Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM THỊ HỒNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý chi
bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” là
cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả.
Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc,
phần lớn thông tin thu thập từ đơn vị
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là hồn tồn


trung thực và khơng trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu khoa học đã từng
cơng bố trước đó hoặc chưa được sử dụng để bảo vệ bởi một học vị nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020
Ngƣời cam đoan

Phạm Thị Hoàng


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp,
đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế
với đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới nhà trường, Phòng Đào tạo sau
đại học và các giảng viên của Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Thu Hà là
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Cô đã chỉ bảo, hướng dẫn
tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban lãnh đạo cơ quan, các đồng nghiệp
tại BHXH huyện Vân Đồn , những người thân trong gia đình, bạn bè đã động
viên, khích lệ, ủng hộ và nhiệt tình giúp đỡ tơi về mọi mặt trong quá trình
thực hiện đề tài luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2020
Tác giả

Phạm Thị Hoàng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về BHXH và công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội ......... 4
1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội ........................................................ 4
1.1.2. Chi bảo hiểm xã hội ....................................................................... 8
1.1.3. Công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội........................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chi BHXH .................................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm công tác quản lý chi BHXH ở Việt Nam.................. 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi BHXH tại BHXH
huyện Vân Đồn ...................................................................................... 25
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .................... 27
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế -văn hóa, xã hội ................................................ 28
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý chi
trả các chế độ BHXH ............................................................................. 31
2.2. Đặc điểm của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Vân Đồn .................... 31
2.2.1 Giới thiệu chung về BHXH huyện Vân đồn.................................... 31
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của BHXH huyện Vân Đồn ................................... 33



iv
2.2.3 Chức năng nhiệm vụ của BHXH huyện Vân Đồn .......................... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 37
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................... 38
2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 40
2.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu ............ 41
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 42
3.1. Thực trạng công tác quản lý chi BHXH tại huyện Vân Đồn ............... 42
3.1.1. Tổ chức quản lý chi BHXH tại BHXH huyện Vân Đồn ................. 42
3.1.2. Thực trạng công tác quản lý chi BHXH ........................................ 47
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH ...................... 60
3.2.1. Nhóm nhân tố mơi trường bên ngồi ........................................... 60
3.2.2. Nhóm nhân tố mơi trường bên trong ............................................ 64
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi BHXH ................................. 74
3.3.1. Những mặt đạt được ..................................................................... 74
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ...................................................... 76
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH .............................. 81
3.4.1. Xu hướng phát triển và định hướng quản lý công tác chi trả BHXH
tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Đồn ....................................................... 81
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi BHXH ........................ 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 96
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Diên giải

ASXH

An sinh xã hội

ATM

Tài khoản ngân hàng

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

DSPHSK

Dưỡng sức phục hồi sức khỏe


NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

TTHCC

Trung tâm hành chính cơng

TTHC


Thủ tục hành chính

CBQL

Cán bộ quản lý

DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách nhà nước ......................... 12
Bảng 1.2. Các chế độ BHXH từ nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội ....................... 12
Bảng 2.1. Số lượng người khảo sát bằng bảng hỏi ........................................ 39
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ quản lý, đơn vị phỏng vấn sâu ............................ 39
Bảng 2.3. Số lượng người (đối tượng hưởng) phỏng vấn trực tiếp ................ 40
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện kế hoạch chi BHXH bắt buộc (2017 - 2019) .... 47
Bảng 3.2. Tổng hợp đối tượng chi trả BHXH bắt buộc ................................. 50
giai đoạn 2017-2019 ..................................................................................... 50
Bảng 3.3. Kế hoạch và chi BHXH của BHXH Vân Đồn từ 2017 - 2019 ...... 52
Bảng 3.4. Mức chi trả BHXH hàng tháng tại BHXH huyện Vân Đồn .......... 54
Bảng 3.5. Mức chi trả BHXH một lần tại BHXH huyện Vân Đồn ................ 56
Bảng 3.6. Mức chi trả BHXH ngắn hạn tại BHXH huyện Vân Đồn ............. 58
Bảng 3.7. Số lượng người chi sai được phát hiện qua công tác kiểm tra giám sát ..... 59
Bảng 3.8. Cơ cấu cán bộ, viên chức tại BHXH huyện Vân Đồn ................... 65
Bảng 3.9. Đánh giá về thái độ phục vụ, phong cách làm việc của CB, NV bưu
điện khi thực hiện chi trả BHXH .................................................................. 66

