Tải bản đầy đủ (.doc) (241 trang)

ngu van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.49 KB, 241 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TUẦN 15</b>


<b>NGỮ VĂN - BÀI 13, 14</b>
<i><b>Kết quả cần đạt.</b></i>


 Nắm được ý nghĩa và công dụng của chỉ từ.


 Biết vận dụng cách kể chuyện tưởng tượng vào thực hành luyện tập.
 Nhớ nội dung và hiểu ý nghĩa của truyện Con hổ có nghĩa, qua đó


hiểu phần nào cách viết truyện thời trung đại.


 Củng cố và nâng cao kiến thức về động từ đã học ở bậc tiểu học.


<i>Ngày soạn:25/11/2008 Ngày giảng:6A:</i>
<i> 6C:</i>
<i><b>Tiết 57</b></i>


<i><b> Tiếng Việt CHỈ TỪ</b></i>
<b>A. Phần chuẩn bị.</b>


<i><b> </b></i> <i><b>I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:</b></i>


- Hiểu được ý nghĩa và công dụng của chỉ từ.
- Biết cách dùng từ trong khi nói và khi viết
<i><b> II. Chuẩn bị:</b></i>


- Giáo viên nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.


- Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên.
<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>



<i><b> * Ổn định tổ chức: </b></i>
Sĩ số 6A: / 34


...
6C: / 31


...
<i><b> I. Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng</b></i>


<b>Câu hỏi: Nêu đặc điểm của số từ và lượng từ? Đặt câu trong đó có dùng số </b>
từ hoặc lượng từ?


<b>Đáp án: - Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị </b>
số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng
sau danh từ. (3 điểm)


- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. (1 điểm)


- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành 2 nhóm (1 đ)
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tồn thể. (1 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b> II. Bài mới: Vào bài: (1’) </b></i>


Trong tiết học tìm hiểu về cấu tạo của cụm danh từ, các em đã biết phần
phụ ngữ sau của cụm danh từ ngoài những từ ngữ bổ sung ý nghĩa về đặc điểm cho
danh từ trung tâm cịn có những từ xác định vị trí của sự vật trong thời gian hoặc
không gian được gọi là chỉ từ. Vậy, chỉ từ có đặc điểm như thế nào? Tiết học này
ta cùng đi tìm hiểu.



<b>I. Chỉ từ là gì: (12’)</b>
<b> 1. Ví dụ</b>


GV: Treo bảng phụ chép ví dụ SGK. T.137- gọi HS đọc ví dụ a.


a. Ngày xưa có ơng vua nọ sai một viên quan đi dị là khắp nước tìm người
<i>tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái</i>
<i>oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều cơng tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa</i>
<i>thấy có người nào thật lỗi lạc.</i>


<i>Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia,chợt thấy bên vệ đường </i>
<i>có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng [....] (Em bé thông minh)</i>
<b>TB: Các từ được in đậm trong ví dụ a bổ sung ý nghĩa cho từ nào? </b>


- nọ: bổ sung ý nghĩa cho từ ông vua;
- ấy bổ sung nghĩa cho viên quan;


- kia bổ sung cho làng;
- nọ bổ sung cho nhà.


<b>TB: Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?</b>
Các từ được bổ sung ý nghĩa đều là danh từ.


<b>Kh: Những từ: nọ, ấy, kia bổ sung ý nghĩa gì cho danh từ?</b>


- Các từ ấy có tác dụng định vị sự vật trong không gian nhằm tách biệt sự vật này
với sự vật khác.


GV: Gọi HS đọc ví dụ b.
b. - ông vua/ ông vua nọ;



<i>- viên quan/ viên quan ấy;</i>
<i>- làng/ làng kia;</i>


<i>- nhà/ nhà nọ.</i>


<b>Kh: So sánh các từ và cụm từ trong ví dụ b, từ đó rút ra ý nghĩa của các từ in đậm?</b>
- Các từ: ông vua, viên quan, làng, nhà là những danh từ cịn thiếu tính xác định.
Cịn ý nghĩa các cụm danh từ ơng vua nọ, viên quan ấy, làng kia, nhà nọ đã được
cụ thể hóa, được xác định một cách rõ ràng trong khơng gian.


GV: Như vậy, các từ in đậm trong ví dụ b được dùng để định vị sự vật và
xác định vị trí của sự vật trong khơng gian.


GV: Gọi HS đọc ví dụ c.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Viên quan ấy / Hồi ấy
- Nhà nọ / đêm nọ


<b>Kh: Nghĩa của các từ ấy, nọ trong ví dụ a và ví dụ c có điểm nào giống và điểm</b>
nào khác nhau?


- Giống: Nghĩa của các từ ấy, nọ trong các ví dụ a, c đều có tác dụng bổ sung ý
nghĩa cho danh từ và định vị sự vật.


<i><b> - Khác nhau ở chỗ tuy cùng định vị sự vật nhưng ví dụ a là định vị về khơng gian;</b></i>
ví dụ c định vị về thời gian (hồi ấy, đêm nọ).


GV:Tất cả những từ in đậm trong các ví dụ chúng ta vừa tìm hiểu được gọi
là chỉ từ.



<b>TB: Vậy em hiểu chỉ từ là gì?</b>


<b>2. Bài học</b>


- Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật
<i>trong khơng gian hoặc thời gian.</i>


<b>Kh: Đặt câu có sử dụng chỉ từ?</b>
VD: Hôm ấy, tôi về nhà luôn.


<b> II. Hoạt động của chỉ từ trong câu: (10’)</b>
<b> </b> <b> 1. Ví dụ</b>


<b>TB: Trong các câu ở phần I, chỉ từ đảm nhiệm chức vụ gì?</b>
<i>- ông vua nọ;</i>


<i>- Viên quan ấy;</i>


<i>- một cánh đồng làng kia;</i>
<i>- hai cha con nhà nọ.</i>


- Trong các câu ở phần I, chỉ từ đảm nhiệm vai trò làm phụ ngữ sau trong cụm
danh từ, cùng danh từ và từ ngữ đứng trước nó tạo thành cụm danh từ.


GV: Gọi 1 HS đọc ví dụ a, b SGK. T. 137,138.


a. Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hi
<i>sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn tồn. </i>



<i>Đó là một điều chắc chắn. (Hồ Chí Minh)</i>
b. Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn ni và có tục ngày Tết làm
<i>bánh chưng, bánh giầy. (Bánh chưng, bánh giầy)</i>
<b>Kh: Tìm chỉ từ trong ví dụ a, b? Xác định chức vụ của chúng trong câu?</b>


- Ví dụ a chỉ từ là đó: làm chủ ngữ;
- Ví dụ b chỉ từ là đấy: làm trạng ngữ.


<b>TB: Qua phân tích các ví dụ, em có nhận xét gì về hoạt động của chỉ từ trong câu?</b>
<b>2. Bài học:</b>


- Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra,chỉ từ cịn có thể
<i>làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>III. Luyện tập (15’)</b>
<b> 1.Bài 1 (T. 138)</b>
<b>TB: Bài tập 1, yêu cầu gì?</b>


- Tìm chỉ từ trong câu, xác định ý nghĩa và chức vụ ngữ pháp của các chỉ từ đó.
GV: Gọi HS lên bảng làm bài tập 1.


<i><b> a: hai thứ bánh ấy: định vị sự vật trong không gian; làm phụ ngữ sau trong</b></i>
cụm danh từ.


b: đấy, đây: định vị sự vật trong không gian; làm chủ ngữ.
c: nay: định vị sự vật trong thời gian; làm trạng ngữ.
<i><b> d: đó: định vị sự vật trong thời gian; làm trạng ngữ.</b></i>


<b>2. Bài 2: (T. 138,139)</b>



<b>Kh: Thay các cụm từ in đậm trong bài tập 2 bằng từ thích hợp và giải thích vì sao</b>
cần thay như vậy?


- Có thể thay như sau: a: đến chân núi Sóc= đến đấy; b: làng bị lửa thiêu cháy=
làng ấy. Cần viết như vậy để khỏi lặp từ.


<b>3. Bài 3: (T.139)</b>
GV: Cho HS đọc đoạn văn trong bài tập.


<b>TB: Có thể thay chỉ từ trong đoạn văn bằng từ hoặc cụm từ nào không ?</b>
- Không thể thay được.


<b>Kh: Qua đó, em rút ra nhận xét gì về tác dụng của chỉ từ?</b>


- Chỉ từ có vai trị rất quan trọng. Chúng có thể chỉ ra những sự vật, thời điểm khó
gọi thành tên, giúp người nghe, người đọc định vị được các sự vật, thời điểm ấy
trong chuỗi sự vật hay trong dòng thời gian vô tận.


<i><b> III. Hướng dẫn học bài ở nhà: (2’)</b></i>


- Học thuộc 2 ghi nhớ, làm trọn vẹn các bài tập còn lại.


- Lập dàn bài cho đề bài luyện tập T. 139 và đề a . T. 140 để tiết tới học bài
Luyện tập kể chuyện tưởng tượng.


===========================


<i>Soạn: 26.11.2008</i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> 6C: </i>


<i><b>TIẾT 58</b></i>


<i><b>Tập làm văn LUYỆN TẬP KỂ CHUYỆN TƯỞNG TƯỢNG</b></i>
<b>A. PHẦN CHUẨN BỊ</b>


I. Mục tiêu bài dạy
Giúp HS:


- Tập giải quyết một số đề bài tự sự tưởng tượng sáng tạo.
- Tự làm được dàn bài cho đề bài tưởng tượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

1. Thầy: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn 6, Những bài văn hay dành cho học
sinh giỏi, nghiên cứu soạn giáo án.


2. Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, soạn bài theo theo SGK và dặn dò của
GV.


<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>


<b> </b> <i><b>* Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số học sinh:</b></i>
+ Lớp 6 A:.../ 34


...
+ Lớp 6C:.../ 31


...
<i><b>I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Miệng</b></i>


* Câu hỏi: Thế nào là kể chuyện tưởng tượng? Nêu cách kể chuyện tưởng
tượng?



* Đáp án:


<b>- Truyện tưởng tượng là những truyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng</b>
tượng của mình, khơng có sẵn trong sách vở hay trong thực tế, nhưng có một ý
nghĩa nào đó. (5 điểm)


- Truyện tưởng tượng được kể ra một phần dựa vào những điều có thật, có ý
nghĩa, rồi tưởng tượng thêm cho thú vị và làm cho ý nghĩa thêm nổi bật. (5 điểm)


<i><b>II. Bài mới: Vào bài (1’): </b></i>


Các em đã nắm được thế nào là kể chuyện tưởng tượng, để giúp các em biết
giải quyết một số đề bài tự sự tưởng tượng, tiết học hôm nay, chúng ta sẽ cùng
luyện tập kể chuyện tưởng tượng.


<b>Đề bài: Kể chuyện mười năm sau em về thăm lại mái trường mà hiện nay</b>
<i>em đang học. Hãy tưởng tượng những đổi thay có thể xảy ra.</i>


<b>I. Tìm hiểu đề: (3’)</b>
GV: Gọi 1 HS đọc đề bài.


<b>TB: Xác định những từ ngữ quan trọng trong đề bài?</b>


- Các từ ngữ quan trọng: kể, mười năm sau, em, về thăm, mái trường, em đang
học, tưởng tượng, đổi thay.


<b>TB: Em hãy xác định kiểu bài, nội dung, giới hạn của đề?</b>
- Kiểu bài: kể chuyện tưởng tượng.



- Nội dung: + Những đổi thay của mái trường đang học sau 10 năm trở lại.
+ Cảm xúc, tâm trạng của em trong và sau chuyến thăm ấy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

vào người thật và việc thật. Tưởng tượng trên cơ sở ngôi trường, thầy cô, bạn bè
mà các em đã học, đã biết.


<b>TB: Mười năm nữa là lúc em bao nhiêu tuổi? Dự kiến lúc đó em đang học đại học</b>
hay đã đi làm?


- Năm nay, em đang học lớp 6 em mới 12 tuổi. Mười năm nữa thì em sẽ 22 tuổi.
Nếu em học trung cấp thì em đã đi làm. Nếu học đại học thì em vừa tốt nghiệp.
Nếu em đi bộ đội nghĩa vụ từ năm 18 tuổi thì đã ra quân.


GV: Các em hãy căn cứ vào khả năng và ước mơ của bản thân rồi tự đặt
mình vào một vị trí phù hợp sau 10 năm nữa để từ vị trí đó các em tưởng tượng
chuyến về thăm trường cũ và kể chuyện.


<b>II- Tìm ý: (3’)</b>
<b>TB: Với đề bài này em lựa chọn những ý nào?</b>


- Hoàn cảnh em về thăm trường.


- Mười năm nữa em khoảng 22 tuổi, đang học năm cuối đại học (hoặc đã đi
làm).


- Mái trường mười năm sau có gì thay đổi.
- Thầy cô, bạn bè ...


<b>III. Lập dàn ý: (10’)</b>
GV: Hướng dẫn HS lập dàn ý.



<b>TB: Em sẽ chọn về thăm trường cũ vào dịp nào? Cảm nhận chung của em về mái</b>
trường sau mười năm gặp lại ra sao?


<b>A. Mở bài: (Giới thiệu chung việc về thăm trường)</b>


<i> - Em về thăm trường cũ vào dịp cụ thể nào đó (ngày hội trường , 20/11 hay một</i>
<i>lễ trong đại nào đó)</i>


<i> - Hồn cảnh, nghề nghiệp của em (đang đi học, đã đi làm, hoàn thành nghĩa vụ</i>
<i>quân sự,...)</i>


<i> - Trường đã có nhiều thay đổi so với hồi em đang học.</i>
<b>B. Thân bài: </b>


<b>TB: Tâm trạng của em khi bước vào cổng trường?</b>
- Nhìn thấy mái trường, em bồi hồi xúc động.
<b>Kh: Mái trường sau 10 năm có thay đổi gì?</b>


<i>- Trường có nhiều thay đổi:</i>


<i>+ Trường, lớp khang trang hơn, có thêm nhiều phịng chức năng.</i>


<i>+ Sân trường rộng hơn. Mấy cây phượng cao lớn tỏa bóng mát xuống sân</i>
<i>trường.</i>


<i>- Cuộc gặp gỡ đáng nhớ với mọi người:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>+ Gặp lại các bạn cùng lớp: bạn là kĩ sư, bạn là giáo viên, bạn là sĩ quan,</i>
<i>tâm sự với nhau về cuộc sống của mỗi người ... (vui mừng; thăm hỏi công việc; ôn</i>


<i>lại kỉ niệm 10 năm, những lời thăm hỏi về cuộc sống hiện nay, những hứa hẹn,...)</i>


<i>+ Nhớ lại một số kỉ niệm cũ với thầy cô.</i>


<i>+ Gặp lại các bác nhân viên của trường: bác bảo vệ, cơ làm hành chính .</i>
<b>C. Kết bài</b>


<b>TB: Phần kết bài em sẽ nêu ý gì?</b>
<i>- Phút chia tay lưu luyến.</i>


<i>- Em cảm động, yêu thương và tự hào về mái trường.</i>
<i>- Ấn tượng sâu đậm về lần thăm trường ấy.</i>


<b>IV. Viết bài: (7phút)</b>
- GV dành thời gian cho HS viết 1 ý trong phần thân bài.
- Gọi HS đọc bài - Nhận xét, sửa chữa.


<b>III. Luyện tập: (14’)</b>


GV: Gọi HS lần lượt phát biểu, tập nói theo từng mục, kích thích HS tưởng
tượng khác nhau, miễn là có lí và biết diễn đạt. GV uốn nắn những biểu hiện
không đúng, làm sao sau buổi học, trí tưởng tượng của HS được khởi động.


* Đề bài bổ sung: Mượn lời một đồ vật hay con vật gần gũi với em để kể
<i>chuyện tình cảm giữa em và đồ vật hay con vật đó.</i>


<b>TB: Em dự định mượn lời đồ vật hay con vật để kể chuyện?</b>


- Mượn lời một con vật gần gũi với con người (ví dụ con chó cún) để kể.
<b>TB: Nếu vậy, em sẽ sử dụng ngôi kể nào để kể chuyện?</b>



- Ngôi thứ nhất, để nhân vật con chó cún xưng tơi để kể chuyện.
<b> TB: Hãy lập dàn ý cho đề bài này?</b>


<b>Lập dàn bài:</b>


<i><b>a. Mở bài - Tôi là cún Mi lu.</b></i>


- Tôi từ nông thôn ra thị xã ở với chị Thủy.


<i><b>b. Thân bài - Chị Thủy về quê thăm bác, thấy tôi, xin tôi mang về nhà.</b></i>
- Về nơi ở mới tôi lạ lẫm, chị an ủi tôi.


- Chị và tôi trở thành đôi bạn thân thường quấn quýt vui đùa bên nhau.
<i><b>c. Kết bài</b></i>


- Tơi rất hạnh phúc vì có người bạn như chị Thủy.
<i><b>III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút)</b></i>


- Ơn kĩ lí thuyết văn tự sự; xem lại cách làm bài văn tự sự - kể chuyện tưởng
tượng. Đọc và lập dàn ý cho những đề còn lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>Soạn: 26/11/2008</i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> </i> <i> 6C: </i>


<i><b>TIẾT 59</b></i>


<i><b> Văn bản CON HỔ CÓ NGHĨA</b></i>
(Truyện trung đại Việt Nam)



<i><b>Hướng dẫn đọc thêm</b></i>
<b>A. PHẦN CHUẨN BỊ</b>


I. Mục tiêu bài dạy
Giúp HS:


- Hiểu được giá trị của đạo làm người trong truyện “Con hổ có nghĩa”.


- Sơ bộ hiểu được trình độ viết truyện và cách viết truyện hư cấu ở thời trung
đại.


- Kể lại được truyện.


- Giáo dục HS lối sống tình nghĩa, thủy chung.
II. Chuẩn bị


1. Thầy: SGK, SGV, nâng cao Ngữ văn 6, Rèn kĩ năng cảm thụ văn thơ cho
học sinh, soạn giáo án.


2. Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, soạn bài theo SGK.
<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>


<b> </b> <i><b>* Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số học sinh:</b></i>
+ Lớp 6 A:.../ 34


...
+ Lớp 6C:.../ 31


...


I. Kiểm tra bài cũ: (3 phút)


Kiểm tra vở soạn của 2 HS có nhận xét cho điểm.
<i> </i> <i><b>II. Bài mới: (1’) </b></i>


Sau phần văn học dân gian là phần văn học trung đại. Các tác gia thời trung
đại rất đề cao đạo lí trong văn chương. Văn bản Con hổ có nghĩa của tác giả Vũ
Trinh mà chúng ta sẽ học trong tiết này là một ví dụ.


<b> I. Đọc và tìm hiểu chung: (11’)</b>
<b> 1. Truyện trung đại:</b>


GV: Gọi 1 HS đọc chú thích * SGK.T.143.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Truyện trung đại: loại truyện được viết bằng văn xi chữ Hán (sau này cịn
được viết bằng chữ Nơm, chữ quốc ngữ). Cốt truyện thường đơn giản, tính cách
nhân vật hiện lên qua lời kể của người dẫn chuyện hoặc qua hành động ngôn ngữ
của nhân vật. Bên cạnh những chi tiết chân thực lấy từ cuộc sống, truyện hay dùng
chi tiết tưởng tượng, hoang đường và thường mang tính giáo huấn. Tồn tại trong
mơi trường văn học trung đại do đó trong truyện thường có sự đan xen giữa yếu tố
Văn và yếu tố Sử, yếu tố Triết. Truyện thường vẫn pha tính chất kí.


- Trung đại <i>là thuật ngữ có tính chất qui ước được dùng để chỉ một thời kì</i>
<i>lịch sử và cũng là thời kì văn học từ thế kỉ X đến cuối thế kỉ XIX. </i>


<i>- Truyện trung đại (từ thế kỉ X-cuối thế kỉ XIX), thể loại truyện văn xi chữ</i>
<i>Hán thường mang tính chất giáo huấn, vừa có loại truyện hư cấu, vừa có loại</i>
<i>truyện gần với kí, với Sử.</i>


<i><b>2. Vài nét về tác giả, tác phẩm:</b></i>



GV: Vũ Trinh (1759 - 1828), quê ở Xuân Lan, huyện Lang Tài, Trấn Kinh
Bắc (nay thuộc Tỉnh Bắc Ninh). Đỗ Hương Cống (cử nhân) năm 17 tuổi, làm quan
thời Lê. Khi nhà Nguyễn lên ngôi ông được triệu ra làm quan, từng được phong
chức Thị trung học sĩ, Hưu tham tri bộ hình; có thời kì bị Gia Long đẩy vào Quảng
Nam.


- Những tác phẩm chính: Lan trì kiến văn lục (truyện), Sử yên thi tập, Ngơ tộc
Trung viễn đàn. kí (kí).


- Vũ Trinh (1759-1828), q ở trấn Kinh Bắc (nay thuộc tỉnh Bắc Ninh), đỗ
<i>hương cống (cử nhân) năm 17 tuổi, làm quan dưới triều Lê và triều Nguyễn.</i>


<i>+ Các tác phẩm của ơng có cách kể đơn giản, chủ yếu kể việc nhằm đề cao</i>
<i>đạo lí làm người.</i>


<i>- Truyện “Con hổ có nghĩa” được tuyển chọn từ tập “Lan trì kiến văn lục”</i>
<i>viết bằng chữ Hán vào khoảng (1780 - 1802).</i>


<i><b> 3. Đọc:</b></i>


GV: Nêu yêu cầu đọc: toàn truyện đọc giọng kể, chú ý nhấn giọng ở những
từ ngữ miêu tả hành động, biểu hiện tình cảm của hai con hổ.


GV: đọc mẫu.


Gọi HS đọc. Gọi 1 HS kể chuyện. GV nhận xét, uốn nắn.
<b>TB: Giải nghĩa các từ: nghĩa, bà đỡ, mỗ, tiều, quan tài?</b>


- HS: Giải nghĩa theo sách giáo khoa.


<b>TB: Văn bản thuộc thể loại văn gì?</b>


- Văn bản thuộc thể loại truyện vì đã có cốt truyện và nhân vật thơng qua lời kể
và là truyện tưởng tượng.


<b>TB: Căn cứ vào nội dung của văn bản, theo em văn bản có thể chia làm mấy phần?</b>
Nội dung từng phần?


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Phần 1: từ đầu đến “mới sống qua được”: cái nghĩa của con hổ thứ nhất.
+ Phần 2 còn lại: cái nghĩa của con hổ thứ hai.


<b>TB: Dựa vào nội dung đã xác định trên em hãy kể tóm tắt câu chuyện?</b>


- Bà đỡ Trần huyện Đông Triều giúp hổ cái sinh được, hổ đực mừng rỡ đền ơn bà,
nhờ số bạc hổ tặng mà bà sống qua năm mất mùa đói kém.


Bác tiều giúp hổ lấy xương bị hóc trong cổ, hổ trả ơn bác. Hơn 10 năm sau khi
bác tiều mất hổ cũng đến đưa bác. Hằng năm cứ đến ngày giỗ bác hổ lại đưa dê
hoặc lợn đến để ngoài cửa nhà bác tiều.


<b>Kh: Cốt truyện triển khai như thế nào?</b>
- Cốt truyện được triển khai 3 chặng:


+ Chặng 1: Hổ gặp nạn.


+ Chặng 2: Hổ được người giúp.
+ Chặng 3: Hổ tìm cách đền ơn.


- Cốt truyện đơn giản kể theo trình tự thời gian.



<i>Chuyển: Hai sự việc thống nhất với nhau bởi quan hệ ý nghĩa: đều nhằm nói về</i>
ân nghĩa của con người trong đời sống xã hội. Để hiểu rõ về nội dung và ý nghĩa
cũng như những nét nghệ thuật đặc sắc của truyện, chúng ta cùng tìm hiểu trong
phần phân tích.


<b>II. Phân tích: (21’)</b>
- HS: Quan sát đoạn 1.


<b>TB: Nội dung của đoạn này là gì?</b>


<b> 1. Con hổ với bà đỡ Trần:</b>
<b>TB: Đoạn truyện kể các sự việc nào?</b>


<i> - Bà đỡ Trần ở huyện Đông Triều. Một đêm nọ […] có con hổ chợt lao tới</i>
<i>cõng bà đi […] Bà cho là hổ định ăn thịt mình, [...] Tới nơi […] một con hổ cái</i>
<i>đang lăn lộn, cào đất […] hổ đực cầm tay bà nhìn hổ cái, nhỏ nước mắt […] Sẵn</i>
<i>có thuốc […] bà […] cho cho uống, lại xoa bóp bụng hổ […] hổ đẻ được. Hổ đực</i>
<i>mựng rỡ đùa giỡn với con […] lấy chân đào lên một cục bạc […] Hổ vẫn cúi đầu</i>
<i>vẫy đuôi, làm ra vẻ tiễn biệt.</i>


<b>Kh: Em nhận xét gì cách xây dựng những chi tiết trên?</b>


- Cách xây dựng chi tiết tưởng tượng, hư cấu. Sử dụng nghệ thuật nhân hóa, dùng
nhiều động từ để miêu tả những hành động, tình cảm của hổ, làm cho hình ảnh con
hổ sinh động gần gũi giống như con người.


<b>Kh: Việc tác giả kể và nhân hóa hành động của con hổ em có nhận xét gì? (Nhân</b>
hóa hành động của hổ khiến em cảm nhận như thế nào? Hãy phân tích?)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Hổ khơng chỉ biết đền ơn, đáp nghĩa với người làm ơn cho mình mà cịn có


nhiều phương diện khác mang tính người: hổ cái khó đẻ, cần người giúp đỡ. Hổ
đực hết lịng với vợ trong lúc sinh nở. Nó tỏ rõ sự thơng minh, táo bạo trong hành
động có mục đích chính đáng: đến tìm bà đỡ Trần, ơm bà chạy như bay, khẩn cầu
bà giúp hổ cái. Nhờ có bà đỡ, hổ cái vượt cạn thành công. Hổ đực mừng rỡ, đùa
giỡn với con. Sau giây phút hạnh phúc, nó đền ơn bà đỡ Trần.


<b>Kh: Nêu suy nghĩ của em về cách đền ơn và sự bày tỏ lòng biết ơn của hổ đực?</b>
- Cách đền ơn của hổ đực được miêu tả hết sức cảm động. Thứ nhất: hổ quyết
định đền ơn và ngay lập tức, nó hành động trả ơn. Thứ hai: chu đáo dẫn bà đỡ Trần
ra khỏi rừng, cúi đầu vẫy đuôi, chứng tỏ hổ lưu luyến, biết ơn sâu sắc. Thứ ba: khi
bà đỡ Trần đi khá xa, hổ gầm lên một tiếng rồi bỏ đi. Gầm là ngôn ngữ của hổ, là
cách bày tỏ niềm biết ơn sâu sắc của hổ.


<b>TB: Vậy, theo em cái nghĩa của con hổ thứ nhất là gì?</b>


<i>* Hổ đền ơn bà đỡ Trần, hết lịng vì hổ cái, vui mừng khi có con; thắm tình</i>
<i>lưu luyến khi chia tay ân nhân.</i>


<b>TB: Qua sự việc trên em thấy bà đỡ Trần là người như thế nào?</b>


- Sẵn sàng giúp đỡ mọi người, dù đó là lồi vật, bà có lịng u thương loài vật.
GV: Cũng vẫn là truyện đền ơn, nhưng ở mỗi con hổ lại có những biểu hiện
khác nhau. Ta tiếp tục tìm hiểu phần cịn lại.


- HS: đọc đoạn 2.


<b>TB: Nội dung của đoạn 2 là gì?</b>


<b>2. Con hổ với bác tiều:</b>
<b>TB: Con hổ với bác tiều được kể như thế nào?</b>



<i>- Người kiếm củi tên mỗ ở huyện Lạng Giang […] thấy dưới thung lũng [...]</i>
<i>một con hổ trán trắng, cúi đầu cào bới đất, nhảy lên, vật xuống […] khúc xương</i>
<i>mắc ngang họng […] càng vào sâu. [...] Bác tiều trèo xuống lấy tay [...] lấy ra</i>
<i>một chiếc xương bò.</i>


<b>TB: Cách dùng từ ngữ trong đoạn văn có gì làm em chú ý?</b>


- Tưởng tượng, hư cấu, nhân hóa nhân vật hổ. Cách tạo tình huống gay go khi hổ
hóc xương. Dùng một loạt động từ mạnh (cào, nhẩy, vật…) và dùng nhiều từ ngữ
miêu tả.


<b>TB: Thấy hổ trong tình huống nguy kịch như vậy, bác tiều đã làm gì? Nhận xét</b>
hành động của bác tiều?


- Bác tiều […] lấy tay thò vào cổ họng hổ, lấy ra một chiếc xương bò, to như
<i>cánh tay.</i>


Bác tiều là người tốt bụng đã không sợ nguy hiểm, nhiệt tình cứu con hổ dữ
trong tình huống vơ cùng nguy kịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>- […] nghe ngoài cửa có tiếng gầm dài mà sắc […] một con nai chết ở đó</i>
<i>[…] mười năm sau […] bác tiều […] chết […] hổ đến trước mộ […] dụi đầu vào</i>
<i>quan tài […] mỗi dịp ngày giỗ bác tiều, hổ lại đưa dê hoặc lợn đến […].</i>


<b>Kh: Cách kể chuyện của tác giả trong phần hai này có gì giống và khác với phần</b>
thứ nhất?


- Tác giả vẫn dùng biện pháp nhân cách hóa nhưng lại có các chi tiết nghệ thuật
khác để tạo ra một sự hấp dẫn mới. Trong đó có việc diễn tả tình huống gay go của


hổ khi bị hóc xương, cách xử sự táo bạo và nhiệt tình của bác tiều khi cứu hổ, việc
trả ơn và tấm lòng thủy chung bền vững của hổ đối với ân nhân.


GV: Đây là tình huống bất ngờ tạo nên sự phát triển của truyện. Xây dựng
tình huống là một yếu tố không thể thiếu trong văn bản tự sự.


<b>TB: Các chi tiết trên cho em có nhận xét gì về cái nghĩa của con hổ thứ hai?</b>


- Con hổ trán trắng bị hóc xương và trong phút nguy khốn, nó được bác tiều giúp
đỡ. Nhớ ơn bác tiều nó đền ơn lâu dài, đền ơn khi bác tiều còn sống và đền ơn cả
khi bác đã qua đời. Khi bác mất nó đến khóc thương. Nó khơng qn ngày giỗ của
bác. Quả là một tình cảm hiếm có đáng trân trọng.


<i>* Hổ đền ơn bác tiều lúc bác còn sống và cả khi bác đã qua đời.</i>


<b>Kh: Em có nhận xét gì về chuyện con hổ với bác tiều so với chuyện con hổ với bà</b>
đỡ Trần?


- Con hổ với bà đỡ Trần đền ơn một lần là xong, còn con hổ với bác tiều đền ơn
mãi mãi đền ơn cả ở lúc ân nhân còn sống và lúc ân nhân đã chết.


GV: Cũng là kể chuyện hổ đền ơn ân nhân nhưng có sự nâng cấp trong khi
nói về cái nghĩa của con hổ sau so với con hổ trước. Vì vậy, cách kết cấu truyện có
hai con hổ khơng phải là trùng lặp mà đó là một cách để nâng cấp chủ đề tư tưởng
của tác phẩm.


<b>Kh: Tại sao tác giả lại dựng lên truyện con hổ có nghĩa mà khơng phải là con</b>
người có nghĩa?


- Làm tăng thêm hàm ý chứa đựng trong truyện. Con vật cịn có nghĩa huống chi


là con người. Cách nói này dễ có trọng lượng hơn cách nói: con người thì phải có
nghĩa.


<b>TB: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của truyện?</b>
<b>III. Tổng kết: (4’)</b>


- NT: Truyện Con hổ có nghĩa thuộc loại truyện hư cấu, trong đó có dùng
<i>một biện pháp nghệ thuật quen thuộc là mượn chuyện lồi vật để nói chuyện con</i>
<i>người.</i>


<i>- ND: Truyện đề cao ân nghĩa trọng đạo làm người.</i>
GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b> </b></i> <i><b> III. Hướng dẫn học bài ở nhà: (2’)</b></i>


- Học thuộc định nghĩa truyện trung đại và ghi nhớ, kể lại truyện.
- Đọc, chuẩn bị trước bài Động từ để tiết tới học.


======================


<i>Soạn: 28.11.2008</i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i>6C: </i>
<i><b> TIẾT 60</b></i>


<i><b>Tiếng Việt ĐỘNG TỪ</b></i>
<b>A. PHẦN CHUẨN BỊ</b>


I. Mục tiêu bài dạy
Giúp HS



- Nắm được đặc điểm của động từ và một số loại động từ quan trọng.


- Hoạt động của động từ trong câu, biết phân biệt đặc điểm của động từ với
các từ loại khác.


