Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH SƠN HẢI

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KỲ SƠN,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HỢP

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội , ngày


tháng 5 năm 2020

Ngƣời cam đoan

Đinh Sơn Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: Tiến sĩ. Nguyễn Văn Hợp
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội , ngày

tháng 5 năm 2020

Tác giả

Đinh Sơn Hải


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ.............................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ công chức cấp xã. ........... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ công
chức cấp xã. ................................................................................ 4
1.1.2. Chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã. .............................. 13
1.1.3. Nội dung nâng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã................................ 21
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công chức cấp xã. ...... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ công chức xã. ............ 32
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng cán bộ
công chức cấp xã. .......................................................................................... 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Kỳ Sơn. .............................................. 36
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Kỳ Sơn. .................................................. 38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................ 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. .................................................................... 45
2.1.3. Nhận xét chung .................................................................................... 52
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................... 53
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. .................................................. 53
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu. ............................................................. 53
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu. .............................................. 54


iv
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 55

3.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Kỳ Sơn tỉnh Hịa Bình. ....... 55
3.1.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Kỳ Sơn. ..... 55
3.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện Kỳ Sơn............... 56
3.2. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã
huyện Kỳ Sơn. .......................................................................................... 58
3.2.1. Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã
huyện Kỳ Sơn qua các hoạt động................................................................... 58
3.2.2. Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ cơng chức cấp xã
thông qua đánh giá của các đối tượng khảo sát. ........................................... 66
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
huyện Kỳ Sơn. .......................................................................................... 73
3.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã......................................... 73
3.3.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí sử dụng đội ngũ CBCC .......... 73
3.3.3. Công tác đánh giá, xếp loại công chức cấp xã .................................... 74
3.3.4. Khen thưởng, kỷ luật công chức .......................................................... 75
3.3.5. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
xã huyện Kỳ Sơn. ........................................................................................... 76
3.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
huyện Kỳ Sơn. .......................................................................................... 82
3.4.1. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã huyện
Kỳ Sơn. .......................................................................................................... 82
3.4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp
xã huyện Kỳ Sơn. ........................................................................................... 83
3.4.3. Khuyến nghị ......................................................................................... 91
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 94
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CC

Công chức

CBCC
CNH,
HĐH
HĐND

Cán bộ cơng chức

LLCT

Lý luận chính trị

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND


Ủy ban Nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Số lượng CBCC cấp xã của huyện ............................................... 55
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát của người dân về phẩm chất đạo đức của đội ngũ
CBCC cấp xã của huyện ............................................................................... 56
Bảng 3.3: Trình độ LLCT và QLNN CBCC cấp xã huyện Kỳ Sơn............... 57
Bảng 3.4: Trình độ chun mơn CBCC cấp xã huyện Kỳ Sơn...................... 58
Bảng 3.5: Kết quả công tác tuyển dụng công chức cấp xã của huyện Kỳ Sơn,
giai đoạn 2017 – 2019 .................................................................................. 61
Bảng 3.6: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Kỳ Sơn 62
Bảng 3.7: Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức cấp xã của huyện Kỳ
Sơn, giai đoạn 2017- 2019 ............................................................................ 64
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC cấp xã huyện Kỳ Sơn . 66
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã ................... 68
Bảng 3.10: Triển khai văn bản chỉ đạo của cơ quan Quản lý Nhà nước ........ 69
Bảng 3.11: Kết quả khảo sát cán bộ cấp huyện về khả năng đáp .................. 69
Bảng 3.12: Kết quả tự đánh giá về phẩm chất chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã ... 70
Bảng 3.13: Kết quả tự đánh giá về phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức
cấp xã ........................................................................................................... 71

Bảng 3.14: Đánh giá của người dân về khả năng làm việc của đội ngũ CBCC
cấp xã theo độ tuổi người dân ....................................................................... 72
Bảng 3.15: Đánh giá khả năng tổ chức, tập hợp, vận động quần chúng ........ 72
Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của CBCC cấp xã về công tác đào tạo, bồi dưỡng.... 73
Bảng 3.17. Kết quả đánh giá của CBCC cấp xã về mức độ hoàn thành nhiệm vụ .... 74