Bảng 3.10. Đánh giá về chất lượng cán bộ làm công tác chi trả BHXH ....... 67
Bảng 3.11. Đánh giá về sự phục vụ của cán bộ bưu điện tại các điểm chi trả 68
Bảng 3.12. Đánh giá kết quả về thái độ và chất lượng cán bộ BHXH ........... 69
Bảng 3.13. Đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chi trả BHXH 70
Bảng 3.14. Đánh giá về cải cách thủ tục hành chính ..................................... 71
Bảng 3.15. Đánh giá chung về mức độ hài lịng đối với q trình chi trả lương
hưu và trợ cấp BHXH qua bưu điện ............................................................. 72
Bảng 3.16. Đánh giá về công tác chi trả trợ cấp ngắn hạn cho đối tượng tại
các đơn vị trên địa bàn.................................................................................. 73
Bảng 3.17. Tình hình vi phạm trong cơng tác quản lý đối tượng BHXH ...... 76


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc ra đời của quỹ BHXH .......................................... 5
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Vân Đồn ..... 33
Hình 3.1. Qui trình chi trả BHXH ngắn hạn ................................................. 57


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, Đảng và Chính phủ ln xác định chính sách BHXH là
chính sách xã hội có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống của
con người; BHXH góp phần đảm bảo ổn định đời sống cho người lao
động, ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp, ổn định chính trị
trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng phát triển đất nước, bảo
vệ tổ quốc…
Bảo hiểm xã hội đã trở thành một cơng cụ hữu hiệu, mang tính nhân
văn sâu sắc để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh

trong cuộc sống và trong quá trình lao động như ốm đau, chăm sóc y tế, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mất việc làm, mất khả năng lao động ,
già cả hoặc bị chết bằng việc lập các quỹ BHXH từ sự đóng góp của các bên
tham gia, của mọi thể chế nhà nước và được thực hiện ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới.
Cơng tác quản lý chi BHXH có thể coi là một khâu trọng yếu trong việc
thực hiện các chế độ, chính sách BHXH. Q trình thực hiện chính sách
BHXH tại BHXH huyện Vân Đồn trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ những
hạn chế, thiết sót, đặc biệt trong cơng tác quản lý chi BHXH: tình trạng vi
phạm Luật BHXH và quy trình quản lý vẫn đang diễn ra, cơ quan BHXH
chưa kiểm soát được chặt chẽ đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH, công tác
quản lý tiền mặt chưa thực sự đảm bảo an toàn, quyền lợi của người lao động
vẫn cịn bị vi phạm... Đây là những khó khăn đối với quản lý chi BHXH trên
địa huyện Vân Đồn trong thời gian qua cần được giải quyết, bảo đảm cho
người lao động được tham gia BHXH và thụ hưởng các chế độ, chính sách
BHXH thuận lợi hơn.
Xuất phát từ lý do đó,qua sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách cụ thể
khoa học, tôi đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý chi bảo hiểm


2
xã hội tại Bảo hiểm xã hội huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh” để làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn
huyện Vân Đồn đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hồn thiện cơng tác quản
lý chi BHXH tại cơ quan BHXH huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi BHXH;

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi BHXH tại BHXH huyện Vân Đồn;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH tại
BHXH huyện Vân Đồn;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi
BHXH tại BHXH huyện Vân Đồn trong giai đoạn 2020-2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý chi các chế độ
BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH đang thực hiện tại BHXH huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và đưa
ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại BHXH huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .
Đề tài giới hạn nghiên cứu những vấn đề về quản lý chi trả các chế độ
BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh .
- Phạm vi về thời gian: . Số liệu thứ cấp thu thập từ 2017 – 2019, số
liệu sơ cấp thu thập từ tháng 01/2020 - 03/2020
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh


3
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm xã hội, công tác quản lý
chi BHXH;
- Thực trạng công tác quản lý chi BHXH tại BHXH huyện Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH tại BHXH
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh;
- Một số giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi BHXH

tại BHXH huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Bảo hiểm xã hội và công tác
quản lý chi Bảo hiểm xã hội
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về BHXH và công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội
1.1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về BHXH
"Trong nền kinh tế ln tồn tại hai lực lượng đó là người lao động và
người sử dụng lao động. Những người lao động bán sức lao động và nhận tiền
công từ người sử dụng lao động. Thời kỳ đầu, người lao động chỉ nhận được
tiền cơng và tự đối phó với những rủi ro trong cuộc sống và trong lao động.
Về sau, họ đoàn kết đấu tranh và buộc người sử dụng lao động phải chịu một
phần trách nhiệm về những rủi ro trong lao động và trong cuộc sống của họ.
Mâu thuẫn giữa chủ và thợ phát sinh do khoản tiền chi trả cho việc này ngày
càng lớn và do sự không chi trả của giới chủ, điều này đã ảnh hưởng tới sự
phát triển bền vững của xã hội. Vì vậy, nhà nước đã phải đứng ra can thiệp
giải quyết điều hòa mâu thuẫn này. Nhà nước buộc giới chủ và thợ cùng phải
nộp một khoản tiền nhất định để chi trả cho các rủi ro trong cuộc sống của
người lao động. Theo thời gian cùng với sự tiến bộ của xã hội, lực lượng lao
động ngày càng đông, sản xuất càng phát triển thì nguồn quỹ ngày càng lớn
mạnh đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ, người

lao động từ đó n tâm hăng hái sản xuất ra nhiều của cải cho xã hội và người
sử dụng lao động sẽ có lợi từ việc này. Đó chính là nguồn gốc ra đời của quỹ
bảo hiểm xã hội (BHXH).”[5,tr.8]
Đến nay, BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an sinh xã hội
(ASXH) của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và
ngày càng phát triển. Như vậy, có thể hiểu BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố làm


5
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử
dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và
gia đình họ góp phần đảm bảo an tồn xã hội.

Hình 1.1. Sơ đồ nguồn gốc ra đời của quỹ BHXH
- Theo ILO: BHXH là thuật chia sẻ rủi ro và tài chính làm cho BHXH
đạt hiệu quả và trở thành một hiện thực ở tất cả các nước trên thế giới.
Theo giáo trình Kinh tế BH của ĐHKT quốc dân: BHXH là sự đảm bảo
đời sống cho người LĐ và gia đình họ khi bị giảm, bị mất khả năng LĐ hoặc
mất việc làm, trên cơ sở san sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH.
Trong từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1: BHXH là sự thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho người LĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do
ốm đau, thai sản, TNLĐ & BNN, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên
cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự
bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảo bảo an toàn đời sống cho người
LĐ và gia đình họ , đồng thời góp phần đảm bảo an toàn XH.
Theo Luật BHXH năm 2006: BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Phân loại BHXH được chia thành 3 loại gồm BHXH bắt buộc, BHXH
tự nguyện và BHXH thất nghiệp. Theo đó:


6
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia.
- Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là bảo hiểm bồi thường cho người lao
động bị thiệt hại về thu nhập do bị mất việc làm để họ ổn định cuộc sống và
có điều kiện tham gia vào thị trường lao động.
1.1.1.2. Hệ thống các chế độ BHXH
Chế độ BHXH là sự cụ thể hố chính sách, là hệ thống các quy định cụ
thể và chi tiết được pháp luật hoá về đối tượng thụ hưởng, điều kiện hưởng,
mức hưởng, thời gian hưởng BHXH, nghĩa vụ và mức đóng góp của từng
trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan của xã hội và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
BHXH Việt Nam và địa phương có nhiệm vụ thực hiện tốt chính sách
BHXH nói chung cũng như cơng tác chi trả các chế độ BHXH nói riêng cho
người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước. Nội dung chi BHXH bắt
buộc ở nước ta hiện nay bao gồm các chế độ: Trợ cấp ốm đau; Trợ cấp thai sản;
Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; Trợ cấp thất nghiệp; Trợ cấp một lần; Trợ
cấp TNLĐ-BNN; Trợ cấp hưu trí; Trợ cấp tử tuất.
1.1.1.3. Quỹ Bảo hiểm xã hội
a. Khái niệm
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngồi ngân
sách nhà nước.
Điều kiện tiên quyết để một hệ thống BHXH hoạt động được là phải hình

thành được nguồn quỹ tiền tệ tập trung để rồi nguồn quỹ này được dùng để chi trả
trợ cấp cho các chế độ BHXH.