- Rèn kĩ năng sử dụng từ loại cho phù hợp.
- Giáo dục học sinh biết yêu tiếng Việt.
II. Chuẩn bị


1. Thầy: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Bài tập trắc nghiệm, nghiên cứu
soạn giáo án.


2. Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, chuẩn bị bài mới theo SGK.
<b>B. PHẦN LÊN LỚP</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>
Sĩ số 6A: / 34


...
6C: / 31


...
<i> I. Kiểm tra : (5’) Miệng.</i>


<b>Câu hỏi: Chỉ từ là gì? Vai trị của chỉ từ như thế nào? Đặt một câu có sử</b>
dụng chỉ từ?


<b>Đáp án:- Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của</b>
sự vật trong khơng gian và thời gian. (3.5 điểm)



- Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ cịn có thể
làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu. (3.5 điểm)


- Ví dụ: Hơm đó, tơi về rất sớm. (3 điểm)
<i> II. Bài mới: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

em đã được làm quen ở bậc Tiểu học. Song để các em nắm được đặc điểm của
động từ và một số loại động từ quan trọng chúng ta sẽ tìm hiểu bài hơm nay.


<b> I. Đặc điểm của động từ: (11’)</b>
1. Ví dụ


<i>a. Viên quan ấy/ đã đi nhiều nơi, đến đâu quan/ cũng ra những câu đố oái</i>
<i>oăm để hỏi mọi người.</i>


<i>(Em bé thông minh)</i>
<i>b. Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo […] Hãy lấy gạo làm bánh mà</i>
<i>lễ Tiên vương.</i>


<i>(Bánh chưng, bánh giầy)</i>
<i>c. Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo:</i>


<i>- Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là cá</i>
<i>“tuơi”?</i>


<i>(Treo biển)</i>
GV: Gọi HS đọc ví dụ.


<b>Kh: Ở bậc Tiểu học, các em đã được học về từ loại động từ. Hãy nhắc lại thế nào</b>


là động từ?


- Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái.
<b>TB: Em hãy tìm động từ trong các ví dụ trên?</b>


- Ví dụ a: đi, đến, ra, hỏi. Ví dụ b: lấy, làm, lễ. Ví dụ c: treo, có, xem, cười,
<i>bảo, bán, phải, đề.</i>


<b>Kh: Nêu ý nghĩa của các động từ vừa tìm được?</b>


- Các động từ: <i>đi, đến, ra, hỏi, xem, cười, bảo, lấy, làm, lễ, bán, đề, </i>có ý
nghĩa chỉ hành động. Động từ có: có ý nghĩa chỉ sự tồn tại (động từ chỉ trạng thái
tồn tại hoặc sở hữu của người). Động từ phải: có ý nghĩa tình thái.


GV: Yêu cầu HS phân tích cấu trúc cú pháp của ví dụ a.


<b>TB: Quan sát ví dụ em thấy động từ thường làm thành phần gì trong câu? Thường</b>
kết hợp với những từ nào?


- Động từ thường làm vị ngữ trong câu; động từ thường kết hợp với những
từ: đã, sẽ, đang, vẫn, hãy, chớ, đừng…ở phía trước.


<b>Kh: Hãy so sánh sự khác biệt giữa động từ với danh từ?</b>


- Danh từ: không kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn. hãy, chớ, đừng;
thường làm chủ ngữ trong câu; khi danh từ làm vị ngữ phải có từ là đứng trước.


- Động từ: có khả năng kết hợp với: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ;
thường làm vị ngữ trong câu; khi làm chủ ngữ, mất khả năng kết hợp với đã, sẽ,
đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng.



* Ví dụ: Học tập / là nhiệm vụ hàng đầu của người học sinh.
CN VN


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
<b>Kh: Nhận xét về khả năng kết hợp và chức vụ của động từ?</b>


- Động từ thường kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ,
<i>đừng,… để tạo thành cụm động từ.</i>


<i>- Chức vụ điển hình trong câu của động từ là vị ngữ. Khi làm chủ ngữ, động</i>
<i>từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…</i>
<b>TB: Đặt câu có sử dụng động từ? VD: Mẹ em đang nấu cơm.</b>


<b> II. Các loại động từ chính: (11’)</b>
<b> 1. Ví dụ</b>


GV: Gọi 1 HS đọc phần 1 trong mục II.


<b>TB: Các em hãy xếp các động từ đã cho trong phần 1 vào bảng phân loại theo mẫu</b>
trong SGK. T.146?


BẢNG PHÂN LOẠI
<i><b>Thường đòi hỏi động từ</b></i>


<i><b>khác đi kèm phía sau</b></i>


<i><b>Khơng địi hỏi động từ</b></i>
<i><b>khác đi kèm phía sau</b></i>
Trả lời câu hỏi Làm gì? đi, chạy, cười, đọc, hỏi,



ngồi, đứng
Trả lời các câu hỏi Làm


<i>sao?, Thế nào?</i>


dám, toan, định buồn, gãy, ghét, đau,
nhức, nứt, vui, yêu


GV: Động từ thường địi hỏi những động khác đi kèm phía sau được xếp vào
nhóm động từ tình thái. Nhóm động từ khơng địi hỏi động từ khác đi kèm phía sau
gồm có động từ chỉ hành động và động từ chỉ trạng thái.


<b>Kh: Tìm thêm những từ có đặc điểm tương tự động từ thuộc mỗi nhóm trên?</b>


- Động từ thường địi hỏi động từ khác đi kèm phía sau: cần, nào, phải, có
<i>thể, khơng thể. </i>


- Động từ khơng địi hỏi động từ khác đi kèm phía sau:
+ Gồm nhóm động từ chỉ hành động: đánh, nhảy...


+ Nhóm động từ chỉ trạng thái: vỡ, mòn, bị, được, muốn, sợ...
<b>TB: Qua tìm hiểu, em thấy tiếng Việt có mấy loại động từ chính?</b>


<b>2. Bài học</b>


* Trong tiếng Việt, có hai loại động từ đáng chú ý là:
<i>- Động từ tình thái (thường địi hỏi động từ khác đi kèm);</i>


<i>- Động từ chỉ hành động, trạng thái (khơng địi hỏi động từ khác đi kèm).</i>


* Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ:


<i>- Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi Làm gì?);</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>III. Luyện tập: (15’)</b>
<b> 1. Bài tập 1: (SGK. 147)</b>
GV: Gọi 1 HS đọc bài tập 1.


<b>TB: Tìm động từ trong truyện Lợn cưới, áo mới và phân loại các loại động từ ấy?</b>
- Các động từ: khoe, may, đem, mặc, đứng, đợi, khen, thấy, hỏi, chạy, giơ,
<i>bảo, mặc, tức, tức tối. </i>


<i><b>- Phân loại: động từ chỉ trạng thái: tức tối, tức; còn lại là các động từ hành</b></i>
động.


<b> 2. Bài 2: (T. 147)</b>
GV: Gọi HS đọc văn bản: Thói quen dùng từ.
<b>Kh: Câu chuyện buồn cười ở chỗ nào?</b>


- Câu chuyện buồn cười ở chỗ tác giả dân gian đã sử dụng rất khéo 2 động
từ có sự đối lập về ý nghĩa “đưa” và “cầm”. Cầm: nhận cái gì đó từ người khác về
mình; đưa: trao cái gì từ mình cho người khác. Từ sự đối lập ý nghĩa này có thể
thấy rõ sự tham lam, keo kiệt của anh nhà giàu.


<b> 3. Bài 3: (T. 147)</b>
Chính tả nghe-viết: Con hổ có nghĩa.


GV: Đọc cho HS chép từ “Hổ đực mừng rỡ” đến “làm ra vẻ tiễn biệt”. Lưu ý
HS viết đúng: s/x.



<i> III. Hướng dẫn học bài ở nhà: (2 phút).</i>


- Học thuộc nội dung ghi nhớ (SGK, T.129,130).
- Làm lại bài tập 2 (SGK,T.147)


- Đọc và chuẩn bị bài tiếng Việt: Cụm động từ (trả lời câu hỏi trong sách
giáo khoa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>TUẦN 16</b>


<b>NGỮ VĂN - BÀI 14, 15</b>
<i><b>Kết quả cần đạt.</b></i>


 Hiểu cụm động từ là gì và nắm được cấu tạo của cụm động từ.


 Nhớ nội dung và hiểu ý nghĩa của năm sự việc đã diễn ra giữa hai mẹ con


thầy Mạnh Tử. Hiểu cách viết gần với cách viết kí của truyện trung đại.


 Củng cố và nâng cao một bước kiến thức về tính từ đã học ở bậc tiểu


học; nắm được khái niệm cụm tính từ.


<i>Ngày soạn:2/12/2008 Ngày giảng:6A:</i>
<i> 6C:</i>
<i><b> Tiết 61</b></i>


<i><b> Tiếng Việt CỤM ĐỘNG TỪ</b></i>
<b>A. Phần chuẩn bị.</b>



<i><b> </b></i> <i><b>I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh nắm vững:</b></i>
- Khái niệm và cấu tạo của cụm động từ.


- Rèn kĩ năng nhận biết và vận dụng cụm động từ trong khi nói và khi viết.
<i><b> </b></i> <i><b>II. Chuẩn bị:</b></i>


- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; Nâng cao Ngữ văn 6, Bài tập trắc
nghiệm, soạn giáo án.


- Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên.
<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>


<i> </i> <i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>


- Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:.../ 34;


...
Lớp 6C:.../ 31


...
<i><b> </b></i> <i><b> I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Miệng</b></i>
<i>* Câu hỏi: </i>


<i> ? Nêu đặc điểm của động từ và các loại động từ chính trong tiếng</i>
Việt?


<i>* Đáp án - biểu điểm:</i>


1. Đặc điểm của động từ: (5 điểm)



- Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Chức vụ điển hình trong câu của cụm động từ là vị ngữ. Khi làm chủ ngữ
động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,...


2. Các loại động từ chính: (5 điểm)


- Trong tiếng Việt có hai loại động từ đáng chú ý là:


+ Động từ tình thái (thường địi hỏi động từ khác đi kèm).


+ Động từ chỉ hành động, trạng thái (khơng địi hỏi động từ khác đi
kèm).


- Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ:


+ Động từ chỉ hành động (trả lời cho câu hỏi Làm gì)


+ Động từ chỉ trạng thái (trả lời cho câu hỏi Làm sao?, Thế nào?).
<i><b>II. Dạy bài mới:</b></i>


<i> * Giới thiệu bài: (1 phút). </i>


Động từ là từ loại được sử dụng rất nhiều trong khi nói và khi tạo văn bản.
Khi dùng động từ ta thường dùng kết hợp nó với một số từ nhữ khác để tạo nên
cụm động từ rồi tạo câu và tạo văn bản. Vậy, cụm động từ có đặc điểm cấu tạo như
thế nào? Tiết học này, cơ trị ta cùng đi tìm hiểu.


<b> I. Cụm động từ là gì? (12’)</b>
<b> 1. Ví dụ</b>



- Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm
<i>để hỏi mọi người.</i>


<i>(Em bé thông minh)</i>
GV: Gọi HS đọc ví dụ.


<b>TB: Các từ ngữ được in đậm trong ví dụ bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Từ</b>
được bổ nghĩa thuộc từ loại nào?


- Từ đã, nhiều nơi bổ sung ý nghĩa cho động từ đi; cũng, những câu đố oái oăm
<i>để hỏi mọi người bổ sung ý nghĩa cho động từ ra.</i>


GV: Những từ bổ sung ý nghĩa cho động từ như trên được gọi là phụ ngữ
của cụm động từ. Còn các động từ được bổ nghĩa là phần trung tâm của cụm động
từ.


<b>Kh: Thử lược bỏ các phụ ngữ in đậm trong ví dụ ta đang tìm hiểu xem nghĩa của</b>
các câu như thế nào?


- Nếu lược bỏ các phụ ngữ đi ta sẽ có câu: Viên quan ấy đi, đến đâu quan ra. Đây
là những câu tối nghĩa không thể hiểu nổi.


<b>Kh: Như vậy, phụ ngữ trong cụm động từ có vai trị như thế nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>TB: Hãy tìm 1 động từ, phát triển động từ đó thành cụm động từ, đặt câu với cụm</b>
động từ ấy?


- Động từ: học;



- Cụm động từ: đang học bài;
- Câu: Hạnh /đang học bài.


CN VN (VN là 1 cụm động từ)


<b>TB: Xác định nịng cốt câu trong ví dụ bạn vừa đặt?</b>


<b>Kh: Nhận xét cấu tạo, nghĩa của cụm động từ so với một mình động từ, chức vụ</b>
ngữ pháp của động từ và cụm động từ?


- Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động
từ. cụm động từ hoạt động trong câu giống như động từ (cũng làm VN)


GV: Khi cụm động từ làm CN thì mất khả năng kèm theo các phụ ngữ trước.
<b>TB: Qua phân tích ví dụ hãy nêu những hiểu biết của em về cụm động từ?</b>


<b>2. Bài học</b>


- Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó
<i>tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm</i>
<i>động từ mới trọn nghĩa.</i>


<i>- Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình</i>
<i>động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ.</i>


<b>TB: Đặt câu có dùng cụm động từ?</b>
VD: Tôi đang đọc truyện.


GV: Chúng ta đã hiểu thế nào là cụm động từ, vậy cấu tạo của cụm động từ
như thế nào? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu.



<b> II. Cấu tạo của cụm động từ: (12’)</b>
<b> 1. Ví dụ</b>


<b>TB: Các em hãy quan sát ví dụ mục I và chỉ ra phụ ngữ trước và phụ ngữ sau của</b>
hai cụm động từ trong ví dụ đó? Nhận xét cấu tạo của các cụm động từ đó?


- Phụ ngữ trước: đã, cũng;


- Phụ ngữ sau: nhiều nơi, những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Cả 2 cụm
động từ trên đều có cấu tạo gồm 3 phần…


<b>TB: Vẽ mơ hình cấu tạo của các cụm động từ trong ví dụ trên?</b>
Mơ hình cụm động từ


Phần trước Phần trung tâm Phần sau


đã
cũng


đi
ra


nhiều nơi


những câu đố oái oăm để hỏi mọi
người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

phần trước và phần trung tâm (ví dụ: đang đi) hoặc chỉ có phần trung tâm và phần
sau (ví dụ: đi chơi).



<b>Kh: Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau của cụm</b>
động từ?


- Phụ ngữ trước: cũng, còn, đã, đang, chưa, chẳng, hãy, đừng, chớ…;
- Phụ ngữ sau: được, ngay…


<b>TB: Cho biết những phụ ngữ trước và sau của cụm động từ bổ sung cho động từ</b>
trung tâm những ý nghĩa gì?


- Các phụ ngữ trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian, sự tiếp
diễn tương tự, sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động, sự khẳng định hoặc phủ
định hành động. Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối
tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách
thức hành động…


<b>Kh: Qua phân tích ví dụ, cho biết ở dạng đầy đủ cụm động từ gồm mấy phần?</b>
<b>2. Bài học</b>


- Ở dạng đầy đủ, cụm động từ gồm 3 phần: phần trước, phần trung tâm và
<i>phần sau.</i>


<b>Kh: Các phụ ngữ trước và sau bổ sung ý nghĩa gì cho động từ?</b>
<i>* Trong cụm động từ:</i>


<i>- Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời</i>
<i>gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng</i>
<i>định hoặc phủ định hành động,…</i>


<i>- Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng,</i>


<i>hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức</i>
<i>hành động,…</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ.


<b>III. Luyện tập: (13’)</b>
<b> 1. Bài 1 (T.148, 149)</b>
<b>TB: Yêu cầu của bài tập là gì?</b>


- Tìm cụm động từ.


a. cịn đang đùa nghịch ở sau nhà.
b. yêu thương Mị Nương hết mực.


- muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.


c. đành tìm cách giữ sứ thần ở cơng qn để có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé
thơng minh nọ.


- có thì giờ đi hỏi ý kiến em bé thơng minh nọ.
- đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ.


<b>2. Bài 2 (T. 149)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Phần trước Phần trung tâm Phần sau
cịn đang


đành


đùa nghịch


u thương
muốn kén
tìm cách giữ



đi hỏi


ở sau nhà


Mị Nương hết mực


cho con một người chồng
thật xứng đáng.


sứ thần ở cơng qn
thì giờ


ý kiến em bé thông minh
nọ


<b>3. Bài 3 (T.149)</b>
<b>Kh: Nêu ý nghĩa của những phụ ngữ chưa, không?</b>


- Hai phụ ngữ chưa và khơng đều có ý nghĩa phủ định. Chưa là sự phủ định tương
đối, hàm nghĩa “ khơng có đặc điểm thời X ở thời điểm nói, nhưng có thể có đặc
điểm X trong tương lai”. Cịn khơng là phủ định tuyệt đối hàm nghĩa “khơng có
đặc điểm X”. Cách dùng 2 từ này đều cho thấy sự thơng minh, nhanh trí của em bé.
Cha chưa kịp nghĩ ra câu trả lời thì con đã đáp lại bằng một câu mà viên quan
không thể trả lời được.



<i><b> </b></i> <i><b> III. Hướng dẫn học bài: (2’)</b></i>
- Học thuộc ghi nhớ;


- Làm nốt bài 2, làm bài 4.
- Tiết tới soạn: Mẹ hiền dạy con.


<i>=================================</i>


<i>Soạn: 5.12.2008</i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> </i> <i>6C: </i>


<i><b>TIẾT 62</b></i>
<i><b>Văn bản MẸ HIỀN DẠY CON</b></i>


<i> (Theo Cổ học tinh hoa quyển nhất)</i>
<b>A. PHẦN CHUẨN BỊ</b>


<i><b>I. Mục tiêu bài dạy</b></i>
Giúp HS:


- Hiểu thái độ, tính cách và phương pháp dạy con trở thành bậc vĩ nhân của
bà mẹ thầy Mạnh Tử.


- Hiểu cách viết truyện gần với cách viết kí, viết sử ở thời trung đại.
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng kể chuyện.


<i><b>II. Chuẩn bị</b></i>


1. Thầy: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho


học sinh, nghiên cứu soạn giáo án.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>B. PHẦN LÊN LỚP</b>
<i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>


Sĩ số 6A: / 34


...
6C: / 31


...


<i> I. Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng.</i>


<b>Câu hỏi: Kể tóm tắt truyện Con hổ có nghĩa? Nêu nghệ thuật và nội dung</b>
cơ bản của truyện?


<b>Đáp án:- HS kể tóm tắt truyện đảm bảo các sự việc, các tình tiết chính. (5</b>
<i>điểm)</i>


- Truyện Con hổ có nghĩa thuộc loại truyện hư cấu, trong đó dùng một biện
pháp nghệ thuật quen thuộc là mượn chuyện lồi vật để nói chuyện con người
nhằm đề cao ân nghĩa trọng đạo làm người. (5 điểm)


<i><b>II. Bài mới: </b></i>


<i>(1’) Tiết học hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu một truyện trung đại của</i>
Trung Quốc truyện “Mẹ hiền dạy con” đây là một truyện rất nổi tiếng xưa nay ở
Trung Quốc và ở Việt Nam được in trong sách Liệt nữ truyện của Trung Quốc xưa,
được Ôn Như Nguyễn Văn Ngọc và Tử An Lê Nhân chọn dịch.



<b>I. Đọc và tìm hiểu chung: (10’)</b>


GV: Mạnh Tử ( 378-289 trước CN) là bậc hiền triết nổi tiếng của Trung Hoa
thời chiến quốc, được các nhà nho xưa suy tôn là bậc Á thánh (vị thánh thứ hai sau
Khổng Tử). Ở Việt Nam, tên tuổi của Mạnh Tử đi liền sao tên tuổi Khổng Tử và 2
ông được coi là 2 vị thánh tiêu biểu nhất của đạo Nho. Ở Văn Miếu Hà Nội quanh
tượng Khổng Tử có tượng Mạnh Tử được đặt thờ cúng với 3 vị khác (tứ phối). Có
được địa vị cao quý đó là do cố gắng nỗ lực học hành của thầy Mạnh Tử, nhưng
cũng nhờ công lao của bà mẹ dạy thầy Mạnh Tử từ thuở cịn thơ.


- Truyện Mẹ hiền dạy con khơng phải là của VN mà của TQ (trích trong Liệt
<i>nữ truyện) ra đời trước thời trung đại VN rất lâu, nhưng về phương thức nghệ thuật</i>
cơ bản giống truyện trung đại VN. Mẹ hiền dạy con là 1 truyện nổi tiếng của TQ từ
xưa đến nay. Truyện in lần đầu ở VN năm 1926 sau tái bản nhiều lần đợc bạn đọc
mến mộ.


<i>- Truyện Mẹ hiền dạy con là một truyện trong sách Liệt nữ truyện của Trung</i>
<i>Quốc in trong cuốn sách Cổ học tinh hoa (Tinh hoa của nền văn học cổ), in lần</i>
<i>đầu ở VN năm 1926, là 1 truyện nổi tiếng xưa đến nay ở VN và TQ. </i>


GV: Nêu yêu cầu đọc: Đọc giọng chậm, trang nghiêm cho phù hợp với ý
nghĩa của việc dạy con vừa yêu thương vừa nghiêm khắc của bà mẹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<b>TB: Truyện kể theo ngôi thứ mấy? Theo thứ tự nào?</b>
- Truyện kể theo ngôi thứ ba, theo thứ tự thời gian.


<b>Kh: Hãy lập bảng tóm tắt năm sự việc diễn ra giữa mẹ con thầy Mạnh Tử thuở</b>
nhỏ?



<i><b>Sự</b></i>
<i><b>việ</b></i>
<i><b>c</b></i>


<i><b>Con</b></i> <i><b>Mẹ</b></i>


1. Nhà gần nghĩa địa, con bắt
chước: đào, chơn, lăn, khóc.


nói: “Chỗ này không phải chỗ con ta ở
được”, dọn nhà ra gần chợ.


2. Gần chợ, bắt chước nô
nghịch cách buôn bán điên
đảo.


Lại nói: “Chỗ này cũng khơng phải chỗ con
ta ở được”, dọn nhà đến ở cạnh trường học.
3. Gần trường học, bắt chước


học tập lễ phép, cắp sách vở


Vui lòng nói “Chỗ này là chỗ con ta ở được
đây”


4. Thấy hàng xóm giết lợn, hỏi
mẹ: “Người ta giết lợn làm
gì thế?”


Nói đùa “ Để cho con ăn đấy”, bà nghĩ lại,


hối rằng: “Ta nói lỡ mồm rồi!...”. Rồi đi mua
thịt lợn đem về cho con ăn.


5. Con đang đi học, bỏ học về
nhà chơi.


Sau thành bậc đại hiền.


Bà mẹ cắt đứt tấm vải đang dệt trên khung,
nói: “Con đang đi học mà bỏ học thì cũng
như ta dệt tấm vải mà cắt đứt đi vậy”.


GV: Chúng ta sẽ đi phân tích văn bản theo 5 sự việc trong truyện.
<b>II. Phân tích: (24’)</b>


GV: Gọi 1 HS đọc từ đầu đến “ở được đây”.
<b>TB: Đoạn em vừa đọc gồm mấy sự việc?</b>


- Ba sự việc.


<b>1. Ý nghĩa của việc dạy con trong ba sự việc đầu:</b>
<b>TB: Em có nhận xét gì về cách kể các sự việc này?</b>


- Cách kể tự nhiên, rõ ràng, dễ hiểu.


<b>TB: Vì sao khi con thơ bắt chước những sự việc diễn ra trong đám ma bà mẹ lại</b>
nghĩ: Chỗ này không phải chỗ con ta ở được?


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>Kh: Khi dọn nhà ra gần chợ, thấy con nô nghịch bắt chước cách bn bán điên đảo</b>
bà mẹ lại nói: “Chỗ này không phải chỗ con ta ở được” và dọn nhà đến gần trường


học. Tại sao?


- Trong cuộc sống xã hội, chợ là nơi trao đổi hàng hóa, thúc đẩy sản xuất và
phát triển kinh tế. Bản thân nghề bn bán khơng phải là xấu nhưng nhiều kẻ vì
tham tiền, hám lợi mà gian dối, lừa lọc. Thầy Mạnh Tử lúc đó cịn thư bé, chưa đủ
trí khơn và từng trải để xét đoán con người tốt xấu, hành vi đúng sai nên cũng về
nhà bắt chước cách buôn bán điên đảo làm bà mẹ lo lắng. Một trong những đức
tính con người cần có ngay từ lúc ấu thơ là thật thà, ngay thẳng. Vì muốn con là
người trung thực, bà mẹ lại quyết định chuyển nhà.


<b>TB: Em có suy nghĩ gì về hai lần chuyển nhà của bà mẹ?</b>


<b> - Tâm hồn trẻ ngây thơ trong trắng như tờ giấy trắng, tâm lí trẻ rất thích bắt</b>
chước. Tư duy độc lập chưa phát triển nên các em chưa phân biệt được tốt,
xấu, hay, dở. Vì vậy khi ở gần nghĩa địa, gần chợ tuy bắt chước và làm theo
vô thức nhưng nếu cứ kéo dài, cứ lặp đi, lặp lại thành quen, tính cách khó
thay đổi. Sớm hiểu ra điều ấy nên bà chuyển chỗ đến hai lần.


<b>TB: Vì sao khi chuyển nhà đến gần trường học, bà mẹ lại vui mừng nói: “Chỗ này</b>
là chỗ con ta ở được đây”?


- Nhà trường là nơi dạy dỗ con người tri thức và rèn luyện đạo đức. Thầy
Mạnh Tử khi nhà ở gần trường học cũng bắt chước học tập lễ phép, cắp sách vở đã
là tìm được con đường đúng đắn. Thuở nhỏ có học hành thì sau này mới nên người
được. Khi ấy bà mẹ mới n lịng.


<b>Kh: Qua phân tích, em cho biết ý nghĩa của 3 sự việc này? Qua đó em hiểu gì về</b>
bà mẹ của thầy Mạnh Tử?


- Ba sự việc nói về vấn đề chọn mơi trường sống có lợi nhất cho việc hình


thành và phát triển nhân cách của trẻ thơ. Bà mẹ thầy Mạnh Tử là người rất yêu
thương con, hiểu được tầm quan trọng của mơi trường sống đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách của trẻ, mong muốn con trở thành người có ích nên đã tìm
mơi trường sống tốt đẹp nhất cho con hình thành nhân cách.


<i>* Bà mẹ thầy Mạnh Tử đặc biệt quan tâm tới việc lựa chọn mơi trường sống</i>
<i>tốt đẹp cho con thơ hình thành nhân cách.</i>


<b>TB: Em có biết có câu tục ngữ nào nói về quan hệ của mơi trường sống với việc</b>
hình thành nhân cách con người?


- Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng; Ở bầu thì trịn, ở ống thì dài.
GV: Yêu cầu HS chú ý đoạn từ “Một hôm” đến “ăn thật”.


<b>2. Dạy con qua việc ứng xử hằng ngày:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Bà mẹ nói đùa con. Nhưng con ngây thơ không thể nhận ra sự đùa vui của
mẹ mà còn cho là thật, mong chờ được ăn thịt lợn mà khơng thấy như điều mẹ đã
nói thì con sẽ mất niềm tin vào người thân yêu nhất. Bà mẹ đã nhận ra sai lầm và
đi chợ mua thịt cho con ăn thật.


<b>Kh: Em đánh giá như thế nào về sự việc này?</b>


- Sự việc đơn giản vô cùng có ý nghĩa với con, bà đùa với con nhưng chợt
nghĩ câu nói đùa của mình vơ tình dạy con nói dối. Theo quan niệm của bà mẹ thì
chuuyện trị với con cũng khơng thể tùy tiện dù rất nhỏ. Muốn con trở thành người
thật thà, ghét giả dối, lời nói phải đi đơi với việc làm thì người mẹ cũng phải làm
như vậy trước con. Không được dạy con nói dối, ở đời phải giữ chữ tín với mọi
người, phải lấy tấm lòng thành thật mà ăn ở với nhau.



<b>TB: Theo em, ý nghĩa giáo dục của sự việc thứ tư là gì?</b>
<i>* Bà mẹ muốn dạy con chữ tín và đức tính thành thật.</i>


GV: Cách dạy con của bà tương tự trường hợp sau: Tăng Sâm là một trong
số học trò xuất sắc của thầy Khổng Tử (ở Văn Miếu – Hà Nội có thờ tượng Tăng
Sâm). Ngày cịn bé, một hơm mẹ đi chợ, Tăng Sâm đòi đi theo. Mẹ dỗ: “Ở nhà, mẹ
đi chợ mua gan lợn cho ăn”. Ra chợ khơng có gan lợn để mua. Về nhà, bà mổ lợn
lấy gan cho con ăn.


<b>Kh: Từ chuyện mẹ thầy Mạnh Tử và mẹ Tăng Sâm dạy con, em nêu suy nghĩ của</b>
em về chữ tín?


- Chữ tín, đức tin của con người là biết trọng lời hứa, trọng đạo nghĩa trong
quan hệ với người khác. Lời nói phải đi đơi với việc làm.


- HS: Quan sát đoạn truyện cuối.


<b>TB: Trong đoạn truyện này, sự việc nào xảy ra?</b>


- Thầy Mạnh Tử đang đi học, bỏ học về nhà chơi, bà mẹ thấy vậy cầm dao
cắt đứt tấm vải bà đang dệt trên khung.


<b>TB: Em có nhận xét gì về cách kể sự việc này?</b>


- Kể thơng qua: hành động, lời nói của nhân vật.
<b>Kh: Tác dụng của hành động và lời nói đó là gì? </b>


- Bỏ học là một lỗi nặng vì vậy phải có thái độ kiên quyết dứt khốt, khơng
chút nương nhẹ. Bà mẹ thầy Mạnh Tử đã hành động một cách quyết liệt cắt đứt
tấm vải đang dệt trên khung và nói: “Con đang đi học mà…đi vậy”. Có thể nói bà


mẹ đã tỏ ra rất nghiêm khắc, kiên quyết trước việc làm sai của con


<i>* Bà mẹ đã tỏ ra rất nghiêm khắc, kiên quyết trước việc làm sai của con.</i>
<b>TB: Bà mẹ muốn dạy con điều gì qua sự việc thứ năm?</b>


<i>* Bà mẹ muốn dạy con phải có sự kiên trì, bền bỉ và có lịng say mê học tập</i>
<i>mới nên người.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Từ hơm đó, thầy Mạnh Tử học tập rất chuyên cần rồi sau trở thành một bậc
đại hiền.


GV: Phương pháp giáo dục đúng đắn đã đem lại kết quả tốt đẹp.


<b>Kh: Từ phương pháp dạy con trên, em đánh giá bà mẹ Mạnh Tử là người như thế</b>
nào?


- Bà là người mẹ thông minh, khéo léo, tinh tế, cương quyết trong việc dạy
dỗ giáo dục con cái. Hiệu quả giáo dục của bà thật to lớn, Mạnh Tử trở thành bậc
hiền triết nổi tiếng của Trung Hoa thời Chiến quốc. Được suy tôn là Á thánh vị
thánh thứ hai sau Khổng Tử.


<b>TB: Những bài học dạy con qua truyện Mẹ hiền dạy con là gì?</b>


- Kết hợp hài hịa, tự nhiên giữa tình thương yêu con và hiểu biết tâm lí trẻ
con. Dạy con trước hết phải chọn mơi trường tốt cho con. Dạy con cũng trước hết
phải dạy đạo đức. Dạy đạo đức chưa đủ, còn phải dạy lịng say mê học tập. Với
con, khơng nng chiều mà phải nghiêm khắc, nghiêm khắc phải dựa trên niềm
yêu thương thiết tha muốn cho con nên người.


<b>Kh: Toàn bộ câu chuyện là lời của người kể chuyện, riêng câu cuối “Thế chẳng là</b>


nhờ có cái cơng giáo dục q báu của bà mẹ hay sao?” có thêm tính chất gì?


- Câu cuối có thêm lời bình, trong truyện trung đại chủ yếu là dùng lời kể
nhưng đôi khi xen lời bình của người kể để làm rõ ý nghĩa các sự việc, các nhân
vật trong truyện.


TB: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của truyện?
<b>III. Tổng kết- ghi nhớ: (3’)</b>


- NT:Truyện Mẹ hiền dạy con đơn giản nhưng gây được xúc động là nhờ có
<i>những chi tiết giàu ý nghĩa.</i>


<i>- ND: Ca ngợi bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con</i>
<i>và đặc biệt là về cách dạy con.</i>


GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ SGK.T.153


<b>Kh: Qua tìm hiểu 2 truyện trung đại, em có nhận xét gì về cách viết truyện trung</b>
đại?


- Cách viết ngắn gọn, dễ hiểu, nội dung mang tính giáo huấn gây xúc động
sâu sắc cho người đọc.


<b>TB: Từ chuyện thầy Mạnh Tử xưa em suy nghĩ gì về đạo làm con của mình?</b>
- HS: bày tỏ ý kiến của mình.


<i><b>III. Hướng dẫn học bài: (2’)</b></i>


- Học ghi nhớ, làm bài tập 1,2,3 phần luyện tập.
- Chuẩn bị bài Cụm tính từ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>Soạn:9.12.2008</i> <i>Giảng: 6A: </i>
<i> 6C: </i>
<i><b>TIẾT 63</b></i>


<i><b>Tiếng Việt TÍNH TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ</b></i>
<b>A.PHẦN CHUẨN BỊ</b>


<i><b>I. Mục tiêu bài dạy</b></i>
Giúp HS:


- Nắm được đặc điểm của tính từ và một số loại tính từ cơ bản.
- Nắm được cấu tạo của cụm tính từ.


