Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Yên Thủy tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (881.46 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THU LAN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN THỦY TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thị Thu Lan
Sinh ngày: 15 tháng 01 năm 1982
Học viên: Lớp Cao học Quản lý Kinh tế QK26A1.4.
Chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Đơn vị cơng tác: Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình
Tơi xin cam đoan tất cả các nội dung trong đề tài “Hồn thiện cơng tác
quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Yên Thủy tỉnh Hịa Bình” do


PGS.TS. Trần Thị Thu Hà hướng dẫn, đúng như nội dung trong đề cương. Tất
cả tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nếu có vấn đề gì
trong nội dung của luận văn tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam
đoan của mình.
Hịa Bình, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thu Lan


ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường
với thực tiễn điều tra, phân tích cùng với sự hỗ trợ nỗ lực cố gắng của bản
thân.
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản
thân, tơi ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS. Trần Thị Thu Hà, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại
học, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh cũng như các khoa chun mơn,
phịng ban của Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các bộ
phận tại Phịng Kế hoạch – Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện n Thủy,

tỉnh Hịa Bình, Ủy ban nhân dân Thị trấn Hàng Trạm, xã Bảo Hiệu, xã Hữu
Lợi đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hịa Bình, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thu Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ ................................................5

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách cấp xã...... 5
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước ................................................... 5
1.1.2. Ngân sách cấp xã trong hệ thống ngân sách nhà nước ..................... 5
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách cấp xã ...................... 6
1.1.4. Vai trò của công tác quản lý ngân sách cấp xã ................................. 8
1.1.5. Nội dung thu, chi của ngân sách cấp xã ........................................... 9
1.1.6. Nội dung công tác quản lý ngân sách cấp xã...................................13
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp xã....... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã ....................................... 22
1.2.1. Một số kinh nghiệm về công tác quản lý NSX ở một số địa phương .... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình ........... 25

Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình ....................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 27
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 28
2.1.3. Các đặc điểm có ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã của huyện
Yên Thuỷ .................................................................................................. 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................... 32


iv
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................ 33
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35
3.1. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã tại huyện Yên Thủy ... 35
3.1.1. Công tác lập dự tốn ngân sách cấp xã ........................................... 35
3.1.2. Cơng tác chấp hành dự toán ngân sáchcấp xã ................................ 38

3.2. Đánh giá chung thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Yên Thủy. ......................................................................................... 67
3.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 67
3.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................ 69
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp xã ..... 74
3.3.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................... 74
3.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................. 75
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã ......... 76
3.4.1. Mục tiêu và phương hướng hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách
cấp xã ........................................................................................................ 76
3.4.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã ....... 78
3.4.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã .... 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 93


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND: Hội đồng nhân dân
KBNN: Kho bạc Nhà nước
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSNN: Ngân sách nhà nước
NSTW: Ngân sách trung ương
UBND: Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 3.1: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Yên Thủy……………………………………………………………..41
Bảng 3.2: Thu ngân sách địa phương trong 3 năm 2017-2019……………...46
Bảng 3.3: Tỷ trọng thu NSNN được hưởng theo tỷ lệ điều tiết so với tổng thu
ngân sách cấp xã……………………………………………………………..49
Bảng 3.4: Tỷ trọng thu bổ sung từ ngân sách cấp trên so với tổng thu ngân
sách cấp xã……………………………………………………………….......51
Bảng 3.5: Số liệu quyết toán chi ngân sách cấp xã 3 năm 2017-2019……....55
Bảng 3.6: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi ngân sách xã………63


1
MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Sau gần bốn mươi năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã thu được những
kết quả thật đáng tự hào. Trong những năm gần đây tiếp tục thực hiện đường
lối lãnh đạo của Đảng cơ cấu kinh tế ngày càng có những chuyển biến rõ rệt,
địi hỏi phải có sự đổi mới toàn diện đặc biệt là sự đổi mới của nền tài chính
quốc gia nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp, hố hiện đại hố
đất nước.
Xã phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là một cấp chính quyền cơ sở
trong hệ thống chính trị của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hoạt động
tài chính của xã là hoạt động tài chính cấp cơ sở trong hệ thống tài chính
Quốc gia. Sự rõ ràng minh bạch, cơng khai hoạt động tài chính của xã là một
minh chứng cho sự trong sạch của chính quyền cấp xã và đảm bảo quyền dân
chủ của nhân dân. Xã là 1 cấp ngân sách thuộc ngân sách địa phương có
HĐND có các ban, ngành, đồn thể, tổ chức chính trị. HĐND cấp xã có
quyền phê chuẩn dự tốn, quyết tốn và điều chỉnh dự tốn ngân sách; có