7
b. Đặc điểm
- Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của một
quỹ, ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng riêng
có sau:
- Quỹ BHXH là quỹ an tồn về tài chính: Nghĩa là phải có một sự cân đối
giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của bảo hiểm xã hội là
đảm bảo an toàn về thu nhập cho người lao động và để thực hiện chức năng này,
đến lượt nó, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an tồn về tài chính.
Để tạo sự an tồn này, về ngun tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng
tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là
được dùng để chi trả ngay (nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là quỹ BHXH ) mà
phải sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi tương đối dài (như đối với chế độ
hưu trí) số tiền ấy mới được chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền ln biến động và
có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ
phải bảo đảm về mặt số lượng mà cịn phải bảo tồn về mặt giá trị. Điều đó lý
giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nước ta quy định Quỹ bảo hiểm xã
hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy
định của chính phủ.
- Tính tích luỹ: Quỹ BHXH là “của để dành” của người lao động phịng khi
ốm đau, tuổi già... và đó là cơng sức đóng góp của cả q trình lao động của người
lao động. Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một
thời điểm hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều
kiện cần thiết để được hưởng trợ cấp. Số lượng tiền trong quỹ có thể được tăng lên
bởi sự đóng góp đều đặn của các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng
trưởng quỹ.

- Quỹ BHXH vừa mang tính hồn trả vừa mang tính khơng hồn trả: Tính
hồn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả trợ
cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay giảm


8
thu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng là đối
tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi người sẽ
khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng như mức độ
đóng góp và thời gian tham gia BHXH.
Tính khơng hồn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có
đóng- có hưởng, đóng ít- hưởng ít, đóng nhiều- hưởng nhiều nhưng như vậy
khơng có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn đưọc
hưởng một khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng
có người được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần (với chế độ ốm đau),
thậm trí khơng được hưởng (chế độ thai sản).” [5,tr.8]
1.1.2. Chi bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Khái niệm
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho
các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và
đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH.
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và đóng vai trị quan trọng
trong hoạt động của ngành BHXH. Do vậy, có thể hiểu Chi BHXH là việc cơ
quan Bảo hiểm xã hội sử dụng số tiền thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước và
nguồn Quỹ bảo hiểm xã hội để chi trả các chế độ bảo hiểm, cho đối tượng thụ
hưởng theo luật quy định. Hiện tại ở Việt Nam đang áp dụng chi trả cho 6 chế
độ như sau: trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; hưu trí; tử tuất; tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp; trợ cấp thất nghiệp.
Mức chi các chế độ BHXH cho người hưởng thụ được xây dựng theo
nguyên tắc: người lao động đóng góp càng nhiều vào quỹ BHXH (mức đóng,
thời gian đóng) thì sẽ được hưởng mức cao hơn do quỹ chi trả. Mức hưởng các

chế độ còn phụ thuộc vào tình trạng suy giảm sức khoẻ và tuổi đời của người
tham gia bảo hiểm. Mức trợ cấp thường thấp hơn thu nhập khi cịn làm việc.
Thơng thường mức hưởng các chế độ BHXH của người lao động được
xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trước thời điểm người lao động được


9
hưởng các chế độ BHXH nhân với tỷ lệ phần trăm (%). Tuy nhiên cũng có
một số chế độ được quy định mức hưởng tuyệt đối chung cho mọi người có
đủ điều kiện được hưởng. Như vậy, có thể khái qt cơng thức chung để tính
tổng mức chi cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH như sau:
n

TMC =


i 1

TNi * TGHi * TLHi

(1.1)

Trong đó:
- TMC: Tổng mức chi các chế độ BHXH cho người được hưởng
- i: Người được thụ hưởng thứ i
- TNi: Thu nhập bình quân của người lao động trước thời điểm họ
được hưởng chế độ BHXH.
- TGHi: Thời gian người lao động được hưởng các chế độ.
- TLHi: tỷ lệ được hưởng của người được thụ hưởng.
1.1.2.2. Vai trò của chi bảo hiểm xã hội

Chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH góp phần
thực thi chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đối với người lao động.
Vai trò của chi BHXH được thể hiện rõ nét ở những điểm sau đây:
- Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng thụ
hưởng BHXH giúp người lao động có nguồn thu nhập kịp thời để chữa bệnh,
ni con, phục hồi sức khoẻ, ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời
về mặt vật chất cũng như tinh thần cho họ.
- Thông qua chi trả các chế độ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý
cũng như những tồn tại bất cập của chính sách BHXH để kịp thời sửa đổi, bổ
sung đảm bảo quyền lợi cho người lao động; hạn chế tối đa tình trạng khiếu
nại, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng tham gia BHXH.
- Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót
trong q trình xét duyệt hưởng trợ cấp BHXH, phát hiện những đối tượng
thụ hưởng sai trợ cấp để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, giảm thiểu
hành vi giả mạo hồ sơ, chứng từ để hưởng trợ cấp BHXH.