- Rèn kĩ năng nhận biết tính từ, cụm tính từ, phân loại các cụm tính từ.
<i><b>II. Chuẩn bị</b></i>


1. Thầy: SGK, SGK, Nâng cao Ngữ văn 6, Bài tập trắc nghiệm, nghiên cứu
soạn giáo án.


2. Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, chuẩn bị bài mới theo SGK.
<b>B. PHẦN LÊN LỚP</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>
Sĩ số 6A: / 34


...
6C: / 31


...


<i><b>I. Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng.</b></i>


<b>Câu hỏi: Cụm động từ là gì? Đặc điểm của cụm động từ? Đặt câu có sử</b>
dụng cụm động từ?


<b>Đáp án:- Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ</b>
thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành
cụm động từ mới trọn nghĩa. (4 điểm)


- Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình
động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ. (3 điểm)


- Ví dụ: Hùng đang đá bóng. (3 điểm)
<i><b>II. Bài mới: </b></i>


<i>(1’) Các tiết tiếng Việt trước các em đã được đi tìm hiểu về danh từ và cụm</i>
danh từ, động từ và cụm động từ. Tiết học này, chúng ta tiếp tục đi tìm hiểu từ loại
tính từ và cụm tính từ.


<b>I. Đặc điểm của tính từ: (10’)</b>
<b> 1. Ví dụ</b>


<i>a. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đấu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như</i>
<i>một vị chúa tể.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<i>b. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn lắc lư những chùm quả xoan</i>
<i>vàng lịm […]. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm</i>
<i>cánh vàng tươi.</i>


GV: Gọi HS đọc ví dụ.



<b>TB: Ở bậc Tiểu học, các em đã được học về tính từ. Hãy nhắc lại tính từ là gì?</b>
- Từ chỉ tính chất (màu sắc, kích thước, phẩm chất….) của sự vật được gọi là tính
từ. Có loại tính từ chỉ tính chất chung khơng có mức độ: đỏ, xanh,…. Có loại tính
từ chỉ tính chất có xác định mức độ hoặc có tác dụng gợi tả hình ảnh, cảm xúc: đỏ
tươi, vàng lịm, to tướng, bé tí,…


<b>TB: Tìm các tính từ có trong ví dụ a,b?</b>
- Ví dụ a: bé, oai;


- Ví dụ b: vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi.


<b>Kh: Kể thêm một số tính từ em biết và nêu ý nghĩa khái quát của chúng?</b>


- xanh, đỏ, đen, xanh lè, trắng toát; chua, cay, ngọt, bùi, mặn, nhạt; lệch, nghiêng,
ngay thẳng, nhăn nhúm, xiêu vẹo: các tính từ trên chỉ đặc điểm, tính chất của sự
vật, hành động, trạng thái.


<b>Kh: So sánh tính từ và động từ về khả năng kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng,</b>
hãy, chớ, đừng…?


- Về khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng tính từ bị
hạn chế động từ có khả năng kết hợp mạnh: ví dụ: hãy đứng dậy, hãy lao động,
đừng khóc,...


<b>Kh: So sánh tính từ và động từ về khả năng làm CN, VN?</b>


- Về khả năng làm CN: tính từ và động từ giống nhau: khi làm CN khơng cịn khả
năng kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn;



- Về khả năng làm VN: khả năng của tính từ hạn chế hơn động từ. Một mình
động từ có thể làm được VN ví dụ: em bé ngã; một mình tính từ khó có thể làm
được VN ví dụ: em bé thông minh mới chỉ là cụm từ, chưa thành câu. Muốn tổ hợp
này thành câu, ta phải thêm vào sau từ em bé một chỉ từ ví dụ: em bé ấy hoặc thêm
vào trước hay sau tính từ “thơng minh” một phụ từ (ví dụ: thơng minh lắm, rất
thơng minh).


<b>TB: Qua phân tích ví dụ, hãy cho biết tính từ là gì?</b>
2. Bài học


-Tính từ là những từ chỉ đặc điểm của sự vật, hành động, trạng thái.
<b>Kh: Nhận xét về khả năng kết hợp của tính từ?</b>


-Tính từ có thể kết hợp với các từ: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,… để tạo thành
<i>cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, đừng, chớ của tính từ rất hạn chế.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>II. Các loại tính từ: (7’)</b>
<b> 1. Ví dụ</b>


GV: Yêu cầu HS quan sát các ví dụ ở mục I.


<b>TB: Trong số các tính từ vừa tìm được ở phần I, những từ nào có thể kết hợp với</b>
các từ chỉ mức độ (rất, hơn, quá, khá, lắm)?


- Các tính từ: bé, oai có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ ví dụ: quá bé, rất
<i>oai; các tính từ vàng hoe, vàng lịm, vàng ối, vàng tươi khơng có khả năng kết hợp</i>
với các từ chỉ mức độ ví dụ khơng thể nói rất vàng hoe…


<b>Kh: Hãy giải thích các hiện tượng trên?</b>



- Các tính từ: bé, oai có khả năng kết hợp với các từ chỉ mức độ vì là những tính
từ chỉ đặc điểm tương đối. Các tính từ: vàng hoe, vàng lịm… là tính từ chỉ đặc
điểm tuyệt đối nên không thể kết hợp với các từ chỉ mức độ.


<b>TB: Dựa vào khả năng kết hợp và ý nghĩa để phân loại tính từ thì tính từ được</b>
phân thành mấy loại?


<b>2. Bài học</b>
<i>Có hai loại tính từ đáng chú ý là:</i>


<i>- Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ;</i>
<i>- Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với từ chỉ mức độ).</i>


<b> III. Cụm tính từ: (10’)</b>
<b> 1. Ví dụ</b>


<i>a. Cuối buổi chiều, Huế thường trở về trong một vẻ yên tĩnh lạ lùng đến nỗi</i>
<i>tôi cảm thấy hình như có một cái gì đang lắng xuống thêm một một chút nữa trong</i>
<i>thành phố vốn đã rất yên tĩnh này.</i>


<i>(Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường)</i>
<i>b. […] Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng</i>
vằng vặc ở trên không.


(Thạch Lam)
<b>TB: Hãy tìm tính từ trong những cụm từ in đậm trong 2 ví dụ trên?</b>


- Ví dụ a tính từ là từ yên tĩnh;
- Ví dụ b tính từ là nhỏ, sáng.



<b>TB: Những từ nào bổ sung ý nghĩa cho những tính từ trên?</b>


- Ví dụ a: các từ vốn đã rất, này bổ sung ý nghĩa cho tính từ yên tĩnh.


- Ví dụ b: từ lại bổ sung ý nghĩa cho tính từ nhỏ; vằng vặc ở trên khơng bổ sung ý
nghĩa cho tính từ sáng.


GV: Những từ ngữ bổ sung ý nghĩa cho tính từ được gọi là các phụ ngữ
trước và sau của cụm tính từ cịn các tính từ được bổ nghĩa được gọi là phần trung
tâm của tính từ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Phần trước Phần trung tâm Phần sau
Vốn/ đã/ rất yên tĩnh


nhỏ
sáng


lại


vằng vặc ở trên không


<b>TB: Tìm thêm những từ ngữ có thể làm phụ ngữ ở phần trước, phần sau cụm tính</b>
từ và cho biết những phụ ngữ ấy bổ sung cho tính từ trung tâm những ý nghĩa gì?
- Phụ ngữ trước: đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, khá, hơi,…biểu thị quan hệ thời gian, sự
tiếp diễn, mức độ của đặc điểm.


- Phụ ngữ sau: lắm, quá, như tiên,…bổ sung mức độ, sự so sánh của đặc điểm.
<b>Kh: Từ sự tìm hiểu trên, hãy nêu đặc điểm của cụm tính từ?</b>


<b>2. Bài học</b>



* Ở dạng đầy đủ, cụm tính từ gồm ba phần: phàn trước, phần trung tâm và
<i>phần sau.</i>


<i>* Trong cụm tính từ:</i>


<i>- Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn</i>
<i>tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định;…</i>


<i>- Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi</i>
<i>hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;…</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.


<b>VI. Luyện tập: (10’)</b>
<b> 1. Bài 1 (T.155)</b>
<b>TB: Bài 1 có u cầu gì?</b>


- Tìm cụm tính từ trong các câu.
GV: Gọi 2 HS lên bảng làm.
- Các cụm tính từ có trong bài tập 1 là:
a. sun sun như con đỉa;


b. chần chẫn như cái đòn càn;
c. bè bè như cái quạt thóc;
d. sừng sững như cái cột đình;
đ. tun tủn như cái chổi sể cùn.


2. Bài 2 (T.156)
GV: Gọi HS đọc bài tập 2, đọc cả phần gợi ý.



<b>Kh: Việc dùng các tính từ và phụ ngữ so sánh trong những câu trên có tác dụng</b>
phê bình và gây cười như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

thường: đòn càn, quạt thóc,chổi sể cùn,… điều đó nói lên nhận thức hạn hẹp, chủ
quan của 5 ơng thầy bói.


3. Bài 3 (T. 156)


<b>Kh: So sánh cách dùng động từ và tính từ trong 5 câu tả cảnh biển trong năm lần</b>
ông lão đánh cá ra biển cầu xin cá vàng? Những khác biệt đó nói lên điều gì?


- Động từ và tính từ được dùng trong những lần sau mang tính chất mạnh mẽ, dữ
dội hơn lần trước, thể hiện sự thay đổi thái độ của cá vàng trước những đòi hỏi
ngày càng quá quắt của mụ vợ (từ thái độ đồng tình đến thái độ giận dữ)


<i><b> </b></i> <i><b>III. Hướng dẫn học ở nhà: (2’)</b></i>


- Học thuộc ghi nhớ SGK, làm bài tập 4 (T.156), (Các em so sánh theo mức
độ lòng tham của mụ vợ)


- Xem lại dàn ý của bài TLV số 3 để tiết tới trả bài.
=========================


<b>TUẦN 17</b>


NGỮ VĂN - BÀI 15, 16
<i><b>Kết quả cần đạt.</b></i>


 Qua tiết trả bài học sinh nắm được ưu, nhược của bài viết để rút kinh



nghiệm cho bài làm sau.


 Nắm được nội dung ý nghĩa của truyện Thầy thuốc giỏi côt nhất ở


<i><b>tấm lịng, thấy được tính chất hấp dẫn của truyện ở chỗ đặt nhân vật</b></i>
vào tình huống gây cấn để làm rõ phẩm chất, tính cách của nhân vật.


 Củng cố những kiến thức về tiếng Việt đã học ở học kì I của lớp 6.


<i>Ngày soạn:9/12/2008 Ngày giảng:6A:</i>
<i> 6C:</i>


<i><b>Tiết 64</b></i>


<i><b>Tập làm văn</b><b> </b></i>

<b>TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3</b>


<b>A. Phần chuẩn bị.</b>


<b> </b> <i><b>I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:</b></i>


- Nhận ra được những ưu, nhược điểm của bài viết số 3, rút kinh nghiệm cho
bài viết sau.


- Củng cố cách xây dựng cốt truyện, nhân vật, tình tiết, lời văn, bố cục một
câu chuyện.


- Rèn cho học sinh kỹ năng nhận diện, phát hiện lỗi trong bài viết; biết cách
chữa lỗi (lỗi chính tả; dùng từ, ngữ; cách diễn đạt).


<i><b>II. Chuẩn bị:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Học sinh: Ơn lại lí thuyết, đọc kĩ và lập dàn ý cho đề bài viết số 3 theo yêu
cầu của giáo viên.


<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>
<b> * Ổn định tổ chức: </b>


- Kiểm tra sĩ số học sinh:
+ Lớp 6 A:.../ 34
+ Lớp 6C:.../ 31


<i><b>I. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ trả bài.</b></i>
<i><b>II. Dạy bài mới:</b></i>


<i><b> * Giới thiệu bài: (1phút).</b></i>


Các em đã viết bài tập làm văn số 3. Vậy qua bài viết, các em đã đạt được
những u cầu gì? Cịn những điểm gì cần phải rút kinh nghiệm? Trong tiết trả bài
hôm nay chúng ta cùng xem xét lại bài viết đó.


- Ghi đề lên bảng.


Đề bài: (Giáo viên chép đề lên bảng).


Kể chuyện về một người thân của em (ơng, bà, bố, mẹ, anh, chị,...)
<b>I. Tìm hiểu đề. (3 phút)</b>


<b>TB: Hãy xác định yêu cầu của đề bài trên?</b>
- Thể loại: Tự sự (Kể chuyện).



- Nội dung: Một người thân.
- Hình thức:


+ Ngôi kể: Ngôi thứ nhất (xưng tôi).
+ Cách kể: Kể ngược hoặc kể xuôi.
- Phạm vi, giới hạn: người thân của em.


GV: Sau khi đã xác định được yêu cầu của đề, chúng ta tiến hành lập dàn ý theo
bố cục ba phần của bài văn tự sự.


<b>II. Lập dàn ý. (11 phút)</b>
<i><b> a. Mở bài: </b></i>


<b>TB: Hãy cho biết yêu cầu phần mở bài của bài văn này?</b>
- Giới thiệu chung về người thân của em.


b. Thân bài


<b>TB: Hãy xác định những nội dung cần kể trong phần thân bài?</b>
- Miêu tả nét nổi bật về hình dáng bên ngoài của người thân.
- Cách sống của người thân:


VD: + Giản dị, gọn gàng, ngăn nắp.
+ Cởi mở, chu đáo,...


<b>- Sở thích của người thân:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

+ Thích tham gia hoạt động TDTT,...
- Tình cảm của người thân với người xung quanh:
+ Quan tâm việc học;



+ Hay đọc (kể) chuyện cho em nghe;


+ Dạy em biết yêu thương mọi người, biết đỡ đần cha mẹ;
+ Ln chăm lo sự bình n cho gia đình.


- Tình cảm của em với người thân:
VD: + Yêu mến, kính trọng.
<b>c. Kết bài</b>


<b>TB: Phần kết thúc cần đảm được những ý nào?</b>


Nêu tình cảm và ý nghĩ của em dành cho người thân.
<b>III. Thơng qua biểu điểm. (2 phút)</b>


<b>* Hình thức: 2 điểm</b>


- Bài viết đúng kiểu văn bản tự sự, đủ bố cục 3 phần: MB, TB, KB(0,5 đ)
- Giữa các phần có sự chuyển ý. Bài viết chân thành có cảm xúc. (0,5 đ)
- Chọn đúng ngơi kể, lời văn mạch lạc, trong sáng, dùng từ, đặt câu đúng
ngữ pháp. Chữ viết đúng chuẩn mực chính tả. (1 đ)


<b>* Nội dung: 8 điểm</b>
a. Mở bài (1điểm)


- Giới thiệu được nhân vật.
b. Thân bài (6 điểm)


- Miêu tả nét nổi bật về hình dáng bên ngoài của người thân. (1,25 đ)
- Cách sống của người thân. (1,25 đ)


<b>- Sở thích của người thân. (1 đ)</b>
- Tình cảm của người thân với người xung quanh. (1,25 đ)
- Tình cảm của em với người thân. (1,25 đ)
c. Kết bài (1 điểm)


- Nêu được suy nghĩ, tình cảm của em về người thân đó. (1 điểm)
<b>IV. Nhận xét (3 phút)</b>


<b> 1. Lớp 6A: </b>
<i><b>Ưu điểm:</b></i>


- Nhìn chung nhiều em có tiến bộ hơn so với bài viết trước. Các em đều nắm
vững thể loại, xác định được nội dung yêu cầu của đề; biết chọn ngôi kể và đảm
bảo đủ ý cơ bản như dàn bài.


- Một số bài viết trình bày tương đối khoa học; lời kể tự nhiên, chân thành chữ
viết sạch sẽ, rõ ràng: Phạm Huyền, Thảo, Thắng, Đức Tùng, Việt Dũng.


<i><b>Nhược điểm:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

hoa tự do: Thành, Viết Nam, Hoàng Long, Thanh, Lợi, Phượng.
2. Lớp 6C:


<i><b> Ưu điểm:</b></i>


- Các em hiểu đề, biết chọn ngôi kể, chọn sự việc tiêu biểu, có ý thức khi viết
bài, trình bày sạch đẹp. Biết dùng từ, đặt câu chính xác: Thùy Trang, Thế Anh,
Trung.


<i><b>Nhược điểm:</b></i>



- Một số chưa biết lựa chọn sự việc chính để kể (kể dàn trải, kể nhiều người
thân), sắp xếp các sự việc còn lủng củng, cách dùng từ, diễn đạt chưa tốt: Dương
Mạnh, Hảo, Toàn.


-Ý thức học tập kém: Hảo (bài quá sơ sài).


<b>V. Lỗi sai và sửa lỗi. (15 phút)</b>


TB: Hãy xác định xem trong đoạn,câu sau, bạn đã mắc phải lỗi gì? Sửa lại cho
đúng?


HS: Chữa.


GV: Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi.


Lỗi sai Chữa lỗi


<b>1. Lớp 6A:</b>


* Lỗi 1: Trong gia đình em rất nhiều
người em yêu thích như bà, mẹ, bố,
anh, chị, em...mỗi người trong gia đình
có một sở thích riêng, tình cảm cũng
rất tốt đẹp ơng và bà là người già nhất
gia đình nên ai cũng có phẩm chất, tính
cách tốt...


- Mắc lỗi diễn đạt, chính tả, lặp từ.
* Lỗi 2: Bà chăm những con chó thật


là chóng lớn. Những con chim trên
cành cây nhà bà hót líu lo thật là hay.
Em ơn chầm lấy bà. Trong nhà bà có
những chậu cây cảnh thật là đẹp.


- Mắc lỗi: diễn đạt lủng củng, lỗi lặp.


<b> 2. Lớp 6C:</b>


* Lỗi 1: Bố có làn gia màu mật đã
quên với nắng gió thao trường.


- Mắc lỗi: dùng từ, chính tả.


- Trong gia đình em, ai cũng là người
em u q. Mỗi người trong gia đình
đều có tình cảm tốt đẹp dành cho nhau.
Nhưng người mà em yêu thương và
quý trọng nhất là ông. Là người lớn
tuổi nhất gia đình nên ơng ln là tấm
gương tốt cho cả nhà noi theo.


- Những con vật bà nuôi được chăm
sóc chu đáo nên rất chóng lớn. Mỗi
buổi sáng em ra vườn cùng bà tưới rau,
những con chim hót líu lo trên cành
như đón chào một ngày mới. Bên cạnh
những luống rau xanh mơn mởn là
những chậu cây cảnh thật đẹp. Những
lúc rảnh rỗi em ôm bà nũng nịu: “Bà


kể chuyện cổ tích cho cháu nghe đi!”.
- Bố có nước da bánh mật vì nắng gió
trên thao trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

* Lỗi 2: Nước da bóng lưỡng, khỏe
mạnh. Mái tóc đầu cua đã điểm vài sợi
tóc bạc trắng cho thấy bố đã lo lắng,
phiền muộn nhiều.


- Mắc lỗi: dùng từ, diễn đạt.


khỏe mạnh. Mái tóc lúc nào cũng được
cắt ngắn, trơng rất gọn gàng. Trên mái
tóc ấy em thấy đã điểm vài sợi tóc bạc.
Chắc bố vất vả lo lắng nhiều trong
cuộc mưu sinh. Em thấy thương bố
quá, em tự hứa sẽ luôn chăm ngoan để
bố khơng phải buồn vì mình.


<b>VI. Đọc bài tiêu biểu (5 phút)</b>
- Đọc bài viết tốt:


+ Lớp 6A: Phạm Huyền .
+ Lớp 6C: Thế Anh.


<b> VII. Trả bài - Giải đáp thắc mắc. (3 Phút).</b>
- Thông báo kết quả bài viết sau đó trả bài cho học sinh:


* Lớp 6A:



- Khá: 7,8 điểm: 22 bài
- T.Bình: 5, 6 điểm: 12 bài
* Lớp 6C:


- Khá: 7, 8 điểm: 16 bài
- T.Bình: 5, 6 điểm: 14 bài
- Yếu: 4 điểm: 1 bài


<b> III. Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút).</b>
<i> </i> - Xem lại bài, sửa lại những lỗi sai.


- Học lại kiến thức về văn tự sự.


- Đọc kĩ, chuẩn bị bài Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
<b>===============================</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i><b>TIẾT 65</b></i>


<i><b>Văn bản THẦY THUỐC GIỎI CỐT NHẤT Ở TẤM LÒNG</b></i>


<b> Hồ Nguyên Trừng </b>
<b>-A. Phần chuẩn bị.</b>


<i><b> </b></i> <i><b>I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:</b></i>


- Hiểu và cảm phục phẩm chất vô cùng cao đẹp của một bậưc lương y chân
chính, chẳng những đã giỏi về nghề nghiệp mà quan trọng hơn là có lịng nmhân
đức, thương xót và đặt sinh mạng của đám con đỏ (người dân thường) lúc ốm đau
lên tất cả. Mặt khác, cũng hiểu thêm cách viết truyện gần với cách viết kí, viết sử ở
thời trung đại.



- Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện trung đại.
<i><b> </b></i> <i><b>II. Chuẩn bị:</b></i>


- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; Rèn kĩ năng cảm thụ văn thơ, Nâng
cao Ngữ văn, soạn giáo án.


- Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên
(trả lời câu hỏi trong SGK).


<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>
<i> </i> <i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>


- Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:.../ 34;


...
Lớp 6C:.../ 31


...
<i><b> </b></i> <i><b>I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) </b></i>


<i>* Câu hỏi: </i>


<i> </i>? Em cảm nhận như thế nào về bà mẹ thầy Mạnh Tử qua văn bản <i>Mẹ</i>
<i>hiền dạy con? Nêu ý nghĩa nghệ thuật của văn bản?</i>


* Đáp án - biểu điểm:


- Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là
cách dạy con; bà đã tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp; dạy con vừa có đạo


đức vừa có chí học hành. Bà thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất
nghiêm khắc và kiên quyết trong viêc dạy con. (6 điểm)


<i> - Truyện Mẹ hiền dạy con đơn giản nhưng gây được xúc động là nhờ có nhiều</i>
chi tiết giàu ý nghĩa. (4 điểm)


<i><b> II. Dạy bài mới:</b></i>


<i> </i> <i>* Giới thiệu bài: (1 phút). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Quốc) là một tác phẩm nói về bậc lương y chân chính. Để hiểu rõ về vẫn đề này,
mời các em cùng tìm hiểu trong tết học ngày hơm nay.


<b>I. Đọc và tìm hiểu chung: (8’)</b>
<i><b> 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b></i>
GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK.T.163


<b>TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?</b>


- Hồ Nguyên Trừng là con trai trưởng của Hồ Quý Ly làm quan dưới triều vua
cha, từng hăng hái chống giặc Minh, bị bắt đem về Trung Quốc. Nhờ có tài chế tạo
vũ khí, ông được làm quan trong triều nhà Minh, ông qua đời ở Trung Quốc năm
1446. Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lịng là truyện trích trong cuốn Nam ông
<i>mộng lục (ghi chép giấc mơ của ông già nước Nam) do Hồ Nguyên Trừng viết ở</i>
Trung Quốc với mục đích một là biểu dương các mẫu việc thiện của người xưa hai
là để cung cấp những điều mới lạ cho người quân tử. Cuốn sách gồm 31 thiên “y
thiện dụng tâm” Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng là thiên thứ 8.


- Hồ Nguyên Trừng (1374-1446), con trưởng Hồ Quý Ly, từng làm quan
<i>dưới triều vua cha và làm tới chức Thượng thư trong triều nhà Minh.</i>



<i>+ Các truyện của ông giản dị hấp dấn, cách dàn dựng chi tiết đều là sự thật</i>
<i>nhưng có giá trị nghệ thuật lớn.</i>


- <i>Truyện trích trong cuốn Nam Ông mộng lục, viết khoảng nửa đầu thế kỉ</i>
<i>XV trên đất Trung Quốc</i>


<b>2. Đọc:</b>


GV: Nêu yêu cầu đọc: đọc chậm rãi, diễn cảm phù hợp lời thoại của các
nhân vật.


GV: Đọc mẫu từ đầu đến “trọng vọng”.
Gọi HS đọc tiếp.


GV: Yêu cầu HS giải nghĩa chú thích: 2,4,6,11,16.
<b>TB: Truyện được kể theo trình tự nào ?</b>


- Truyện được kể theo trình tự thời gian.


<b>TB: Truyện có thể chia làm mấy phần? Giới hạn và nội dung của từng phần?</b>
- Truyện gồm 3 phần:


+ Phần 1: từ đầu đến “trọng vọng” giới thiệu khái quát về vị lương y;


+ Phần 2: tiếp đến “mong mỏi”:Tình huống bộc lộ phẩm chất của vị lương y;
+ Phần 3: còn lại: niềm hạnh phúc của vị lương y.


GV: Chúng ta sẽ đi phân tích văn bản theo bố cục.
<b>II. Phân tích: (21’)</b>


<b>1. Giới thiệu bậc lương y:</b>
<b>TB: Thái y lệnh được giới thiệu qua câu văn nào?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>Kh: Em có nhận xét gì về câu văn giới thiệu nhân vật của tác giả?</b>


- Chỉ trong một câu văn mà tác giả đã giới thiệu tên tuổi nhân vật (Phạm
Bân), quan hệ với tác giả (cụ tổ bên ngoại), nghề nghiệp (nghề y), chức vụ (Thái y
lệnh) và thời đại của nhân vật (triều đại nhà Trần, đời Trần Anh Vương).


GV: Như vậy, câu văn đã giới thiệu cho ta biết nhiều thông tin về nhân vật.
Đây là cách giới thiệu nhân vật quen thuộc trong các truyện trung đại Việt Nam:
ngắn gọn mà đầy đủ, gây ấn tượng mạnh về nhân vật được nói đến trong truyện.
<b>TB: Tìm những chi tiết nói về việc làm của Thái y lệnh đối với người bệnh?</b>


- Ngài […] đem hết của cải […] mua các loại thuốc tốt và tích trữ thóc gạo.
<i>Gặp kẻ bệnh tật cơ khổ, ngài cho ở nhà mình, cấp cơm cháo, chữa trị […] năm đói</i>
<i>khát, dịch bệnh nổi lên, ngài lại dựng thêm nhà […] cứu sống hơn ngàn người.</i>
<b>TB: Em thấy giọng điệu, lời văn ở đoạn này như thế nào?</b>


- Cách kể đơn giản, truyện thật, giọng kể trang trọng, thành kính, ngợi ca
dựa trên cơ sở sự thật giản dị, và thái độ khiêm tốn, đúng mực.


<b>Kh: Những việc làm của Thái y lệnh gợi cho em những suy nghĩ gì?</b>


- Cơng lao của Thái y lệnh với nhân dân trong vùng rất lớn. Ơng khơng chỉ
chữa bệnh cho người dân nghèo mà còn cho họ chỗ ăn, chỗ ở khi đến chữa bệnh.
Những hành động việc làm của ông xuất phát từ đạo đức lương tâm của người thầy
thuốc, không tiếc tiền của để chữa bệnh cứu giúp người nghèo. Ông quả là bậc
lương y có tấm lịng quảng đại.



<i>* Thái y lệnh là bậc lương y giàu lịng nhân đức.</i>


GV: Chính những việc làm này khiến cho người đương thời trọng vọng ông.
Y đức của ông bộc lộ rõ trong phần diễn biến câu chuyện.


<b>2. Diễn biến câu chuyện:</b>
GV: Gọi HS kể tóm tắt phần diễn biến câu chuyện.


- Có người đến gọi Thái y lệnh đi chữa bệnh cho người dân thường đang
nguy kịch, ngài đi ngay, ra tới cửa thì gặp quan Trung sứ đến mời ngài đi chữa cho
bậc quý nhân bị sốt và Thái y lệnh đã đi chữa bệnh cho người dân thường trước vì
bệnh của bà ta nặng hơn.


<b>TB: Trong đoạn này em chú ý tới những hành động nào của nhân vật?</b>
<i>- Có người đến gõ cửa mời gấp:</i>


<i> - Nhà có người đàn bà bỗng nhiên nguy kịch [...]. Nghe vậy ngài theo</i>
<i>người đó đi ngay. Nhưng ra tới cửa thì gặp sứ giả do vương sai tới, bảo rằng:</i>


- Trong cung có bậc quý nhân bị sốt, vương triệu đến khám.


<i>- Bệnh đó khơng gấp. Nay mệnh sống của người nhà người này chỉ ở trong</i>
<i>khoảnh khắc. Tôi hãy cứu họ trước, lát nữa sẽ đến vương phủ.</i>


<i>Quan trung sứ tức giận nói: [...] “Ơng định cứu mạng người ta mà khơng</i>
<i>cứu mạng mình chăng?”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Cách tạo tình huống gay cấn, nhân vật được kể qua hành động và ngôn ngữ đối
thoại.



<b>G: Hãy phân tích lời đối thoại giữa quan Trung sứ và Thái y lệnh?</b>


- Câu hỏi của quan Trung sứ đã đặt Thái y lệnh và thử thách gay go, buộc
phải lựa chọn giữa phận sự làm tôi (theo lệnh trên đến vương phủ) và phận sự
người thầy thuốc (cứu người bệnh nguy kịch trước); giữa tính mạng của người
bệnh đang nguy cấp và tính mạng của chính mình.


<b>Kh: Khối lượng lời văn dành cho việc kể hành động này như thế nào? Thể hiện ý</b>
đồ gì của tác giả?


- Khối lượng lời văn chiếm nhiều nhất so với lời văn của hành động khác.
Tác giả đã dốc tồn bộ bút lực vào tình huống gay cấn này để làm rõ phẩm chất,
bản lĩnh của nhân vật.


<b>G: Căn cứ vào các biện pháp nghệ thuật trên, em hãy phân tích tình huống này?</b>
- Đây là một tình huống gay go đối với y đức và bản lĩnh của vị Thái y lệnh.
Thái độ lời nối của quan trung sứ đã đặt Thái y lệnh trước những mâu thuẫn quyết
liệt, cần có sự lựa chọn, giải pháp thích hợp nhất. giữa việc cứu người dân thường
lâm bệnh nguy cấp khơng cứu ngay thì chết với phận làm tơi chọn việc nào trước.
Giữa tính mệnh của người dân với tính mệnh của mình trước quyền uy của nhà
vua, chọn bên nào? Lời đáp của ông với quan trung sứ chứng tỏ ơng đã vượt qua
thử thách đó nhẹ như khơng.


<b>TB: Sự lựa chọn của Thái y lệnh bộc lộ phẩm chất gì?</b>


- Thái y lệnh đã quyết định vẫn đi chữa bệnh cho người dân thường đang
nguy kịch trước. Có thể nói ơng là người khẳng khái, cương trực đặt trách nhiệm
của người thầy thuốc với người bệnh cao hơn phận sự làm tôi, đặt y đức cao hơn cả
quyền uy. Ngồi y đức ơng cịn thể hiện khả năng ứng xử: “Nếu người kia không
được cứu sẽ chết trong khoảnh khắc chẳng biết trơng vào đâu. Tính mệnh của tiểu


thần cịn trơng cậy vào chúa thượng, may ra thốt”. Nói như vậy ơng vẫn giữ được
phận làm tơi mặc dù khơng theo đúng lệnh vua. Nói như thế nếu vua là người có
lương tri sẽ khơng trị tội ông.


GV: Qua cách giải quyết trên, ông tỏ ra là người có tình có lí trong ứng xử.
Ơng khơng chối tội trái lệnh của mình “tội tơi xin chịu” nhưng ông cũng tin vào sự
khoan dung của vua.


* Thái y lệnh là người khẳng khái cương trực, đặt y đức cao hơn cả quyền
<i>uy, hết lịng vì người bệnh.</i>


<b>TB: Thái độ của Trần Anh Vương trước sự lựa chọn của Thái y lệnh như thế nào?</b>
<i>- Vương quở trách [...], Vương mừng nói:</i>


<i> - Ngươi thật là bậc lương y chân chính, đã giỏi nghề nghiệp lại có lòng</i>
<i>nhân đức. Thật xứng với lòng ta mong mỏi.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Lúc đầu, Trần Anh Vương đã quở trách Thái y lệnh, nhưng khi nghe Thái
y lệnh bày tỏ lịng trung thành tạ tội thì Vương khơng những khơng tức giận mà
cịn khen ngợi ơng là bậc lương y chân chính đã giỏi nghề nghiệp lại có lịng nhân
đức, xứng đáng với lòng mong mỏi của Vương. Điều này chứng tỏ Trần Anh
Vương cũng là ông vua nhân đức.


<b>TB: Đoạn này khẳng định thêm điều gì về Thái y lệnh?</b>


- Thái y lệnh đã lấy tấm lòng chân thành của mình để trình bày lẽ thiệt hơn
từ đó thuyết phục được nhà vua. Đây là thắng lợi vẻ vang của y đức, của bản lĩnh
trong đó có bản lĩnh và trí tuệ của lịng nhân ái.


<b>3. Kết thúc câu chuyện:</b>


GV: Gọi HS đọc phần kết thúc truyện.