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu.
Chính quyền cấp xã ln có vị trí rất quan trọng trong bộ máy chính
quyền của nước ta và được ghi trong điều 118 hiến pháp nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Chính quyền cấp xã có chức năng: bảo đảm việc
chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, quyết định của Nhà nước Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo
thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng
của địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc
phịng, khơng ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững mạnh của
chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền
trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ cơng chức cấp xã có một vai trị rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ cơng
chức xã là lực lượng nịng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính
quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ cơng chức của hệ thống chính trị cấp xã
là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu của cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước ta thành nước cơng nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật

hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao,
quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với
nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân


2
thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến
nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của
công chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở
cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua cấp ủy và chính quyền huyện Kỳ Sơn tỉnh Hịa
Bình đã quan tâm tới công tác phát triển nhân sự của huyện, nhưng trên thực
tế chưa đạt được chất lượng như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của
đội ngũ công chức đang còn thấp, đặc biệt là năng lực của đội ngũ công chức
cấp xã, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của huyện: đang còn yếu về
chất lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và
sáng tạo; một bộ phận công chức cấp xã cịn có biểu hiện cơ hội, bè phái,
quan liêu, sách nhiễu nhân dân… làm giảm uy tín của người công chức đối
với nhân dân.
Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực để có
những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của
huyện Kỳ Sơn trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tác giả chọn đề
tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.

2.1. Mục tiêu tổng quát.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ cơng
chức cấp xã từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã.


3
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã ở
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã ở huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Luận văn nghiên cứu chất lượng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm
vi toàn huyện Kỳ Sơn. Một số nội dung chuyên sâu sẽ khảo sát ở một số xã
đại diện của huyện.
* Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2017 đến năm
2019. Thu thập số liệu sơ cấp năm 2020.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã.
- Thực trạng chất lượng cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Kỳ
Sơn tỉnh, Hịa Bình.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công chức cấp

xã trên địa bàn huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ cơng chức cấp xã trên địa bàn
huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình.
5. Kết cấu của luận văn.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ
công chức cấp xã.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.


4
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng cán bộ công chức cấp xã.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ công chức cấp xã.
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức cấp xã.
a. Khái niệm về chính quyền cấp xã.
Theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân, chính quyền cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp cuối cùng trong hệ
thống hành chính 4 cấp. Xã, phường, thị trấn được xác định là cấp cơ sở. Vì
vậy, cấp xã chính là nền tảng của hệ thống chính trị, đóng vai trị thiết thực
trong việc xây dựng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp cách mạng
nước ta. Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND, trong đó HĐND “là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Còn UBND
do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà

nước cấp trên.
Xuất phát từ vị trí của chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị nên
nó có vai trị rất quan trọng trong cơ chế thực hiện quyền lực nhà nước của
nhân dân. Có thể khẳng định chính quyền cấp xã là cầu nối quan trọng giữa
Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các yêu cầu của nhân dân.


5
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp quyết định các vấn đề kinh tế - xã
hội ở địa phương.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân địa phương để kịp thời phản ánh với cơ quan nhà nước cấp trên,
giúp Nhà nước đề ra các biện pháp phù hợp với đặc điểm của mỗi địa phương.
- Chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị ở cơ sở; là địa
bàn gắn trực tiếp nhất với cuộc sống nhân dân. Sức mạnh của hệ thống chính
trị được chứng minh qua sức mạnh của chính quyền cơ sở. Cơ sở và chính
quyền cơ sở là yếu tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp đổi mới của cả
nước nói chung và cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng.
Như vậy, chính quyền cấp xã là trung tâm của hệ thống chính trị cơ sở,
là một trong các cấp chính quyền của nhà nước ta, bao gồm HĐND và UBND
là những cơ quan quyết định và tổ chức thực hiện những chủ trương, biện
pháp liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và
đời sống của nhân dân ở địa phương theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
b. Khái niệm công chức
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hồn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL

ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ban hành Quy
chế cơng chức như sau: “Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức theo Quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”. Cùng với sự phát triển của đất
nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm công chức đã dần được quy định
cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn chưa phân định rõ
ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hịa
XHCN Việt Nam đã thơng qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12.