quyền giám sát hoạt động của UBND cấp các trong tất cả các lĩnh vực trong
đó có hoạt động tài chính.
Xã khơng chỉ đơn thuần thực hiện nhiệm vụ của một cấp ngân sách mà
cịn có nhiệm vụ khai thác các nguồn thu tại xã, để đáp ứng cho nhu cầu chi
của chính quyền cấp xã, nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Hoạt
động tài chính của xã ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Vì vậy ngân
sách xã ngày càng có vị trí vai trị quan trong góp phần thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ khi thực hiện Luật ngân sách đến nay Chính phủ và chính quyền địa
phương đã nỗ lực để nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực tài


2
chính cơng, thế nhưng kết quả đạt được chưa cao. Nhiều địa phương đã không
thực hiện tốt những nội dung mà Luật ngân sách quy định, đặc biệt là thời
gian lập, chấp hành dự toán ngân sách chưa gắn kết với kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, nguồn lực ngân sách được sử dụng kém hiệu quả và hiệu lực.
Một trong những cấp còn tồn tại chủ yếu là từ ngân sách cơ sở - Ngân sách
cấp xã.
Là ngân sách cấp cơ sở ngoài việc chấp hành theo Luật ngân sách nhà
nước, ngân sách xã còn được hướng dẫn riêng và chịu sự chi phối bởi các
Nghị quyết và chính sách của nhà nước cấp tỉnh. Do vậy, cơng tác quản lý
ngân sách xã, phường, thị trấn được thực hiện tốt là góp phần thực hiện thành
cơng cơng tác điều hành ngân sách địa phương nói riêng và quản lý nhà nước
địa phương nói chung.
Yên Thủy là huyện nghèo thuần nơng của tỉnh Hịa Bình, nguồn thu
ngân sách hạn chế trong khi đó nhu cầu chi cho phát triển kinh tế là rất lớn.
Do đó, cơng tác quản lý ngân sách nhà nước càng cần phải được chú trọng để
khơi dậy, khai thác nguồn thu, phân bổ và sử dụng hợp lý các khoản chi nhằm
thúc đẩy sản xuất phát triển kinh tế xã hội. Thực tế thời gian qua, công tác

quản lý ngân sách nhà nước tại huyện n Thủy có sự chuyển biến tích cực,
thể hiện ở việc đã khai thác hợp lý các nguồn lực tài chính tiềm năng và sẵn
có tại địa phương và thực hiện phân phối các khoản chi hợp lý góp phần tạo
động lực kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy cơng tác quản lý ngân sách nhà
nước đạt được hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn những tồn tại cơ bản như:
Việc chấp hành chế độ chính sách về quản lý tài chính, ngân sách của một số
chủ tài khoản, kế tốn chưa được thực hiện nghiêm túc. Trình độ cán bộ làm
cơng tác kế tốn của một số đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,
nhận thức của một số chủ tài khoản trong công tác quản lý tài chính, ngân
sách cịn hạn chế.


3
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý ngân sách xã, cùng
với những kiến thức chuyên môn đã được tích lũy trong q trình cơng tác tại
Sở Tài chính tỉnh Hịa Bình, kiến thức học tại trường Đại học Lâm nghiệp Chương trình Cao học, chuyên ngành Quản lý kinh tế, tơi chọn đề tài “Hồn
thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện n Thủy,
tỉnh Hồ Bình” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ Quản lý kinh tế của Trường Đại
học Lâm nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Yên Thủy, đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện, góp phần quản lý, điều hành việc sử dụng kinh
phí ngân sách xã đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Yên Thủy, Tỉnh Hịa Bình;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp xã

trên địa bàn huyện n Thủy, Tỉnh Hịa Bình;
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Yên Thủy, Tỉnh Hòa Bình; trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Yên Thủy, trên cơ sở các quy định của luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn


4
huyện Yên Thủy.
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện tại huyện n Thủy, tỉnh
Hồ Bình
- Về thời gian: Số liệu về công tác quản lý ngân sách cấp xã được thu
thập trong 03 năm từ năm 2017-2019, thực hiện thu thập số liệu sơ cấp trong
thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Về lý luận: Đề tài nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
lý ngân sách xã trên địa bàn huyện để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thủy.
- Về thực tiễn: Đề tài đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý ngân
sách xã trên địa bàn huyện Yên Thủy, những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Yên Thủy.
- Giải pháp: Những đóng góp của đề tài đưa ra cái nhìn tổng thể về quá
trình quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện n Thủy, từ đó giúp cho các
nhà quản lý nhìn nhận đúng về công tác quản lý và vận dụng vào quản lý

NSNN.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và công
tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nước và quản lý ngân sách cấp xã
1.1.1. Tổng quan về ngân sách Nhà nước
Theo quy định tại Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13
đã được Quốc Hội khóa XIII, thơng qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 25/6/2015 thì
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được dự
toán và thực hiện trong khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước”
Cũng theo Luật Ngân sách nhà nước thì hệ thống ngân sách nhà nước ở
nước ta bao gồm: Ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách
địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân. Phù hợp với mơ hình tổ chức chính quyền nhà
nước ta hiện nay, ngân sách địa phương bao gồm ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện),
ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

1.1.2. Ngân sách cấp xã trong hệ thống ngân sách nhà nước
Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống ngân sách nhà nước. Các
khoản thu, chi của ngân sách xã là những khoản thu, chi của ngân sách nhà
nước giao cho Ủy ban nhân dân xã xây dựng, tổ chức, quản lý, Hội đồng nhân
dân xã quyết định và giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.


6
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngân sách cấp xã
1.1.3.1. Khái niệm
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là ngân sách
cấp xã) là một bộ phận của ngân sách Nhà nước. Xét về hình thức biểu hiện,
ngân sách cấp xã là tồn bộ các khoản thu chi trong dự toán đã được HĐND
cấp xã quyết định và được thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo nguồn tài
chính cho chính quyền nhà nước cấp xã trong quá trình thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình về quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn. Xét về bản chất,
ngân sách cấp xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền nhà nước cấp
xã với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính
nhằm tạo lập quỹ ngân sách cấp xã, trên cơ sở đó đáp ứng các nhu cầu chi gắn
với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
1.1.3.2. Đặc điểm
Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên nó
cũng mang đầy đủ những đặc điểm của NSNN; thêm vào đó là đặc điểm riêng
tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác.
a. Đặc điểm chung:
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những
luật lệ nhất định. Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng
nội dung kinh tế-xã hội nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế , quan hệ

lợi ích nhất định. Trong các quan hệ hệ lợi chí đó, lợi ích quốc gia, lợi ích
chung bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác
trong thu, chi ngân sách nhà nước [12]
b. Đặc điểm riêng:
- Ngân sách cấp xã vừa là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống
NSNN, vừa là một đơn vị dự tốn trực tiếp sử dụng kinh phí. Đặc điểm này


7
có ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thiết lập các chính sách, cơ chế trong quản
lý ngân sách cấp xã.
1.1.3.3. Vai trị của ngân sách cấp xã
Chính quyền cấp xã có vị trí quan trọng trong hệ thống chính quyền
Nhà nước, là cấp trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành
chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, cấp
xã phải có ngân sách đủ mạnh để góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát
triển KT- XH trên địa bàn cũng như việc đảm bảo quốc phịng, an ninh, trật tự
an tồn xã hội…Thơng qua thu ngân sách, chính quyền cấp xã kiểm tra, kiểm
sốt và điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
chống các hành vi hoạt động phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp
khác. Thơng qua chi ngân sách, cấp xã bố trí các khoản chi nhằm tăng cường
hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền cấp xã để giữ vững trật tự
trị an; quản lý mọi hoạt động kinh tế, văn hóa; thực hiện tốt các chính sách xã
hội và tăng cường cơ sở vật chất cho xã, Vì vậy vai trò ngân sách cấp xã được
thể hiện các đặc điểm của ngân sách xã. Đặc điểm đó được khái quát như sau:
- Thứ nhất: Ngân sách xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính
quyền Nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ naỳ thể hiện trên hai phương
diện: huy động nguồn thu (thu ngân sách xã) và phân phối sử dụng vốn, quỹ
(chi ngân sách xã)