10
- Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để
có giải pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi
đúng, chi đủ và bảo tồn quỹ BHXH.
- Thơng qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sách
BHXH tới mọi người trong xã hội nhằm thực hiện tốt chính sách, chế độ
BHXH theo pháp luật, đồng thời nắm được tâm tư, nguyện vọng của người
lao động thụ hưởng chính sách BHXH. Từ đó, nâng cao hiệu quả của cơng tác
chi trả, góp phần hồn thiện các chế độ BHXH.
- Thu và chi BHXH là những nội dung cơ bản của hoạt động BHXH
nói chung và trong quản lý tài chính BHXH nói riêng. Vì vậy chúng có tác
động qua lại với nhau, chi trả tốt các chế độ BHXH sẽ tạo điều kiện thu BHXH
triệt để.

- Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin của người
lao động đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.
1.1.2.3. Đặc điểm chi bảo hiểm xã hội
a. Đặc điểm về đối tƣợng thụ hƣởng
Đối tượng thụ hưởng BHXH được quy định tuỳ từng nước và tuỳ từng chế
độ BHXH. Thông thường đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người có
quan hệ lao động, làm cơng ăn lương. Ở Việt Nam, đối tượng tham gia và thụ
hưởng các chính sách chế độ BHXH được quy định rõ ràng trong Luật BHXH.
Đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH có thể là chính bản thân người
lao động, cũng có thể là những người thân của người lao động (bố, mẹ, vợ,
chồng, con) trực tiếp phải nuôi dưỡng. Đối tượng có thể được hưởng trợ cấp
một lần hoặc trợ cấp hàng tháng nhiều hay ít tuỳ thuyộc vào mức độ và thời
gian đóng góp, các điều kiện lao động và biến cố rủi ro mà người lao động
mắc phải.
Đối tượng thụ hưởng chế độ BHXH rất đa dạng, biến động hàng năm
do nhiều nguyên nhân khác nhau như đến tuổi nghỉ hưu, chết, thay đổi nơi cư


11
trú, hết thời hạn thụ hưởng... Đặc biệt, đối với những đối tượng thụ hưởng chế
độ BHXH ngắn hạn: ốm đau, thai sản, dưỡng sức và phục hồi sức khỏe
(DSPHSK) và chế độ BHXH một lần thì rất khó dự báo, gây khó khăn cho
cơng tác lập kế hoạch về đối tượng thụ hưởng hàng năm.
b. Đặc điểm về hoạt động chi bảo hiểm
Cơ sở chi BHXH là tổng thể các văn bản và các định hướng của Nhà
nước cho phép xác định phạm vi đối tượng thụ hưởng, loại trợ cấp, mức trợ
cấp, thời gian trợ cấp.
Chi trả các chế độ BHXH phải được thực hiện theo quy trình thống
nhất qua các khâu được quy định bằng văn bản do cơ quan BHXH Việt Nam
quyết định. Việc thực hiện quy trình chi trả sẽ đảm bảo tính thống nhất, liên

hoàn và khả năng kiểm tra trong hoạt động chi BHXH.
1.1.2.4. Nội dung chi bảo hiểm xã hội
Nội dung chi BHXH là các chế độ BHXH mà người lao động được
hưởng khi tham gia BHXH. Chế độ BHXH là sự cụ thể hố chính sách, là hệ
thống các quy định cụ thể và chi tiết được pháp luật hoá về đối tượng thụ
hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng BHXH, nghĩa vụ và
mức đóng góp của từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy luật khách quan
của xã hội và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Hiện nay, BHXH Việt Nam và BHXH các địa phương có nhiệm vụ
thực hiện tốt chính sách BHXH nói chung cũng như cơng tác chi trả các chế
độ BHXH nói riêng cho người lao động và nhân dân trên phạm vi cả nước.
Nội dung chi BHXH bắt buộc ở nước ta hiện nay bao gồm các chế độ: ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), hưu trí, tử
tuất, thất nghiệp.
Theo Quyết định số 845/QĐ-BHXH ngày 18 tháng 6 năm 2007 của
BHXH Việt Nam có quy định cụ thể về quản lý, chi trả các chế độ BHXH bắt
buộc, nội dung chi trả các chế độ BHXH gồm:


12
a. Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn NSNN
Bảng 1.1. Các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách nhà nƣớc
TT

