Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ VINH QUANG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

Chun ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại
chi cục thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” chun ngành Quản lý kinh
tế là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi. Luận văn đã sử dụng thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc, phần
lớn thông tin thu thập từ thực tế tại địa phương.


Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là hồn
tồn trung thực và khơng trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu khoa học
đã từng cơng bố trước đó hoặc chưa được sử dụng để bảo vệ bởi một học vị
nào khác.
Ngày …. tháng 09 năm 2020
Tác giả

Lê Vinh Quang


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn, bản thân tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và sự góp ý chân thành của Quý
thầy cô, đồng nghiệp tại chi Cục thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Lời đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn tới nhà trường,Phòng sau đại học và
các giảng viên của Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tiến Thao là
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Với sự hướng dẫn
tận tình của thầy đã giúp tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến tập thể cán bộ nhân viên tại
Chi Cục thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình đã ủng hộ và nhiệt tình giúp
đỡ tơi về mọi mặt trong q trình thực hiện đề tài luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2020


Tác giả luận văn

Lê Vinh Quang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ........................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ................ 5
1.1.1. Các khái niệm liên quan .................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm, chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp ............ 12
1.1.3. Vai trò của quản lý thuế đối với doanh nghiệp.............................. 14
1.1.4. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp ................................. 14
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp ....................................................................................................... 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ........... 28
1.2.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý thuế đối với DN ở một số địa
phương ...................................................................................................... 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế huyện Lương Sơn ............. 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU33
2.1. Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu .................................................... 33

2.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn ........................................ 33
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của Chi cục thuế huyện Lương Sơn ................... 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 48
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát ............................... 48


iv

2.2.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .............................................. 49
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 49
2.2.3. Phương pháp pháp phân tích số liệu ............................................. 50
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài .................................................. 51
2.3.1. Nhóm chỉ số tuân thủ của NNT ...................................................... 51
2.3.2. Chỉ số tuyên truyền hỗ trợ.............................................................. 52
2.3.3. Chỉ số thanh tra, kiểm tra .............................................................. 52
2.3.4. Chỉ số quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế........................................ 53
2.3.5. Chỉ số khai thuế, hoàn thuế............................................................ 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 56
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế
huyện Lương Sơn ......................................................................................... 56
3.1.1. Thực trạng các doanh nghiệp thuộc Chi cục thuế huyện Lương
Sơn quản lý ............................................................................................... 56
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế
huyện Lương Sơn ......................................................................................... 64
3.2.1. Quản lý công tác đăng ký, kê khai và nộp thuế ............................. 64
3.2.2. Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế .......................... 69
3.2.3. Quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ .................................................... 71
3.2.4. Quản lý công tác kiểm tra thuế ...................................................... 75
3.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế............................................... 78
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế

huyện Lương Sơn ......................................................................................... 81
3.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật ...................................................... 88
3.3.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp nộp thuế .................. 83
3.4. Đánh giá chung tình hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Lương Sơn .......................................................................... 95


v

3.4.1. Những kết quả đã đạt được ............................................................ 95
3.4.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ....................................... 96
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Lương Sơn.................................................................. 100
3.5.1. Định hướng .................................................................................. 100
3.5.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lương Sơn .................................. 101
3.5.3. Kiến nghị ...................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 109
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích

CQT


Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐVT

Đơn vị tính

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTQM

Khai thuế qua mạng


MST

Mã số thuế

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

NQD

Ngoài quốc doanh

NTĐT

Nộp thuế điện tử

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kế hoạch sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2019 ....................... 36
Bảng 2.2: Đặc điểm nhân khẩu và lao động huyện Lương Sơn năm 2019 ..... 37
Bảng 2.3: GTSX của huyện Lương Sơn giai đoạn 2017 – 2019 ..................... 39
Bảng 2.4: Cơ cấu nhân lực tại chi cục thuế huyện Lương Sơn năm 2019....... 46
Bảng 2.5: Dự toán thu NSNN chi cục thuế huyện Lương Sơn giai đoạn 2017 – 2019..47
Bảng 2.6: Tổng hợp số lượng mẫu điều tra...................................................... 49
Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp theo trạng thái hoạt động tại Chi cục thuế
huyện Lương Sơn ............................................................................................. 56
Bảng 3.2: Số lượng các DN phân theo loại hình tại chi cục thuế huyện Lương
Sơn.

