được thu
thập trong giai đoạn 2016 - 2018. Số liệu khảo sát, điều tra năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai.
- Những giải pháp tăng cường giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Quốc Oai.
5. Kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nhiều quan điểm cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống
chủ yếu bằng nơng nghiệp, tuy nhiên như vậy là chưa đầy đủ vì có nhiều vùng
dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông
nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của

dân cư. Theo tác giả Triệu Đức Hạnh (2012), đã đưa ra khái niệm về nông
thôn như sau: "Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng
đồng chủ yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ
tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá
thấp hơn".
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nơng thơn và thành
thị vì vậy nó mang tính tồn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
1.1.1.2. Khái niệm về lao động
Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi các
vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người.
Thực chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của
cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là q trình kết hợp của sức lao
động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.
Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
1.1.1.3. Khái niệm về việc làm
Theo điều 33 của Bộ luật lao động Việt Nam: Khái niệm việc làm là
những hoạt động có ích khơng bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho


6
người lao động. Việc làm là nhu cầu, quyền lợi nhưng đồng thời cũng là nghĩa
vụ và trách nhiệm đối với mọi người. Theo đại hội Đảng lần thứ VII: “Mọi việc
mang lại thu nhập cho người lao động có ích cho xã hội đều được tôn trọng”.
Theo Nguyễn Hữu Quỳnh (1998), "Việc làm là hành vi của nhân
viên, có năng lực lao động thơng qua hình thức nhất định kết hợp với tư
liệu sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh". Bản chất của
định nghĩa là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất. Khu vực
làm việc thuộc các loại hình kinh tế có thể là Nhà nước, tư nhân, có vốn
đầu tư nước ngoài...
Ở Việt Nam, Luật Việc Làm ban hành tại Điều 3, Chương 1 ngày

16/11/2013 có nêu: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm” (Quốc hội, 2013), điều này cho thấy hai tiêu thức bắt
buộc để xác định hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm ở Việt Nam
bao gồm tiêu thức về thu nhập và tính pháp lý của việc làm.
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính chất hữu ích và
nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập và việc làm. Hoạt động đem lại thu nhập
được lượng hóa dưới các dạng như:
+ Người lao động nhận được tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc hiện
vật từ người sử dụng lao động;
+ Tự đem lại thu nhập cho bản thân thông qua các hoạt động kinh tế mà
bản thân người lao động làm chủ;
+ Đem lại thu nhập cho hộ gia đình mà bản thân người thực hiện cơng
việc đó là thành viên của hộ gia đình hoặc hộ gia đình quản lý.
Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật ngăn cấm, điều này khẳng định
tính chất pháp lý trong hoạt động của người lao động thuộc khu vực ngoài
Nhà nước và các khu vực phi chính thức. Người lao động hợp pháp ngày nay
được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành nghề, tự do liên doanh liên


7
kết, tự tìm kiếm việc làm, tự do thuê mướn lao động trong khuôn khổ của
pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù làm trong hay ngoài khu vực Nhà
nước (Quốc hội, 2013).
Như vậy, từ các khái niệm trên, việc làm có thể được hiểu như sau:
Việc làm là hoạt động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, tạo ra thu nhập
hoặc lợi ích cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình hoặc cho
một cộng đồng nào đó.
1.1.1.4. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc

làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nuôi sống bản thân
và gia đình góp phần phát triển q hương đất nước.
Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động
gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết
việc làm phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động
và vai trị Nhà nước.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách
kinh tế, xã hội từ vi mơ đến vĩ mơ tác động đến người lao động có thể có
việc làm”.
1.1.2. Đặc điểm và vai trị của lao động nông thôn
1.1.2.1. Đặc điểm lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham


8
gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
trong nông thôn (Mai Thanh Cúc và cs, 2005). Các tác giả đã chỉ ra một số
đặc điểm của lao động nông thôn:
Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng, khả
năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý
thơng tin thị trường, khả năng hạch tốn hạn chế. gây khó khăn trong việc bồi
dưỡng đào tạo nghề, thơng tin thị trường lao động cho lao động nông thôn Do
đó, gây khó khăn trong việc tạo việc làm đặc biệt là những việc làm đòi hỏi

kỹ năng của người lao động.
Lao động nơng thơn có trình độ văn hố và chuyên môn thấp hơn. Tỷ lệ
lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp. Lao động nông thôn chủ
yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho
nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính, tạo ra sự khó khăn
cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, tạo
việc làm bền vững, đồng thời hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Việc làm của lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là
các vùng nơng thơn thuần nơng. Do đó, việc sử dụng lao động trong nông
thôn kém hiệu quả, vấn đề thiếu việc làm xảy ra phổ biến và lâu dài ảnh
hưởng đến vấn đề tạo việc làm.
1.1.2.2. Vai trò của lao động nông thôn
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các
ngành trong nền kinh tế quốc dân:
Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nguồn lực trong nơng nghiệp
có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song,
cùng với sự phát triển của quá trình CNH, nguồn nhân lực trong nông nghiệp
vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối.


9
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực, thực phẩm:
Việt Nam là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số chủ
yếu bằng nghề nơng. Vì vậy, nguồn lao động nơng thơn tham gia vào sản xuất
nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng
về dân số thì nhu cầu lương thực thực thực phẩm ngày càng gia tăng.
Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt đượng trong ngành
nơng nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do lao động
nông thôn cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đơ thị hóa, thu

nhập của người dân tăng lên địi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày
càng lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ
về số lượng và đáp ứng nhu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nơng thơn
phải được nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.
- Nguồn lao động nông thôn tham gia vào q trình sản xuất ngun
liệu cho cơng nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thủy sản:
Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản với các yếu tố đầu vào là
các sản phẩm mà người lao động nơng thơn làm ra. Trong thời kỳ CNH HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác.
Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các
ngành khác và của chính bản than ngành nơng nghiệp.
1.1.3. Vấn đề tạo việc làm
Là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng được
thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình và cộng đồng xã hội.
Là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm đạt được
việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy giải quyết việc làm


10
(GQVL) phù hợp có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội
cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình. Trong đó có quyền cơ bản
nhất là quyền được làm việc nhằm ni sống bản thân và gia đình góp phần xây
dựng quê hương đất nước. GQVL có thể được hiểu ở các khía cạnh như sau:
Một là, q trình tạo ra số lượng và số lượng tư liệu sản xuất. Số lượng
và chất lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc và điều kiện tự nhiên, vốn đầu tư,
tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử
dụng đối với các tư liệu sản xuất đó;
Hai là, q trình tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng
lao động phụ thuộc và quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao

động và sự di chuyển của lao động. Chất lượng lao động phụ thuộc và sự phát
triển của giáo dục đào tạo, y tế, thể chất và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng;
Ba là, q trình tạo ra những điều kiện kinh tế xã hội (KTXH) khác,
như các chính sách của Nhà nước, các giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả cao. Chỉ
khi nào trên thị trường, người lao động và người sử dựng lao động gặp gỡ và
tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết việc làm
cần phải được xem xét cả phía người lao động, người sử dụng lao động và vai
trò của Nhà nước.
Vì vậy, GQVL và tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội từ
vi mơ đến vĩ mơ tác động đến người lao động có thể có việc làm.
Tham gia vào q trình GQVL có nhiều thành phần: Nhà nước, các
doanh nghiệp, các đoàn thể và cá nhân từng người lao động trong toàn xã hội.
Với quan niệm như vậy Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc chăm lo
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người Việt Nam, đặc biệt là từ khi thực
hiện đường lối đổi mới từ năm 1986 đến nay. Hơn nữa, GQVL là một chính
sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều giải pháp để tạo ra việc làm mới, tăng quỹ


11
thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp, nông thôn; vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. Các ngành nghề kinh tế cần mở rộng năng
lực sản xuất kinh doanh, mở rộng các ngành nghề, cơ sở sản xuất, dịch vụ, có
khả năng thu hút nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm
bảo an tồn vệ sinh lao động, phịng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho
người lao động. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, đẩy mạnh
các phong trào hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng
như phong trào thi đua gia đình nơng dân sản xuất kinh doanh (SXKD) giỏi
của Hội Nơng dân, phong trào thanh niên lập nghiệp của Đồn thanh niên,
phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình của Hội Liên hiệp phụ nữ...