<i>- Con cháu ngài làm quan lương y đến hàm ngũ phẩm, tứ phẩm có tới hai</i>
<i>ba vị... </i>


<b>TB: Em nhận xét gì về lời kể ở cuối chuyện?</b>


- Lời văn kết thúc nói về con cháu của Thái y lệnh là để ngợi ca của người
đời đối với gia đình ơng dựa trên thuyết nhân quả theo truyền thống dân tộc: Ở
hiền gặp lành, đã thăng hoa cho y đức, khẳng định hạnh phúc của bậc lương y.


<i>* Sự ngợi ca của người đời đối với gia đình ơng. </i>


GV: u cầu HS đọc chú thích * trong bài Con hổ có nghĩa (T.143).
<b>Kh: Nhận xét về cách viết truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng?</b>


HS: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lịng là truyện mang tính giáo huấn vốn
là một đặc trưng của truyện trung đại Việt Nam. Cách viết truyện gần với cách viết
kí (thiên về ghi chép sự việc), có bố cục chặt chẽ, hợp lí; cách dẫn dắt câu chuyện
gây được hứng thú cho người đọc, biết làm nổi bật một chi tiết có vấn đề; tạo được
những lời thoại đặc sắc: lời ít, ý nhiều.


<b>TB: Nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của của văn bản?</b>
<b>III. Tổng kết- ghi nhớ: (3’)</b>


- NT: Văn bản sử dụng hình thức ghi chép chuyện thật, trong đó biết xốy
<i>vào một tình huống gay cấn để tính cách nhân vật được bộc lộ rõ nét.</i>


<i>- ND: Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh họ Phạm: khơng chỉ có</i>
<i>tài chữa bệnh mà quan trọng hơn là có lịng thương u và quyết tâm cứu sống</i>


<i>người bệnh tới mức không sợ quyền uy, không sợ mang vạ vào thân.</i>


<b>IV: Luyện tập: (5’)</b>


<b>Kh: Qua câu chuyện này có thể rút ra bài học gì cho những người làm nghề y?</b>
- Phải luôn đặt y đức lên hàng đầu, luôn nhận thức, ln nhận thấy trách
nhiệm của mình với người bệnh, cứu người là trên hết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

- Nội dung y đức ở truyện “Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lịng” đề cập sâu
rộng hơn. Tình huống của Thái y lệnh căng thẳng hơn, Thái y phải lựa chọn giữa
sứ mạng của người thầy thuốc và phận làm tơi, tính mạng của người bệnh và tính
mạng của chính mình, Thái y lệnh phải đối đầu với nhà vua trong khi Tuệ Tĩnh chỉ
đối đầu với một vị quý tộc.


Bậc lương y chân chính phải là người giỏi nghề nghiệp và có tâm chữa bệnh
cho người nghèo, khơng vì của cải vật chất. Nội dung này giống với lời thề của
Hi-pơ-cờ-rát là lương y phải quan tâm, hết lịng cứu giúp những người bệnh nghèo.
<i><b> III. Hướng dẫn học bài ở nhà: (2’)</b></i>


- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập.


- Tiết tới chuẩn bị bài Ôn tập tiếng Việt (T.169,170). Hướng chuẩn bị: Ghi
lại vào vở soạn toàn bộ các định nghĩa về các đơn vị kiến thức được ghi trong sơ
đồ SGK, có kèm theo cả ví dụ.


=======================


<i>Ngày soạn: 12/12/2008 Ngày giảng: 6A:</i>


<i> 6C: </i>


<i><b> Tiết 66</b></i>


<i><b>Tiếng Việt ÔN TẬP TIẾNG VIỆT</b></i>
<b>A. Phần chuẩn bị.</b>


<b> </b> <i><b>I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:</b></i>


- Củng cố những kiến thức đã học trong học kỳ I, lớp 6.


- Củng cố kỹ năng vận dụng kiến thức, tích hợp với phần văn bản và tập làm
văn.


II. Chuẩn bị:


- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung ôn tập trong SGK, SGV; soạn giáo án.
- Học sinh: Xem lại toàn bộ phần tiếng Việt đã học.


<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>


<b> </b> <i><b>* Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số học sinh:</b></i>
+ Lớp 6 A:.../ 34


...
+ Lớp 6C:.../ 31


...
I. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Miệng


<b>Câu hỏi: Ở dạng đầy đủ, cụm tính từ gồm mấy phần? Nêu vai trị của các</b>
phụ ngữ trong cụm tính từ? Đặt một câu có sử dụng cụm tính từ?



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

- các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn
tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định;… (3 điểm)


- Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi
hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;… (3 điểm)


- Đặt câu: Vườn hoa này đẹp quá. (2 điểm)
<i><b> </b></i> <i><b>II. Dạy bài mới:</b></i>


<i><b>* Giới thiệu: (1 phút)</b></i>


Để giúp các em nắm vững hơn phần kiến thức tiếng Việt đã học trong
chương trình học kỳ I, chúng ta cùng ôn tập trong tiết học này.


<b>I. Hệ thống kiến thức: (19’)</b>
<b> 1. Cấu tạo từ tiếng Việt</b>


<b>TB: Xét về cấu tạo, từ tiếng Việt được chia làm mấy kiểu?</b>


- Xét về cấu tạo, từ tiếng Việt được chia thành hai kiểu: từ đơn và từ phức,
<i>từ phức lại gồm 2 loại là từ ghép và từ láy.</i>


GV: Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm về từ, từ đơn, từ phức, từ ghép , từ láy.
- Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm hai hoặc nhiều tiếng là từ phức. Những
từ


phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
được gọi là từ ghép. Cịn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi


là từ láy.


GV: Yêu cầu HS vẽ sơ đồ hệ thống hóa về cấu tạo từ.


<b>2. Nghĩa của từ</b>
<b>TB: Nghĩa của từ là gì?</b>


- Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ
<i>biểu thị.</i>


<b>TB: Nêu đặc điểm nghĩa của từ?</b>


- Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.


Cấu tạo từ


Từ đơn Từ phức


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>Kh: Nêu đặc điểm của từ nhiều nghĩa?</b>


- Trong từ nhiều nghĩa có: nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở
<i>để hình thành các nghĩa khác; nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở</i>
<i>của nghĩa gốc.</i>


GV: Hướng dẫn HS vẽ sơ đồ nghĩa của từ theo SGK.T.170.


<b>3. Phân loại từ theo nguồn gốc</b>


GV: Yêu cầu HS vẽ sơ đồ phân loại từ theo nguồn gốc (SGK.T.170)



<b>TB: Xét theo nguồn gốc ta có thể phân loại từ như thế nào? </b>


- Xét theo nguồn gốc có thể phân loại từ tiếng Việt thành hai loại lớn là từ
<i>thuần Việt và từ mượn.</i>


<b>Kh: Nêu đặc điểm của từ thuần Việt và từ mượn?</b>


- Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra. Từ mượn là những
từ ta mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,…
mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Bộ phận từ mượn quan trọng
nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm cả từ gốc Hán và từ Hán Việt).
Bên cạnh đó, tiếng Việt cịn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp,
tiếng Anh, tiếng Nga,…


<b>4. Lỗi dùng từ</b>


Nghĩa của từ



Nghĩa gốc

Nghĩa chuyển



Phân loại từ theo
nguồn gốc
Từ


thuần Việt Từ mượn


Từ mượn
tiếng Hán


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>TB: Trong nói và viết, các em thường mắc những lỗi dùng từ nào?</b>



- Ta thường mắc một số lỗi dùng từ như: lỗi lặp từ, lẫn lộn các từ gần âm,
<i>dùng từ không đúng nghĩa.</i>


GV: Yêu cầu HS vẽ sơ đồ lỗi dùng từ (SGK.T. 171)


<b>5. Từ loại và cụm từ</b>
<b>TB: Các em đã được học những từ loại và cụm từ nào?</b>


- Đã học các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ; đã
<i>học các cụm từ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.</i>


GV: Yêu cầu HS vẽ sơ đồ từ loại và cụm từ SGK.T.171 vào vở.


GV: Cho HS nhắc lại khái niệm của các từ loại đã học.
- Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm.
<i><b>- Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. </b></i>


- Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng
thái.


- Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vât.
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.


<i><b>- Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật</b></i>
trong khơng gian hoặc thời gian.


GV: Cho HS nhắc lại khái niệm về các cụm từ đã học.
Lỗi dùng từ



Lặp từ Lẫn lộn các từ gần âm Dùng từ không


đúng nghĩa
Lặp từ Lẫn lộn các từ <sub>gần âm</sub>


Từ loại và


cụm từ


Danh từ Động từ

Tính từ

Số từ Lượng từ Chỉ từ


Cụm danh
từ


Cụm động
từ


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i><b>Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó</b></i>
tạo thành.


<i><b>Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó</b></i>
tạo thành.


<i><b>Cụm tính từ là loại tổ hợp từ là loại tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ</b></i>
phụ thuộc nó tạo thành.


GV: Ở dạng đầy đủ, các cụm từ trên đều gồm 3 phần: phần trước, phần trung
tâm và phần sau. Ở dạng không đầy đủ, chúng sẽ gồm phần trung tâm và phần
trước hoặc phần trung tâm và phần sau.


II. Luyện tập: (18’)


<b> 1. Bài 1: Tìm từ ghép</b>


<b>TB: Cho biết tổ hợp từ cà chua trong câu nào là từ ghép?</b>
a. Em rất thích ăn cà chua, vì cà chua rất bổ và mát.
b. Ăn cà chua quá, ê hết cả răng.


- Từ cà chua trong câu a là từ ghép.


2. Bài 2: Xác định từ thuần Việt và từ mượn.


<b>TB: Xác định từ thuần Việt và từ mượn ở trong các từ: em bé, máy thu thanh, nhi</b>
đồng, ti vi, sông núi, sân bay, giang san, phi trường?


- Từ thuần Việt: em bé, sông núi, máy thu thanh, sân bay.
- Từ mượn: nhi đồng, ti vi, giang san, phi trường.


3. Bài 3: Chữa lỗi dùng từ
<b>Kh: Các câu sau mắc lỗi gì? Hãy chữa lại cho đúng?</b>


a. Em thích học mơn Tốn vì mơn Tốn giúp em có thêm nhiều hiểu biết về
khoa học tự nhiên.


b. Em thấy nhiều bạn còn bàng quang với tập thể lớp.
c. Em ứng cử bạn Phương làm lớp trưởng.
- Câu a: mắc lỗi lặp từ;


- Câu b: mắc lỗi lẫn lộn từ gần âm;
- Câu c: dùng từ khơng đúng nghĩa.


<i><b>Chữa: a. Em rất thích học mơn Tốn vì nó giúp em có thêm nhiều hiểu biết</b></i>


về khoa học tự nhiên.


b. Em thấy nhiều bạn còn bàng quan với tập thể lớp.


c. Em bầu bạn Phương làm lớp trưởng.
<b>4. Bài 4: Xác định các từ loại</b>


<b>Kh: Tìm danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ có trong các câu sau?</b>
a. Em thấy hai cái bàn ấy rất đẹp.


- thấy (ĐT), hai (số từ), cái, bàn (DT), ấy (CT).
b. Ngồi sân, các bạn học sinh đang nơ đùa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

5. Bài 5: Xác định các cụm ĐT, DT, TT
<b>Kh: Tìm các cụm động từ, tính từ, danh từ có trong hai câu ở bài tập 4?</b>


- Cụm danh từ: hai cái bàn ấy, các bạn học sinh; cụm động từ: đang nơ đùa;
<i><b>cụm tính từ: rất đẹp.</b></i>


<i><b> </b></i> <i><b> III. Hướng dẫn học bài ở nhà: (2’)</b></i>
- Xem lại các kiến thức đã ơn tập.


- Viết đoạn văn 12-15 dịng trong đoạn văn có sử dụng các từ loại, các cụm
từ đã học. Chuẩn bị kiểm tra học kỳ I theo đề tổng hợp.


- Tiết tới chuẩn bị bài Chương trình Ngữ văn địa phương- phần tiếng Việt
(T.166)


================================
<b>TUẦN 18</b>



NGỮ VĂN - BÀI 16
<i><b>Kết quả cần đạt.</b></i>


 Qua bài kiểm tra tổng hợp, học sinh chứng tỏ được những kiến thức, kĩ


năng đã được cung cấp, rèn luyện theo yêu cầu của mơn Ngữ văn trong
học kì I.


 Biết kể miệng (tập nói) một cách rõ ràng, tự nhiên, diễn cảm, phù hợp


với nội dung câu chuyện và đủ to để cả lớp nghe.


<i>Ngày soạn:22/12/2008 Ngày giảng: 29/12/2008</i>
<i><b> </b></i>


<i><b>Tiết 67,68</b></i>


<b>KIỂM TRA HỌC KÌ I</b>
<b>A. Phần chuẩn bị.</b>


<b> </b> <b> I. Mục tiêu bài dạy: Qua bài kiểm tra tổng hợp:</b>


- Kiểm tra, đánh giá, chất lượng học sinh về khả năng nhận thức những kiến
thức cơ bản đã học về mơn ngữ văn trong học kì I.


- Rèn luyện kĩ năng khái quát, tổng hợp kiến thức thông qua bài kiểm tra 90
phút.


- Giáo dục ý thức tự giác học tập.


<i><b>II. Chuẩn bị:</b></i>


- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung - ra đề, đáp án biểu điểm.
- Học sinh: Học bài, ôn tập tổng hợp theo hướng dẫn của giáo viên.


<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>
<b> </b> <i><b>I. Ổn định tổ chức: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

+ Lớp 6C:.../ 31
II. Đề kiểm tra:


<b>Phần I. Trắc nghiệm: (3 điểm)</b>
<i><b>Câu 1. (1025 điểm)</b></i>


Cho đoạn văn: “Hùng vương thứ mười tám có một người cơn gái tên là Mị
Mương, người đẹp như hoa tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực,
muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng”.


(Sách giáo khoa Ngữ văn 6- tập 1)
<i><b>1.1. (0.25 điểm)Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?</b></i>


A. Con Rồng cháu Tiên. C.Sơn Tinh, Thủy Tinh.
<i> B. Thánh Gióng. D. Thạch Sanh.</i>


<i><b>1.2. (0,25 điểm)Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?</b></i>
A. Biểu cảm. C . Miêu tả.


B. Tự sự. D. Nghị luận.
<i><b>1.3. (0,5 điểm)Đoạn văn trên được kể theo ngôi nào?</b></i>



A. Ngôi thứ nhất. C. Ngôi thứ ba.


B. Ngôi thứ hai. D. Ngôi thứ nhất số nhiều.


<i><b>1.4. (0,25 điểm)Trong câu:“Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con</b></i>
một người chồng thật xứng đáng” có mấy cụm động từ?


<i> A. Một cụm. C. Ba cụm.</i>
B. Hai cụm. D. Bốn cụm.


<i><b>1. 5. (0,25 điểm) Cụm từ “Một người chồng thật xứng đáng” Thuộc loại cụm từ</b></i>
gì?


A. Cụm động từ. C. Cum tính từ.
B. Cụm danh từ. D. Cụm chủ- vị.
<i><b>Câu 2. (1.25điểm)</b></i>


2.1. (0.25 điểm) Trong số các từ sau đây từ nào là từ thuần Việt?
A. Sônh núi. C. Sơn hà.


B. Giang sơn. D. Sơn thủy.


2.2. (0.25 điểm) văn bản “Sự tích Hồ Gươm” được gắn với sự kiện lịch sử nào?
A. Lê thuặn bắt được lưỡi gươm.


B. Lê Lợi bắt được chuôi gươm nạm ngọc.
C. Lê Lợi cố báu vật là gươm thần.


D. Cuộc kháng chiến cống quân Minh gian khổ nhưng thắng lợi vẻ vang của
nghĩa quân Lam Sơn.



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

2.4. (0.25 điểm) cái hay của truyện “Cạu bé thông minh” được tao bởi biện pháp
nghệ thuật nào là chính?


A. Xây dựng nhân vật.


B. Phóng đại.


C. Tạo tình huống bất ngờ và xâu chuỗi sự việc.
D. Đói lập.


2.5. (0.25 điểm) Dịng nào có từ viết chưa đúng chính tả?
A. Con chẫu chuộc.


<b>Phần II. Tự luận: (5 điểm)</b>


Kể lại chuyện “Thánh Gióng” với ngơi kể là nhân vật Thánh Gióng.
<b>ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM</b>


<i><b>Phần I. Trắc nghiệm: (5 điểm)</b></i>


<i><b>Câu số</b></i> <i><b>Đáp án</b></i> <i><b>Điểm</b></i>


1.1 B 0,25


1.2 B 0,5


33 C 0,5


1.4 A 0,5



1.5 B 0,5


1.6 A 1


1.7 D 1


2 A. Kia, này; B. Kia, đây;


C. Đây, đấy 0,75


<b>Phần II: Tự luận (5 điểm)</b>
<b>* Yêu cầu chung cần đạt:</b>
<i><b>1. Nội dung:</b></i>


- Học sinh kể lại câu chuyện có sẵn theo ngơi kể mới. Do đó phải chuyển
được vai nhân vật Lang Liêu thành vai người kể (từ ngôi thứ ba thành ngôi thứ
nhất: xưng “tôi”).


- Xây dựng được cốt chuyện mới cho nhân vật Lang Liêu kể từ đầu đến cuối
câu chuyện.


- Chỉ kể những sự việc mà Lang Liêu được tham gia.
<i><b>2. Hình thức:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

- Văn phong rõ ràng, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, ngữ pháp, lối kể
chuyện hấp dẫn.


<b>* Yêu cầu cụ thể:</b>
<i><b>1. Mở bài</b></i>



Lang Liêu (ngôi thứ nhất) vào truyện: Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện
(đời Hùng Vương thứ sáu).


<i><b>2. Thân bài:</b></i>


- Cha tôi lúc về già, muốn truyền ngôi cho đứa con nào làm vừa ý vua cha
nhân dịp lễ Tiên Vương.


- Kể lại cuộc thi tài của các anh em:


+ Các anh em tôi đua nhau làm lễ thật hậu, thật ngon.


+ Tơi buồn lắm vì mẹ tơi trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, ốm rồi chết,
so với các anh em khác, tơi là người thiệt thịi nhất. Quanh năm, tơi chỉ biết có làm
ruộng, quanh quẩn với đồng áng, nên trong nhà chỉ có lúa khoai là nhiều. Tơi nghĩ
lúa khoai thì tầm thường q, biết làm thế nào đây?


+ Trong một giấc mơ, tôi được thần mách bảo cách làm bánh lễ Tiên
Vương.


+ Nghe theo lời mách bảo, tôi đã làm ra hai loại bánh, một hình trịn
và một hình vng từ gạo nếp, đỗ xanh, thịt lợn.


- Kể về kết quả chọn người nối ngôi của vua cha:


+ Đến ngày ễ Tiên Vương, hai thứ bánh của tôi được đặt bên cạnh các
mâm lễ sơn hào hải vị của các lang khác.


+ Vua cha đã chọn hai thứ bánh của tôi để lễ trời đất cùng Tiên


Vương.


+ Ai cũng khen ngon, vua đặt tên bánh hình trịn là bánh giầy, bánh
hình vng là bánh chưng.


<i><b>3. Kết bài:</b></i>


- Lễ vật của tôi hợp ý vua cha, nên tôi được vua cha chọn nối ngôi.
<b>* Biểu điểm.</b>


<i><b>1. Hình thức: (0,5 điểm).</b></i>


- Vận dụng đúng phương pháp tự sự, bài viết có đủ bố cục ba phần.


- Văn phong rõ ràng, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, ngữ pháp, lối kể
chuyện hấp dẫn.


<i><b>2. Nội dung:</b></i>
* Mở bài:


Lang Liêu (ngôi thứ nhất) vào truyện: Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện
(đời Hùng Vương thứ sáu).(0,25 điểm).


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

- Cha tôi lúc về già, muốn truyền ngôi cho đứa con nào làm vừa ý vua cha
nhân dịp lễ Tiên Vương. (0,25 điểm).


- Kể lại cuộc thi tài của các anh em (bốn ý như đáp án) (ý1: 0,25 điểm; ý 2:
<i>1 điểm; ý 3: 0,75 điểm; ý 4: 1 điểm ).</i>


- Kể được kết quả chọn người nối ngôi của vua cha. (0,5 điểm).


* Kết bài:


- Lễ vật của tôi hợp ý vua cha, nên tôi được vua cha chọn nối ngôi. (0,5
<i>điểm).</i>


<i><b> III. - Thu bài - nhận xét giờ kiểm tra - hướng dẫn học ở nhà.</b></i>
* Thu bài - nhận xét giờ kiểm tra:


* Hướng dẫn học bài ở nhà:


- Tiếp tục xem lại kiến thức đã học trong học kì I.


- Đọc và chuẩn bị bài Chương trình địa phương - Phần tiếng Việt. tiết
sau học.


===============================


<i>Ngày soạn: 15/ 12/2008 Ngày giảng:6A:</i>


<i> 6C: </i>
<i><b>Tiết 69</b></i>


<b>HOẠT ĐỘNG NGỮ VĂN: THI KỂ CHUYỆN</b>
<b>A. Phần chuẩn bị.</b>


<b> </b> <i><b>I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:</b></i>


- Tự tin tham gia hoạt động ngữ văn (kể chuyện dân gian).
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện.



- Giáo dục tình cảm u thích văn học dân gian, u Tiếng Việt, thích học
văn.


<i><b>II. Chuẩn bị:</b></i>


- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV - soạn giáo án.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo viên.


<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>
<b> </b> <i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>


- Kiểm tra sĩ số học sinh:
+ Lớp 6 A:.../ 34


...
+ Lớp 6C:.../ 31


...
<i><b>I. Kiểm tra bài cũ : (3 phút)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i><b> * Giới thiệu bài: (1 phút).</b></i>


Tính mạnh dạn, tự tin trước tập thể là một đước tính tốt, để tiếp tục rèn luyện
lĩ năng trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, diễn cảm. Tiết học hôm nay chúng ta
sẽ thi kể chuyện.


<b>I. Nội dung hoạt động:</b>


<i><b> 1- Một số lưu ý khi kể chuyện: (5’)</b></i>
<b>TB: Theo em thế nào là kể chuyện?</b>



- Quá trình thi kể chuyện các em sẽ được chọn kể một truyện mà mình tâm
đắc nhất thuộc bất cứ thể loại truyện nào (truyền thuyết, cổ thích, truyện cười,
truyện ngụ ngơn, truyện trung đại, truyện đời thường, truyện tưởng tượng).


- Khi kể chuyện các em phải kể chứ không phải đọc thuộc lòng.


- Lời kể phải rõ ràng mạch lạc, biết ngừng đúng chỗ, biết kể diễn cảm, có
ngữ điệu, phát âm đúng.


- Tư thế kể đàng hoàng, tự tin, mắt nhìn thẳng vào mọi người, tiếng nói đủ
nghe, khơng nói lí nhí và cũng khơng gào khi không cần thiết.


- Biết mở đầu trước khi kể và biết cảm ơn người nghe khi đã kể xong.
<b>TB: Kể một câu chuyện như thế nào thì được coi là hay và hấp dẫn?</b>


- Người kể chuyện hay, hấp dẫn là người biết làm chủ câu chuyện, thể hiện ở
những điểm: thuộc truyện, hiểu truyện (biết kể tự nhiên, liền mạch, có ngữ điệu,
biết diễn cảm), gây được ấn tượng cho người nghe.


<i><b>2, Chuẩn bị hoạt động:</b></i>


GV: Hướng dẫn học sinh chuẩn bị kể chuyện tâm đắc nhất thuộc loại truyện dân
gian.


HS: Thảo luận theo bàn.


<b>II. Thi kể chuyện: (35’)</b>
- Ban giám khảo: 4 tổ trưởng và GV.



GV: Cho HS lên kể chuyện (mỗi tổ 2 em)


GV: Nhận xét, đánh giá cách kể chuyện của HS:
- Đảm bảo chi tiết, trình tự sự việc; cách kể, giọng kể;
- Tư thế kể, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ;


- Lời mở đầu và lời kết thúc khi kể xong.
- Công bố loại (A,B,C).


GV: Ngồi các truyện dân gian trong chương trình mà các em vừa kể, chúng
ta sẽ cùng thi kể các truyện dân gian ở địa phương mà các em đã sưu tầm theo yêu
cầu của cô.


GV: Gọi HS xung phong lên kể chuyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

III. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà: (1’)
- Tiếp tục sưu tầm và tập kể chuyện diễn cảm ở nhà.


- Chuẩn bị bài: Chương trình Ngữ văn địa phương (phần tiếng Việt).
- Sưu tầm các câu chuyện dân gian ở địa phương.


=======================
<b>TUẦN 19</b>


NGỮ VĂN - BÀI 16,17
<i><b>Kết quả cần đạt.</b></i>


 Biết sửa một số lỗi chính tả do đặc điểm phát âm địa phương.


 Nắm được một số truyện kể dân gian hoặc sinh hoạt văn hoá dân



<i><b>gian địa phương, nơi mình sinh sống; biết liên hệ và so sánh với phần</b></i>
văn học dân gian đã học trong sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập một để
thấy sự giống nhau và khác nhau của hai bộ phận văn học dân gian này.


 Nắm được ưu - nhược điểm từ đó có hướng khắc phục các lỗi qua tiết


trả bài kiểm tra học kì I.


<i>Ngày soạn:22/12/2008 Ngày giảng:6A:</i>
<i> 6C:</i>
<i><b>Tiết 70</b></i>


<b>CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG (Phần tiếng Việt)</b>
<b>RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ</b>


<b>A. Phần chuẩn bị.</b>


<i><b> I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:</b></i>


- Giúp học sinh sửa chữa lỗi chính tả mang tính địa phương.


- Giáo dục ý thức học sinh rèn luyện chính tả - nói đúng và viết đúng.
<i><b> </b></i> <i><b>II. Chuẩn bị:</b></i>


- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án, chuẩn bị bảng phụ.
- Học sinh: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu của giáo viên.


<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>



<i> </i> <i><b>* Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:.../ 34;</b></i>


………..
Lớp 6C:.../ 31.


……….
<i><b> </b></i> <i><b> I. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ học. </b></i>


<i><b>II. Dạy bài mới:</b></i>


<i> * Giới thiệu bài: (1 phút). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

những lỗi chính tả khác nhau. Để giúp các em tránh được những lỗi đó tiết học
hơm nay, chúng ta cùng đi tìm hiểu chương trình Ngữ văn địa phương phần tiếng
Việt.


<b>I. Nội dung luyện tập (7’)</b>
<b>1. Bài 1: (T.166)</b>


- Đọc và viết đúng các phụ âm đầu: tr / ch; s / x; r / d / gi; l / n.


GV: Treo bảng phụ, yêu cầu học sinh viết và đọc chính xác các phụ âm đầu.
GV: Đọc cho HS chép:


- Phụ âm đầu tr/ ch: tra xét, trầm tĩnh, trại giam, trơ trụi, trợ cấp, trách
nhiệm, trật tự, …/chặt chẽ, chắc chắn, chắt lọc, chọn lựa, chuyển dịch, …


- Phụ âm đầu s/ x: sáng tạo, sản xuất, sang trọng, sôi nổi, sỏi đá, sung sướng,
sáo sâu, sáp ngửa, …/ xơ đẩy, xì xào, xa cách, xương xẩu, xó xỉnh,…



- Phụ âm đầu r/ d/ gi: rừng rực, rùng rợn, bịn rịn, bứt rứt, rầm rập, …/do
thám, dính dáng, dị la, dơng dài, …/giở ra, giỗ tết, giương buồm,…


- Phụ âm đầu l/ n: la hét, lo sợ, lập nghiệp, luật pháp, luận điểm, lẫn lộn, lợi
ích,…/ nêu lên, nương tự, nảy sinh, nan giải, nô lệ, nóng bức,…


<b>II. Luyện tập: ( 35’</b>
<b>2. Bài 1: (T.167)</b>
<b> Điền tr/ ch, s/ x, r/ d/ gi, l/ n vào chỗ trống.</b>


- Chia lớp làm hai nhóm (tổ chức trị chơi thi điềm từ nhanh, nhóm nào điền
<i>nhanh và đúng chính xác hơn thì nhóm đó thắng cuộc).</i>


- Cùng học sinh nhận xét, chữa bổ sung lỗi điền từ sai:


<i>- trái cây, chờ đợi, chuyển chỗ, trải qua, trơi chảy, trơ trụi, nói chuyện,</i>
<i>chương trình, chẻ tre,</i>


<i>- sấp ngửa, sản xuất, sơ sài, bổ sung, xung kích, xua đuổi, cái xẻng, xuất</i>
<i>hiện, chim sáo, sâu bọ.</i>


<i>- rũ rượi, rắc rối, giảm giá, giáo dục, rung rinh, rùng rợn, giang sơn, rau</i>
<i>diếp, dao kéo, giao kèo, giáo mác.</i>


<i>- lạc hậu, nói liều, gian nan, nết na, lương thiện, ruộng nương, lỗ chỗ, lén</i>
<i>lút, bếp núc, lỡ làng.</i>


3. Bài 2: (T.167)
<b> Lựa chọn từ điền vào chỗ trống.</b>



<i><b>a. vây, dây, giây</b></i>


<b>- vây cá, sợi dây, dây điện, vây cánh, dây dưa, giây phút, bao vây.</b>
<i><b>b. viết, diết, giết</b></i>


- giết giặc, da diết, viết văn, chữ viết, giết chết.
<i><b>c. vẻ, dẻ, giẻ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<b> Chọn s hoặc x để điền vào chỗ trống cho thích hợp</b>


Bầu trời xám xịt như sà xuống sát mặt đất. Sấm rền vang, chớp lóe sáng rạch
xé cả không gian. Cây sung già trước cửa sổ trút là theo trận lốc, trơ lại những cành
xơ xác, khẳng khiu. Đột nhiên, trận mưa dông sầm sập đổ, gõ lên mái tôn loảng
xoảng.


<b>5. Bài 4: (T.167)</b>


<b> Điền từ thích hợp có vần-c hoặc- uốt vào chỗ trống.</b>


- thắt lưng buộc bụng, buột miệng nói ra, cùng một giuộc, con bạch tuộc,
thẳng đuồn đuột, quả dưa chuột, bị chuột rút, trắng muốt, con chẫu chuộc.


<b>6. Bài 5: (T.168)</b>


<b> Viết hỏi hay ngã ở những chữ in nghiêng.</b>


<b>- vẽ tranh, biểu quyết, dè bỉu, bủn rủn, dai dẳng, hưởng thụ, tưởng tượng,</b>
ngày giỗ, lỗ mãng, cổ lỗ, ngẫm nghĩ.


<b>7. Bài 6: (T. 168)</b>



<i> Chữa lỗi chính tả có trong những câu sau</i>


- Tía đã nhiều lần căn dặn rằng khơng được kiêu căng.


- Một cây tre chắn ngang đường chẳng cho ai vơ rừng chặt cây, đốn gỗ.
- Có đau thì cắn răng mà chịu nghen.


<b>8. Bài 7: (T.168)</b>
<b> Viết chính tả</b>


GV: Đọc cho HS chép đoạn văn SGK. T.168
GV: Cho HS soát lỗi và sửa lỗi.


<i> </i> <i> III. Hướng dẫn học bài: (2’)</i>


- Xem lại các lỗi mình thường mắc để sửa.


- Tiết tới học Chương trình địa phương (Phần Văn và Tập làm văn), các em
về chuẩn bị theo hướng dẫn SGK.T.172


=============================


<i>Soạn: 22.12.2008</i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> </i> <i>6C: </i>


<i><b>TIẾT 71 </b></i>


<b>CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG</b>


(Phần Văn – Tập làm văn)


<b>A. PHẦN CHUẨN BỊ</b>
<i><b>I.Mục tiêu bài dạy</b></i>


- Giúp HS nắm được một số truyện dân gian hoặc sinh hoạt văn hóa địa
phương nơi mình sinh sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

- Giáo dục HS ý thức sưu tầm tìm hiểu văn hóa dân gian địa phương, ý thức
giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.


<i><b>II. Chuẩn bị</b></i>


1. Thầy: SGK, SGV- sưu tầm một số tác phẩm truyện dân gian, bài hát,
phong tục văn hóa dân gian địa phương.


2. Trị: SGK, sưu tầm một vài truyện dân gian, bài hát, phong tục văn hóa
dân gian địa phương.


<b>B. PHẦN LÊN LỚP</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 34</b></i>


...
6C: / 31


...
<i><b>I. Kiểm tra bài cũ: </b></i>


Kết hợp trong tiết học.


<i><b>II. Bài mới:</b></i>


<i> (1’) Mỗi địa phương trên đất nước ta đều có những tác phẩm văn học và</i>
một số hoạt động văn hóa riêng đó là nét phong phú độc đáo làm nên sự đa dạng
của nền văn học nước nhà. Tiết học này, ta sẽ cùng đi tìm hiểu chương trình địa
phương phần Văn- Tập làm văn để thấy rõ điều đó.


<b>1. Mục đích, u cầu, nội dung và ý nghĩa của bài: (3’)</b>
GV: Nêu mục đích, yêu cầu, nội dung và ý nghĩa của tiết học.