........................................................................................................ 58

Bảng 3.3: Số lượng các DN phân theo quy mô tại chi cục thuế huyện Lương
Sơn


........................................................................................................ 59

Bảng 3.4: Số lượng DN phân theo lĩnh vực hoạt độn tgại Chi cục thuế huyện
Lương Sơn ........................................................................................................ 60
Bảng 3.5: Kết quả thu thuế nộp NSNN của các doanh nghiệp tại chi cục thuế
huyện Lương Sơn giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................ 62
Bảng 3.6: Số lượng doanh nghiệp kê khai thuế qua mạng tại chi cục thuế
huyện Lương Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ......................................................... 66
Bảng 3.7: Công tác đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế.................................... 68
Bảng 3.8: Kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế giai đoạn 2017- 2019…69
Bảng 3.9: Tổng hợp miễn giảm thuế tại chi cục thuế huyện Lương Sơn giai
đoạn 2017 – 2019 ............................................................................................. 71
Bảng 3.10: Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp giai đoạn 2017 – 2019 .. 72
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ .......................................................................................... 74
Bảng 3.12: Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế giai đoạn 2017 – 2019 76


viii

Bảng 3.13: Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế giai đoạn 2017-2019.78
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả đánh giá của các doanh nghiệp về công tác kiểm
tra, thanh tra của cơ quan thuế ......................................................................... 80
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả đánh giá của doanh nghiệp về hệ thống chính
sách pháp luật ................................................................................................... 90
Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả đánh giá của doanh nghiệp về trình độ của đội
ngũ cán bộ thu thuế .......................................................................................... 82
Bảng 3.17: Kết quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp nộp thuế của
Chi cục thuế huyện Lương Sơn giai đoạn 2017 - 2019 ................................... 84

Bảng 3.18: Tổng hợp kết quả đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên
truyền, hỗ trợ người nộp thuế........................................................................... 87
Bảng 3.19: Tổng hợp kết quả đánh giá của các doanh nghiệp về ý thức tuận
thủ pháp luật về thuế ........................................................................................ 92
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Vị trí địa lý của huyện Lương Sơn................................................... 33
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Lương Sơn ..................... 43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội hết sức quan trọng
của Đảng và Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
phát triển. Các khoản thu từ thuế là nguồn đóng góp quan trọng của ngân sách
Nhà nước và là một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Công cụ thuế được Chính phủ sử dụng để tạo sự ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, khai thác, phân phối và sử dụng các nguồn
lực một cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và tăng đầu tư, ổn định tài
chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo an tồn về tài chính cho các hoạt động kinh tế
xã hội.
Với tầm quan trọng như vậy chính phủ đã có đề án xây dựng và được
thơng qua “Chiến lược cải cách thuế đến năm 2020”. Thuế là một khoản đóng
góp có tính pháp lý cao, với yêu cầu bắt buộc và có thể cưỡng chế. Trong nền
kinh tế, các doanh nghiệp đóng góp nghĩa vụ chủ yếu với Nhà nước bằng
nguồn tiền thuế nộp vào ngân sách Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, các
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng nhiều về số lượng và nguồn thu nhập của toàn
bộ các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Do vậy doanh nghiệp đóng góp phần

quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh tế cũng như đóng
góp nguồn thu ngân sách tại địa phương. Trong thực tế, việc quản lý thuế của
các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất nói chung cũng như của hệ thống các
doanh nghiệp nói riêng ở các địa phương khơng thể tránh khỏi phát sinh
những bất cập vướng mắc nhất định.
Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình có nhiệm vụ thực hiện
thu ngân sách trên địa bàn huyện. Trong những năm qua, Chi cục ln phấn
đấu hồn thành và hoàn thành vượt mức các kế hoạch thu ngân sách mà cấp