Tổ chức chặt chẽ và hiệu quả hoạt động tư vấn GQVL và xuất khẩu LĐ.
Chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng cho lao động Việt Nam làm việc ở nước
ngồi. Có chính sách mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và chính sách an sinh
xã hội. Sớm xây dựng, ban hành và thực hiện chính sách xã hội đối với lao
động thất nghiệp.
Để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, phát huy nguồn lực con
người, vấn đề bức xúc đối với nước ta hiện nay là phải tính đến đầy đủ các
yếu tố cơ bản tác động, nhất là vấn đề an toàn việc làm, an toàn lương thực và
mơi trường bền vững; trong đó an tồn việc làm, có việc làm thường xuyên,
ổn định cho người lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để hình thành thị
trường sức lao động đa dạng và phong phú, cả thị trường trong và ngoài nước.
Thực hiện một cách dân chủ để người lao động được làm chủ sức lao động
của mình, tự do tìm kiếm việc làm theo năng lực của mình ở mọi lúc, mọi
nơi... Người sử dụng lao động ở các loại hình doanh nghiệp (DN) khác nhau
cũng được tự do thuê mướn lao động theo số lượng, chất lượng, theo nhu cầu
SXKD mà pháp luật cho phép.


12
1.1.4. Nội dung cơ bản giải quyết việc làm
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là q trình Đơ thị
hóa (ĐTH) sẽ làm lao động nông nghiệp chuyển dịch theo hướng:
Một là chuyển dịch lao động từ độc canh, thuần lúa sang lao động sản
xuất nơng nghiệp hàng hóa đa canh với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao;
Hai là chuyển dịch lao động từ thuần nông sang các ngành nghề phi
nông nghiệp;
Ba là chuyển dịch từ lao động thủ công năng suất thấp, chất lượng sản
phẩm kém, khả năng cạnh tranh thấp sang lao động có hàm lượng chất xám

cao với cơng nghệ, kỹ thuật hiện đại, phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị
trường, cạnh tranh và hội nhập.
GQVL là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa
tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và GQVL
cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, nó mang mục đích
ý nghĩa vơ cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn xã hội.
GQVL cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn, nó chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Vốn, sức lao động, nhu cầu thị trường về
sản phẩm.Bởi vậy GQVL là quá trình kết hợp các yếu tố trên, thơng qua nó để
người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động
(tái sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác:
1.1.4.1. Giải quyết việc làm thông qua phát triển kinh tế, ngành nghề mới
Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước nhằm thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước nói chung qua đó tạo nhiều việc
làm, nâng cao thu nhập cho người lao động. Việc phát triển kinh tế tại các
vùng kinh tế mới có khả năng tiếp nhận hàng chục vạn người đến xây dựng
các vùng kinh tế mới. Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng để
vừa tạo thêm việc làm, vừa khai thác được tốt tiềm năng của mỗi vùng. Nội


13
dung các chương trình được xây dựng gắn với nhiệm vụ trọng tâm phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương trong từng thời kỳ.
Tăng trưởng kinh tế thường tạo việc làm cho người dân nhưng mức độ
còn phụ thuộc vào mối quan hệ vốn, lao động và cơng nghệ. Thời gian vừa
qua, đóng góp của các yếu tố vốn và lao động vào tăng trưởng khá cao. Trong
điều kiện trình độ khoa học, cơng nghệ cịn thấp, tăng trưởng dựa vào vốn
vàlao động hay tăng trưởng theo chiều rộng là phù hợp và tạo được nhiều việc
làm. Đối với các quốc gia có trình độ cơng nghệ, đầu tư như Việt Nam, tăng
trưởng kinh tế là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với vấn đề tạo việc làm.

Sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu kinh tế, mà cơ
cấu kinh tế của nước ta đang chuyển dịch tích cực, theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới. Tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong GDP giảm xuống, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Đồng
thời dịch chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tạo ra một số điều kiện tốt
cho việc làm của lao động qua đào tạo nghề.
Phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm cho người lao động ở địa phương
cấp huyện thơng qua các hình thức chủ yếu như:
- Phát triển công nghiệp;
- Phát triển dịch vụ;
- Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp;
- Phát triển làng nghề truyền thống - tiểu thủ công nghiệp;
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.4.2. Phát triển các hoạt động công nghiệp và dịch vụ
Phát triển các hoạt động cơng nghiệp và dịch vụ có vai trị quan trọng
trong việc tạo việc làm và mở rộng việc làm trong công nghiệp và dịch vụ.
Các hoạt động công nghiệp và dịch vụ có qui mơ nhỏ, thu hồi vốn nhanh, sử
dụng kỹ thuật tinh xảo và cần nhiều lao động địa phương. Các chương trình


14
này tập trung chủ yếu vào phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế mở… thu hút hàng triệu lao động làm việc trong khu vực này.
Chương trình phát triển cơng nghiệp và dịch vụ nhằm đầu tư chiều sâu, đổi
mới thiết bị công nghệ, hiện đại hóa các ngành có lợi thế cạnh tranh, chiếm
lĩnh thị trường trong nước và xuất khẩu: như chế biế nnông - lâm - thủy sản,
may mặc, điện tử, một số sản phẩm cơ khí…
Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động di chuyển để tìm
kiếm việc làm, nhất là từ khu vực nông thôn lên các vùng kinh tế trọng điểm,

các khu công nghiệp kể cả trong và ngồi tỉnh. Qua đó giải quyết việc làm
cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn.
1.1.4.3. Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
Các chương trình này tập trung vào chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi và tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào nông
nghiệp để tăng năng suất lao động, tạo nhiều việc làm. Đồng thời, đầu tư phát
triển nông - lâm - thủy sản: nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và xuất khẩu thủy
sản, mở rộng diện tích ni trồng… Ngoài ra, tăng đầu tư cho xây dựng cơ sở
hạ tầng nông nghiệp - nông thôn để tạo điều kiện phát triển việc làm.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ khẳng định vai trị kinh tế hộ gia
đình, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nơng thơn và tạo điều kiện sử dụng
có hiệu quả hơn lao động nông nghiệp. Nền nông nghiệp đang chuyển dần từ
tự cấp, tự túc thành nơng lâm nghiệp hàng hóa, thâm canh và chuyên canh.
Các ngành nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn
được khôi phục và phát triển, nhiều ngành nghề mới, số cơ sở sản xuất sẽ tăng
thêm, do đó, lao động thuần nơng ngày càng giảm đi. Khuyến khích các hộ
gia đình đầu tư phát triển các loại hình trang trại nhằm tạo ra sản phẩm hàng
hóa có giá trị kinh tế cao, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng CNH - HĐH. Vì vậy, vấn đề việc làm ở nơng thơn sẽ được giải quyết
vững chắc hơn, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế nông thôn.


15
Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa sản phẩm, tập trung vào những cây
trồng có giá trị cao tăng cường lao động, phát triển chăn nuôi, khôi phục
những ngành nghề truyền thống tận dụng lao động và nâng cao thu nhập, lựa
chọn kỹ thuật phù hợp với điều kiện của gia đình ,phân cơng.
1.1.4.4. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cùng với việc phát triển các thành phần kinh tế hiện nay, doanh nghiệp
nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển to lớn, đóng vai trị quan trọng, tạo thêm

nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động. Các doanh nghiệp nhỏ linh
hoạt dễ thích ứng với biến động của thị trường, phù hợp với khả năng huy
động vốn. Quy mơ lao động của loại hình này nhỏ, nhưng bù lại số lượng
doanh nghiệp lại nhiều nên có khả năng tạo được nhiều việc làm. Những năm
gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa khơng chỉ góp phần vào phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ mà cịn góp một phần không nhỏ vào giải quyết việc làm
- tạo việc làm cho người lao động, giảm sức ép về lao động, việc làm và các
vấn đề xã hội khác. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số doanh nghiệp (trên 90%). Vì vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
đóng góp lớn cho tổng sản lượng, cũng như tạo việc làm cho nền kinh tế. Chủ
trương phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là phương thức hiệu quả nhằm tạo
việc làm cho lao động nông thôn hiện nay.
1.1.4.5. Giải quyết việc làm thơng qua chính sách hỗ trợ vay vốn
Chương trình cho vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm là hoạt động tín
dụng chính sách có một ý nghĩa quan trọng, đã góp phần thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn và nâng tỷ lệ sử dụng lao động ở khu
vực nơng thơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu
kinh tế.
Chương trình cho vay giải quyết việc làm góp phần tích cực giải quyết
được nhiều việc làm cho xã hội, góp phần khơi phục các ngành nghề truyền thống.


16
Hỗ trợ vốn cho các cơ sở SXKD và hộ gia đình để mở rộng sản xuất,
thu hút tạo việc làm cho nhiều người lao động đặc biệt là lao động bị chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nơng nghiệp, lao động nữ, lao động tàn tật… góp
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người
lao động.
Cho vay vốn giải quyết việc làm góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế theo

hướng sản xuất hàng hóa ở nơng thơn, làm thay đổi nhận thức của những hộ
sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ chưa bắt kịp với phương thức sản xuất lớn.
Cùng với sự tham gia quản lí chương trình của các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, thơng qua hoạt động cho vay, các tổ chức này đã có điều
kiện đi sâu, đi sát tới từng cơ sở gắn kết hoạt động kinh tế với nhiệm vụ chính
trị của tổ chức mình, đẩy mạnh các phong trào thi đua làm kinh tế giỏi. Chính
sách hỗ trợ xuất khẩu lao động cho con em chính sách hay những gia đình khó
khăn, chính sách hỗ trợ những đối tượng có nhu cầu xuất khẩu lao động.
1.1.4.6. Giải quyết việc làm thông qua chính sách đào tạo nghề
Đào tạo nghề là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân
lực, dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ, đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực cho thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ đa mục tiêu, vừa giải quyết
việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người nơng dân, vừa góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo, ổn định đời sống
người dân nông thôn.
Đào tạo nghề lao động nông thôn là đào tạo cho họ biết các nghề
nghiệp để sau khi học nghề họ biết vận dụng các kiến thức, tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được đào tạo vào lao động sản xuất, cải thiện chất lượng việc làm,
nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân nơng thơn, góp phần
giảm nghèo.
Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm trong đó
hướng đào tạo với các ngành nghề đa dạng mà phù hợp với tình hình thực tế


17
của địa phương trên cơ sở chuyển mạnh theo năng lực sẵn có của cơ sở đào
tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn tại địa
phương và yêu cầu của thị trường sử dụng lao động.
Ngày 27/11/2009, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020" (gọi tắt là Đề án 1956). Trong Quyết định này, Đảng và Nhà nước

đã khẳng định: "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao
động nơng thơn, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp,
nơng thơn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thơn, có chính sách bảo đảm thực hiện cơng bằng xã hội về cơ hội
học nghề đối với mọi lao động nơng thơn, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn". Đề án
1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: "Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triệu lao động nơng thơn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt
cán bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, nhằm
tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sư nghiêp cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp, nơng thơn.".
Cơng tác đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn thực sự là một trong
những bước đột phá đáng kể trong việc giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn. Trước đây, người lao động ở nông thôn hầu như không được đào tạo, họ
chủ yếu chỉ lao động bằng kinh nghiệm cá nhân, không có nhiều điều kiện
tiếp cận với những kỹ thuật, cơng nghệ trong sản xuất nên hiệu quả sản xuất
không cao, không đáp ứng được nhu cầu của các nhà doanh nghiệp. Ngày
nay, nhờ có cơng tác đào tạo nghề, một bộ phận khơng nhỏ lao động nơng
nghiệp đã có thể tiếp cận được với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, có định
hướng phát triển nghề nghiệp, sản xuất theo hướng bền vững. Đây là một


×