Các chế độ BHXH hàng
tháng

Các chế độ BHXH một lần
Trợ cấp một lần trong các trường hợp được quy
định khi người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức

lao động; người hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng
tháng đã nghỉ việc chết;
Trợ cấp mai táng khi người hưởng lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động, trợ cấp 91, công nhân cao su,
TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ việc chết;

1

- Lương hưu (hưu quân đội,
hưu công nhân viên chức);

2

Trợ cấp mất sức lao động;

3

Trợ cấp theo Quyết định số 91
Cấp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho
và Quyết định 613 của Thủ
người bị TNLĐ-BNN.
tướng Chính phủ;

4

Trợ cấp TNLĐ-BNN;

5
6


Lệ phí chi trả và các khoản chi khác (nếu có).

Trợ cấp phục vụ người bị
TNLĐ-BNN;
Trợ cấp tuất (ĐSCB và
ĐSND).

b. Chi trả các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH
Bảng 1.2. Các chế độ BHXH từ nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội
TT

1

2

Quỹ ốm đau,
thai sản

Quỹ TNLĐ-BNN

Chế độ ốm đau;

Trợ cấp TNLĐ-BNN
hàng tháng;

Chế độ thai sản;

Trợ cấp phục vụ người
bị TNLĐ-BNN hàng
tháng;


Quỹ hƣu trí tử tuất
Các chế độ BHXH hàng tháng:
- Lương hưu (hưu quân đội, hưu công
nhân viên chức);
- Trợ cấp cán bộ xã, phường, thị trấn
theo Nghị định số 09/1998/NĐCP ngày 23/1/1998 của Chính phủ
(sau đây gọi là trợ cấp cán bộ xã);
- Trợ cấp tuất (định suất cơ bản, định
suất nuôi dưỡng).
Các chế độ BHXH một lần:
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo
Điều 54 Luật BHXH;
- BHXH một lần theo khoản 1 Điều
55 Luật BHXH;
- Trợ cấp tuất một lần trong các
trường hợp được quy định khi người
hưởng lương hưu; người hưởng trợ
cấp TNLĐ-BNN hàng tháng đã nghỉ


13

TT

Quỹ ốm đau,
thai sản

Quỹ TNLĐ-BNN


Quỹ hƣu trí tử tuất
việc; người lao động đang đóng
BHXH và đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH bị chết;
- Trợ cấp mai táng khi người hưởng
lương hưu, trợ cấp cán bộ xã; người
hưởng trợ cấp TNLĐ-BNN hàng
tháng đã nghỉ việc; người lao động
đang đóng BHXH và đang bảo lưu
thời gian đóng BHXH bị chết.

3

Nghỉ DSPHSK
sau khi ốm đau,
thai sản;

4

5

Trợ cấp một lần khi bị
Đóng BHYT cho người hưởng lương
TNLĐ-BNN và khi
hưu, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng
chết do TNLĐ-BNN;
Cấp phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ
Lệ phí chi trả
chỉnh hình khi người bị

TNLĐ-BNN;
Nghỉ DSPHSK sau khi
điều trị ổn định thương
tật, bệnh tật;

( Nguồn: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
1.1.3. Công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội
1.1.3.1. Khái niệm
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý nhưng cách hiểu chung nhất:
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra”. Đối với hoạt động BHXH thì
quản lý được hiểu, bao gồm cả quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản
lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Quản lý chi BHXH được hiểu bao gồm các hoạt động sau: lập, xét
duyệt dự toán, tổ chức thực hiện, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt động
chi trả các chế độ BHXH nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra theo những nguyên
tắc và phương pháp quản lý nhất định.
Khi nói tới chi BHXH là nói đến một loạt các mối quan hệ, bao gồm quan
hệ giữa Nhà nước, cơ quan BHXH, người lao động và người sử dụng lao động.