2

trên giao. Số thu ngân sách có sự tăng trưởng ổn định qua các năm. Tổ chức
quản lý thu thuế từng bước được hiện đại hóa và ngày càng hiệu lực, hiệu
quả.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế huyện Lương Sơn đã và
đang đẩy mạnh chương trình cải cách và hiện đại hóa cơng tác quản lý thu
thuế. Trong đó, “sửa đổi lề lối làm việc để nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn” được đơn vị triển khai thực hiện bằng
những việc làm cụ thể, thiết thực. Chi cục đã thực hiện tốt cơng tác cải cách
thủ tục hành chính thuế, triển khai quy chế “một cửa” với mục đích đơn giản
hóa các thủ tục hành chính. Đồng thời, đơn vị áp dụng triệt để công nghệ
thông tin vào công tác quản lý thuế để giải quyết cơng việc nhanh chóng, tạo
điều kiện thuận lợi, tránh phiền hà, ách tắc, nhằm tiết kiệm thời gian, công
sức và tiền bạc của nhân dân và người nộp thuế. Nhờ đó, đơn vị đã làm cho
người nộp thuế hài lòng hơn, tăng thêm niềm tin tưởng vào cơ quan thuế và
cán bộ thuế. Trong những năm qua, bên cạnh công tác tổ chức thu ngân sách
nhà nước, hằng năm tại văn phòng, chi cục còn thực hiện công tác đăng ký
thuế đảm bảo đúng quy trình, xử lý kịp thời các thơng tin liên quan đến công
tác đăng ký thuế cho các đơn vị, cá nhân mới phát sinh.

Bên cạnh những thành quả đã đạt được, cơng tác quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói riêng vẫn cịn những hạn
chế, những vướng mắc về phần mềm quản lý, tổ chức nhân lực quản lý thuế,
trình độ quản lý thuế của một số cơng chức thuế, q trình cải cách, hiện đại
hóa ngành thuế, chưa quản lý kịp thời các doanh nghiệp mới ra kinh doanh,
các doanh nghiệp có thay đổi về quy mơ hoạt động, tình trạng nợ đọng thuế,
kê khai thiếu thuế, trốn thuế…của các doanh nghiệp vẫn cịn xảy ra.
Với vị trí cơng tác của mình và là học viên cao học tại Trường Đại học
Lâm Nghiệp, tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với


3

doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm luận
văn tốt nghiệp với mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Lương Sơn trong thời
gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế trong những năm
qua đối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa
Bình nhằm đề xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp cho Chi cục thuế huyện Lương Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý
thuế đối với doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
tại Chi cục thuế huyện Lương Sơn trong giai đoạn 2017-2019.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp tại Chi cục.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp tại Chi cục trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lý luận và thực tiễn về
quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Lương Sơn đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+Phạm vi về nội dung:Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối
với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Lương Sơn. Trong đó, tập trung chủ


4

yếu vào 4 nội dung cơ bản:
+ Quản lý công tác đăng ký, kê khai, ấn định thuế, nộp thuế;
+ Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
+ Quản lý nợ thuế;
+ Quản lý công tác kiểm tra thuế.
+Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế Lương Sơn
và các doanh nghiệp thuộc Chi cục quản lý.
+Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập
trong giai đoạn 2017-2019; số liệu sơ cấp của đề tài được điều tra, thu thập
năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế đối với doanh
nghiệp;
- Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục
thuế huyện Lương Sơn trong giai đoạn 2017-2019;
- Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh

nghiệp tại Chi cục;
- Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục trong giai đoạn tới.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế đối với
doanh nghiệp
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp số 59/2014/QH14 ban hành ngày ngày 17 tháng 6
năm 2014 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” [12]
Thực tiễn cho thấy, với sự phát triển rộng khắp cả nước, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã góp một vai trị quan trọng vào quá trình phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Các doanh nghiệp đóng góp ngày càng quan trọng vào sự tăng trưởng
của tổng sản phẩm quốc nội. Cho đến nay, mặc dù vẫn cịn nhiều khó khăn
trong q trình hoạt động, các doanh nghiệp đã trở thành lực lượng chủ công
trong nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, trong tất cả các ngành, từ nông
nghiệp đến công nghiệp, từ thương nghiệp nội địa đến xuất, nhập khẩu.