Tiết học hôm nay sẽ giúp các em liên hệ chặt chẽ những kiến thức đã học với
những hiểu biết về văn hóa quê hương, khai thác bổ sung, phát huy vốn hiểu biết
về văn hóa địa phương, làm phong phú và sáng tỏ cho kiến thức phần chính khóa.
Từ đó, các em có ý thức tìm hiểu, góp phần giữ gìn và bảo vệ các giá trị văn hóa
của quê hương, tự hào về quê hương mình. Các em cũng cần hiểu khái niệm địa
phương ở đây được hiểu rộng rãi, có thể là thơn, xã, cũng có thể là huyện, thị,
thành phố hoặc vùng miền. Hiểu như vậy, trong quá trình tìm hiểu bài, các em sẽ
tìm hiểu tốt bài học.


GV: Trước hết, các em hãy trao đổi trong nhóm về những nội dung đã chuẩn
bị và lựa chọn nội dung độc đáo nhất trong phần chuẩn bị của nhóm để trình bày
trước lớp.


<b>2. Trao đổi trong nhóm về những nội dung đã chuẩn bị: (10’)</b>
- Những câu chuyện dân gian; các trị chơi dân gian.


Các nhóm trao đổi và lựa chọn nội dung để trình bày trước lớp.
<b>3. Trình bày trước lớp: (22’)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Hình thức: kể miệng, đọc văn bản đã sưu tầm được, giới thiệu và biểu diễn


minh họa các trò chơi dân gian.


- Truyện dân gian: Ý ưởi, ý noọng; Kẻ ác hại người lành, Ải lậc khậc, Con
cầy hương biết nói, Chử lầu.


<b>4. Tổng kết đánh giá phần Văn học dân gian địa phương: (8’)</b>
<b>TB: Học kì I lớp 6, các em đã được học các thể loại truyện dân gian nào?</b>


- Truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngơn, truyện cười.


<b>TB: Qua tìm hiểu và sưu tầm phần văn học dân gian địa phương, em thấy ở nơi em</b>
đang sinh sống có những thể loại truyện dân gian trên không? Hãy kể tên?


- Truyện cổ dân tộc Thái, truyện cổ dân tộc Hmông, truyện cổ dân tộc Dao,
Truyện cổ dân tộc Tày, truyện cổ dân tộc Hà Nhì....VD: Ý ưởi, ý noọng; Kẻ ác hại
người lành, Ải lậc khậc, Con cầy hương biết nói, Chử lầu. Truyện cười: Bố vợ và
con rể.


<b>TB: Ngoài những truyện dân gian ở địa phương em có những hình thức sinh hoạt</b>
văn hóa nào?


- Có nhiều trị chơi dân gian: Ném còn vong, ném còn giao duyên, đẩy gậy,
kéo co, đánh yến, đánh con quay, đánh pao, bắn nỏ, tó lẹ,...


- Các điệu x: Múa nón (Thái Trắng) x vịng , múa sạp (Thái), múa khèn
(HMông), múa chuông (Dao), múa au eo (KhMú),...


- Nhạc cụ: Đàn tính, sáo, nhị, khèn bè, chiêng, chống.


- Lễ hơi: Sên lẩu nó, sên mường, lễ hội mững cơm mới, tết xíp xí,...



- Tồn tỉnh hiện nay: Có 1.020 đội văn nghệ, trong đó có khảng 650 đội hoạt
động thường xuyên trên 30 điệu múa khác nhau của các dân tộc (Thái, HMông,
Dao, KhMú,...).


- Tôn giáo: Theo tín ngưỡng (Thờ cúng tổ tiên (có sách cúng); sinh hoạt
cộng đông: tập chung ăn uống vào các dịp lễ, tết, cưới xin, ma chay, giỗ chạp,...
<b>TB: Các truyện dân gian các em sưu tầm được có gì giống và khác các truyện đã</b>
học?


- Giống: hình thức thể hiện là văn bản tự sự, có nhân vật, sự việc, cách kể hư
cấu, tưởng tượng có gắn một số sự kiện liên quan đến lịch sử địa phương.


- Khác: Nội dung kể về nhân vật và sự việc khác nhau. Có những câu
chuyện gắn với địa danh cụ thể (Thần thoại núi Hài, Hồ Thuận Châu, Thẳm Báo
Ké,...).


<b>Kh: Tìm hiểu phần văn học dân gian địa phương giúp em có thêm những hiểu biết</b>
gì?


<i>- Văn học dân gian địa phương phản ánh sinh động cuộc sống, tâm hồn, ước</i>
<i>mơ của người dân địa phương từ thuở xa xưa.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

triển, song song với việc ổn định về đời sống vật chất, đời sống tinh thần cũng
ngày càng phong phú. Các dân tộc ở Sơn La cần cù và sáng tạo, luôn thể hiện rõ
niềm lạc quan yêu đời, đã có rất nhiều sáng tác từ những buổi đầu sơ khai của lịch
sử; khi chưa có chữ viết, họ đã sáng tác nhiều truyện dân gian nhằm phản ánh cuộc
sống, sinh hoạt xã hội trong cộng đồng, làng bản (gồm 14 dân tộc anh em) đều có
những di sản văn hố truyền thống độc đáo của riêng mình.



- Đến nay, việc bảo tồn và phát huy văn hoá văn nghệ, nổi bật là văn hố văn
nghệ dân gian: Đã tìm thấy hàng trăm di vật thời tiền kì sử ở nhiều nơi như:
Mường Chanh (Mai Sơn), Thơn Mịn (Thuận Châu), và một số huyện ven sông Đà,
gần 1000 bản sách được ghi chép bằng chữ Thái cổ (Trường ca, truyện, thơ ca,...).


- Từ thời Hùng Vương, Sơn La thuộc bộ Tân Hưng, một trong mười lăm bộ
lạc của nước Văn Lang. Người dân tộc ở đây có vẻ đẹp hồn hậu, mộc mạc, dân dã
nhưng lại vô cùng độc đáo đầy sức hấp dẫn với một nền văn hoá đa dạng, phong
phú, đậm đã bản sắc dân tộc.


<b>Kh: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của truyện dân gian ở địa</b>
phương?


Nghệ thuật:


- Có yếu tố tưởng tượng hư cấu, các chi tiết gọn, rõ ràng, dễ nhớ, dễ thuộc.
- Kể theo kết cấu của truyện cổ dân gian Việt Nam nói chung.


- Nhiều truyện có cách kể độc đáo, hóm hỉnh, hồn hiên nhưng cũng có ý
nghĩa phê phán (truyện cười).


- Kể về các kiểu nhân vật, có hai tuyến nhân vật đó là thiện và ác, chiến
thắng cuối cùng bao giờ cũng thuộc về cái thiện - Thể hiện ước mơ, khát vọng về
cuộc sống yên ấm, tốt lành của nhân dân.


- Về nội dung: Các truyện cổ của các dân tộc ở Sơn La cũng có những nét
đồng nhất với nội dung các truyện cổ dân gian Việt Nam nói chung: Ca ngợi cái
đẹp, cái thiện, phê phán cái ác, bất công, giải thích phong tục tập quán, tín ngưỡng
của các dân tộc,...Qua đó, giáo dục, răn dạy người đời, con cháu sống tốt, mơ ước
một xã hội cơng bằng, cơng lí thuộc về nhân dân lao động.



- Mang đậm phẩm chất, dấu ấn của mỗi dân tộc song đều nổi bật nét đáng
quý, đáng trân trọng đó là sự hồn nhiên, giản dị, cách nói, ccách hiểu, cách giải
thích giản dị, vơ tư,...


<b>G: Em hãy nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa các truyện dân gian đã học với</b>
các truyện cổ dân gian ở địa phương?


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

- Khác nhau: truyện cổ dân gian ở địa phương mang đậm cách nghĩ, phẩm
chất của người dân tộc: hồn nhiên, giản dị, cách giải thích các hiện tượng sự vật
đơn giản, vơ tư.


GV: Sự giống nhau ấy khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu
văn hóa giữa các tộc người trên trái đất nước ta. Chính sự khác nhau đó đã tạo nên
nét riêng của văn hóa mỗi dân tộc đồng thời tạo nên sự phong phú, đa dạng của
văn học dân gian Việt Nam.


Tóm kại: Kho tàng văn hoá văn nghệ của các dân tộc Sơn La rất phong phú
đa dạng, bao gồm cả những giá trị văn hoá truyền thống và cả những giá văn hoá
hiện đại. Song sẽ không thể là mãi mãi vô tận nếu khơng biết giữ gìn và phát triển
nó.


- Sơn La đã tổ chức chỉ đạo kiểm kê, sưu tầm,... từ chất liệu dân gian hiện
có, sự đầu tư sáng tạo nâng cao, làm phong phú thêm vốn văn hoá cổ truyền của
dân tộc. Đó là những di điệu hát, xoè, trường ca, những di tích, danh lam thắng
cảnh ở mỗi vùng đất như ngọn núi, dong sông, bến sông thiêng,...là chứng tích của
q trình khai phá tạo bản, lập mường. Qua những câu chuyện truyền thuyết, dã sử,
được mọi người dân tôn thờ, trân trọng.


- Tiếp tục sưu tầm để bảo tồn, phục vụ cho con cháu mai sau.



- Có thể nói Sơn La có rất nhiều tiềm năng để phát triển một nền văn hoá
văn nghệ dân tộc. Phát huy truyền thống dân tộc chính là nhằm phục vụ đắc lực
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.


<i>- Văn học dân gian địa phương góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng</i>
<i>cho phần văn học dân gian nước nhà.</i>


<i><b> </b></i> <i><b> III. Hướng dẫn học bài: (1’)</b></i>


- Tiếp tục sưu tầm các truyện dân gian của địa phương và tập kể ở nhà.
- Ôn tập từ đầu năm để kiểm tra học kì.


<i>=========================</i>


<i>Ngày soạn: 31/12/2008 Ngày giảng: 6A:</i>
<i> 6C:</i>
<i><b>Tiết 72</b></i>


<b>TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KỲ I.</b>



<b>A. Phần chuẩn bị.</b>


<i><b>I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:</b></i>


- Đánh giá được ưu, nhược điểm của bài kiểm tra học kỳ I.


- Đánh giá ý thức, thái độ học tập của học sinh trong việc nắm bắt những
kiến thức cơ bản, từ đó có hướng phấn đấu ở học kỳ tới.



</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ đề - chấm bài; chuẩn bị nội dung trả bài (Soạn
giáo án)


- Học sinh: Ơn lại lí thuyết, đọc kĩ và lập dàn ý cho đề bài tự luận theo yêu
cầu của giáo viên.


<b>B. Phần thể hiện trên lớp.</b>
<i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>


- Kiểm tra sĩ số học sinh:
+ Lớp 6 A:.../ 34
+ Lớp 6C:.../ 31
I. Kiểm tra bài cũ:


<i> - Kết hợp trong giờ trả bài.</i>
II. Dạy bài mới:


<i><b> * Giới thiệu bài: (1phút).</b></i>


Các em đã làm bài kiểm tra học kỳ I với kiến thức tổng hợp. Vậy qua bài
làm đó các em đã đạt được những yêu cầu gì? Cịn những điểm gì cần phải rút kinh
nghiệm? Trong tiết trả bài hôm nay chúng ta cùng xem xét lại.


<b>I. Đề bài. (3 phút)</b>


GV: - Ghi dùng bảng phụ ghi lại toàn bộ đề kiểm tra học kỳ I lên bảng sau
đó nêu yêu cầu của từng phần.


<b>Phần 1: Trắc nghiệm (khoanh tròn chữ cái của câu trả lời đúng nhất ở mỗi câu).</b>


<b>Phần 2: Tự luận: Kể lại chuyện “Thánh Gióng” với ngơi kể là nhân vật Thánh </b>
Gióng.


<b>II. Đáp án biểu điểm. (7 phút)</b>
<i><b>Phần I. Trắc nghiệm: (3 điểm)</b></i>


<i><b>Câu số</b></i> <i><b>Đáp án</b></i> <i><b>Điểm</b></i> <i><b>Câu số</b></i> <i><b>Đáp án</b></i> <i><b>Điểm</b></i>


1.1 C 0,25 2.1 A 0,25


1.2 B 0,25 2.2 D 0,25


1.3 C 0,25 2.3 D 0,25


1.4 B 0,25 2.4 C 0,25


1.5 B 0,25 2.5 D 0,25


3.1 B 0,25


3.2 A 0,25


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

- Học sinh kể lại câu chuyện có sẵn theo ngơi kể mới. Do đó phải chuyển
được vai nhân vật Thánh Gióng thành vai người kể (từ ngôi thứ ba thành ngôi thứ
nhất: xưng “tôi”).


- Xây dựng được cốt chuyện mới cho nhân vật Thánh Gióng kể từ đầu đến
cuối câu chuyện.


- Chỉ kể những sự việc mà Thánh Gióng được tham gia.


<i><b>2. Hình thức:</b></i>


- Vận dụng đúng phương pháp tự sự, thay đổi ngơi kể và lời văn trong bài
viêt. Bài viết có đủ bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.


- Văn phong rõ ràng, dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, ngữ pháp, lối kể
chuyện hấp dẫn.


<b>* Dàn bài:</b>
<i><b>1. Mở bài</b></i>


Thánh Gióng (ngơi thứ nhất): Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện
- Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng, tỉnh Bắc Ninh (cũ).
- Tơi đã có cơng đánh đuổi giặc Ân, tơi được suy tơn là Thánh Gióng.
<i><b>2. Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện</b></i>


<i><b>2.1. “Tơi” kể về sự ra đời kì lạ của mình.</b></i>


- Do được Ngọc Hồng sai xuống đầu thai cho vợ chồng già khơng có con.
- “Tơi” đặt một dấu chân to ở ngoài đồng, bà vợ ra đồng thấy vết chân lạ,
liền đặt bàn chân ướm thử.


<i><b>2.2. “Tôi” kể về việc đánh giặc cứu nước. </b></i>


- Lúc ấy giặc Ân xâm phạm bờ cõi vua sai sứ giả tìm người tài giỏi cứu
nước. Nghe loa sứ giả “Tơi” cất tiếng nói bảo mẹ mời sứ giả cho mình gặp.


- Mẹ “tơi” ngạc nhiên, vui mừng vội ra mời sứ giả vào cho “tôi”. “Tôi” bảo
sứ giả về tâu với vua sắm cho “tôi” một áo giáp sắt, roi sắt, ngựa sắt để “ttôi” đi
đánh giặc.



- “Tôi” lớn nhanh như thổi. Cả làng góp sức ni tơi.


- Các thứ được đem đến, “tôi” vươn vai thành tráng sĩ, mình cao hơn trượng,
oai phong lẫm liệt.


- “Tơi” mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên ngựa, phi thẳng đến nơi có
giặc, chúng chết như ngả rạ. Roi sắt gãy “tôi” nhổ những cụm tre bên đường quật
vào giặc. Chúng dẫm đạp lên nhau chạy trốn.


- Đến chân núi Sóc tơi cởi áo giáp sắt bỏ lại, cưỡi ngựa bay lên trời.
<i><b>3. Kết bài: Kết thúc truyện</b></i>


- Vua nhớ công ơn phong cho “tôi” là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền
thờ. Tháng tư hàng năm làng mở hội lớn.


- Những bụi tre ở huyện Gia Bình bị ngựa của “tôi” phun lửa cháy nên ngả
màu vàng óng.


- Ao hồ liên tiếp là do vết chân ngựa của tôi để lại.


- Khi ngựa của “tôi” phun lửa đã thiêu cháy một làng, gọi là làng Cháy.
<b>* Biểu điểm.</b>


<i><b>1. Hình thức: (1 điểm).</b></i>


- Bố cụ, văn phong, diễn đạt, chữ viêt và trình bày.
- Sử dụng đúng ngôi kể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

* Mở bài: (1 điểm)



Thánh Gióng (ngơi thứ nhất): Giới thiệu thời gian xảy ra câu chuyện
- Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng, tỉnh Bắc Ninh (cũ).
- Tơi đã có cơng đánh đuổi giặc Ân, tơi được suy tơn là Thánh Gióng.
* Thân bài: (4 điểm)


<i><b>2.1. “Tơi” kể về sự ra đời kì lạ của mình. (1 điểm)</b></i>


- Do được Ngọc Hồng sai xuống đầu thai cho vợ chồng già khơng có con.
- “Tơi” đặt một dấu chân to ở ngồi đồng, bà vợ ra đồng thấy vết chân lạ,
liền đặt bàn chân ướm thử về nhà thụ thai.
(0,5 điểm)


- Mười hai tháng sau sinh ra “tơi”, lên ba khơng biết nói, biết cười, chẳng


biết đi, đặt đâu nằm đấy.


(0,5 điểm)


<i><b>2.2. “Tôi” kể về việc đánh giặc cứu nước. (3 điểm)</b></i>


- Lúc ấy giặc Ân xâm phạm bờ cõi vua sai sứ giả tìm người tài giỏi cứu
nước. Nghe loa sứ giả “Tôi” cất tiếng nói bảo mẹ mời sứ giả cho mình gặp.
(0,5 điểm)


- Mẹ “tôi” ngạc nhiên, vui mừng vội ra mời sứ giả vào cho “tôi”. “Tôi” bảo
sứ giả về tâu với vua sắm cho “tôi” một áo giáp sắt, roi sắt, ngựa sắt để “tôi” đi
đánh giặc.


(0,5


điểm)


- “Tôi” lớn nhanh như thổi. Cả làng góp sức ni tơi. (0,5
điểm)


- Các thứ được đem đến, “tôi” vươn vai thành tráng sĩ, mình cao hơn trượng,


oai phong lẫm liệt. (0,5


điểm)


- “Tôi” mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên ngựa, phi thẳng đến nơi có
giặc, chúng chết như ngả rạ. Roi sắt gãy “tơi” nhổ những cụm tre bên đường quật
vào giặc. Chúng dẫm đạp lên nhau chạy trốn.


(0,5 điểm)


- Đến chân núi Sóc tôi cởi áo giáp sắt bỏ lại, cưỡi ngựa bay lên trời. (0,5
điểm)


<i><b>3. Kết bài: Kết thúc truyện (1 điểm)</b></i>


- Vua nhớ công ơn phong cho “tôi” là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền
thờ. Tháng tư hàng năm làng mở hội lớn.


- Những bụi tre ở huyện Gia Bình bị ngựa của “tơi” phun lửa cháy nên ngả
màu vàng óng.


- Ao hồ liên tiếp là do vết chân ngựa của tôi để lại.



- Khi ngựa của “tôi” phun lửa đã thiêu cháy một làng, gọi là làng Cháy.
<b>III. Nhận xét ưu, nhược điểm. (5 phút).</b>


<i><b>1. Ưu điểm:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

- Kể lại câu chuyện có sẵn theo ngơi kể mới, chuyển được vai nhân vật
Thánh Gióng thành vai người kể (từ ngôi thứ ba thành ngôi thứ nhất: xưng “tôi”).


- Xây dựng được cốt chuyện mới cho nhân vật Thánh Gióng kể từ đầu đến
cuối câu chuyện.


- Vận dụng đúng phương pháp tự sự, thay đổi ngôi kể và lời văn trong bài
viêt. Bài viết có đủ bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.Văn phong rõ ràng,
dùng từ chính xác, viết đúng chính tả, ngữ pháp, lối kể chuyện hấp dẫn: Phạm
Huyền, Thảo, Thắng, Tùng (6A); Dung, Tùng, Thế Anh (6C).


<i><b>2. Nhược điểm:</b></i>


- Một số em chưa thật sự chịu khó, làm bài cịn có sự nhầm lẫn, xác định sai
(Phần trắc nghiệm): Hoàng Long, Lợi, Sinh (6A); Huyền Trang, Lê Mạnh, Nhạ,
Dũng (6C).


- Phần tự luận, một số em diễn đạt cịn yếu, chữ viết cẩu thả; cịn mắc lỗi
chính tả:


Sinh, Quàng Việt, Phượng (6A); Hưng, Lê Mạnh, Khánh(6C).
- Một số em không thay đổi ngôi kể: Hưng (6C), Lợi (6A).


- Trình bày bố cục văn bản ở một số em cịn yếu, trình bày chưa khoa học,
có những em kể còn thiếu hoặc sai chi tiết.



<b>IV. Chữa lỗi sai cơ bản. (18 phút).</b>


- GV ghi những lỗi sai lên bảng sau đó yêu cầu học sinh xác định lỗi sai và
chữa lỗi:


<b>Lỗi sai</b> <b>Chữa lỗi</b>


<i><b>Lớp 6A: </b></i>


- Lỗi 1: Lúc đó nước nhà xuy
yếu vua muốn tìm người tài
giỏi cứu nước vua sai một viên
quan đi dò la khắp nơi khi đi
vào một làng lúc đấy bà mẹ thụ
thai mười hai tháng sinh ra một
cậu con trai mặt mũi khôi ngô,
tuấn tú nhưng đứa trẻ lên ba
cũng chẳng nói chẳng cười đặt
đâu nằm đấy.


<i>* Sai chính tả, cách đặt câu,</i>
<i>dấu câu, đảo sự việc, sai sự</i>
<i>việc, ngôi kể chưa đúng.</i>


- Lỗi 2: Ngày xửa ngày xưa ở
một làng lọ có 2 vợ trồng già
tuổi tầm 90 tuổi có một ngày
nọ bà gia đồng có một bước
chân to bà để chân và ướm thử


gần bằng bà về nhà thế là có


- Một hôm mẹ ra đồng trông thấy một vết chân
to, liền đặt bàn chân ướm thử về nhà thụ thai.
Mười hai tháng sau sinh ra tôi, lên ba không biết
nói, biết cười, chẳng biết đi, đặt đâu nằm đấy.
Lúc ấy giặc Ân xâm phạm bờ cõi vua sai sứ giả
tìm người tài giỏi cứu nước. Nghe loa sứ giả tơi
cất tiếng nói bảo mẹ mời sứ giả cho mình gặp.
Mẹ “tôi” ngạc nhiên, vui mừng vội ra mời sứ giả
vào cho tôi. Tôi bảo sứ giả về tâu với vua sắm
cho tôi một áo giáp sắt, roi sắt, ngựa sắt để tôi đi
đánh giặc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

bầu thai mười hai tháng và
chín tháng cậu đã sinh ra đời
bà tật đâu thì nằm đấy cậu
chẳng biết cũng chẳng biết
cười, giặc sắp đến bốc sơn vua
cho một sứ giả rò la sắp nước.
<i>* Sai chính tả, cách đặt câu,</i>
<i>dấu câu, dùng từ, đảo sự việc,</i>
<i>sai sự việc, ngôi kể chưa đúng.</i>


Lớp 6C:


- Lỗi 1: Tôi sinh ra ở một
làng nọ, đến khi lên ba tuổi tơi
vẫn khơng biết nói, khơng biết
cười, ngày ngày tôi chỉ nằm.


Lúc đó đang có giặc minh xâm
lược nước ta. Vua sai sứ giả đi
loa tin tìm người tài giỏi.


<i>* Sai chính tả, sự kiện lịch sử,</i>
<i>dùng từ, thiếu chi tiết.</i>


- Lỗi 2: Bỗng tôi nghe thấy
tiếng sứ giả đi kêu loa ầm ầm
ngoài ngõ.


[...] Trong thành từ sáng đến
tối oang oang tiếng rèn.


[...] Bỗng gioi sắt gãy tôi bèn
nhổ bụi tre bên đường đánh
cho quân giặc thua bét nhè.
<i>* Sai chính tả, dùng từ, thiếu</i>
<i>chi tiết.</i>


Ân lập cơng lớn cho các bạn cùng nghe.


Ngày ấy tơi được Ngọc Hồng sai xuống đầu
thai cho vợ chồng già khơng có con. Một hơm bà
vợ (tức là mẹ tôi) ra đồng trông thấy một vết chân
to, liền đặt bàn chân ướm thử về nhà thụ thai.
Mười hai tháng sau sinh ra tôi, lên ba không biết
nói, biết cười, chẳng biết đi, đặt đâu nằm đấy.
Lúc ấy giặc Ân xâm phạm bờ cõi vua sai sứ giả
tìm người tài giỏi cứu nước. Nghe loa sứ giả tơi


cất tiếng nói bảo mẹ mời sứ giả cho mình gặp.
Mẹ “tôi” ngạc nhiên, vui mừng vội ra mời sứ giả
vào cho tôi. Tôi bảo sứ giả về tâu với vua sắm
cho tôi một áo giáp sắt, roi sắt, ngựa sắt để tôi đi
đánh giặc.


- Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng,
tỉnh Bắc Ninh (cũ). Tơi đã có công đánh đuổi
giặc Ân, tôi được suy tôn là Thánh Gióng. Hiện
nay tơi cùng gia đình đang sống n ấm trên thiên
cung. Tơi xin kể lại câu chuuyện mình đánh giặc
Ân lập công lớn cho các bạn cùng nghe.


Ngày ấy tơi được Ngọc Hồng sai xuống đầu
thai cho vợ chồng già khơng có con. Một hôm bà
vợ (tức là mẹ tôi) ra đồng trông thấy một vết chân
to, liền đặt bàn chân ướm thử về nhà thụ thai.
Mười hai tháng sau sinh ra tơi, lên ba khơng biết
nói, biết cười, chẳng biết đi, đặt đâu nằm đấy.
Lúc ấy giặc Ân xâm phạm bờ cõi vua sai sứ giả
tìm người tài giỏi cứu nước.
- Lúc ấy giặc Ân xâm phạm bờ cõi vua sai sứ giả
tìm người tài giỏi cứu nước. Nghe loa sứ giả tơi
cất tiếng nói bảo mẹ mời sứ giả cho mình gặp.
- Để làm kịp những vũ khi mà tơi u cầu, trong
thành tấp nập người góp sắt, kẻ góp cơng. Tiếng
búa, tiếng bễ lị rèn ầm ầm cả ngày lẫn đêm.


- Bỗng roi sắt gãy tôi nhổ những cụm tre bên
đường quật vào giặc. Chúng dẫm đạp lên nhau


chạy trốn.


<i><b>V. Thông qua kết quả bài kiểm tra. (2 phút).</b></i>


<i><b>Lớp 6C</b></i> <i><b>Lớp 6A</b></i>


- Điểm 9: 2 bài
-Điểm 8- 8,8: 12 bài


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

- Điểm 7- 7,8 : 10 bài
- Điểm 6- 6,5 : 5 bài
- Điểm 5 :1 bài
- Điểm 4 :1 bài


- Điểm 7- 7,8: 14 bài
- Điểm 6- 6,8: 6 bài
- Điểm 5- 5,3: 3 bài
- Điểm 4 : 3 bài
- Điểm 3,3: 1 bài
<b>VI. Đọc bài tiêu biểu. ( 4 phút).</b>
- GV Đọc mẫu bài kiểm tra: Ngọc Anh (6A); Hoa (6C).


<b>VII. Trả bài - giải đáp thắc mắc: ( 3 phút)</b>
- GV: trả bài cho học sinh.


- HS: Xem lại bài (Nếu có thắc mắc- GV giải đáp).
<i><b> III. Hướng dẫn học bài ở nhà: ( 2 phút).</b></i>


- Đọc kĩ xem lại kiến thức phần kiểm tra.



- Tự chữa lỗi sai trong bài của mình, tìm đọc một số bài văn mẫu tham khảo.
- Đọc kĩ và chuẩn bị văn bản Bài học đường đời đầu tiên theo câu hỏi trong
sách giáo khoa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<b>TUẦN 20</b>
<b>NGỮ VĂN - BÀI 18</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


 Hiểu được nội dung ý nghĩa của Bài học đường đời đầu tiên đối với Dế Mèn


trong bài văn, những đặc sắc trong nghệ thuật miêu miêu tả và sử dụng từ
ngữ.


 Nắm được ý nghĩa và công dụng của phó từ.


<i>Ngày soạn: 2/01/2009 Ngày giảng: 6A:</i>


<i><b> </b></i> <i><b> 6C:</b></i>


<i><b>Tiết 73, 74</b></i>


<i><b>Văn bản: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN</b></i>


<i><b> (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Tơ Hồi </b></i>
<i><b> </b></i> <b>1. Mục tiêu: Giúp học sinh:</b>


a) Kiến thức: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên.
<i><b> </b></i> <b> - Nắm được đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của</b>
bài.



b) Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại.


c) Thái độ: - Giáo dục học sinh u q lồi vật, cách đối nhân xử thế qua
câu chuyện này.


<i><b> </b></i> <i><b> 2. Chuẩn bị của GV và HS:</b></i>


a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; Nâng cao Ngữ văn, Rèn kĩ năng cảm
thụ thơ văn cho học sinh, soạn giáo án.


b) Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên
(trả lời câu hỏi trong SGK).


<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>
<i> </i> <i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>


- Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:.../ 34;
Lớp 6C:.../ 31.
<i><b> </b></i> <i><b> a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) </b></i>


Kiểm tra vở soạn của học sinh.
<i> * Giới thiệu bài: (1 phút). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Dế Mèn là nhân vật như thế nào? Bài học đường đời đầu tiên được anh ta
trải nghiệm ra sao? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong 2 tiết học (73, 74).


b) Dạy bài mới:


<b> I. Đọc và tìm hiểu chung: (20’)</b>


<b> 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>
GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T.8


<b>TB: Nêu những hiểu biết của em về nhà văn Tơ Hồi?</b>


- Tơ Hồi tên thật là Nguyễn Sen, sinh năm 1920, ông lớn lên ở quê ngoại:
làng Nghĩa Đô, phủ Hồi Đức, tỉnh Hà Đơng nay thuộc quận Cầu Giấy- Hà Nội.
Bút danh Tơ Hồi là do ghép tên hai địa danh: sơng Tơ, phủ Hồi Đức. Viết văn từ
trước CM Tháng Tám, Tơ Hồi có một khối lượng tác phẩm rất nổi tiếng, gồm
nhiều thể loại. Ông viết nhiều truyện cho thiếu nhi: Dế Mèn phiêu lưu kí, Võ sĩ Bọ
<i>Ngựa, Đàn chim gáy, Chú bồ nông ở Sa-mác-can, Cá đi ăn thề ... Ông là nhà văn</i>
viết nhiều về đề tài miền núi và Hà Nội: Truyện Tây Bắc, Miền tây, Người ven
<i>thành, Cát bụi chân ai…Ông là một trong những nhà văn hiện đại VN có số lượng</i>
tác phẩm nhiều (hơn 150 cuốn).


<b> - Tơ Hồi tên thật là Nguyễn Sen sinh năm 1920, lớn lên ở q ngoại làng</b>
<i>Nghĩa Đơ, phủ Hồi Đức, tỉnh Hà Đông ( nay Cầu Giấy – HN). Ông viết văn từ</i>
<i>trước cách mạng tháng Tám và có nhiều tác phẩm nổi tiếng.</i>


<i>- Nét đặc sắc của văn Tơ Hồi là ngịi bút miêu tả, cách kể chuyện sinh động hóm</i>
<i>hỉnh.</i>


<b>TB: Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm?</b>


- Năm 1941 Tơ Hồi viết truyện Con Dế Mèn sau đó viết tiếp Dế Mèn phiêu
<i>lưu kí. Năm 1955 tác giả gộp 2 tác phẩm trên có sửa chữa, bổ sung thành truyện</i>
<i>Dế Mèn phiêu lưu kí. Tác phẩm được in lại nhiều lần, được dịch ra nhiều thứ tiếng</i>
xuất bản ở nhiều nước trên thế giới, được chuyển thể thành phim hoạt hình, múa
rối. Tác giả được tặng Bằng khen của hội đồng hịa bình thế giới và được đông đảo
bạn đọc lứa tuổi thiếu niên yêu thích.



- Tác phẩm gồm 10 chương, in lần đầu năm 1941, là tác phẩm nổi tiếng
<i>nhất của Tơ Hồi viết về loài vật. Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” trích từ</i>
<i>chương I của tác phẩm.</i>


- Tóm tắt tác phẩm (SGV).


<b>2. Đọc:</b>


GV: Nêu yêu cầu đọc. Bài học đầu tiên là văn bản tự sự có nhiều yếu tố
miêu tả. Đoạn đầu các em đọc giọng kể, nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả hình
dáng, hành động của Dế Mèn. Đoạn sau chú ý phân biệt lời dẫn chuyện, lời đối
thoại của các nhân vật. Mèn: cao giọng, lên mặt kẻ cả; Choắt giọng ngập ngừng,
yếu ớt. Phần cuối giọng Mèn lắng xuống, thể hiện sự ân hận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Gọi HS 1 đọc tiếp đến “khơng chút bận tâm”.
Gọi HS 2 đọc phần cịn lại.


GV: Nhận xét, uốn nắn cách đọc cho HS.
Sau đó, u cầu HS đọc các chú thích
<b>Kh: Kể tóm tắt đoạn trích?</b>


- Dế Mèn rất chóng lớn và trở thành chàng dế thanh niên cường tráng có tính
tình kiêu ngạo, hung hăng. Dế Mèn rất tự hào với kiểu cách con nhà võ của mình.
Anh ta cà khịa với tất cả mọi người, khinh thường Dế Choắt-một người hàng xóm
ốm yếu. Dế Mèn trêu chị Cốc để Dế Choắt chết oan. Trước khi chết, Choắt khuyên
Mèn nên chừa thói hung hăng, làm gì cũng phải suy nghĩ. Đó là bài học đường đời
đầu tiên của Dế Mèn.