- Thứ hai: Hoạt động thi chi ngân sách xã ln gắn chặt với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền xã đã được phân cấp; đồng thời chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã và chính quyền cấp trên.
Vì vậy các chỉ tiêu thu, chi ngân sách xã mang tính pháp lý cao.
- Thứ ba: Các hoạt động thu, chi ngân sách xã chính là thể hiện quan hệ
về lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của nhân dân mà chính quyền xã là


8
người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác.
- Thứ tư: Quan hệ thu, chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Nhưng số thu, số chi theo từng hình thức có thể
dược thể hiện khi nó đã được ghi vào dự tốn và được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt [13]
1.1.4. Vai trị của cơng tác quản lý ngân sách cấp xã
Trong hệ thống ngân sách Nhà nước ngân sách cấp xã giữ vai trò ngân
sách cấp cơ sở, là phương tiện vật chất giúp chính quyền cấp xã thực hiện
chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Về bản chất là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ
thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được
phân công phân cấp quản lý [13].
Quản lý ngân sách cấp xã góp phần quan trọng giúp chính quyền cấp xã
điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng, thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
Vai trò của ngân sách cấp xã thể hiện rõ qua hoạt động thu chi đối với
việc quản lý kinh tế xã hội:
- Thông qua hoạt động thu của ngân sách cấp xã mà chính quyền cấp xã
thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ, chống trống lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp. Thu ngân sách cấp xã
góp phần quan trọng cho chính quyền xã thực hiện việc điều tiết kích thích
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng tích cực.
- Thơng qua hoạt động chi ngân sách, bố trí các khoản chi tiêu để đảm
bảo tăng cường hiệu lực và hiệu quả các hoạt động của chính quyền xã về
quản lý pháp luật, giữ vững trật tự, bảo vệ trị an, bảo vệ lợi ích hợp pháp của


9
công dân, quản lý hoạt động kinh tế - xã hội, thực hiện chính sách an sinh xã
hội và tăng cường cơ sở vật chất.
1.1.5. Nội dung thu, chi của ngân sách cấp xã
Nguồn thu của ngân sách xã do Hội dồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
Nguôn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được hình thành trên cơ sở tiềm
năng và nhu cầu phát triển kinh tế , xã hội của địa phương kết hợp với các
nhiệm vụ về quản lý kinh tế, xã hội mà chính quyền được phân cơng, phân
cấp thực hiện. Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý kinh tế xã hội với sự phân cấp về quản lý tài chính, ngân sách. Và trên một phương
diện nhất định, căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách được phân
giao, người ta có thể coi đó là nội dung của ngân sách xã.
Theo Thơng tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của
xã, phường, thị trấn thì nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã được
quy định như sau:
*Thu ngân sách xã [5]
- Các khoản thu 100%:
Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã
sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi
thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý
nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã quy định tại Điều 4 Thông tư này,

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100%
các khoản thu sau đây:
+ Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo
quy định của pháp luật;


10
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cấp xã thực hiện;
+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ
đi các chi phí theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm:
các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng
góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác,
các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
+ Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
+Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã,
thị trấn với ngân sách cấp trên:
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Thuế sử dụng đất nơng nghiệp thu từ hộ gia đình;
+ Lệ phí mơn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất.

Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại
Khoản 2 Điều này, ngân sách xã cịn có thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng
100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:


11
+ Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự
toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp
cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
phần trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân
cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách
cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu
của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính
sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực
hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.
*Chi của ngân sách xã [5]:
Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh của Nhà
nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng
Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh
tế- xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới

đây:
- Chi đầu tư phát triển, gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo
các lĩnh vực chi
+ Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi


12
- Các khoản chi thường xuyên, gồm:
+ Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng
dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và
tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
+ Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa
bàn xã;
+ Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm
vụ chi nghiên cứu khoa học và cơng nghệ);
+ Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên
địa bàn xã;
+ Chi hoạt động văn hóa, thơng tin;
+ Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;