1.1.1.2. Thuế
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp
nhân, được nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của
thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất
hiện của nhà nước
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình
sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí


6

cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua
thuế được thể chế bằng luật [5]
Thuế là khoản đóng góp theo luật định của người nộp thuế cho Nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật định. Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có
nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn định được NSNN. Tổ chức hoặc
cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi
phạm pháp luật của quốc gia đó [5]
Theo khoản 1 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019 quy định: “Thuế là một
khoản nộp NSNN bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân
theo quy định của các luật thuế”[13]
Do vậy, thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định cho
các tổ chức, cá nhân trong xã hội nộp cho ngân sách Nhà nước bằng một phần

thu nhập của mình nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào
ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với
từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội.
Cơ quan quản lý thuế bao gồm:
- Cơ quan thuế bao gồm: Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế, Chi
cục thuế khu vực;
- Cơ quan hải quan bao gồm: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục
kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
Các sắc thuế thu vào doanh nghiệp:
Thuế giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị


7

tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong q trình sản
xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất
kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và
tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT
phải nộp ở mỗi giai đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (tính
được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế
GTGT đầu vào (tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hố dịch vụ mua
vào).
Thuế GTGT là cơng cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho
ngân sách nhà nước (NSNN). Số thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh nội địa
chiếm tỷ trọng cao nhất (so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN.
Thuế GTGT được áp dụng ở nước ta từ 1/1/1999 thay cho thuế doanh thu
trước đây (sắc thuế này hiện đã có trên 120 quốc gia áp dụng).
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, đánh vào một số hàng
hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước qui định, được tính căn

cứ vào giá cả và thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt).
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá nhập khẩu cộng
với thuế nhập khẩu.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là cơng cụ
quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và
dịch vụ được coi là đặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp
có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu
nhập chịu thuế của các DN. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính
bằng cách lấy thu nhập chịu thuế (bằng doanh thu trừ chi phí+các thu nhập
khác) x thuế suất.


8

Thuế tài nguyên: là loại thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai
thác được. Thuế này được tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai
thác x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất.
Thuế tài ngun là cơng cụ để quản lý, kiểm sốt, hướng dẫn, điều tiết
các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước, bảo vệ
môi trường sinh thái và động viên một phần thu nhập cho NSNN.
Thuế mơn bài: là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm. Mức
thuế được áp dụng theo số tuyệt đối và được phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức
kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. Đối với DN (tổ chức) thì mức mơn bài được
qui định từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ tuỳ theo vốn đăng ký.
Ngồi ra cịn một số khoản thu khác đối với doanh nghiệp như thuế nhà
đất, tiền thuê đất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
thu từ doanh nghiệp.
1.1.1.3. Quản lý thuế
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế (quản lý nhà nước về kinh tế) là

sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế
quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và
ngoài nước, các cơ cấu có thể có để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế
đất nước đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế [7].
Quản lý tài chính cơng là q trình Nhà nước hoạch định, xây dựng
chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các cơng cụ và phương pháp thích hợp
tác động đến các hoạt động của tài chính cơng, làm cho chúng vận động phù
hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất
cho việc thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận [8].
Quản lý thuế rõ ràng là một nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế.
Ngồi ra, nó là một nhánh quan trọng của quản lý tài chính cơng, do vậy, khái
niệm quản lý thuế cũng có một số nét tương đồng với hai khái niệm trên.


9

“Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ quan có chức năng
thu NSNN thực hiện”..., “Đó là những hoạt động thường xuyên của cơ quan
thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và
đúng luật định” . Với quan niệm như vậy, quản lý thuế là quản lý thu thuế. Nó
bao gồm xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức các biện pháp hành thu và tổ
chức bộ máy ngành thuế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy quản lý thuế không
đồng nghĩa với quản lý thu thuế [7].
Theo tác giả, quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các
cơng cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế,
làm cho chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tượng
quản lý, công cụ, phương pháp quản lý, và mục tiêu quản lý là những yếu tố
trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn.
Khái niệm này đã chỉ rõ chủ thể quản lý là Nhà nước, Nhà nước ở đây