14
Trong các mối quan hệ trên thì người lao động và chủ sử dụng lao động là đối
tượng quản lý. Chủ thể quản lý chính là Nhà nước và cơ quan BHXH các cấp từ
Trung ương tới địa phương. Theo Nghị định 19/CP ngày 16/02/1995 của Chính
phủ về việc thành lập BHXH Việt Nam, cơ quan quản lý BHXH ở trung ương là
BHXH Việt Nam; ở địa phương có BHXH các thành phố, thành phố trực thuộc
Trung ương; BHXH huyện, quận, thành phố trực thuộc thành phố .
Mục tiêu của quản lý chi BHXH là làm cho quá trình tổ chức chi trả
chế độ BHXH thông suốt, chi trả đúng, đủ, kịp thời, phục vụ cho người tham

gia hưởng các chế độ BHXH ngày càng tốt hơn, góp phần ổn định, bảo đảm
an toàn xã hội và thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.3.2. Nội dung quản lý chi BHXH
1.1.3.2.1. Công tác lập dự tốn (Cơng tác kế hoạch tài chính )
- Căn cứ Quyết định số 3588/QĐ-BHXH ngày 21/12/2016 ban hành Quy
trình lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) và chi quản lý BHXH,
BHTN, BHYT hàng năm, BHXH Việt Nam hướng dẫn lập dự toán thu, chi
BHXH, BHTN, BHYT và chi quản lý BHXH, BHTN, BHYT (dự toán thu, chi)
hàng năm.
Dự toán chi BHXH, BHTN hàng năm được tách riêng theo từng nguồn
kinh phí (nguồn NSNN, quỹ BHXH, quỹ BHTN), từng loại chế độ theo quy
định hiện hành căn cứ trên:
+ Số đối tượng hưởng các chế độ BHXH, BHTN dự kiến năm hiện
hành cho từng loại chế độ;
+ Mức chi bình quân của từng loại trợ cấp;
+ Đối với các chế độ trợ cấp tính theo lương cơ sở (trợ cấp tuất, trợ cấp
mai táng phí…) thì áp dụng mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số
47/2007/NĐ-CP.


15
+ Đánh giá tỷ lệ tăng/giảm về số người (lượt người) hưởng các chế độ
BHXH, BHTN dự kiến năm hiện hành so với tỷ lệ tăng/giảm hàng năm và
của năm trước
+ Đánh giá mức chi bình quân dự kiến năm hiện hành so với mức chi
bình quân năm trước
+ Phân tích cụ thể nguyên nhân biến động tăng/giảm về số người
hưởng, số tiền chi BHXH, BHTN của năm hiện hành so với năm trước và nêu
rõ nguyên nhân.

Hàng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ quan BHXH
huyện tổng hợp kế hoạch chi của các đơn vị sử dụng lao động và dự kiến điều
chỉnh tăng, giảm các đối tượng thụ hưởng trợ cấp BHXH thường xuyên trên
địa bàn các xã, lập dự toán chi BHXH theo hai nguồn: NSNN và quỹ BHXH
gửi BHXH tỉnh theo mẫu do Bộ tài chính quy định.
BHXH tỉnh hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thơng báo dự tốn kinh phí
chi trả các chế độ BHXH cho BHXH huyện. Căn cứ vào dự toán chi của
BHXH huyện và kế hoạch số chi trả trực tiếp tại văn phòng BHXH tỉnh ,
Dự toán chi BHXH cho năm tiếp theo được gửi chậm nhất vào ngày 30
tháng 9 hàng năm. Trong năm thực hiện, khi số chi BHXH lớn hơn số kế
hoạch thì BHXH huyện báo cáo, giải trình với cơ quan BHXH tỉnh để điều
chỉnh và cấp thêm kinh phí đảm bảo chi trả kịp thời.
1.3.2.1.2. Công tác tổ chức thực hiện quản lý chi BHXH
a. Quản lý đối tượng được hưởng các chế độ BHXH
Đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH có thể là chính bản thân người
lao động và gia đình họ, đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH có thể được
hưởng một lần hay hàng tháng, hàng kỳ; hưởng trợ cấp nhiều hay ít tùy thuộc
vào mức độ đóng góp, thời gian đóng góp, các điều kiện lao động và biến cố
rủi ro mà người lao động gặp phải.
Việc quản lý đối tượng bao gồm các nội dung: quản lý lý lịch đối
tượng, loại chế độ được hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng và địa điểm thực