+ Chi hoạt động thể dục, thể thao;
+ Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
+ Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải
tạo các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng, các cơng trình
khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như:
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định;
các hoạt động kinh tế khác;
+ Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và
các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã


13
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công
chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các
khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt
động, văn phịng, như: chi phí điện, nước, văn phịng phẩm, phí bưu điện,
điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;
Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ
các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);
Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;
+ Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán

bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ
xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01
tháng 01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các
gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và cơng tác xã hội khác;
+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.1.6. Nội dung của công tác quản lý ngân sách cấp xã
Nội dung quản lý ngân sách cấp xã gồm 4 khâu: Lập dự toán ngân sách
xã, chấp hành dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách xã và kiểm tra, giám
sát ngân sách cấp xã để quản lý tốt ngân sách cấp xã thì cần phải quản lý tốt
các khâu của chu trình ngân sách cấp xã [12]


14
Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước
Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định
về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị
trấn thì nội dung các khâu đó như sau:
1.1.6.1. Cơng tác lập dự tốn ngân sách cấp xã.
* Mục tiêu: Lập dự tốn ngân sách là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa
quyết định đến tồn bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán
ngân sách thực chất là lập kế hoạch các khoản thu, chi của ngân sách trong
một năm ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được HĐND
xã quyết định.
* Yêu cầu lập dự toán.
- Lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục ngân sách nhà nước, thời
hạn quy định.
- Tuân theo các tiêu chuẩn, chính sách, chế độ, định mức.
- Đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách.
- Phải căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí để lựa chọn các hoạt

động/dự án cần ưu tiên bố trí nguồn vốn tránh dàn trải.
* Các căn cứ Lập dự toán ngân sách cấp xã.
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng
và trật tự an tồn xã hội thể hiện trong bản kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của xã đã được HĐND xã thông qua.
- Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND
tỉnh quy định.
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, và HĐND tỉnh quyết định.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thông báo.


15
- Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách năm trước và một số năm liền
kề, ước thực hiện ngân sách năm hiện hành.
- Dự báo những xu thế và vấn đề có tác động đến ngân sách xã năm kế
hoạch.
* Trình tự Lập dự tốn ngân sách cấp xã.
Bước 1: Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán
ngân sách cho các xã.
Bước 2: UBND xã tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự toán NSX và
giao số kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể.
Bước 3: Các ban, ngành đoàn thể, kế toán xã lập dự toán ngân sách xã.
Bước 4: UBND xã làm việc với các ban, ngành, đoàn thể về dự tốn
ngân sách, kế tốn tổng hợp và hồn chỉnh dự toán NSX.
Bước 5: Chủ tịch UBND xã giao kế tốn ngân sách xã tổng hợp sau đo
UBND xã trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự toán NSX.
Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của Thường trực HĐND xã, UBND xã hồn
chỉnh lại dự tốn NSX và gửi phịng Tài chính-Kế hoạch huyện.

Bước 7: Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện tổ chức làm việc về dự toán
ngân sách với các xã đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách hoặc khi
UBND xã có yêu cầu ở những năm tiếp theo của thời kỳ ổn định ngân sách,
tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách huyện báo cáo UBND huyện.
Bước 8: UBND huyện giao dự tốn ngân sách chính thức cho ngân
sách các xã.
Bước 9: UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách xã gửi đại biểu
HĐND xã trước phiên họp của HĐND xã về dự toán ngân sách; HĐND xã
thảo luận và quyết định dự toán ngân sách.
Bước 10: UBND xã giao dự tốn cho các ban, ngành, đồn thể, đồng
thời gửi Phịng Tài chính-Kế hoạch huyện, Kho bạc nhà nước, thực hiện cơng
khai dự tốn ngân sách xã trước ngày 31/12.


16

1.1.6.2. Cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách cấp xã.
* Các yêu cầu
Chấp hành dự toán NSX là quá trình tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân
sách năm trở thành hiện thực.
Đối với công tác quản lý điều hành NSX, chấp hành dự tốn NS là khâu
cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách.
Yêu cầu đầu tiên của chấp hành ngân sách xã là phải bảo đản rằng ngân
sách sẽ được thực hiện tuân theo những điều mà pháp luật cho phép, cả về
khía cạnh tài chính cũng như chính sách trong dự tốn ngân sách.
* Chấp hành dự toán thu ngân sách xã.
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế đảm
bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp khác vào NSNN.