<b>Kh: Truyện được kể bằng lời của nhân vật nào? Kể như vậy có tác dụng gì?</b>



- Truyện sử dụng nghệ thuật nhân hóa, sử dụng ngơi kể thứ nhất để cho nhân
vật Dế Mèn xưng tơi tự kể về mình. Cách lựa chọn ngơi kể như vậy có nhiều tác
dụng: tạo nên sự gần gũi, thân mật giữa người kể và bạn đọc; dễ biểu hiện tâm
trạng, ý nghĩ, thái độ của nhân vật với những gì xảy ra ở chung quanh và đối với
chính mình.


<b>TB: Văn bản chia làm mấy đoạn? Nội dung chính của mỗi đoạn?</b>
- Chia làm 2 đoạn:


+ Đoạn 1: Từ đầu đến thiên hạ rồi - Vẻ đẹp cường tráng và tính nết của Dế
Mèn;


+ Đoạn 2: còn lại- Câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
Chúng ta sẽ phân tích theo bố cục trên để nắm được nội dung, nghệ thuật
của văn bản.


<b>II. Phân tích</b>


GV: Yêu cầu HS đọc lướt thầm đoạn: Từ đầu đến “thiên hạ rồi” và nhắc lại
nội dung chính của đoạn.


<b>1.Hình dáng và tính nết của Dế Mèn: (29’)</b>
<b>TB: Hình dáng, tính nết của Dế Mèn được miêu tả qua những chi tiết nào?</b>


<i>- […] tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Đôi càng tôi</i>
<i>mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân […] khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Đôi</i>
<i>cánh […] trước […] ngắn hủn hoẳn, bây giờ […] dài kín xuống tận chấm đi</i>
<i>[…] cả người tơi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được […] Đầu tôi to</i>
<i>ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm</i>


<i>ngoạp như hai lưỡi liềm máy […]. Sợi râu […] dài và uốn cong một vẻ rất đỗi</i>
<i>hùng dũng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>Kh: Nhận xét cách sử dụng từ ngữ, cách miêu tả nhân vật Dế Mèn?</b>


- Tác giả miêu tả kĩ hầu hết các bộ phận chính của ngoại hình Dế Mèn. Cách
miêu tả: vừa tả hình dáng chung, vừa làm nổi bật các chi tiết thông qua việc sử
dụng một loạt các tính từ chỉ sự tuyệt đối: cường tráng, mẫm bóng, nâu bóng, đen
nhánh và các tính từ cứng, dài, cong, hùng dũng, trịnh trọng, khoan thai. Hệ thống
tính từ trong đoạn văn rất đặc sắc, góp phần quan trọng vào việc khắc họa hình ảnh
Dế Mèn, tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của Dế Mèn. Như vậy tác giả vừa miêu tả
ngoại hình, vừa diễn tả cử chỉ, hành động để bộc lộ vẻ đẹp và cả tính nết của Dế
Mèn.


GV: Có thể nói đây là đoạn văn rất đặc sắc, là một mẫu mực về miêu tả lồi
vật. Nhà văn đã có sự quan sát tỉ mỉ, tinh tế, dùng từ miêu tả sát hợp, độc đáo.
<b>G: Qua việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật trên, em hãy phân tích để làm rõ</b>
hình ảnh chú Dế Mèn?


- Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng: đơi càng mẫm bóng, những cái vuốt nhọn
hoắt, cái đầu nổi từng tảng rất bướng, hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp
như hai lưỡi liềm máy, lợi râu dài và uốn cong. Vẻ đẹp cường tráng còn được thể
hiện ở sức mạnh trong từng điệu bộ, động tác của Dế Mèn: co cẳng lên, đạp phanh
phách vào các ngọn cỏ, hai cái răng đen nhánh nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi
liềm máy,… Việc miêu tả ngoại hình cịn bộc lộ được tính nết thái độ của nhân vật.
Tất cả các chi tiết đều thể hiện được vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, chứa chất sức
sống mạnh mẽ của tuổi trẻ ở Dế Mèn. Nhưng đồng thời cũng cho thấy những nét
chưa đẹp, chưa hồn thiện trong tính nết, trong nhận thức và hành động của một
chàng dế tuổi mới lớn. Đó là tính kiêu căng, tự phụ về vẻ đẹp và sức mạnh của
mình, coi thường mọi người, hung hăng, xốc nổi.



Như vậy, nhà văn miêu tả cặn kẽ, chi tiết như một kiểu miêu tả mẫu vật
sống. Bằng tài quan sát và miêu tả bậc thầy, tác giả đã dựng lên một bức chân dung
Dế Mèn - Một võ sĩ kì thú, hấp dẫn như một đơ vật thể hình đang biểu diễn các
động tác của mình trước khán giả với vẻ kiêu hãnh ngầm, đầy tự hào.


* Dế Mèn có ngoại hình cường tráng, trẻ trung, chứa chất sức sống mạnh
<i>mẽ nhưng kiêu căng tự phụ, hung hăng, xốc nổi.</i>


- Từ sự ngộ nhận về bản thân, Dế Mèn đã có hành động gây ra hậu quả
đáng tiếc khiến phải ân hận suốt đời. Đó chính là bài học đường đời đầu tiên. Bài
học đó diễn ra như thế nào? Tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp.


<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Thay thế những từ miêu tả của tác giả sau đây bằng những từ gần nghĩa và </b>
đưa ra nhận xét về cách dùng từ của nhà văn?


<b> - cường tráng: khỏe mạnh, to, lớn, mạnh mẽ...</b>
- hủn hoẳn: rất ngắn, cộc, nhun nhủn...


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

- cà khịa: gây sự, tranh cãi, làm mất đoàn kết...


<b> - (khơng dám) ho he: khơng làm gì, im thin thít, im re...</b>


<b> - Có thể thay thế một số từ đồng nghĩa, nhưng những từ ngữ mà tác giả</b>
dùng rất chính xác, sắc cạnh, nổi bật.


<b>Kh: Qua đoạn văn này, em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà</b>
văn Tô Hồi?



- Miêu tả ngoại hình rồi đến miêu tả tính cách nhân vật. Miêu tả ngoại hình
cịn bộc lộ được tính nết, với thái độ nhân vật. Sử dụng những từ ngữ đặc sắc, có
lựa chọn kĩ lưỡng, tỉ mỉ cùng với một loạt các biện pháp tu từ khác làm cho nhân
vật hiện lên sinh động, có hồn.


<i><b> d) Hướng dẫn tự học ở nhà: (2’)</b></i>


- Về xem lại bài giảng, học tập cách miêu tả loài vật của tác giả. Nắm kiến
thức về tác giả, tác phẩm.


- Đọc, tìm hiểu kĩ phần còn lại để tiết sau học tiếp.
=========================


<i>Ngày soạn: 3/01/2009 Ngày giảng: 6A:</i>


<i><b> </b></i> <i><b> 6C:</b></i>


<i><b>TIẾT 74</b></i>


<i><b>Văn bản: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN</b></i>


<i><b> (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí) Tơ Hồi </b></i>
<i>-(Tiếp theo)</i>


<i><b> 1. Mục tiêu: Giúp học sinh:</b></i>


a) Kiến thức: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên.
<i><b> </b></i> <b> - Nắm được đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả và kể chuyện của</b>
bài.



b) Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại.


c) Thái độ: - Giáo dục học sinh u q lồi vật, cách đối nhân xử thế qua
câu chuyện này.


<i><b> 2. Chuẩn bị của GV và HS:</b></i>


a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; Nâng cao Ngữ văn, Rèn kĩ năng cảm
thụ thơ văn cho học sinh, soạn giáo án.


b) Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên
(trả lời câu hỏi trong SGK).


3. Tiến trình bài dạy:
<i> * Ổn định tổ chức: </i>


- Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:.../ 34;


...


Lớp 6C:.../ 31.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i><b>a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Miệng</b></i>
<i>*Câu hỏi:</i>


Kể tóm tắt truyện nội dung văn bản Bài học đường đời đầu tiên. Cho
biết phần đầu câu chuyện, Dế Mèn được giới thiệu với những đặc điểm, tích cách
gì?



<i>* Đáp án - biểu điểm:</i>


- Học sinh kể tóm tắt theo yêu cầu: “Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế
<i>thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngơng nghênh, khơng coi ai ra</i>
<i>gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế</i>
<i>Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho</i>
<i>mình”. (5 điểm)</i>


- Dế Mèn là một chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính
cách táo tợn, kiêu căng, tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt
kẻ yếu. (5 điểm)


<b>Vào bài (1 phút) Trong phần đầu câu chuyện, chúng ta thấy Dế Mèn là một</b>
chàng dế có vẻ đẹp cường tráng, đầy sức sống nhưng tính cách táo tợn, kiêu căng,
tự phụ, lầm tưởng sự ngông cuồng là tài ba, cậy sức bắt nạt kẻ yếu. Chính vì tính
cách đó, Dế Mèn đã gây ra tai hoạ cho người khác và ân hận suốt đời. Đó chình là
bài học đầu tiên của Dế Mèn. Vậy bài học đầu tiên đó được kể như thế nào? Mời
các em cùng tìm hiểu tiếp trong tiết học hơm nay.


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


GV: Gọi 1 HS đọc đoạn còn lại.
<b>TB: Nội dung chính của đoạn là gì?</b>


<b>2. Bài học đường đời đầu tiên đối với Dế Mèn: (33’)</b>
- Đọc đoạn “Chao ôi... không thể làm lại được”


<b>Kh: Chỉ ra sự việc dẫn đến bài học đường đời đầu tiên của Mèn? Câu mở đầu</b>
đoạn hai có vai trị gì?



- Sự việc dẫn đến bài học đường đời đầu tiên của Dến Mèn là sự việc Mèn
bày trò trêu chị Cốc để khoe khoang, thể hiện mình dẫn đến cái chết thảm thương
của người bạn Dế Choắt xấu số. Câu “Chao ơi, ….của mình thơi.” Là câu mở đầu
đoạn văn có chức năng liên kết 2 đoạn văn của bài. Nó cho thấy câu chuyện ở đoạn
sau là minh chứng và hệ quả của thói hung hăng, xốc nổi của Dế Mèn.


- Trong khi tạo lập văn bản, các em cần chú ý đến sự liên kết giữa hình thức
và nội dung của văn bản, liên kết giữa câu với câu trong một đoạn văn. Liên kết
đoạn trong một văn bản có tác dụng tạo nên sự thống nhất lơ gíc của văn bản.


<b>TB: Tìm những chi tiết miêu tả Dế Choắt qua con mắt của Dế Mèn?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i>đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu và mặt mũi thì lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ</i>
<i>ngơ. </i>


<b>TB: Những chi tiết hình ảnh nào thể hiện rõ thái độ của Dế Mèn đối với Dế Choắt?</b>
<i>- Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế […] ôi thôi, chú mày ơi! Chú</i>
<i>mày có lớn mà chẳng có khơn.</i>


<i>- […] tơi hếch răng lên, xì một hơi rõ dài […] với điệu bộ khinh khỉnh, tôi</i>
<i>mắng:</i>


<i>- […] Chú mày hôi như cú mèo […] Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt</i>
<i>ấy đi. Đào tổ nơng thì cho chết!</i>


<b>Kh: Em nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng đoạn này?</b>


- Cách kể tự nhiên, miêu tả chi tiết tiêu biểu, sử dụng nhiều tính từ, ngơn
ngữ đối thoại, nghệ thuật nhân hóa.



<b>Kh: Em thấy cách xưng hô, giọng điệu và cách đối xử của Mèn với Choắt như thế</b>
nào? Từ đó, có thể có nhận xét gì về Mèn?


HS: Dù biết Dế Choắt trạc tuổi mình nhưng Mèn vẫn tự phụ, ra vẻ bề trên
với Dế Choắt. Mèn đã dùng những lời lẽ trịch thượng, giễu cợt, tự đặt tên cho bạn
là Choắt, gọi là chú mình, chú mày, thái độ khinh thường, giễu cợt “chú mày có
lớn mà chẳng có khơn”. Giọng điệu giới thiệu về bạn hoàn toàn đối lập khi giới
thiệu về mình. Dùng nhiều tính từ, từ láy.Chẳng những thế Mèn cịn tỏ ra rất ích kỉ,
khi nghe Choắt khẩn cầu giúp đỡ thì Mèn đã hếch răng xì một hơi, mắng rất phũ
phàng: “Đào tổ nơng thì cho chết!”


<i>* Đối với người bạn hàng xóm Mèn trịch thượng, ích kỉ xem thường khơng</i>
<i>quan tâm giúp đỡ.</i>


<b>TB: Tại sao Mèn lại nghĩ ra trò trêu chị Cốc?</b>


- Vì hai lí do: Mèn vốn ngỗ nghịch và Mèn muốn chứng tỏ với Choắt là
mình khơng sợ ai trên đời.


<b>TB: Tìm những chi tiết nêu diễn biến tâm lí, thái độ của Mèn trong việc trêu chị</b>
Cốc?


<i>- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao cịn biết sợ ai hơn tao nữa!...</i>
<i>- Giương mắt ra xem tao trêu con mụ Cốc đây này.</i>


<i>- [...] tôi chui tọt ngay vào hang [...]. Núp tận đáy đất mà tơi cũng khiếp,</i>
<i>nằm im thin thít. Biết chị Cốc đi rồi, tơi mới mon men bị lên. </i>


<b>Kh: Cách xây dựng chi tiíet trên có gì đặc biệt?</b>



- Nghệ thuật nhân hóa, từ ngữ đặc sắc, ngơn ngữ đối thoại, từ ngữ xưng hô
đại từ: mày, tao; từ loại động từ được dùng nhiều. Miêu tả diễn biến tâm lí của
nhân vật, sự quan sát tinh tế của nhà văn.


<b>G: Phân tích diễn biến tâm lí của Mèn trong đoạn này?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

hoang “Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao
nữa!...Giương mắt ra xem tao trêu con mụ Cốc đây này.”. Trêu chị Cốc xong, Dế
Mèn chui tọt vào hang nằm khểnh đắc ý, yên trí trong nơi ẩn nấp kiên cố của mình.
Nhưng đến khi Dế Choắt bị chị Cốc mổ, kêu váng thì Mèn sợ hãi nằm im thin thít.
Khi chị Cốc bay đi rồi Mèn mới dám mon men bò ra khỏi hang.


<b>TB: Trước tình cảnh của Dế Choắt, Dế Mèn có thái độ và lời nói gì?</b>


<i>- Tơi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết chỉ tại cái tội ngông cuồng dại</i>
<i>dột của tôi. [...] Vừa thương vừa ăn năn tội mình. [...] đứng lặng giờ lâu, nghĩ về</i>
<i>bài học đường đời đầu tiên.</i>


<b>Kh: Nêu đánh giá của em về Dế Mèn ở đoạn này?</b>


Trước cái chết thảm thương của Dế Choắt, Dế Mèn ân hận về lỗi của mình và thấm
thía bài học đường đời đầu tiên. Bài học ấy đã được nói lên qua lời khuyên của Dế
Choắt: “… ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà khơng biết nghĩ, sớm
muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy”.


TB: Cuối truyện là hình ảnh Dế Mèn đứng lặng hồi lâu trước nấm mồ của bạn. Em
thử hình dung xem tâm trạng Dế Mèn lúc này như thế nào?


- Có lẽ Dế Mèn cay đắng, xót thương Dế Choắt, mong Dế Choắt sống lại,
nghĩ đến việc thay đổi cách sống của mình.



<b>TB: Em có nhận xét gì về bài học đường đời đầu tiên của Mèn qua sự việc trên?</b>
<i>* Sự ngỗ nghịch, ích kỉ của Mèn đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế</i>
<i>Choắt. Mèn ân hận, rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình.</i>


- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn chính là bài học về thói kiêu căng,
bài học về tình thân ái. (Kẻ kiêu căng có thể làm hại người khác khiến phải ân hận
suốt đời. Nên biết sống đoàn kết với mọi người, đó là bài học về tình thân ái). Đây
là hai bài học về cách sống để trở thành người tốt từ câu chuyện của Dế Mèn.


<b>Kh: Theo em, hình ảnh Dế Mèn trong đoạn trích có gì đáng trách, có gì đáng q?</b>
- Dế Mèn đáng trách ở chỗ quá kiêu căng, hung hăng, ngỗ nghịch trước kẻ
yếu song lại hèn nhát trước kẻ mạnh. Nhưng Dế Mèn không phải là kẻ ác, kẻ xấu
dù hậu quả trò nghịch của Mèn là rất nghiêm trọng. Trước cái chết của Dế Choắt,
Mèn đã thực sự ăn năn, hối hận, nhận ra sai lầm. Sự hối hận dường như được đọng
lại trong hình ảnh Dế Mèn đứng lặng giờ lâu trước mộ Dế Choắt nghĩ về bài học
đường đời đầu tiên của mình. Đó là điều đáng q ở Dế Mèn và hẳn bài học ấy sẽ
giúp nhân vật sống tốt hơn trong chặng đường phía trước.


<b>Kh: Hình ảnh những con vật được miêu tả trong truyện có giống với chúng trong</b>
thực tế khơng? Có những đặc điểm nào của con người được gán cho chúng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

thế giới con người cho nên Tơ Hồi đã nhân hóa con vật, gán cho chúng những đặc
điểm của con người như: Dế Mèn trịnh trọng và khoan thai…vuốt râu rồi cịn
tưởng mình là tay ghê gớm sắp đứng đầu thiên hạ, biết hối hận khi mắc sai lầm.
<b>TB: Em biết tác phẩm nào cũng viết về thế giới loài vật?</b>


- Văn ngan tướng công (Vũ Tú Nam), Cái tết của mèo con (Nguyễn Đình Thi)
<b>III. Tổng kết: (6’)</b>



<b>TB: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của đoạn trích?</b>


- NT: Miêu tả loài vật sinh động, cách kể chuyện theo ngơi thứ nhất tự
<i>nhiên, hấp dẫn, ngơn ngữ chính xác, giàu tính tạo hình.</i>


<i>- ND: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng</i>
<i>tính nết cịn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trị trêu chị Cốc nên đã gây ra cái chết</i>
<i>thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra được bài học đường đời cho</i>
<i>mình.</i>


GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ SGK. T. 11.
<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


TB: Qua tìm hiểu, phân tích văn bản, em học tập được gì từ nghệ thuật miêu tả và
kể chuyện của Tơ Hồi?


- Cách miêu tả lồi vật sinh động, ngơn ngữ miêu tả chính xác, kể chuyện từ
ngơi thứ nhát. Điều khiến cho văn của Tơ Hồi chân thực và hấp dẫn.


- Cách quan sát, miêu tả loài vật rất sống động bằng các chi tiết cụ thể khiến
nhân vật hiện lên rõ nét, ngôn ngữ miêu tả sắc nét, chính xác. Người đọc có thể
hình dung được nhân vật Dế Mèn, Dế Choắt.


- Trí tưởng tượng độc đáo khiến thế giới loài vật hiện lên dễ hiểu như thế
giới lồi người.


- Dùng ngơi thứ nhất để kể chuyện. Cách Dế Mèn tự kể về mình tạo cảm
giác hồn nhiên, chân thực cho người đọc.


Tóm lại, văn bản Bài học đường đời đầu tiên của Tơ Hồi là một mẫu mực


của kiểu văn bản miêu tả mà chúng ta sẽ học ở các bài học làm văn sau này.


<i><b>d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)</b></i>


- Học thuộc ghi nhớ; đọc nắm được nội dung tóm tắt được đoạn trích.
- Tiết tới học bài Phó từ, các em về chuẩn bị bài theo SGK.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i>Soạn: 9.1.2008</i> <i> Giảng: 6A: </i>
<i> 6C: </i>
<i><b> TIẾT 75 </b></i>


<i><b>Tiếng Việt PHÓ TỪ</b></i>
<b>1. Mục tiêu: Giúp HS </b>


a) Về kiến thức: - Nắm được khái niệm phó từ;


- Hiểu và nhớ được các loại ý nghĩa chính của phó từ;


b) Về kĩ năng: - Biết đặt câu có chứa phó từ để thể hiện các ý nghĩa khác
nhau;


c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh yêu quý tiếng mẹ đẻ.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) GV: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Bài tập trắc nghiệm, nghiên cứu
soạn giáo án.


b) HS: SGK, vở ghi- chuẩn bị bài mới theo SGK.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>



<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 34</b></i>
6C: / 31
<i><b>a) Kiểm tra bài cũ:</b></i>


- Kết hợp trong giờ học.


<b>Vào bài </b><i>(1’) Ở học kì I, các em đã được học 6 từ loại: danh từ, động từ,</i>
tính từ, số từ, lượng từ, chỉ từ. Giờ học hơm nay, chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu một
từ loại tiếp theo đó là phó từ.


<i><b>b) Bài mới:</b></i>


<b>I. Phó từ là gì?: (12’)</b>
<b>1. Ví dụ:</b>


a. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái
oăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi
lạc.


<i>(Theo Em bé thơng minh)</i>
b. Lúc tơi đi bách bộ thì cả người tơi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi
gương được và rất ưa nhìn. Đầu tơi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.


<i>(Tơ Hồi)</i>
GV: Gọi HS đọc ví dụ, chú ý các từ được gạch chân.


<b>TB: Các từ được gạch chân trong 2 ví dụ bổ sung ý nghĩa cho những từ nào?</b>


- Ví dụ a: từ đã bổ sung ý nghĩa cho từ đi; cũng bổ sung ý nghĩa cho từ ra;
<i><b>vẫn chưa bổ sung ý nghĩa cho từ thấy; thật bổ sung ý nghĩa cho từ lỗi lạc. </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

- Các từ: đi, ra (câu đố), thấy, soi (gương) là động từ;
- Các từ: lỗi lạc, ưa nhìn, to, bướng là tính từ.


GV: Quan sát 2 ví dụ trên ta thấy khơng có danh từ nào được các từ đó bổ
sung ý nghĩa mà các từ đó chỉ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.


<b>Kh: Các từ đó đứng ở vị trí nào trong cụm từ?</b>


Đứng trước Từ loại (ĐT,TT) Đứng sau


đã đi (ĐT)


cũng ra (ĐT)


vẫn chưa thấy (ĐT)


thật lỗi lạc (TT)


soi (ĐT) được


rất ưa nhìn (TT)


to (TT) ra


rất bướng (TT)


GV: Những từ này khơng có khả năng gọi tên sự vật, hiện tượng, tính chất
hay quan hệ vì vậy nó là những hư từ. Những từ này thường đứng trước hoặc đứng
sau động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Các từ này được gọi là


<i><b>phó từ.</b></i>


<b>TB: Vậy, em hiểu thế nào là phó từ?</b>


<b>2. Bài học</b>


<i>- Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho</i>
<i>động từ, tính từ.</i>


<b>II. Các loại phó từ: (15’)</b>
<b> 1. Ví dụ</b>


a. Bởi tơi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tơi chóng lớn lắm.
<i>(Tơ Hồi)</i>
b. Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào… Anh phải sợ…


<i>(Tơ Hồi)</i>
c. […] không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang
<i><b>loay hoay trong cửa hang.</b></i>


<i>(Tơ Hồi)</i>
<b>TB: Tìm phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ được gạch chân?</b>


- Ví dụ a: lắm;


- Ví dụ b: đừng, vào;
- Ví dụ c: khơng, đã, đang.


<b>Kh: So sánh ý nghĩa của hai cụm từ sau: loay hoay trong cửa hang với đang loay</b>
<i><b>hoay trong cửa hang và rút ra nhận xét về ý nghĩa của phó từ?</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

thấy trong cụm từ, nếu có phó từ đi kèm để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ thì
ý nghĩa của cụm từ đầy đủ hơn.


<b>TB: Điền các phó từ đã tìm được ở phần I và phần II vào trong bảng phân loại?</b>
CÁC LOẠI PHĨ TỪ


Phó từ đứng trước Phó từ đứng sau
Chỉ quan hệ thời gian đã, đang


Chỉ mức độ thật, rất lắm


Chỉ sự tiếp diến tương tự cũng, vẫn


Chỉ sự phủ định không, chưa


Chỉ sự cầu khiến đừng


Chỉ kết quả và hướng vào, ra


Chỉ khả năng được


<b>Kh: Kể thêm những phó từ mà em biết thuộc mỗi loại nói trên?</b>


- Phó từ chỉ thời gian: sẽ, sắp, mới, từng; phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự:
đều, cứ, còn, nữa, cùng; phó từ chỉ mức độ: lắm, quá, hơi, khí, khá, cực kì; phó từ
<i><b>chỉ sự cầu khiến: hãy, chớ; phó từ chỉ kết quả và hướng: mất, được, đi…</b></i>


<b>TB: Nhìn vào bảng phân loại xét vị trí của phó từ, em thấy phó từ có mấy loại?</b>
<b>2. Bài học</b>



Phó từ gồm hai loại lớn:


<i>* Phó từ đứng trước động từ, tính từ.</i>


<i>Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, </i>
<i>trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như:</i>


<i>- Quan hệ thời gian;</i>
<i>- Mức độ;</i>


<i>- Sự tiếp diễn tương tự;</i>
<i>- Sự phủ định;</i>


<i>- Sự cầu khiến.</i>


<i>* Phó từ đứng sau động từ, tính từ.</i>


<i>Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như:</i>
<i>- Mức độ;</i>


<i>- Khả năng;</i>


<i>- Kết quả và hướng.</i>


GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ.


<b>III. Luyện tập: (15’)</b>
<b>1.Bài 1 (T.14)</b>
GV: Gọi HS đọc bài tập.



<b>TB: Xác định yêu cầu của bài tập?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<i><b>- khơng cịn (ngửi): khơng: phó từ chỉ sự phủ đinh, cịn: phó từ chỉ sự tiếp</b></i>
diễn tương từ;


<i><b>- đã (cởi bỏ): phó từ chỉ quan hệ thời gian;</b></i>


- đều (lấm tấm): phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự;


- đương (trổ), lại sắp (buông) tỏa ra : đương, sắp- phó từ chỉ quan hệ thời
gian, lại- phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự, ra- phó từ chỉ kết quả và hướng;


- cũng sắp (có): cũng- phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự, sắp- phó từ chỉ quan
hệ thời gian;


- đã (về): đã- phó từ chỉ quan hệ thời gian;


- cũng sắp (về): cũng- phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự, sắp- phó từ chỉ quan
hệ thời gian;


- đã (xâu) được: đã- phó từ chỉ quan hệ thời gian, được- phó từ chỉ kết quả.
<b>2. Bài 3 (T. 15):</b>


Chính tả (nghe-viết): Bài học đường đời đầu tiên


GV: Đọc cho HS chép từ “Những gã xốc nổi” đến “những cử chỉ ngu dại
<i>của mình thơi”</i>


<i><b>c) Củng cố, luyện tập: </b></i>



<b>TB: Phó từ có mấy loại? Mỗi loại lấy một ví dụ?</b>
Phó từ gồm hai loại lớn:


* Phó từ đứng trước động từ, tính từ.VD: Tơi đang học.
* Phó từ đứng sau động từ, tính từ. VD: Bài hát hay lắm.
<i><b>d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’)</b></i>


- Học thuộc ghi nhớ SGK. T. 12, 14;
- Làm bài tập 2 SGK. T. 15.


- Chuẩn bị bài “Tìm hiểu chung về văn miêu tả”
==========================


<b>TUẦN 21</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

 Nắm được những hiểu biết chung về văn miêu tả; những yêu cầu của văn tả


cảnh, tả người.


 Cảm nhận được sự phong phú và độc đáo của cảnh thiên nhiên sông nước vùng


Cà Mau. Nắm được nghệ thuật miêu tả cảnh sông nước trong bài văn của tác
giả.


 Củng cố, nâng cao kiến thức về phép tu từ so sánh đã học ở bậc tiểu học.


<i>Soạn: 10.1.2009</i> <i> Giảng: 6A: </i>
<i> 6C: </i>
<i><b>TIẾT 76</b></i>



<i><b>Tập làm văn TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ</b></i>
<b>1. Mục tiêu: Giúp HS:</b>


a) Về kiến thức: - Nắm được những hiểu biết chung nhất về văn miêu tả
trước khi đi sâu vào một số thao tác chính nhằm tạo lập loại văn bản này.
b) Về kĩ năng: - Nhận diện được những đoạn văn, bài văn miêu tả.


- Hiểu được trong những tình huống nào thì người ta thường
dùng văn miêu tả.


c) Về thái độ: - Học sinh yêu quý cảnh đẹp thiên nhiên đất nước, con người
từ đó bày tỏ được thái độ của mình khi tạo lập văn bản.


<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) GV: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Những bài văn hay dành cho học
sinh giỏi, nghiên cứu soạn giáo án.


b) HS: SGK, vở ghi- chuẩn bị bài ở nhà theo SGK.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số: 6A: / 34</b></i>
6C: / 31
<b>a) Kiểm tra bài cũ: (3’)</b>


Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS.


<b>Vào bài </b><i>(1’): Học kỳ I các em đã được tìm hiểu về thể loại văn tự sự (kể</i>
chuyện). Sang học kỳ II, chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một số thể loại nữa, đó là văn


miêu tả và viết đơn. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu thể loại văn miêu tả. Đây là
thể loại mà các em đã được làm quen ở Tiểu học (lớp 4, lớp 5). Lên cấp THCS
chúng ta sẽ tìm hiểu ở mức độ cao hơn.


<i><b>b) Dạy bài mới</b></i>


<b>I. Thế nào là văn miêu tả (23’)</b>
<b>1. Ví dụ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

- Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những
đặc điểm, tính chất nổi bật của người, vật, sự việc, phong cảnh.


<i>* Ví dụ 1:</i>


GV: Gọi HS đọc 3 tình huống (SGK. T. 15). Yêu cầu HS thảo luận các tình
huống của bài tập 1 theo tổ: tổ 1: thảo luận tình huống 1; tổ 2: thảo luận tình huống
2; tổ 3+4 thảo luận tình huống 3.


Sau 4 phút, các tổ cử đại diện thảo luận, các nhóm khác góp ý, bổ sung.
<i><b>Nhóm 1: Tình huống 1: Trên đường đi học, em gặp 1 người khách hỏi thăm</b></i>
đường về nhà em. Đang phải đến trường, khơng thể đưa người khách đó về nhà,
em sẽ nói rõ tên đường, tổ, phường, ngõ, số nhà nhà em và cũng tả cụ thể vị trí,
đặc điểm ngôi nhà em: màu sắc, kiểu dáng để người khách hình dung được và tự
đến được nhà em.


<i><b>Nhóm 2: Tình huống 2: để người bán hàng lấy đúng chiếc áo em định mua</b></i>
em phải tả đặc điểm riêng của chiếc áo: kiểu may, màu sắc, vị trí của chiếc áo với
một vài chiếc áo cạnh đó, chắc chắn người bán hàng sẽ lấy đúng chiếc áo em thích.
<b>Nhóm 3: Tình huống 3: để bạn HS hình dung được hình ảnh của người lực</b>
sĩ, em phải tả thân hình của người lực sĩ: Đó là một người có sức mạnh đặc biệt, cơ


thể cường tráng, cơ bắp nổi cuộn; anh ta thường hay xuất hiện trong các cuộc thi
đấu thể thao để biểu diễn khả năng sức khoẻ của mình như cử tạ, thi thể hình...


GV: Như vậy, trong 3 tình huống trên để người hỏi hình dung được con
người, sự vật, em đã phải dùng văn miêu tả.


<b>Kh: Nêu ra một số tình huống khác tương tự và rút ra nhận xét thế nào là văn miêu</b>
tả?


- Bà em ở quê lên chơi. Bà muốn biết về ngôi trường nơi em đang học tập.
Em sẽ phải tả lại vị trí của trường, cơ sở vật chất của ngơi trường để bà em hình
dung được trường em.


- Em sơ ý đánh rơi một vật, em đã tìm nhưng khơng thấy. Em nhờ các bạn
tìm giúp. Khi ấy, em phải tả đặc điểm, hình dáng, màu sắc,… của vật để mọi người
hình dung chính xác và giúp em tìm được vật đánh rơi.


Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung được
đặc điểm, tính chất nổi bật của con người, sự vật,…


<i>* Ví dụ 2:</i>


<b>TB: Trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” có 2 đoạn văn miêu tả Dế Mèn</b>
và Dế Choắt rất sinh động. Em hãy chỉ ra 2 đoạn văn đó?


- Đoạn văn tả Dế Mèn: “Bởi tôi ăn uống điều độ… hùng dũng”. Đoạn văn
<i><b>tả Dế Choắt: “Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu… ngơ ngơ”.</b></i>


GV: Gọi 2 HS đọc lại 2 đoạn văn đó.