6
Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ cơng vụ, cơng
chức, thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: Công
chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn
vị Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ cơng chức, Chính phủ và các bộ
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số

06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là công dân
Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong
biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc
trong các cơ quan Hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm
việc ở các Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ
chức Chính trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nơng dân, Hội Cựu
chiến binh, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn Việt Nam,
các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.


7

c. Khái niệm công chức xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật
cán bộ, công chức 2008 như sau: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh
đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Cơ cấu công chức cấp xã: Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ,
công chức 2008, cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phịng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)

hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hóa - xã hội.
Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, cơng chức cấp xã cịn bao gồm
cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã [8].
- Số lượng công chức cấp xã: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số
lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp
xã: cấp xã loại 1 không quá 25 người, cấp xã loại 2 không quá 23 người, cấp
xã loại 3 không quá 21 người (bao gồm cả cán bộ, công chức được luân
chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).


8
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân
loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
1.1.1.2. Đặc điểm cán bộ công chức cấp xã.
a. Đặc điểm của chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính
quyền các cấp của Nhà nước ta (Trung ương, tỉnh, huyện, xã); là cấp quản lý
hành chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội, an
ninh, quốc phịng ở địa bàn cơ sở.
Thứ hai, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp tổ chức và thực hiện đường
lối chính trị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong cuộc sống, là
cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là cấp gần gũi dân nhất, là nơi
trực tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng của nhân dân.

Thứ ba, chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, mà khơng có cơ
quan Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân. HĐND là cơ quan quyền lực
Nhà nước và đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền làm chủ của nhân dân ở
cơ sở. UBND là cơ quan chấp hành, cơ quan quản lý hành chính nhà nước
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng trên
địa bàn cơ sở.
Thứ tư, chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng
dân cư, là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết tồn dân.
b. Đặc điểm cơng chức cấp xã.
Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy cơng quyền
của nền hành chính quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được
hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư


9
cách là một cơng dân, một cơng chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã
hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội cơng nhận
và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự
trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là
những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì cơng chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được
xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, cơng chức
đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước
quản lý toàn xã hội.
Cơng chức có nhiều kinh nghiệm sống, được tích lũy tùy theo lĩnh vực
mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định,
cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.

1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ cán bộ công chức cấp xã.
a. Chức năng của công chức cấp xã.
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên mơn thuộc biên
chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ
nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
b. Nhiệm vụ công chức cấp xã.
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I Thông
tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.


10
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
giao; cơng chức cấp xã cịn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
* Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công
an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của cơng chức Chỉ huy trưởng Quân sự
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân
quân tự vệ, quốc phịng tồn dân, nghĩa vụ qn sự và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền.
* Nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng - Thống kê.

- Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp
xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo
dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực
hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình
phát triển cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.


11
* Nhiệm vụ của cơng chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc cơng chức Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng
và môi trường (đối với xã).
- Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài ngun, mơi trường và đa
dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
- Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản

lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện các thủ tục hành chính
trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng
ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai
trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo,
xây dựng các cơng trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
* Nhiệm vụ của cơng chức Tài chính - Kế toán.
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
- Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết tốn ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế tốn các quỹ cơng chun dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
tốn tiền mặt, tiền gửi, kế tốn thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy
định của pháp luật;


12

- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác quản lý tài sản cơng; kiểm tra,
quyết tốn các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
* Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục
vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;

- Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
- Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng
nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật;
phối hợp với cơng chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước,
quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hịa giải ở cơ sở.
* Nhiệm vụ của cơng chức Văn hóa - Xã hội.
- Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa
bàn cấp xã;
- Thực hiện các nhiệm vụ thơng tin, truyền thơng về tình hình kinh tế xã hội ở địa phương;
- Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo
dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi
trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có cơng; quản
lý nghĩa trang liệt sĩ và các cơng trình ghi cơng liệt sĩ; thực hiện các hoạt động
bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã;