có thể là cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp, tùy theo tổ
chức bộ máy của nền hành chính từng quốc gia, mỗi nước có cơ quan nhà
nước trực tiếp quản lý thuế phù hợp. Thơng thường, đó là cơ quan thuế, cơ
quan hải quan...
Đối tượng của quản lý thuế là các quan hệ phát sinh trước, trong và sau
quá trình triển khai tổ chức thu nộp thuế cho nhà nước. Các quan hệ này có
thể diễn ra giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, giữa người nộp thuế với
nhau, giữa nội bộ cơ quan thuế, thậm chí giữa cơ quan thuế trong nước với cơ
quan thuế các nước khác... vì vậy, nó hết sức đa dạng và phức tạp địi hỏi phải
có các cơng cụ và phương pháp quản lý thích hợp.
Cơng cụ của quản lý thuế là pháp luật, là kế hoạch, chính sách và một
số cơng cụ khác, pháp luật là cơng cụ quản lý thuế có tính định hướng và điều
tiết quan trọng nhất; nó tạo tiền đề để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì


10

sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế bền vững; nó tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình
đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về thuế giữa các chủ thể kinh tế. Pháp luật thể
hiện chủ yếu ở các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ, Ủy
ban nhân dân và Hội đồng nhân dân...ban hành. Đó có thể là Luật Quản lý
thuế, các Luật thuế, Luật Hải quan, các văn bản dưới Luật...
Kế hoạch cũng là một công cụ không thể thiếu trong quản lý thuế, nếu
quản lý thuế không lên kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn một cách cụ thể
thì khơng thể đánh giá so sánh được chất lượng hiệu quả của quản lý thuế qua
các từng giai đoạn, không rút ra được những kinh nghiệm bổ ích phục vụ
công tác quản lý thuế. Đặc biệt, trongnền kinh tế thị trường hiện nay, với
nhiều nhân tố tác động đến quản lý thuế từ trong và ngoài nước, công tác lập
kế hoạch và quản trị chiến lược trong quản lý thuế càng trở nên quan trọng

hơn bao giờ hết.
Trong hệ thống các cơng cụ quản lý, các chính sách là bộ phận năng
động nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống kinh tế
xã hội của đất nước; các chính sách về kinh tế rất đa dạng nhiều loại, trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động tới quản lý thuế. Những chính sách chủ yếu tác động
tới quản lý thuế gồm có chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách cơ cấu kinh
tế, chính sách thuế; chính sách kinh tế đối ngoại thay đổi theo hướng mở cửa,
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì cơng tác quản lý thuế trở nên khó
khăn, phức tạp hơn, phải đối mặt với những vấn đề mới phát sinh như thuế
trùng, giá chuyển nhượng, cạnh tranh thuế... Chính sách cơ cấu kinh tế thay
đổi theo hướng chuyển dịch từ nông nghiệp, công nghiệp sang dịch vụ thì cơ
cấu nguồn thu từ thuế cũng có sự thay đổi. Chính sách thuế thay đổi để phù
hợp với yêu cầu của hội nhập như cắt giảm thuế quan và tuân theo các nguyên
tắc quốc tế thì nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng. Ngoài ra,


11

nó có thể tác động tới bộ máy quản lý thuế, chu trình quản lý thuế. Bộ máy
quản lý thuế phải hình thành thêm những phịng chức năng mới, chu trình
quản lý thuế phải thiết kế phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Với những lý do
trên, hệ thống các chính sách kinh tế là cơng cụ vơ cùng quan trọng cần được
xây dựng phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế trong nước và xu thế tồn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng gia tăng.
Ngun tắc quản lý thuế: có ba ngun tắc chính trong quản lý thuế đó là:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo
quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Quyền và trách nhiệm của các bên thực hiện bao gồm: Quyền và trách
nhiệm của cơ quan thuế, Quyền và nghĩa vụ người nộp thuế, Trách nhiệm của
các cơ quan khác [10].
1.1.1.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp
- Quản lý thuế đối với DN là hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ
quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn, điều hành, giám sát việc thực thi
pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm động viên nguồn thu vào
ngân sách nhà nước [7].
- Đối với cán bộ thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế
DN nói riêng bao gồm ba hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định đối
tượng nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu
của quản lý ở đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo
luật thuế để răn đe những đối tượng nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu


12

thuế cũng đảm bảo bên thứ ba có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với
đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có
phát sinh thuế nộp ngân sách nhà nước theo qui định của luật
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối
với DN là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm
nhân cơng (cán bộ thuế), tài liệu và các thơng tin, cịn đầu ra là số thu cho
Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế.
- Trên phạm vi cả nước, quản lý thu thuế đối với DN bao gồm các hoạt
động: hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình
thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ
chức bộ máy và nhân sự để thực hiện các khâu công việc

1.1.2. Đặc điểm, chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp
1.1.2.1. Đặc điểm của quản lý thuế đối với doanh nghiệp
- Quản lý thuế đối với đối với DN là quản lý thuế đối với những pháp
nhân và là những đối tượng nộp thuế (ĐTNT) lớn. Số thu từ DN chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng thu nội địa (như đã nêu trên) do vậy quản lý thu thuế đối
với DN được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên hàng đầu. Hầu hết cơ quan thuế
các nước cũng tập trung không ngừng và đáng kể các nguồn lực vào việc
quản lý nhóm đối tượng nộp thuế này.
- Quản lý thu thuế trên cơ sở ĐTNT thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ. Theo chế độ hiện hành, các DN đều phải mở sổ sách kế toán, và
hạch toán kế toán theo chế độ qui định và thực hiện nghĩa vụ thuế theo
phương pháp kê khai thuế.
- Doanh nghiệp có phạm vi kinh doanh rộng hơn và mức độ phức tạp
cao hơn so với đối tượng là hộ cá thể. Ngày nay, nhiều DN có phạm vi kinh
doanh tồn cầu. Vì vậy, việc kiểm sốt chi phí và thu nhập khi tính thuế là hết
sức phức tạp. Nhiều DN lớn không trốn thuế một cách "ngây ngô" như các


13

DN nhỏ hoặc cá nhân kinh doanh bằng cách gian lận hố đơn hay bán hàng
khơng xuất hố đơn. Các DN này ln xuất trình đủ hố đơn, chứng từ và
hạch toán rất bài bản, nhưng đằng sau những số liệu "sạch sẽ" đó, là cả một kế
hoạch tránh thuế hết sức tinh vi. Do đó, quản lý thu thuế đối với DN địi hỏi
đội ngũ cán bộ có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao. Có như vậy, mới phát
hiện được các thủ thuật trốn thuế, tránh thuế hết sức tinh vi của các đối tượng
này, từ đó đề xuất hồn thiện chính sách hoặc xử lý đối tượng vi phạm.
1.1.2.2. Chức năng quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Một là phải tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên
cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu

Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, vì vậy quản lý thuế phải hướng
đến việc khai thác tối đa nguồn thu này. Tuy nhiên để tăng trưởng và ổn định
số thu của NSNN trong tương lai, công tác quản lý thuế cần chú ý duy trì và
phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế.
Thứ hai, Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế
Quản lý thuế là một trong những nội dung cơ bản của quản lý tài chính
nhà nước. Quản lý thuế phải thơng qua cơng cụ luật pháp, chính sách để điều
chỉnh hành vi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế. Đồng thời, trong q trình
triển khai thực hiện các chính sách đó bằng công tác thanh tra, kiểm tra đối
tượng nộp thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân và doanh
nghiệp được nâng cao. Ý thức chấp hành pháp luật biểu hiện bằng một xã hội
văn minh, hiện đại. Nhà nước phải quản lý bằng luật pháp, mọi người dân
trong nước phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật…
- Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn PL về thuế; công khai các thủ tục
về thuế.
- Giải thích, cung cấp thơng tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ


14

thuế cho NNT; công khai mức thuế phải nộp của hộ gia đình, chứng nhận
kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Giữ bí mật thơng tin của NNT theo quy định của Luật QLT.
- TH việc miễn thuế, giảm thuế, xố nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt,
hồn thuế theo theo quy định
- Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT khi có đề nghị theo
quy định của pháp luật.
1.1.3. Vai trò của quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một trong những nhóm đối tượng phải chịu thuế cũng

như là nguồn đóng góp khá quan trọng vào NSNN. Do đó quản lý thuế đối
với DN có vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường:[10]
Thứ nhất, thuế là khoản thu quan trọng của NSNN. Điều này thể hiện ở
phạm vi áp dụng thuế rất rộng rãi, bao gồm mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có thu nhập. Mặt khác, cũng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô
của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế ngày càng lớn cho NSNN. Quản lý được
tốt đối tượng nộp thuế sẽ tránh thất thu NSNN
Thứ hai, thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua các thuế suất ưu
đãi, chế độ miễn giảm thuế... thuế đã góp phần khuyến khích đầu tư, sản xuất
kinh doanh phát triển theo định hướng của Nhà nước nhằm đảm bảo một cơ
cấu kinh tế hợp lý. Thuế tác động đến cơ cấu đầu tư, tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp, tác động đến quá trình dịch chuyển vốn thu hút đầu tư trong và
ngoài nước với mức thuế suất ưu đãi.
1.1.4. Nội dung quản lý thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thuế là hoạt động quản lý tài chính nhà nước trên lĩnh vực thuế
nên nội dung của quản lý thuế rất phong phú, đa dạng. Ngồi ra, nó cịn phụ


15

thuộc vào thể chế và cách tổ chức bộ máy nhà nước. Vì vậy, nội dung quản lý
thuế ở mỗi nước sẽ có những nét khác nhau nhất định.
Theo điều 4 Luật Quản lý thuế năm 2019 của thì nội dung quản lý thuế
được quy định căn cứ theo trình tự thời gian bao gồm các công việc sau:[13]
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế
- Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn
tiền chậm nộp, tiền phạt; khơng tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần

tiền thuế nợ
- Quản lý thơng tin người nộp thuế
- Quản lý hóa đơn, chứng từ
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
- Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
- Hợp tác quốc tế về thuế
- Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Đối tượng nộp thuế vốn rất đa dạng. Đó có thể là cá nhân, là hộ gia
đình hoặc là một tổ chức kinh tế. Với mỗi đối tượng nộp thuế khác nhau thì
quản lý thuế cũng có nét khác biệt nhất định. Tuy nhiên, những nội dung chủ
yếu của quản lý thuế mà các nước trên thế giới đều triển khai thực hiện cho
các ĐTNT khác nhau gồm:
- Đăng ký thuế.
- Kê khai và nộp thuế.
- Xử lý hoàn thuế.
- Quản lý thu nợ thuế.


16

- Kiểm tra, thanh tra NNT.
- Giải quyết tranh chấp về thu.
1.1.4.1. Đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người
nộp thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt
đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo các quy định của pháp luật.
Đăng ký thuế là nội dung đầu tiên của quy trình quản lý thuế. Thơng qua hoạt

động này, cơ quan thuế sẽ nắm bắt được những thông tin ban đầu của đối
tượng nộp thuế như tên đầy đủ, địa chỉ, ngày sinh, điện thoại, email...và từ đó
tiến hành những hoạt động quản lý cụ thể. Tùy từng nước, đối tượng đăng ký
thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan chịu trách nhiệm. Trong thời gian
sớm nhất đối tượng đăng ký thuế sẽ nhận được giấy chứng nhận đăng ký thuế
có mã số thuế riêng. Mã số thuế là một dãy các chữ số được mã hóa theo một
nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng đối tượng nộp thuế. Mã số thuế cũng
bao gồm chữ số để kiểm tra. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người
nộp thuế và có quy định khác nhau giữa các nước. Người nộp thuế phải sử
dụng mã số thuế để thực hiện các thủ tục kê khai và nộp thuế với cơ quan
thuế, cơ quan hải quan. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế trên các giấy tờ
giao dịch như: hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa dịch vụ và phải sử dụng
mã số thuế khi mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
khác. Người nộp thuế có trách nhiệm khai báo các thơng tin thay đổi của
mình cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan thuế sử dụng
mã số thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao
dịch với người nộp thuế.
Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế
Doanh nghiệp ra kinh doanh phải liên hệ với Cục thuế (bộ phận ấn chỉ
thuế) để nhận và kê khai tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định. Sau đó


×