16
hiện chi trả. Quản lý đối tượng là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý chi
BHXH nhằm đảm bảo hoạt động chi trả được thực hiện đúng, đủ. Đối tượng
được hưởng các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm:
- Đối tượng thụ hưởng lương hưu hàng tháng: Đối tượng này lại bao
gồm hai loại. Những người về hưu trước 1/1/1995 do NSNN đảm bảo. Hàng
năm, NSNN chuyển kinh phí của đối tượng này sang quỹ BHXH, BHXH có

trách nhiệm chi trả đến tay đối tượng được hưởng và đối tượng về hưu từ
ngày 1/1/1995 trở đi sẽ do quỹ BHXH đảm bảo.
- Đối tượng thụ hưởng chế độ tử tuất: Đối tượng này có các loại trợ cấp
chính: trợ cấp tiền mai táng phí, trợ cấp tiền tuất một lần và trợ cấp tiền tuất
hàng tháng cho thân nhân người bị chết theo quy định.
- Đối tượng thụ hưởng trợ cấp ốm đau và thai sản.
- Đối tượng thụ hưởng trợ cấp TNLĐ và BNN.
Đối tượng được hưởng các chế độ BHXH có thể rất phức tạp về địa
điểm chi trả, điều kiện chi trả (vùng sâu, vùng xa), cũng như thời gian chi
trả..., do đó điều quan trọng nhất trong công tác chi trả BHXH là phải quản lý
được cụ thể, chính xác từng đối tượng theo từng loại chế độ được hưởng và
mức độ hưởng, thời gian được hưởng của họ.
Quản lý đối tượng chi trả là cơng tác thường xun của các cơ quan
BHXH, tránh tình trạng đối tượng chi trả khơng cịn tồn tại mà nguồn kinh
phí chi trả vẫn được cấp gây ra sự tổn thất cho quỹ BHXH, dẫn đến tình trạng
trục lợi BHXH của các đơn vị, cá nhân.
b. Quản lý mô hình chi trả và phương thức chi trả các chế độ BHXH
Đối tượng chi trả của BHXH rất phức tạp và đa dạng. Vì vậy, cần phải
có một phương thức chi trả hợp lý, cũng do đó địi hỏi phải có những mơ hình
chi trả phù hợp sao cho đảm bảo được nguyên tắc chi trả: đúng đối tượng,
đúng chế độ, đầy đủ, kịp thời, chính xác và an tồn. Chính vì vậy, địi hỏi
ngành BHXH phải quản lý tốt phương thức chi trả và mơ hình chi trả BHXH.


17
Xuất phát từ đặc điểm tình hình về điều kiện tự nhiên, xã hội và số đối
tượng hưởng BHXH bắt buộc, hiện nay BHXH huyện đang thực hiện các
hình thức chi trả gồm: chi qua tài khoản thẻ ATM, chi bằng tiền mặt tại các
điểm chi trả và chi trả trực tiếp tại cơ quan BHXH.
- Hình thức chi qua tài khoản thẻ ATM: Áp dụng chi trả các chế độ

BHXH ngắn hạn mà NLĐ đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp. Tiền
được chuyển từ tài khoản của cơ quan BHXH vào tài khoản của đơn vị có đối
tượng hưởng, sau đó chủ sử dụng lao động có trách nhiệm thanh tốn cho đối
tượng hưởng; Ngồi ra áp dụng chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho các
đối tượng hưởng dài hạn, 1 lần.
- Hình thức chi trả bằng tiền mặt tại các điểm chi trả: Áp dụng chi trả
cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH dài hạn. Từ tháng 3/2014 trở về
trước, hình thức chi trả này được thực hiện thông qua một tổ chức ở cơ sở gọi
là Đại diện chi trả xã, bao gồm những người do UBND xã giới thiệu và chịu
trách nhiệm. Đây là hình thức chi trả phổ biến. Hiện nay hình thức chi trả
bằng tiền mặt được thực hiện qua hệ thống của Bưu điện thông qua hợp đồng
đã được ký kết giữa BHXH Việt Nam và Tổng công ty Bưu điện Việt Nam.
c. Quản lý kinh phí chi trả BHXH
Trong hoàn cảnh chi trả BHXH hầu hết đều được thực hiện bằng tiền
mặt, khối lượng tiền mặt chi trả BHXH là tương đối lớn, đối tượng chi trả và
địa bàn chi trả khá phức tạp và thường là rất phân tán; do đó vấn đề quan
trọng khơng kém trong công tác chi trả BHXH là phải quản lý nguồn kinh phí
chi trả BHXH sao cho chặt chẽ, thực hiện tốt cơng tác chi trả để tránh sự thất
thốt gây tổn thất cho quỹ BHXH và uy tín của ngành BHXH.
Để đạt được mục tiêu chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng thụ
hưởng chế độ BHXH; một yêu cầu đề ra là phải đảm bảo đủ nguồn kinh phí
và nguồn kinh phí này phải được phân bổ và điều hành một cách khoa học, do
đó cơng tác lập kế hoạch chi trả phải được đặt lên hàng đầu, kế hoạch chi trả


×