13
- Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác
giáo dục tại địa bàn cấp xã.
1.1.2. Chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
1.1.2.1. Khái niệm.
Chất lượng là một phạm trù được sử dụng khá phổ biến, là đối tượng
nghiên cứu của nhiều chuyên ngành, nhiều mơn khoa học và được xem xét

dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc nhu cầu tiếp cận và khai thác. “Chất
lượng” hiểu ở nghĩa chung nhất là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc”.
Khi nói về chất lượng đội ngũ cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng:
Cán bộ phải có cả “Đức” và “Tài”, trong đó “Đức” là gốc. Người chỉ rõ: “Nếu
có đức mà khơng có tài ví như ơng bụt ngồi trong chùa khơng giúp ích gì
được cho ai”, “người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài
giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
Phẩm chất và năng lực của người cán bộ ln gắn bó chặt chẽ với nhau,
tạo điều kiện cho nhau. Phẩm chất của người cán bộ là cơ sở tiền đề cho năng
lực phát triển đúng hướng. Người cán bộ có năng lực thì phẩm chất sẽ được
củng cố và phát huy, phẩm chất và năng lực của người cán bộ được biểu hiện
ra ở kết quả thực hiện chức trách được giao.
Từ các quan điểm trên, bước đầu đưa ra quan niệm về chất lượng đội
ngũ cán bộ là sự tương tác phù hợp giữa số lượng, cơ cấu đội ngũ, cùng với
chất lượng của mỗi cán bộ hợp thành, đảm bảo cho đội ngũ ấy hồn thành
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Mỗi CBCC không tồn tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một
chỉnh thể thống nhất của đội ngũ CBCC. Vì vậy, quan niệm về chất lượng đội
ngũ CBCC phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của
từng CBCC với chất lượng của cả đội ngũ. Chất lượng của cả đội ngũ không


14
phải là sự tập hợp giản đơn số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ
đội ngũ. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có bên trong của mỗi
người và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức; của sự
giáo dục, đào tạo, phân cơng, quản lý, của kỷ luật.
Có thể nói chất lượng đội ngũ CBCC bao gồm:
- Chất lượng của từng CBCC, cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức;

trình độ năng lực và khả năng hồn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng
CBCC là yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng của cả đội ngũ;
- Chất lượng của cả đội ngũ, với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở
cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và
độ tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực
hoạt động của đời sống xã hội.
Như vậy, các yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ CBCC không chỉ bao
gồm một mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống, được
kết cấu như một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng cán bộ (đây là yếu
tố cơ bản nhất, tiên quyết nhất) cho đến cơ cấu số lượng nam nữ, độ tuổi,
thành phần của đội ngũ cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý
kiểm tra giám sát và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền nhân dân.
Để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, cần phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chất lượng với số lượng CBCC. Chỉ khi nào hai mặt này quan hệ
hài hòa, tác động hữu cơ với nhau thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả
đội ngũ. Trong thực tế chúng ta cần phải chống hai khuynh hướng:
- Khuynh hướng thứ nhất, là chạy theo số lượng, ít chú trọng đến chất
lượng dẫn đến cán bộ nhiều về số lượng nhưng hoạt động khơng hiệu quả.
- Khuynh hướng thứ hai, cầu tồn về chất lượng nhưng không quan tâm
đến số lượng. Khuynh hướng này là một nguyên nhân quan trọng làm cho
tuổi đời bình quân của đội ngũ CBCC ngày càng cao, hẫng hụt về thế hệ.


15
Trong giai đoạn hiện nay thì cần hơn hết là phải coi trọng chất lượng
của CBCC trên cơ sở bảo đảm số lượng hợp lý.
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: “Chất lượng đội ngũ CBCC
cấp xã là một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh
thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình

độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi CBCC và cơ cấu, số
lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ CBCC cấp xã”.
Để đánh giá đúng thực trạng và xác định các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCC cấp xã cần phải xác định rõ những tiêu chí đánh giá chất
lượng đội ngũ cán bộ, cũng như hiểu rõ những yếu tố tác động đến chất lượng
của đội ngũ CBCC cấp xã.
1.1.2.2. Các tiêu chí đáng giá chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
Xây dựng tiêu chí đánh giá CBCC là cơng việc hết sức khó khăn, song
lại là vấn đề rất quan trọng. Đây là khâu mở đầu có ý nghĩa quyết định trong
công tác cán bộ, là cơ sở để tiến hành việc bố trí, sử dụng và thực hiện các
chính sách cán bộ. Việc đánh giá CBCC cấp xã phải dựa vào tiêu chuẩn cán
bộ và lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao làm thước đo chủ yếu. Tuy
nhiên, đánh giá cán bộ đang là khâu khó nhất trong cơng tác cán bộ, vì vậy
phải đổi mới về quan điểm đánh giá cán bộ, có cơ chế đánh giá khoa học,
khách quan, dân chủ, công bằng, thúc đẩy họ vươn lên, phát huy tài năng trí
tuệ để đội ngũ CBCC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức được xác định trên cơ sở tiêu
chí về phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trị, chức
năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ nói chung và của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt cấp xã nói riêng, về khả năng hồn thành nhiệm vụ được giao.
- Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là tiêu chuẩn được đặt lên
hàng đầu, có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động của CBCC. Phẩm
chất chính trị là yêu cầu cơ bản của mỗi CBCC trong các giai đoạn khác nhau.


16
Phẩm chất chính trị của CBCC cấp xã được biểu hiện trước hết là sự tin
tưởng tuyệt đối với lý tưởng cách mạng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; quyết tâm cụ thể hóa chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, tổ chức thực hiện sát hợp với tình hình thực tiễn

ở địa phương. Phẩm chất chính trị là lịng nhiệt tình cách mạng, lòng trung
thành tuyệt đối với lý tưởng của Đảng, với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với cơng việc, hết lịng hết sức vì sự nghiệp
của nhân dân. Phẩm chất chính trị là bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định
với mục tiêu độc lập dân tộc và con đường đi lên CNXH.
Người CBCC cấp xã có phẩm chất chính trị tốt là người phải có tinh
thần trách nhiệm cao trong công tác, không thờ ơ, không dửng dưng trước
những vấn đề bức xúc về kinh tế - xã hội, luôn trăn trở trước những yếu kém,
hạn chế của địa phương so với sự phát triển của đất nước; quyết tâm tìm cách
tháo gỡ khó khăn và giải quyết những vấn đề bức xúc của địa phương, đưa địa
phương nơi mình cơng tác ngày càng phát triển.
Phẩm chất chính trị của CBCC cấp xã còn thể hiện ở ý thức tuân thủ kỷ
luật Đảng, luôn đi đầu trong chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà
nước, kiên quyết chống lại mọi lệch lạc, biểu hiện sai trái trong đời sống xã
hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
- Về phẩm chất đạo đức: Người cán bộ muốn xác lập được uy tín của
mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người cán bộ có phẩm chất đạo đức
tốt. Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ và hình thành ở họ các
phẩm chất đạo đức tương ứng với vị trí, vai trị, chức năng nhiệm vụ của đội
ngũ cán bộ là việc làm cần thiết và cấp bách, nhất là trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước hiện nay. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang có sự
chuyển biến nhanh chóng và xã hội xuất hiện nhiều vấn đề hết sức phức tạp,
trình độ dân trí ngày một nâng cao, và sự đòi hỏi của xã hội đối với đội ngũ


17
cán bộ cũng ngày càng cao hơn. Thêm vào đó, cơng tác quản lý xã hội cũng
địi hỏi người cán bộ phải tạo lập cho mình có được uy tín cao nhất đối với
nhân dân.