</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

- Đặc điểm nổi bật của Dế Mèn: có thân hình cường tráng, tính tình kiêu
căng. Các chi tiết cho thấy điều đó: đơi càng mẫm bóng, những cái vuốt cứng dần
và nhọn hoắt,..Đầu… to và nổi từng tảng… Hai cái răng đen nhánh,...Sợi râu… cà
khịa với tất cả mọi bà con trong xóm…


<b>Kh: Dế Choắt có đặc điểm gì nổi bật, khác Dế Mèn ở chỗ nào? Tìm những chi tiết,</b>
hình ảnh thể hiện đặc điểm đó?


- Dế Choắt gầy gị, ốm yếu, thân hình xấu xí thiếu cân đối. Đặc điểm khác:
cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt lủn,… Các chi tiết, hình ảnh: “người gầy gò và
dài lêu nghêu, cánh ngắn củn đến giữa lưng…


<b>TB: Đọc 2 đoạn văn đó, em thấy nhà văn miêu tả 2 chú dế có giống với lồi dế thật</b>
không? Do đâu mà tác giả tả lại được như vậy?


- Tác giả miêu tả 2 chú dế rất giống loài dế thật. Làm được như vậy là do
nhà văn đã có sự quan sát tỉ mỉ, kĩ lưỡng, tinh tế những đặc điểm của lồi dế.


<b>Kh: Qua tìm hiểu ví dụ, em cho biết thế nào là văn miêu tả?</b>
<b>2. Bài học</b>


- Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung
<i>những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,</i>
<i>…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn</i>
<i>miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.</i>


GV: Gọi 1 HS đọc ghi nhớ SGK. T. 16.
<b>II. Luyện tập (14’)</b>


<b>1. Bài 1 (tr.16,17)</b>


GV:Gọi HS đọc 3 đoạn trích.


<b>Kh: Mỗi đoạn văn miêu tả ở trên tái hiện lại điều gì? Em hãy chỉ ra những đặc</b>
điểm nổi bật của sự vật, con người và quang cảnh được miêu tả trong 3 đoạn văn
thơ trên?


- Đoạn 1: Đặc tả chú Dế Mèn vào độ tuổi thanh niên cường tráng. Những
đặc điểm nổi bật: to khỏe, mạnh mẽ.


- Đoạn 2: Tái hiện lại hình ảnh chú bé liên lạc. Đặc điểm nổi bật: một chú bé
nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.


- Đoạn 3: Miêu tả cảnh một vùng bãi ven ao hồ ngập nước sau mưa. Đặc
điểm nổi bật: Một thế giới động vật sinh động, ồn ào, huyên náo.


GV: Cho HS đưa ra những chi tiết cụ thể làm nổi bật từng đặc điểm đó.
<b>2. Bài 2 (T.17)</b>


<b>TB: Nếu phải viết 1 đoạn văn miêu tả cảnh mùa đơng đến thì em sẽ nêu lên những</b>
đặc điểm nổi bật nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>Kh: Khn mặt mẹ ln hiện lên trong tâm trí em, nếu tả khn mặt của mẹ thì em</b>
chú ý tới đặc điểm nổi bật nào?


- Khuôn mặt mẹ: sáng và đẹp; hiền hậu và nghiêm nghị; vui vẻ nhưng đôi
lúc thoáng vẻ lo âu, trăn trở…


<i><b>c) Củng cố, luyện tập: (2 phút)</b></i>
<b>TB: Thế nào là văn miêu tả?</b>



- Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung
những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,
…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn
miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.


<i><b>d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút)</b></i>
- Học thuộc ghi nhớ, xem lại bài giảng;


- Đọc bài đọc thêm, tìm thêm những văn bản miêu tả để học cách viết.
- Soạn: Sông nước Cà Mau.


============================


<i>Ngày soạn:13/01/2009 Ngày giảng:6A:</i>
<i><b> 6C: </b></i>
<i><b> Tiết 77</b></i>


<i><b>Văn bản SÔNG NƯỚC CÀ MAU</b></i>


<i><b> (Trích Đất rừng phương Nam) - Đoàn</b></i>
<i><b>Giỏi - </b></i>


<b>1. Mục tiêu: Giúp học sinh:</b>
a) Về kiến thức:


- Cảm nhận được sự phong phú và độc đáo của cảnh thiên nhiên sông nước
vùng Cà Mau.


<i><b> - Nắm được nghệ thuật miêu tả cảnh sông nước trong bài văn của tác giả.</b></i>
b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc, hiểu văn bản truyện hiện đại.



c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV; Nâng cao Ngữ văn, Rèn kĩ năng
cảm thụ thơ văn, soạn giáo án.


b) Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên
(trả lời


câu hỏi trong SGK).
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>
<i> * Ổn định tổ chức: </i>


- Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:.../ 34;


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Lớp 6C:.../ 31.


...
<i><b>a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Miệng.</b></i>
<i>* Câu hỏi: </i>


- Kể tóm tắt văn bản<i><b> Bài học đường đời đầu tiên? Cho biết bài học</b></i>
đường đời đầu tiên của Dế Mèn đó là gì?


<i>* Đáp án - Biểu điểm:</i>


- Học sinh kể tóm tắt theo yêu cầu: Dế Mèn chóng lớn trở thành chàng dế
<i>thanh niên cường tráng, tính nết kiêu ngạo, điệu bộ ngơng nghênh, khơng coi ai ra</i>
<i>gì, hay bắt nạt những kẻ yếu hơn mình. Một lần Dế Mèn đã trêu chị Cốc khiến Dế</i>


<i>Choắt chết oan. Từ đó, Dế Mèn tỉnh ngộ và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho</i>
<i>mình. (5 điểm) </i>


- Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn đó là: Bài học về thói kiêu căng,
bài học về tình thân ái. (Kẻ kiêu căng có thể làm hại người khác khiến phải ân hận
suốt đời, đó là bài học về thói kiêu căng; Nên biết sống đồn kết với mọi người, đó
là bài học về tình thân ái). Đây là hai bài học về cách sống để trở thành người tốt từ
câu chuyện của Dế Mèn. (5 điểm)


<b>Vào bài (1 phút) Đất rừng phương Nam, một truyện dài nổi tiếng của</b>
Đoàn Giỏi đã được chuyển thể thành bộ phim dài tập, nói về lịng yêu nước của
những người dân sống trên vùng đất mũi, vùng đất trù phú và giàu đẹp của Tổ
quốc. Với nghệ thuật miêu tả, tài quan sát của tác giả sẽ giúp chúng ta thấy được
vẻ đẹp của một vùng quê giàu chất Nam Bộ qua đoạn trích của tác phẩm <i>Đất rừng</i>
<i>phương Nam, với tựa đề: Sông nước Cà Mau.</i>


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


<b>I. Đọc và tìm hiểu chung: (9’)</b>
<b> 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>
GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T. 20.


<b>TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Đồn Giỏi và văn bản Sơng nước Cà</b>
<i>Mau?</i>


- Đồn Giỏi (1925 - 1989), quê ở Tỉnh Tiền Giang, là nhà văn Nam bộ, viết
văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954). Tác phẩm của Đoàn Giỏi
thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con người Nam Bộ. Văn phong của ông
thể hiện sự quan sát tinh tế, miêu tả đặc sắc, ngôn ngữ địa phương giản dị tạo sắc
thái Nam bộ.



- Đoàn Giỏi (1925-1989) quê ở Tiền Giang, viết văn từ thời kháng chiến
<i>chống Pháp. Các tác phẩm của ông thường viết về cuộc sống, thiên nhiên và con</i>
<i>người ở Nam Bộ. Thể hiện qua bút pháp miêu tả đặc sắc, lời văn truyền cảm.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

với nhiều thế hệ bạn đọc nhỏ tuổi cho đến tận ngày nay. Tác phẩm đã được in lại
nhiều lần, được dựng thành phim khá thành công - bộ phim Đất phương Nam.


- Văn bản Sông nước Cà Mau trích từ chương XVIII truyện Đất rừng
<i>phương Nam </i>của tác giả. Qua câu chuyện lưu lạc của một thiếu niên vào rừng U
Minh trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, tác giả đã đưa người đọc đến
với cảnh thiên nhiên hoang dã mà phong phú, độc đáo và cuộc sống của con người
với hình ảnh cuộc kháng chiến ở vùng đất cực Nam Tổ Quốc.


<i>- “Sông nước Cà Mau” trích từ chương XVIII truyện “Đất rừng phương</i>
<i>Nam”, tên văn bản do người biên soạn đặt.</i>


<b>2. Đọc:</b>


GV: Nêu yêu cầu đọc: Bài văn miêu tả cảnh quan một vùng ở Nam Bộ, tác
giả là người Nam Bộ nên trong bài sử dụng nhiều từ địa phương để tạo sắc thái
Nam Bộ. Khi đọc, các em đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng dấu câu, nhấn giọng ở
những từ ngữ miêu tả cảnh, con người vùng Nam Bộ.


GV: Đọc mẫu từ đầu đên “màu xanh đơn điệu”. Gọi HS 1 đọc tiếp đến “ban
mai”; gọi HS 2 đọc phần còn lại.


GV: Yêu cầu HS đọc chú thích SGK.


<b>Kh: Bài văn miêu tả cảnh gì? Theo trình tự như thế nào?</b>



- Tuy là trích từ một tác phẩm truyện nhưng bài văn này có thể xem là một
bài văn miêu tả khá hồn chỉnh về cảnh quan sơng nước vùng Cà Mau ở cực Nam
Tổ quốc. Trình tự miêu tả trong bài là đi từ những ấn tượng chung về thiên nhiên
vùng đất Cà Mau, rồi tập trung miêu tả và thuyết minh về các kênh rạch, sơng ngịi
với cảnh vật hai bên bờ, cuối cùng là cảnh chợ Nam Căn họp ngay trên mặt sơng.
<b>TB: Dựa vào trình tự miêu tả, em hãy tìm bố cục của bài văn?</b>


- Bài văn có 3 phần:


+ Phần 1: từ đầu đến “màu xanh đơn điệu”: Ấn tượng chung ban đầu về
<i>thiên nhiên Cà Mau. </i>


+ Phần 2: tiếp đến “khói sóng ban mai”: kênh rạch vùng Cà Mau và con
<i>sông Năm Căn rộng lớn, hùng vĩ. </i>


+ Phần 3: cịn lại: cảnh chợ Năm Căn đơng vui, trù phú và những màu sắc
<i>độc đáo.</i>


<b>Kh: Hình dung vị trí quan sát của người miêu tả. Vị trí ấy có thuận lợi gì trong</b>
việc quan sát và miêu tả?


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

miêu tả lần lượt về các sông, rạch và cảnh vật hai bên bờ, có thể dừng lại miêu tả
kĩ hoặc lướt qua, tùy thuộc vào ấn tượng mà cảnh vật ấy tạo ta cho người quan sát.
Chúng ta có thể hình dung những hình ảnh trong bài văn hiện lên như trong khn
hình của một cuốn phim, lúc lướt nhanh, lúc chậm lại, có đoạn đặc tả cận cảnh, có
chỗ lùi xa bao qt tồn cảnh.


GV: Trong bài này, tác giả đã vận dụng những hiểu biết tường tận của mình
về địa lí, ngơn ngữ địa phương để đưa vào bài những đoạn thuyết minh, giải thích


địa danh, cách đặt tên các dịng sơng, dịng kênh ở vùng này, làm phong phú thêm
sự hiểu biết cho người đọc. Đoạn văn thuyết minh, giải thích là đoạn từ “<i>Ở đây,</i>
<i>người ta gọi” đến “nghĩa là nước đen”.</i>


Để giúp các em thấy được vẻ đẹp của vùng sông nước Cà Mau và nghệ thuật
miêu tả của tác giả, chúng ta cùng sang phần phân tích. Ta sẽ phân tích văn bản
theo bố cục.


<b>II. Phân tích: (23’)</b>


<b> 1. Ấn tượng chung về cảnh quan thiên nhiên vùng Cà Mau:</b>
<b>TB: Ấn tượng ban đầu của tác giả về thiên nhiên Cà Mau được thể hiện qua những</b>
chi tiết nào?


- Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau thì sơng ngịi, kênh rạch càng bủa
<i>giăng chi chít như mạng nhện. Trên thì trời xanh dưới thì nước xanh, chung quanh</i>
<i>[…] toàn một sắc xanh cây lá. Tiếng rì rào bất tận của những khu rừng xanh bốn</i>
<i>mùa, cùng tiếng sóng rì rào […] ngày đêm khơng ngớt vọng về […].</i>


<b>Kh: Ở trong đoạn văn này, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào?</b>


- Ấn tượng được miêu tả đặc sắc bằng hình ảnh khái quát, phối hợp tả xen
lẫn với kể, sử dụng lối liệt kê, so sánh, điệp từ “xanh”, đặc biệt là những tính từ chỉ
màu sắc và trạng thái cảm giác: xanh tồn một sắc xanh cây lá, tiếng rì rào bất tận,
từ láy “rì rào, đơn điệu, triền miên, mịn mỏi, lặng lẽ” có tác dụng gợi âm thanh,
hình ảnh, trạng thái, cảm giác cụ thể.


<b>Kh: Ngoài việc sử dụng những biện pháp nghệ thuật trên, cách tả cảnh quan sơng</b>
nước Cà Mau cịn có gì đặc biệt?



- Để làm nổi bật ấn tượng ban đầu về vùng Cà Mau, tác giả đã tập trung
miêu tả khung cảnh thiên nhiên qua sự cảm nhận của thị giác và thính giác, đặc
biệt là cảm giác về màu xanh bao trùm và tiếng rì rào bất tận của rừng cây, của
sóng và gió.


GV: Đoạn văn này nêu ấn tượng nổi bật ban đầu về vùng sơng nước Cà
Mau. Vì vậy, tác giả chưa miêu tả một hình ảnh cụ thể nào mà chỉ là những hình
ảnh khái quát.


<b>Kh: Vậy, ấn tượng ban đầu của tác giả về thiên nhiên Cà Mau là gì?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

của rừng cây. Khơng gian ấy khi mới tiếp xúc thì dễ có cảm giác về sự đơn điệu,
triền miên.


<i>* Không gian rộng lớn mênh mông với sơng ngịi, kênh rạch bủa giăng,</i>
<i>được bao trùm trong màu xanh của trời, nước của rừng cây và âm thanh bất tận.</i>
<i>Một vùng thiên nhiên còn nguyên sơ, đầy hấp dẫn và bí ẩn.</i>


GV: Yêu cầu HS đọc lướt thầm đoạn “từ khi qua …ban mai”
<b>TB: Nêu nội dung chính của đoạn?</b>


<b>2. Cảnh tượng các kênh rạch vùng Cà Mau:</b>
<b>TB: Phần này tác giả giới thiệu mấy cảnh lớn là những cảnh nào?</b>


- Tác giả giới thiệu hai cảnh lớn: cách đặt tên sông và đặc tả sông Năm Căn.
<b>TB: Tìm những chi tiết miêu tả cảnh sơng ngịi, kênh rạch Cà Mau?</b>


- Người ta gọi tên đất, tên sơng […] . Theo đặc điểm riêng biệt của nó mà
<i>gọi thành tên [...] gọi rạch Mái Giầm, vì hai bên bờ rạch mọc toàn những cây mái</i>
<i>giầm […] gọi là kênh Bọ Mắt vì ở đó tụ tập không biết cơ man nào là bọ mắt […].</i>


<b>Kh: Nghệ thuật miêu tả ở đoạn này như thế nào? Thể hiện nội dung gì?</b>


- Mở đầu đoạn này, tác giả tả chung về cảnh tượng các kênh rạch vùng Cà
Mau, thuyết minh, giải thích về một số địa danh. Cách đặt tên kênh rạch, dịng
sơng theo đặc điểm của nó. Đây là cách đặt tên dân dã, mộc mạc theo lối dân gian.
Cách đặt tên đó cho thấy thiên nhiên ở đây còn rất tự nhiên, hoang dã, phong phú;
con người sống rất gần với thiên nhiên nên rất giản dị, chất phác.


<i>* Thiên nhiên ở đây còn rất tự nhiên hoang dã, phong phú gần gũi với con</i>
<i>người.</i>


<b>TB: Nội dung thứ 2 trong đoạn này tác giả tả cảnh dịng sơng Năm Căn và rừng</b>
đước được miêu tả qua những chi tiết nào?


- Dịng sơng Năm Căn mênh mơng, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như
<i>thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch […] con</i>
<i>sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai</i>
<i>dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi […] lớp này chồng lên lớp</i>
<i>kia […] đắp từng bậc màu xanh lá mạ, màu xanh rêu, màu xanh chai lọ […].</i>
<b>Kh: Nghệ thuật miêu tả có gì đặc sắc?</b>


- Nghệ thuật miêu tả làm nổi bật từng cảnh, hình ảnh dịng sơng Năm Căn và
rừng đước, tác giả tả trực tiếp bằng thị giác (nhìn thấy bằng quan sát), thính giác
(nghe thấy âm thanh) và sử dụng biện pháp so sánh (nước...như thác; cá... như
<i>người bơi ếch; rừng đước... như hai dãy trường thành) từ ngữ miêu tả giàu hình</i>
ảnh, sử dụng nhiều động từ, cụm động từ: đổ ra, xi về, thốt ra... Và một loạt
tính từ miêu tả.


<b>TB: Nghệ thuật miêu tả trên giúp em hình dung cảnh ở đây như thế nào?</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<i>* Cảnh dịng sơng Năm Căn rộng lớn, hùng vĩ.</i>


<b>Kh: Trong câu “Thuyền chúng tơi chèo thốt …Năm Căn” có những động từ nào</b>
cùng chỉ một hành động của con thuyền?


-Chỉ trong một câu văn mà tác giả dùng tới 3 động từ: thốt, đổ, xi để chỉ
các trạng thái hoạt động khác nhau của con thuyền trong những khơng gian khác
nhau.


<b>G: Nếu thay đổi trình tự những động từ ấy trong câu thì có ảnh hưởng gì đến nội</b>
dung diễn đạt khơng? Nhận xét cách dùng từ của tác giả?


Khơng thể thay đổi trình tự các động từ, cụm động từ trong câu vì như thế sẽ
làm sai lạc nội dung, đặc biệt là sự diễn tả trạng thái hoạt động của con thuyền
trong mỗi khung cảnh. “Thốt qua” là nói con thuyền vượt qua vùng nước khó,
nguy hiểm; “đổ ra” diễn tả con thuyền từ con kênh nhỏ ra dịng sơng lớn; “xi”
diễn tả con thuyền nhẹ nhàng xi theo dịng nước nơi dịng sơng êm ả.


<b>Kh: Cách miêu tả rừng đước của tác giả có tác dụng gì?</b>


- Với cách miêu tả đó có tác dụng khiến cho cảnh vật hiện lên cụ thể, sinh
động, người đọc, dễ hình dung được cảnh vật như thế nào. Cụ thể như khi miêu tả
rừng đước, tác giả đã vẽ lên hình ảnh rừng đước với màu sắc ở ba mức độ khác
nhau: màu xanh lá mạ; màu xanh rêu; màu xanh chai lọ. Ta hình dung được các
lớp cây nối tiếp nhau hai bên bờ sông được miêu tả theo mức độ: Từ non đến già.


<i>* Rừng đước hai bên bờ sông đẹp, nối tiếp nhau.</i>


GV: Cà Mau không chỉ độc đáo ở cảnh thiên nhiên sơng nước mà cịn hấp
dẫn ở cảnh sinh hoạt cộng đồng nơi chợ búa. Điều đó được phản ánh đầy đủ trong


cảnh sắc chợ Năm Căn. Mời các em cùng tìm hiểu trong phần cuối của văn bản.


GV: Yêu cầu HS quan sát đoạn cuối.


<b>3. Cảnh chợ Năm Căn:</b>


<b>TB: Quang cảnh chợ Năm Căn hiện lên qua các chi tiết nào?</b>


<i>-Chợ Năm Căn nằm sát bờ sông, ồn ào, đông vui, tấp nập […] những túp</i>
<i>lều lá thô sơ kiểu cổ xưa […] cạnh những ngôi nhà gạch văn minh […] những</i>
<i>đống gỗ cao như núi […] thuyền chài […]. Thuyền bn dập dềnh trên sóng […].</i>
<i>Những bến vận hà nhộn nhịp […] những ngôi nhà bè […] như những khu phố nổi</i>
<i>[…] có thể mua từ cây kim cuộn chỉ […] một món nữ trang đắt giá […] mà không</i>
<i>cần phải bước ra khỏi thuyền. Những người […] bán hàng xởi lởi […] với đủ các</i>
<i>giọng nói líu lơ […] đã điểm tơ cho Năm Căn môt màu sắc độc đáo.</i>


<b>Kh: Nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn này có gì làm em chú ý?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

khắc họa được những hình ảnh cụ thể, làm nổi rõ được màu sắc độc đáo cùng với
sự tấp nập, trù phù của chợ Năm Căn.


<b>G: Hãy phân tích để làm nổi bật vẻ đẹp của chợ Năm Căn?</b>


- Sự trù phú của chợ Năm Căn được thể hiện qua khung cảnh rộng lớn, tấp
nập, hàng hóa phong phú, thuyền bè san sát. Sự độc đáo thể hiện ở: chợ chủ yếu
họp ngay trên sông nước với những nhà bè và những con thuyền bán hàng len lỏi
mọi nơi, có thể mua bất cứ thứ gì mà khơng phải bước ra khỏi thuyền; qua sự độc
đáo về màu sắc, trang phục, tiếng nói của những người bán hàng thuộc nhiều dân
tộc. Tất cả làm nổi rõ màu sắc độc đáo cùng với sự tấp nập, trù phú của chợ Năm
Căn.



<b>Kh: Giới thiệu cảnh chợ Năm Căn có gì khác so với việc miêu tả cảnh ở hai đoạn</b>
trước?


- Ở các đoạn trước, tác giả chú trọng đến miêu tả. Ở đoạn này, tác giả vẫn
tiếp tục miêu tả song chú trọng đến kể chuyện hơn, tác giả liệt kê hàng loạt các chi
tiết về chợ Năm Căn: Những nhà, những lều, những bến, những lị, những ngơi
<i>nhà bè, những người con gái, những bà cụ,...</i>


Qua đó ta thấy được cảnh chợ Năm Căn vừa quen thuộc vừa lạ lùng:


+ Quen thuộc: Giống các chợ kề biển vùng Nam bộ, lều là nằm cạnh nhà tầng; gỗ
chất thành đống, rất nhiều thuyền trên bến.


+ Lạ lùng: Nhiều bến, nhiều lò than hầm gỗ đước; nhà bè như những khu phố nổi,
như chợ nổi trên sông; bán đủ thứ, nhiều dân tộc.


<b>TB: Cách giới thiệu của tác giả có sức gợi cho người đọc hình dung như thế nào về</b>
chợ Năm Căn?


<i>* Chợ Năm Căn tấp nập, đơng vui, trù phú và có những nét độc đáo riêng.</i>
<b>TB: Nêu những nét cơ bản về nghệ thuật và nội dung của văn bản?</b>


<b>III. Tổng kết (3’)</b>


- NT: Bức tranh thiên nhiên và cuộc sống ở vùng Cà Mau được miêu tả vừa
<i>cụ thể vừa bao quát thông qua sự cảm nhận trực tiếp và vốn hiểu biết phong phú</i>
<i>của tác giả.</i>


<i>- ND: Cảnh sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống</i>


<i>hoang dã. Chợ Năm Căn là hình ảnh cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo ở vùng</i>
<i>đất tận cùng phía nam Tổ quốc.</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ. SGK. T.23.
<i><b>c) Củng cố, luyện tập: (2’)</b></i>


<b>Kh: Hình dung và cảm nhận của em về vùng đất Cà Mau sau khi học xong bài</b>
văn?


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i><b>đ Hướng dẫn học ở nhà: (2’)</b></i>


- Học thuộc ghi nhớ, đọc lại văn bản để học tập nghệ thuật tả cảnh của tác
giả.


- Làm bài tập phần luyện tập (T.23).


- Tiết tới học Tiếng Việt: chuẩn bị bài so sánh.


===============================


<i>Soạn: 15.1.2009</i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> </i> <i> 6C: </i>


<i><b>TIẾT 78 </b></i>
<i><b>Tiếng Việt SO SÁNH </b></i>


<b>1. Mục tiêu: Giúp HS:</b>


a) Về kiến thức: - Nắm được khái niệm và cấu tạo của so sánh;



b) Về kĩ năng: - Biết cách quan sát sự giống nhau giữa các sự vật để tạo ra
những


so sánh đúng, tiến đến tạo những so sánh hay.
c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh biết yêu quý tiếng Việt.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a. Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung trong SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn,
Bài tập trắc nghiệm, soạn giáo án.


b. Học sinh: Học bài cũ, đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo
viên.


<b>3. Tiến trình bài dạy: </b>
<i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
+ Lớp 6 A:.../ 34


...
+ Lớp 6 C:.../ 31


...
I. Kiểm tra bài cũ: (4 phút) Miệng


<i>*Câu hỏi:</i>


Phó từ là gì? Phó từ gồm có mấy loại? Nêu đặc điểm của mỗi loại?
Lấy một ví dụ có sử dụng phó từ?



<i>* Đáp án - biểu điểm:</i>


- Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho
động từ, tính từ. (3 điểm)


- Phó từ gồm hai loại lớn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

động từ hoặc tính từ như: Quan hệ thời gian; mức độ; sự tiếp diễn tương tự; sự pjủ
định; sự cầu khiến. (3 điểm)


+ Phó từ đứng sau động,từ tính từ. Những phó từ này thường bổ sung
một số ý nghĩa nghĩa như: Mức độ; khả năng; kết quả và hướng. (2 điểm)


- Ví dụ: Giống cam này ăn rất ngon. (2 điểm)


<i> Vào bài (1 phút) So sánh là phép tu từ phổ biến được nhiều nhà văn, nhà</i>
thơ sử dụng. Vậy để giúp các em hiểu rõ phép tu từ này, tiết học hơm nay chúng ta
cùng tìm hiểu bài phép tu từ này.


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


<b>I. So sánh là gì?(11’)</b>
<b>1. ví dụ:</b>


a. Trẻ em như búp trên cành


Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.


<i> (Hồ Chí Minh)</i>



b. […] trơng hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường
thành vô tận.


GV: Gọi HS đọc ví dụ a, b.


<b>TB: Tìm những tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các ví dụ a, b?</b>
- Ví dụ a: Trẻ em như búp trên cành.


- Ví dụ b: rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
<b>TB: Trong mỗi phép so sánh trên, những sự vật, sự việc nào được so sánh với</b>
nhau?


- Ví dụ a: “trẻ em” được so sánh với “búp trên cành”.


- Ví dụ b: “rừng đước” được so sánh với “hai dãy trường thành vơ tận”.
<b>Kh: Vì sao có thể so sánh như vậy?</b>


- Các sự vật đã được so sánh với nhau là vì giữa chúng có những điểm
giống nhau nhất định: Trẻ em được so sánh với búp trên cành vì trẻ em là lứa tuổi
cịn rất trong sáng, ngây thơ, non nớt, trẻ em được coi là mầm non của đất nước.
Còn búp trên cành là mầm non của cây cối trong thiên nhiên. Hai sự vật này đều có
đặc điểm chung là sự tươi non, đầy sức sống, chứa chan hi vọng. Hai sự vật có sự
tương đồng cả về hình thức và tính chất.


Ở hình ảnh “rừng đước… vơ tận” ta thấy rừng đước có nét tương đồng với
dãy trường thành ở chiều cao của rừng đước và sự phân bố trải dài theo dọc sông
gợi sự che chắn, bảo vệ giống như bức trường thành (cụ thể đó là sự tương đồng về
chiều cao, chiều dài và khả năng che chắn).


<b>Kh: Người viết so sánh các sự vật, sự việc với nhau nhằm mục đích gì?</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

GV: Như vậy, có thể thấy mục đích của so sánh là tạo ra hình ảnh mới mẻ
cho sự vật, sự việc quen thuộc và gợi cảm giác cụ thể, thích thú, hấp dẫn khi nghe,
đọc, tận dụng hết khả năng diễn đạt, phong phú, sinh động của tiếng Việt. Đây
chính là so sánh tu từ, một trong những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong
văn bản nghệ thuật, đặc biệt trong văn miêu tả.


GV: Gọi HS đọc mục 3 phần I.


<b>TB: Tìm sự vật được so sánh trong ví dụ ở mục 3?</b>


VD: Con Mèo vằn vào trong tranh, to hơn cả con hổ nhưng nét mặt lại vô
<i>cùng dễ mến.</i>


<b>TB: Con mèo được so sánh với con gì? Hai con vật này có điểm gì giống và khác</b>
nhau?


- Con mèo được so sánh với con hổ.


- Hai con vật này giống nhau về hình thức: lơng vằn; khác nhau về tính chất:
mèo


hiền, hổ dữ.


Kh: Vậy, so sánh ở câu này có gì khác với so sánh trong các câu trên?


- So sánh trong các câu trên (a, b) là so sánh tu từ mục đích của người viết:
để làm nổi bật được cảm nhận của người viết, người nói về những sự vật được nói
đến, làm cho câu văn, câu thơ có tính hình ảnh, gợi cảm xúc.



- Còn so sánh trong câu (c) là so sánh thơng thường (so sánh lơ gíc) nó
khơng có tác dụng như hai ví dụ trên.


GV: Như vậy, từ việc tìm hiểu ví dụ có thể thấy nếu sử dụng so sánh thích
hợp sẽ tăng hiệu quả diễn đạt nhất là trong văn miêu tả sẽ giúp cho bài văn thêm
sinh động, gợi cảm.


<b>TB: Qua phân tích ví dụ, em hiểu so sánh là gì?</b>
<b>2. Bài học</b>


- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
<i>tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.</i>


<b> II. Cấu tạo của phép so sánh (12’)</b>
<b> 1. Ví dụ</b>


GV: yêu cầu HS điền tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong các câu đã dẫn
ở phần I vào mơ hình phép so sánh (SGK. T. 24)


Vế A
(sự vật được so


sánh)


Phương diện so
sánh


Từ so sánh Vế B


(sự vật dùng để so


sánh)


Trẻ em


Rừng đước dựng lên cao ngất


như
như


búp trên cành
hai dãy trường thành


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b>Kh: Nhìn vào mơ hình của phép so sánh trên, em hãy cho biết phép so sánh gồm</b>
mấy yếu tố?


- Phép so sánh (ở dạng đầy đủ) gồm 4 yếu tố: sự vật được so sánh, phương
diện so sánh, từ so sánh và sự vật dùng để so sánh. Nhưng cũng có những trường
hợp có thể khuyết yếu tố phương diện so sánh (ví dụ a, mục I) hoặc khuyết từ so
sánh.


<b>TB: Tìm một số câu thơ, câu tục ngữ có dùng phép so sánh?</b>
VD: Tổ quốc tôi như một con tàu; Tấc đất, tấc vàng.
<b>TB: Tìm thêm một số từ so sánh mà em biết?</b>


- Từ so sánh: như, như là, y như, giống như, tựa như, tựa như là , bao
nhiêu… bấy nhiêu.


GV: Treo bảng phụ chép ví dụ a, b phần 3. Gọi HS đọc.
a. Trường Sơn: chí lớn ơng cha



Cửu Long: lịng mẹ bao la sóng trào.


(Lê Anh Xuân)
b. Như tre mọc thẳng: con người không chịu khuất.


(Thép Mới)


<b>Kh: Từ mơ hình cấu tạo của phép so sánh, em thấy cấu tạo của phép so sánh trong</b>
2 ví dụ này có gì đặc biệt?


- Khơng đầy đủ các yếu tố so sánh, thay đổi trật tự so sánh:
+ Câu a: vắng mặt từ ngữ chỉ phương diện so sánh, từ so sánh:


<i>Trường Sơn so sánh với chí lớn ông cha</i>
<i> Cửu Long so sánh với lòng mẹ bao la</i>


+ Câu b: từ so sánh và vế B (sự vật dùng để so sánh) được đảo lên trước vế
A. Đảo vế như vậy có tác dụng nhấn mạnh vế (B).


<b>TB: Qua phân tích các ví dụ,em rút ra kết luận gì về cấu tạo của phép so sánh?</b>
- Có trường hợp so sánh nhưng vắng mặt các yếu tố so sánh và có sự thay
đổi trật tự các yếu tố trong so sánh.


<b>TB: Nêu mơ hình cấu tạo của phép so sánh?</b>
<b>2. Bài học</b>


* Mơ hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
<i>- Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh);</i>


<i>- Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế</i>


<i>A);</i>


<i>- Từ ngữ chỉ phương diện so sánh;</i>


<i>- Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh).</i>


<i>* Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể biến đổi ít nhiều:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

GV: Gọi HS đọc to toàn bộ các ghi nhớ.
<b>II. Luyện tập (15’)</b>


<b>1. Bài 1 (T.25,26)</b>
GV: Gọi HS đọc bài 1.


<b>Kh: Dựa vào những mẫu so sánh đã cho, tìm thêm các phép so sánh tương tự?</b>
- So sánh đồng loại:


+ So sánh người với người: Thầy thuốc như mẹ hiền.


+ So sánh vật với vật: Tiếng suối trong như tiếng hát xa; sông ngịi kênh
rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện; Trăng tròn như cái đĩa.


- So sánh khác loại:


+ So sánh vật với người: Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống
như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.