Các tổ chức, cá nhân căn cứ vào thông báo nộp của cơ quan thuế hoặc
thơng báo của UBND xã có nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước tại
ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.
Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau: Đối với các
khoản thu NSX hưởng 100% KBNN chuyển một liên chứng từ thu cho ban tài
chính xã, đối với các khoản thu phân chia với NS cấp trên KBNN lập bảng kê
các khoản thu NS có phân chia cho xã gửi ban tài chính xã.
Các khoản thu NSNN bằng hiện vật, bằng ngày công lao động được quy
đổi ra đồng Việt Nam theo giá hiện vật, ngày công lao động được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để hạch toán thu NSNN.
Đối với số thu bổ sung từ NS huyện cho NS xã: Số thu bổ sung cân đối
được giao ổn định trong giai đoạn ổn định ngân sách, phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện sẽ thông báo cho xã ngay từ đầu năm theo quyết định giao dự
toán của UBND huyện, các khoản bổ sung có mục tiêu trong năm, phịng Tài


17
chính-Kế hoạch sẽ thơng báo theo từng quyết định của UBND huyện cho xã
trong năm ngân sách. UBND xã chủ động rút dự toán bổ sung từ ngân sách
huyện cho ngân sách xã tại Kho bạc nhà nước theo hướng dẫn tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính.
* Chấp hành dự tốn chi ngân sách xã.
Về nguyên tắc: Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được
NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và kho
bạc nhà nước trong quá trình thanh tốn, sử dụng kinh phí. Các khoản thanh
tốn về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua kho bạc nhà nước.
Kế toán xã cần căn cứ vào dự toán chi cả năm đã được UBND xã phân
bổ chi tiết theo mục lục ngân sách đã gửi kho bạc nhà nước trước ngày 31/12
để thực hiện chi trả cho các hoạt động theo dự toán.

Trách nhiệm của các ban, ngành, đoàn thể và cá nhân trong việc quản lý
chi NSX: Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và
đúng mục đích, đúng đối tượng trên nguyên tắc tiết kiệt, hiệu quả. Các tổ chức
đơn vị thuộc xã lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý gửi ban tài chính xã.
Trường hợp khơng đủ nguồn chi thì sắp xếp lại các nhu cầu chi phù hợp
theo thứ tự ưu tiên chi lương, phụ cấp, các khoản chi có tính chất lương đầy
đủ kịp thời.
Đối với chủ tài khoản NSX (chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền)
việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi
dự toán được phê duyệt và người ra quyết định phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
Đối với chi thường xuyên, ưu tiên chi trả tiền lương các khoản phụ cấp
cho cán bộ xã, nghiêm cấm việc nợ lương, các khoản phụ cấp, các khoản chi
thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện công
việc và khả năng NSX tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp.
Đối với chi đầu tư phát triển.


18
- Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSX phải thực hiện đầy
đủ theo quy định của nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản và phân
cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của NSX thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo ngun tắc tự nguyện,
ngồi các quy định chung cần phải bảo đảm:
Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền,
ngày cơng lao động, hiện vật của nhân dân.
Q trình thi cơng, nghiệm thu và thanh tốn phải có sự giám sát của ban
giám sát dự án do nhân dân cử. Kết quả đầu tư và quyết tốn dự án phải được
thơng báo công khai cho nhân dân biết.

- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng dự tốn,
nguồn tài chính theo chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ xây dựng cơ bản,
chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức.
1.1.6.3. Cơng tác quyết tốn ngân sách cấp xã.
Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách.
Tổng kết q trình thực hiện dự tốn ngân sách nhằm đánh giá toàn bộ kết
quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học
kinh nghiệm cần thiết trong việc quản lý ngân sách cấp huyện cho những năm
tiếp sau đó.
* Ngun tắc quyết tốn:
-Về số liệu: Số liệu trong báo cáo quyết tốn ngân sách phải chính xác,
trung thực, đầy đủ.
+ Số quyết toán thu NSNN là số thu đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu
NSNN qua Kho bạc nhà nước.
+ Số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh toán hoặc đã được
phép hạch toán chi theo quy định.
* Về nội dung: Báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng các nội


×