Người cán bộ tốt ở đây phải là người có đủ cả năng lực trình độ lẫn đạo
đức cách mạng và muốn có đạo đức cách mạng, mỗi người cán bộ - theo Chủ
tịch Hồ Chí Minh thì phải có được các phẩm chất trí, tín, nhân, dũng, liêm.
Khi nói chuyện với anh, chị em ở Thủ đô, Bác đã nhắc nhở: Chúng ta phải cố
gắng thực hiện cần, kiệm, liêm, chính. Theo Bác:
Trước hết là cần, tức là tăng năng suất trong công tác, bất kỳ là cơng
tác gì. Kiệm tức là khơng lãng phí thì giờ, của cải của mình và của nhân dân.
Liêm tức là không tham ô và luôn tôn trọng, giữ gìn của cơng.
Chính thức là việc phải thì dù nhỏ cũng làm, việc trái thì dù nhỏ cũng tránh.
- Về trình độ năng lực: Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào
môi trường, trách nhiệm, vị thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những điều
kiện cụ thể.
Năng lực của đội ngũ CBCC cấp xã là một trong những điều kiện tiên
quyết bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ theo chức trách đạt kết quả tốt.
Đội ngũ CBCC cấp xã là nguồn lực chủ yếu của hệ thống lãnh đạo, quản lý
cấp xã, bảo đảm cho hệ thống có thể vận hành và hồn thành chức trách,
nhiệm vụ được giao. Do tình hình kinh tế xã hội thường xuyên thay đổi đòi
hỏi phải liên tục phát triển năng lực của tất cả đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã nói chung và đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã nói riêng. Năng lực
của đội ngũ CBCC cấp xã được tiếp cận trên các khía cạnh:
Thứ nhất, năng lực lãnh đạo, quản lý. Đó là khả năng dự báo, phán
đốn, khả năng xử trí tình huống, khả năng hành động của cán bộ lãnh đạo,
quản lý trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Khả năng dự báo,
phán đốn thực chất là tầm nhìn về tương lai của người lãnh đạo, quản lý. Đó
là “ý tưởng” về tương lai mà hệ thống tổ chức đưa ra. Tầm nhìn là một dạng


18
chiến lược mà hệ thống quản lý cần hướng tới. Nó chỉ ra con đường cần đi;
các giai đoạn cần vượt qua. Tầm nhìn là nơi để huy động sức lực của mỗi cán

bộ, công chức, mỗi tổ chức. Tầm nhìn cho phép mỗi người lãnh đạo, quản lý
biết được các đặc điểm của hệ thống tổ chức theo hình dung của họ; người
lãnh đạo, quản lý cần nguồn nhân lực như thế nào cho tổ chức của mình, cần
ở họ những năng lực gì? Khả năng xử trí tình huống, đó là việc người lãnh
đạo, quản lý tìm hiểu để nắm bắt được những việc đảng diễn ra trong lĩnh vực
cơng tác, hoạt động của mình, cũng như ngay chính trong hệ thống quản lý
hành chính của mình. Khả năng hành động đó là việc người lãnh đạo, quản lý
lên kế hoạch chiến lược đối với nguồn nhân lực cho phép huy động được
đúng người, đúng việc, đúng lúc. Thách thức này phụ thuộc vào khả năng đọc
và hiểu đúng môi trường cũng như hiểu rõ những năng lực cần thiết để thực
hiện cơng việc một cách có hiệu quả nhất. Người lãnh đạo, quản lý phải biết
dung hòa nhu cầu của tổ chức với mong đợi của mỗi cán bộ, cơng chức và
phải nhìn nhận hoạt động lãnh đạo, quản lý như một phần tất yếu và là điều
kiện tiên quyết cho sự phát triển năng lực và quản lý tri thức của hệ thống
quản lý hành chính.
Thứ hai, năng lực thực thi nhiệm vụ của mỗi cán bộ, cơng chức cấp xã.
Đây là lĩnh vực khó phân tích. Lĩnh vực này liên quan tới cá tính và giá
trị, niềm tin của mỗi CBCC cấp xã và những yếu tố này định hướng cách thức
xử lý công việc của họ. Lĩnh vực cá nhân của năng lực bao gồm khả năng đưa
ra sáng kiến có giá trị, dám chịu trách nhiệm, sáng tạo, có khả năng phân biệt
cái gì là quan trọng đối với cơng việc và cái gì thì khơng quan trọng và có
“khát vọng” đạt được kết quả. Năng lực mỗi CBCC cấp xã được coi là khả
năng của một người để làm được công việc được giao, để xử lý một tình
huống (kể cả tình huống bất ngờ xảy ra) và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể
trong một môi trường xác định. Như vậy tức là phải biết sử dụng tổng hợp các
“tài sản” của một con người (ví dụ như kiến thức, kỹ năng và cá tính) để đạt


×