+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng: Sự nghiệp của chúng ta giống như
rừng cây đang lớn, đầy nhựa sống và ngày càng lớn mạnh nhanh chóng.



<b>2. Bài 2 (T. 26)</b>


<b>TB: Dựa vào những thành ngữ đã biết, hãy viết tiếp vế B vào những chổ trống để</b>
tạo thành phéo so sánh?


- Khỏe như vâm (hùm, trâu, Trương Phi,…)


- Đen như bồ hóng ( cột nhà cháy, củ súng, củ tam thất)
- Trắng như bơng (cước, ngà, ngó cần, gà bóc,…)


- Cao như cây sào (núi, sếu,…)


<b>3. Bài 4 (T. 27) </b>


<b>Chính tả (nghe- viết): Sông nước Cà Mau</b>


GV: Đọc cho HS chép từ “Dịng sơng Năm Căn mênh mơng đến khói sóng
ban mai”


<i><b>d) Củng cố, luyện tập: </b></i>


<b>TB: Thế nào là so sánh? Khi sử dụng phép so sánh ta cần lưu ý điều gì?</b>


- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét
tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


- Trong so sánh, vế B thường được coi là chuẩn so sánh. Bình thường, ta
nói: con thơng minh như bố mà khơng nói: Bố thơng minh như con là vì vế B (bố)
được coi là chuẩn so sánh, được công nhận từ trước. Trong so sánh, có trường hợp
vế B (chuẩn so sánh ) được nêu cụ thể, đủ rõ để người đọc nhận ra. Song nhiều


trường hợp để đảm bảo tính ngắn gọn, vế B được đưa ra khơng đầy đủ buộc người
đọc phải suy luận mới hiểu được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<i><b>d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2’) </b></i>
- Học bài, nắm chắc 2 ghi nhớ (SGK,T.24, 25)
- Làm bài tập 3 (SGK,T.26).


- Đọc và chuẩn bị bài tập làm văn Quan sát tưởng tượng, so sánh và nhận
<i><b>xét trong văn miêu tả theo câu hỏi trong sách giáo khoa.</b></i>


<i><b>=================================</b></i>
<b>TUẦN 22</b>


<b>NGỮ VĂN - BÀI 19-20</b>
<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


 Thấy được vai trò, tác dụng của quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét


trong văn miêu tả. Biết cách vận dụng các yếu tố này trong khi viết bài văn
miêu tả.


 Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện. Nắm được nghệ thuật kể chuyện và


miêu tả tâm lý nhân vật trong tác phẩm.


<i><b> Ngày soạn: 17.1.2009 Ngày giảng: 6A:</b></i>
<i> 6C:</i>
<i><b>Tiết 79, 80</b></i>


<i><b>Tập làm văn: QUAN SÁT, TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH </b></i>


<b>VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ</b>
<b>1. Mục tiêu:</b>


Giúp HS


a) Về kiến thức: - Thấy được vai trò và tác dụng của quan sát, tưởng tượng,
so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.


b) Về kĩ năng: - Bước đầu hình thành cho HS kĩ năng quan sát, tưởng
tượng, so sánh và nhận xét khi miêu tả.


- Nhận diện và vận dụng được những thao tác cơ bản trên
trong đọc và viết bài văn miêu tả.


c) Về thái độ: Giáo dục học sinh yêu quý bộ môn.
<b> 2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Thầy: SGK, SGV, Những bài văn mẫu, Văn hay dành cho học sinh giỏi,
nghiên cứu soạn giáo án.


b) Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, tìm hiểu trước bài mới.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 34</b></i>


...


6C: / 31


...



</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<i>Câu hỏi: Thế nào là văn miêu tả? Lấy ví dụ 2 về đoạn văn miêu tả trong văn</i>
bản mà em đã học?


<i>Đáp án: </i>- Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình
dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của mọt sự vật, sự việc, con người, phong
cảnh làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong
văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất(6
<i>đ)</i>


- Đoạn văn miêu tả Dế Mèn trong “Bài học đường đời đầu tiên”, đoạn văn
miêu tả chợ Năm Căn trong “Sông nước Cà Mau”. (4 điểm)


<b>Vào bài (1’) Các em đã nắm được thế nào là văn miêu tả, vậy để làm tốt bài</b>
văn miêu tả người viết, người nói cần phải có những năng lực nào? Tiết TLV này,
chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu.


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


<b>I. Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả (38’)</b>
<b>1. Ví dụ</b>


GV: Gọi HS đọc 3 đoạn văn trong SGK.
GV: Đọc mục 2 SGK (T. 28)


GV: - Chia HS thành 3 nhóm, mỗi nhóm thảo luận một câu hỏi (nhóm 1: câu
1; nhóm 2: câu 2; nhóm 3: câu 3) (5’).


- Sau đó cử đại diện trình bày kết quả thảo luận.



<b>TB: Mỗi đoạn văn trên giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật gì của sự vật và</b>
phong cảnh được miêu tả?


- Nhóm 1: Đoạn 1: tái hiện lại hình ảnh ốm yếu tội nghiệp của chú Dế Choắt
(nhằm đối lập với hình ảnh khỏe khoắn, mạnh mẽ của Dế Mèn).


- Nhóm 2: Đoạn 2: đặc tả quang cảnh vừa đẹp thơ mộng, vừa mênh mông hùng vĩ
của sơng nước Cà Mau. - Nhóm 3: Đoạn 3: miêu tả hình ảnh đầy sức sống của cây
gạo vào mùa xuân.


<b>TB: Những đặc điểm nổi bật đó thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào? </b>
- Những đặc điểm nổi bật thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh sau:


+ Đoạn 1: người gầy gị và dài lêu nghêu, như một gã nghiện thuốc phiện,
cánh ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê,
đôi càng bè bè, nặng nề, râu ria cụt có một mẩu, mặt mũi ngẩn ngẩn, ngơ ngơ.


+ Đoạn 2: sơng ngịi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện, trên
thì trời xanh, dưới thì nước xanh, chung quanh tồn một sắc xanh cây lá, tiếng rì
rào,.. Dịng sơng Năm Căn mênh mơng, nước ầm ầm.. như thác, cá nước bơi hàng
đàn… con sông rộng hơn ngàn thước, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy
trường thành vô tận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

lóng lánh, lung linh; chào mào, sáo sậu, sáo đen.. đàn đàn lũ lũ.. trò chuyện, trêu
ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui.


<b>TB: Để viết được như trên người viết cần những năng lực gì?</b>


Để viết được những đoạn văn như trên, người viết đã thể hiện năng lực quan
sát, liên tưởng, so sánh độc đáo và những nhận xét sâu sắc và tinh tế.



<b>TB: Hãy tìm những câu văn có sự liên tưởng và so sánh ở mỗi đoạn. Sự liên tưởng</b>
và so sánh ấy có gì độc đáo?


- Những câu văn có sự liên tưởng và so sánh:


+ Đoạn 1: người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện,
cánh ngắn củn.. như người cởi trần mặc áo gi-lê.


+ Đoạn 2: Sơng ngịi, kênh rạch như mạng nhện, nước ầm ầm… như thác, cá
nước… như người bơi ếch, rừng đước… như hai dãy trường thành vô tận.


+ Đoạn 3: hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi, hàng ngàn
búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh.


<b>Kh: Cách so sánh, tưởng tượng như trên có gì độc đáo?</b>


- Các hình ảnh so sánh, tưởng tượng, liên tưởng trên đều rất đặc sắc vì nó
thể hiện đúng, rõ hơn, cụ thể hơn, sinh động hơn về đối tượng miêu tả và gây bất
ngờ, lí thú cho người đọc.


GV: Chẳng hạn:


+ Ở đoạn 1: so sánh dáng vẻ “gầy gò và dài lêu nghêu” của Dế Choắt với
<i>dáng vẻ của gã nghiện thuốc phiện đã gợi lên trong người đọc hình ảnh một chú</i>
Dế Choắt đi đứng xiêu vẹo, lờ đờ, ngật ngưỡng trông rất bệ rạc... Nghiện thuốc
phiện (nghiện ma túy) loại thuốc kích thích thần kinh làm hủy hoại, bạc nhược thần
kinh và sức lực của cơ thể, người nghiện trở nên ốm yếu cả về thể chất lẫn tinh
thần. Người nghiện hút rồi sẽ dẫn đến chích hút, tiêm chích chung và dễ bị lây
nhiểm HIV/AIDS. Là HS các em cần có ý thức ngăn chặn các tệ nạn xã hội và


tránh xa ma túy.


<i>So sánh đôi cánh ngắn củn của Dế Choắt với “người cởi trần mặc áo gi-lê”</i>
<i>cũng là một so sánh hay. Nó gợi lên trong người đọc hình ảnh đơi cánh vừa ngắn</i>
hủn hoẳn vừa xấu của chú dế. Áo gi-lê là loại áo thân ngắn khơng có cổ áo, khơng
có tay, mặc bó sát vào người. Bên trong áo gi-lê, người ta phải mặc áo sơ mi dài
tay. Bên ngoài cùng người ta mặc áo com-lê. Nếu cởi trần mà mặc áo gi-lê thì rất
buồn cười. Cho nên, Tơ Hồi so sánh Dế Choắt gầy gò, cánh ngắn củn đến giữa
lưng như người cởi trần mặc áo gi-lê là cách so sánh rất chính xác và hóm hỉnh.


+ Đoạn 2: so sánh cá nước bơi hàng đàn như người bơi ếch khiến cho hình
ảnh đàn cá bơi rất sinh động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

Cây gạo dường như đang tỏa sáng muôn sắc màu giữa khung cảnh đất trời tràn
ngập ánh sáng.


GV: Gọi HS đọc đoạn văn 3 (T. 28)


<b>Kh: Đoạn văn này đã bị lược đi một số chữ. Em hãy so sánh với đoạn nguyên văn</b>
để chỉ ra đoạn này đã bị lược đi những chữ gì?


- Những chữ bị lược bỏ: ầm ầm, như thác, nhô lên hụp xuống, như người
<i>bơi ếch, như hai dãy trường thành vô tận. </i>


<b>Kh: Những chữ đó đã ảnh hưởng đến đoạn văn miêu tả như thế nào?</b>


- Tất cả những chữ bị lược bỏ đi đều là những hình ảnh so sánh, liên tưởng thú vị.
Khơng có những hình ảnh so sánh, liên tưởng ấy đoạn văn sẽ mất đi sự sinh động
và trở nên khô khan, chung chung.



<b>TB: Qua tìm hiểu các ví dụ, em thấy muốn viết được bài văn miêu tả hay, người</b>
viết phải có những năng lực gì?


<b>2. Bài học</b>


- Muốn miêu tả được, trước hết người ta phải biết quan sát rồi từ đó nhận
<i>xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh,… để làm nổi bật lên những đặc điểm</i>
<i>tiêu biểu của sự vật.</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.T. 28.
<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Đặt ba câu văn miêu tả có hình ảnh so sánh, liên tưởng?</b>
- HS: đặt câu;


- GV: gọi HS đọc, nhận xét, sửa chữa.
<i><b>d) Hướng dẫn học ở nhà: (2’)</b></i>


- Về đọc lại các ví dụ, học thuộc ghi nhớ, nắm chắc yêu cầu cơ bản để viết
một bài văn miêu tả


- Chuẩn bị trước các bài tập phần luyện tập để tiết sau học tiếp.
==========================


<i><b>TIẾT 80</b></i>
<i>Ngày giảng: 6A:</i>


<i>6C:</i>


<i><b>*Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 34</b></i>



...
6C: / 31


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<b>Câu hỏi: Để viết được bài văn miêu tả người viết cần phải có những năng</b>
lực gì? Lấy một ví dụ chỉ ra điều đó?


<b>Đáp án: - Muốn miêu tả được, trước hết người ta phải biết quan sát rồi từ đó</b>
nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh,… để làm nổi bật lên những đặc
điểm tiêu biểu của sự vật. (6 điểm)


- HS lấy ví dụ và chỉ ra được năng lực đó của nhà văn. (4 điểm)


Vào bài (1’): Ở tiết học trước, các em đã biết muốn viết được bài văn miêu
tả người viết phải có năng lực quan sát, nhận xét, liên tưởng, ví von, so sánh… Để
các em bước đầu biết vận dụng những năng lực đó vào việc tạo lập văn bản miêu
tả, chúng ta cùng đi luyện tập.


<i><b>b, Dạy bài mới:</b></i>


<b>II. Luyện tập (38’)</b>
<b> 1. Bài 1 (T.28, 29)</b>
- HS đọc bài tập 1.


<b>TB: Cho các từ, ngữ: gương bầu dục, mảnh kính, cong cong, uốn, lấp ló, xám xịt,</b>
cổ kính, xanh um, xanh biếc. Hãy lựa chọn 5 từ ngữ thích hợp để điền vào những
chỗ trong ngoặc đơn ở đoạn văn?


a, Nhà tôi cách Hồ Gươm không xa. Từ trên gác cao nhìn xuống, hồ như
<i>một chiếc gương bầu dục lớn, sáng long lanh.</i>



<i>Cầu Thê Húc màu son, cong cong như con tơm, dẫn vào đền Ngọc Sơn. Mái</i>
<i>đền lấp ló bên gốc đa già, rễ lá xum xuê. Xa một chút là Tháp Rùa, tường rêu </i>cổ
kính, xây trên gị đất giữa hồ, cỏ mọc xanh um.


GV: Đó đều là những từ ngữ chỉ tính chất và đặc điểm của Hồ Gươm.
Những từ khác thay vào đều không hợp.


<b>Kh: Để miêu tả quang cảnh Hồ Gươm tác giả đã quan sát và lựa chọn những hình</b>
ảnh đặc sắc và tiêu biểu nào?


- Miêu tả cảnh Hồ Gươm, tác giả đã quan sát và lựa chọn được những hình
ảnh rất tiêu biểu, đặc sặc. Những hình ảnh đó là : Mặt hồ… sáng long lanh, cầu
Thê Húc màu son… Đền Ngọc Sơn, gốc đa già rễ lá xum xuê; Tháp Rùa xây trên
gị đất giữa hồ. Đó là những đặc điểm nổi bật mà các hồ khác khơng có.


Tác giả đã quan sát từ xa, từ trên cao để bao qt Hồ Gươm; sau đó nhìn cầu
Thê Húc dẫn tới đền Ngọc Sơn. Tác giả dừng lại miêu tả mái đền, gốc đa. Sau đó
nhìn xa hơn là Tháp Rùa. Tác giả miêu tả tháp từ cao, xuống tường rêu rồi quan sát
gò đất nơi Tháp Rùa đứng.


<b>2. Bài 2 (T. 29)</b>
GV: Gọi HS đọc đoạn văn


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

- Những hình ảnh: cả người… rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương
được. Đầu tơi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng
nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu dài và uốn cong một
vẻ… hùng dũng… hãnh diện… trịnh trọng và khoan thai…vuốt râu.


<b>3. Bài 3 (T.29)</b>



<b>TB: Em hãy quan sát và ghi chép lại những đặc điểm ngơi nhà hoặc căn phịng em</b>
ở. Trong những đặc điểm đó, đặc điểm nào là nổi bật nhất?


- Tả bao qt bên ngồi:


Kiểu dáng chung của ngơi nhà; Ngôi nhà to hay nhỏ, cũ hay mới, hướng
nhà, màu sơn... Cổng nhà ra sao?


- Tả bộ phận, đặc điểm bên trong:
+ Phòng khách như thế nào?


+ Phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp như thế nào?
+ Tiện nghi được bày biện ra sao?...


- Căn phòng em ở: được trang hồng như thế nào (điểm nổi bật đó là gì?). Sự bài
trí trong ngơi nhà; đồ đạc giản dị được sắp xếp ở những nơi tiện lợi; đặc điểm nổi
bật: ngơi nhà xinh xắn, thống mát, sáng sủa.


<b>4. Bài 4 (T.29)</b>


<b>Kh: Nếu tả lại quang cảnh một buổi sáng trên quê hương em thì em sẽ liên tưởng</b>
và so sánh các hình ảnh, sự vật nêu ra trong bài 4 với những gì?


- Mặt trời như một chiếc mâm lửa (quả cầu lửa), mâm vàng;


- Bầu trời sáng trong như quả cầu thủy tinh màu xanh và mát mẻ như khuôn
mặt của bé sau một giấc ngủ dài;


- Những hàng cây như những hàng quân hoặc bức tường thành cao vút;


- Núi (đồi) như bát úp, khốc trên mình bộ quần áo mới;


- Những ngơi nhà như đang bừng tỉnh sau một giấc ngủ dài.
<b>5. Bài 5 (T.29)</b>


GV: Gọi HS đọc bài tập 5.


GV: Các em có thể viết 1 đoạn văn tả lại quang cảnh một dịng sơng hay khu
rừng mà các em có dịp quan sát. Yêu cầu: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Có sự
liên tưởng, so sánh hợp lí.


VD: Có thể tả dịng suối Nậm La: hình dáng con suối, mặt nước, hai bên bờ
suối… chẳng hạn: Dòng suối hiền hòa chảy trong lòng thành phố như dải lụa xanh
vắt hờ hững trên vai người thiếu nữ; nước suối trong xanh, có chỗ cịn nhìn thấy
những viên sỏi dưới lịng suối; khi mưa lũ nước đục ngầu, dòng suối cuồn cuộn
chảy; hai bên bờ là những vườn rau xanh mướt, những ruộng hoa đầy màu sắc.


GV: Cho HS viết đoạn văn trong 8 phút, gọi 2- 3 em đọc. GV nhận xét, chữa
lỗi cho HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<b>TB: Muốn viết được bài văn miêu tả hay, người viết phải có những năng lực gì?</b>
- Muốn miêu tả được, trước hết người ta phải biết quan sát rồi từ đó nhận
xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh,… để làm nổi bật lên những đặc điểm
tiêu biểu của sự vật.


<i><b>d) Hướng dẫn học ở nhà: (2’)</b></i>


- Xem lại các bài tập đã làm, học thuộc ghi nhớ, làm nốt bài tập 5.
- Tiết tới soạn Bức tranh của em gái tôi.



==================


<i><b> Soạn: 30.1.2009</b></i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> 6C:</i>
<i><b>TIẾT 81,82 </b></i>


<i><b>Văn bản BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI</b></i>


- Tạ Duy
<b>Anh-1. Mục tiêu:</b>


Giúp HS:


a) Về kiến thức: - Hiểu được nội dung và ý nghĩa của truyện: Tình cảm trong
sáng và lịng nhân hậu của người em gái có tài năng đã giúp cho người anh nhận ra
phần hạn chế ở chính mình và vượt lên lịng tự ái. Từ đó hình thành thái độ và cách
ứng xử đúng đắn, biết thắng được sự ghen tị trước tài năng hay thành công của
người khác.


- Nắm được nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhận vật trong tác phẩm.
b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng kể chuyện và miêu tả cho HS.


c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh trân trọng, yêu quý tình cảm gia đình;
ý thức tự giác vươn lên để hồn thiện chính mình.


<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a. Thầy: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn, soạn
giáo án.



b. Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, soạn bài theo SGK.
<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 34</b></i>


...
6C: / 31


...
<i><b>a) Kiểm tra bài cũ: (4’) Miệng</b></i>


<b>Câu hỏi: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của đoạn trích “Sơng nước Cà</b>
Mau”?


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

- ND: Cảnh sơng nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy
sức sống hoang dã. Chợ Năm Căn là hình ảnh cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo
ở vùng đất tận cùng phía nam Tổ quốc. (5 điểm)


Vào bài (1’) Tạ Duy Anh là một cây bút trẻ xuất hiện trong văn học thời kì
đổi mới, đã có những truyện ngắn gây được sự chú ý của bạn đọc, trong đó có
truyện Bức tranh của em gái tơi đoạt giải nhì trong cuộc thi viết “Tương lai vẫy
gọi” của báo Thiếu niên tiền phong. Vậy, truyện ngắn đó hay như thế nào? Tiết
học này, chúng ta cùng đi tìm hiểu.


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


<b>I. Đọc và tìm hiểu chung (17’)</b>
<b> 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>
GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK.T. 33.


<b>TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?</b>



- Tạ Duy Anh sinh 1959 quê ở Chương Mĩ, tỉnh Hà Tây, là một cây bút trẻ
xuất hiện trong văn học thời kì đời mới, đã có những truyện ngắn gây được sự chú
ý của bạn đọc.


Cách kể chuyện của nhà văn đặc sắc, tự nhiên, xây dựng diễn biến tâm lí
nhân vật hợp lí. Xây dựng nhân vật tuổi thơ hồn nhiên trong sáng.


- Bức tranh của em gái tơi là truyện ngắn đoạt giải nhì trong cuộc thi viết
“Tương lai vẫy gọi” của báo Thiếu niên tiền phong. Tác giả kể lại một câu chuyện
khá gần gũi


trong đời sống bình thường của lứa tuổi thiếu niên nhưng đã gợi ra những điều sâu
sắc về mối quan hệ, thái độ, cách ứng xử giữa người này với người khác.


<i>- Tạ Duy Anh sinh 1959, quê huyện Chương Mĩ, tỉnh Hà Tây, là một cây bút</i>
<i>trẻ xuất hiện trong văn học thời kì đổi mới.</i>


<i>+ Cách kể chuyện của nhà văn đặc sắc, tự nhiên, xây dựng diễn biến tâm lí</i>
<i>nhân vật hợp lí. Xây dựng nhân vật tuổi thơ hồn nhiên trong sáng.</i>


<i>- “Bức tranh của em gái tôi” là truyện ngắn đoạt giải nhì trong cuộc thi viết</i>
<i>“Tương lai vẫy gọi” của báo Thiếu niên tiền phong.</i>


<b>2. Đọc và kể</b>


GV: Nêu yêu cầu đọc: truyện Bức tranh của em gái tơi có nhiều yếu tố miêu
tả đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật. Khi đọc, các em cần phân biệt lời dẫn chuyện
với lời thoại của các nhân vật, chú ý nhấn giọng ở những chi tiết miêu tả nhất là
miêu tả tâm trạng nhân vật của người anh.



GV: Đọc mẫu từ đầu đến “vui lắm”.


Gọi HS 1 đọc tiếp đến “như chọc tức tôi”.
Gọi HS 2 đọc phần còn lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

Yêu cầu: Khi kể cần chú ý giọng điệu của nhân vật kể chuyện ở đây là người
anh kể về mình và cơ em gái, giọng kể có thể biến đổi theo tâm trạng nhân vật và
diễn biến câu chuyện.


<b>Kh: Hãy kể tóm tắt truyện?</b>


- Câu chuyện kể về hai anh em Kiều Phương (còn gọi là Mèo) qua lời kể của
người anh. Mèo là cơ bé hiếu động và có năng khiếu vẽ đặc biệt. Khi chú Tiến Lê
họa sĩ bạn của bố mẹ phát hiện ra tài năng hội họa của Kiều Phương, người anh
ln buồn bã, mặc cảm, thường khó chịu, gắt gỏng với Mèo dù cơ bé chẳng có tội
tình gì. Bé Phương được tham gia trại thi vẽ quốc tế và đạt giải nhất. Thật bất ngờ,
bức tranh đoạt giải của Kiều Phương lại là bức tranh vẽ về người anh thân yêu của
mình. Trước bức tranh, người anh nhận ra tấm lòng nhân hậu của em gái và hối
hận vì có lúc mình đã đối xử khơng đúng với em.


GV: Nhận xét phần kể của HS, chú ý các sự việc chính, bố cục văn bản.
<b>Kh: Truyện được kể theo ngôi thứ mấy bằng lời của nhân vật nào. Việc lựa chọn</b>
ngơi kể như vậy, có tác dụng gì?


- Truyện được kể từ ngôi thứ nhất bằng lời của nhân vật người anh. Cách kể
này cho phép tác giả có thể miêu tả tâm trạng của nhân vật một cách tự nhiên bằng
lời của chính nhân vật ấy. Mặt khác, nhân vật cô em gái cũng được hiện ra qua
cách nhìn và sự biến đổi trong thái độ của người anh để đến cuối truyện mới bộc lộ
đầy đủ vẻ đẹp tâm hồn, lịng nhân hậu và tình cảm trong sáng. Cách kể từ ngơi thứ


nhất cịn giúp cho nhân vật kể chuyện có thể tự soi xét tình cảm, ý nghĩ của mình
để tự vượt lên, do đó chủ đề tác phẩm càng có ý nghĩa về sự tự đánh giá, tự nhận
thức- một phẩm chất rất cần thiết trong sự hoàn thiện nhân cách của mỗi người.
<b>TB: Nhân vật chính trong truyện là ai? Vì sao em lại cho đó là nhân vật chính?</b>
- Có ý kiến cho rằng: cơ em gái là nhân vật chính vì đó là đối tượng quan sát và
nói đến trong suốt cả truyện qua lời kể của nhân vật kể chuyện - người anh.


Nhưng lại có ý kiến: nhân vật người anh là nhân vật chính; vì trọng tâm chú ý
của tác giả không phải ở chỗ khẳng định năng khiếu hay ca ngợi phẩm chất tốt đẹp
của nhân vật cô em gái có tài năng hội hoạ, mà chủ yếu diễn tả, phân tích tâm trạng
của nhân vật của người anh trước tài năng và sự thành công của em gái mình.


- Thực ra 2 nhân vật ấy đều hiện diện trong cả truyện nêu đều là nhân vật
chính. Nhưng nếu xem xét kĩ về vai trò của từng nhân vật đối với việc thể hiện chủ
đề của tác phẩm thì có thể thấy nhân vật người anh có vị trí quan trọng hơn. Rõ
ràng là truyện khơng nhằm vào việc khẳng định, ca ngợi những nét phẩm chất tốt
đẹp của nhân vật cô em gái mà chủ yếu muốn hướng người đọc tới sự thức tỉnh ở
nhân vật người anh qua việc trình bày những diễn biến tâm trạng của nhân vật này
trong suốt truyện. Như vậy, có thể coi người anh là nhân vật trung tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

<b>II. Phân tích</b>


<b>1. Diễn biến tâm trạng và thái độ của nhân vật người anh (37’)</b>


<b>TB: Theo dõi truyện, em thấy tâm trạng của người anh được miêu tả qua các chặng</b>
như thế nào?


- Tâm trạng của người anh được miêu tả qua 3 chặng:
1. Khi thấy em gái hay lục lọi, tự chế màu vẽ;



2. Khi tài năng hội họa của em gái được phát hiện;
3. Khi đứng trước bức tranh đoạt giải của em gái.


<i><b>a. Khi thấy em thích vẽ và tài vẽ được phát hiện: </b></i>


<b>TB: Tìm những chi tiết nói về tâm trạng, thái độ của người anh với em gái trong</b>
thời điểm này?


- Một hơm tơi bắt gặp nó nhào một thứ bột gì đó đen sì […] thì ra nó chế
<i>thuốc vẽ […]. Tơi quyết định bí mật theo dõi em gái tôi.</i>


<b>TB: Qua những lời kể của nhân vật người anh, em thấy giọng điệu của nhân vật</b>
này khi kể về em gái như thế nào?


- Giọng điệu kẻ cả, coi đó như những trị nghịch ngợm vơ bổ: “tơi bắt gặp
nó”, “trời ạ, thì ra”.


<b>Kh Nhận xét cách kể chuyện của tác giả trong đoạn truyện này?</b>


- Ngôn ngữ trong sáng, lời kể tự nhiên, chân thực, kể theo ngôi thứ nhất, tác
giả đã kể lại rất chân thực hành động, thái độ, lời nói của hai anh em như nó đã
diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Biểu hiện một cách tự nhiên tâm trạng, ý nghĩ
của nhân vật người anh.


<b>Kh: Hãy phân tích tâm trạng, thái độ của người anh với em gái qua những chi tiết</b>
này?


- Có thể thấy, người anh ln tỏ vẻ bề trên, kẻ cả với em gái. Đặt tên cho em
gái là Mèo vì mặt em ln bị bơi bẩn. Khi thấy em gái hiếu động thích lục lọi đồ
vật với một vẻ thích thú thì người anh cảm thấy khó chịu như là những ý thích ấy


gây phiền hà cho mình. Thấy em gái tự chế thuốc vẽ thì tò mò theo dõi song dưới
con mặt của người anh đó chỉ là những trị nghịch ngợm của con trẻ chỉ gây phiền
hà cho người khác, người anh cũng không cần để ý em gái tự chế màu vẽ như thế
nào và đã vẽ những gì.


* Người anh ln tỏ vẻ bề trên kẻ cả, xem thường em gái.


<b>TB: Sự việc nào khiến người anh đã thay đổi thái độ, tâm trạng với em gái?</b>


- Sự việc chú Tiến Lê là họa sĩ, bạn của bố mẹ đến chơi và phát hiện ra tài
năng hội họa của Kiều Phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

- Chú Tiến Lê, bố, mẹ đều ngạc nhiên, vui mừng. Chú Tiến Lê khẳng định
“Mèo” là “một thiên tài hội họa”, bố khơng kìm được niềm vui ơm thốc Mèo lên,
mẹ cũng khơng kìm được xúc động chỉ có người anh lại cảm thấy buồn.


<b>TB: Tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng của người anh ở đoạn truyện này?</b>


- […] tơi ln cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngồi […] tơi chỉ muốn
<i>gục xuống khóc […]. Tơi khơng thể thân với Mèo như trước kia được. Chỉ cần lỗi</i>
<i>nhỏ ở nó là tơi gắt lên […] tôi xem trộm những bức tranh của Mèo […] lén trút ra</i>
<i>một tiếng thở dài […].</i>


<b>G: Hãy nhận xét nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật người anh của tác giả?</b>


- Tác giả tỏ ra am hiểu tâm lí trẻ thơ, các trạng thái tâm lí của người anh
được miêu tả rất khéo: thấy em gái có tài năng được mọi người quan tâm thì cảm
thấy mình bị đẩy ra ngồi, cảm thấy buồn và tự ti (những khi ngồi học chỉ muốn
gục xuống khóc), hay cáu giận vơ lí (chỉ một lỗi lầm nhỏ ở em là gắt um lên), thấy
cái gì của em làm cũng khó chịu. Nhưng rồi cũng rất tị mị muốn xem em đã vẽ


được những gì (lén xem trộm tranh của em).


<b>G: Phân tích diễn biến tâm trạng của người anh khi tài năng của em gái được phát</b>
hiện?


- Khi tài năng của Kiều Phương được phát hiện thì tâm trạng của người anh
cũng thay đổi. Từ chỗ xem thường em, người anh thất vọng về mình, thấy mình
như người thừa. Đây là một biểu hiện tâm lí dễ gặp ở mọi người, nhất là ở lứa tuổi
thiếu niên, đó là lịng tự ái và mặc cảm, tự ti khi thấy người khác có tài năng nổi
bật. Chính mặc cảm đó khiến người anh cảm thấy khơng thân được với em gái
mình như trước và hay gắt gỏng với em. Nhưng vốn là một cậu bé nên người anh
vẫn khơng nén nổi tính tị mị lén xem trộm những bức tranh của em. Cậu nhận
thấy em gái có năng khiếu vẽ thực sự. Tiếng thở dài của người anh là sự thừa nhận
tài năng của em và buồn cho chính mình.


* Người anh mặc cảm, tự ti và có phần ghen tị trước tài năng của em gái.
<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Em có đồng tình với suy nghĩ của người anh trong đoạn này khơng? Vì sao?</b>
- HS phát biểu ý kiến của cá nhân.


- Khơng đồng tình, vì đó là sự ích kỉ, tự ti nếu khơng sửa chữa thì đó là một
tính xấu khơng được mọi người yêu mến.


<i><b>d) Hướng dẫn học ở nhà: (2’)</b></i>


- Về nhà các em xem lại bài giảng, học thuộc phần tác giả, tác phẩm, nắm
những nét nghệ thuật và nội dung các phần đã phân tích.


- Đọc và tìm hiểu kĩ phần cịn lại để tiết sau tìm hiểu tiếp.


==============================


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


 Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện. Nắm được nghệ thuật kể chuyện và


miêu tả tâm lý nhân vật trong tác phẩm.


 Biết trình bày miệng tương đối trơi chảy những nội dung về quan sát, nhận xét,


tưởng tượng, liên tưởng, so sánh khi miêu tả.


<i><b> Soạn: 31.1.2009</b></i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> 6C:</i>
<i><b>TIẾT 82 </b></i>


<i><b>Văn bản BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI</b></i>


(tiếp theo) - Tạ Duy
<b>Anh-1. Mục tiêu:</b>


Giúp HS:


a) Về kiến thức: - Hiểu được nội dung và ý nghĩa của truyện: Tình cảm trong
sáng và lịng nhân hậu của người em gái có tài năng đã giúp cho người anh nhận ra
phần hạn chế ở chính mình và vượt lên lịng tự ái. Từ đó hình thành thái độ và cách
ứng xử đúng đắn, biết thắng được sự ghen tị trước tài năng hay thành công của
người khác.



- Nắm được nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhận vật trong tác phẩm.
b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng kể chuyện và miêu tả cho HS.


c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh trân trọng, yêu quý tình cảm gia đình;
ý thức tự giác vươn lên để hồn thiện chính mình.


<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a. Thầy: SGK, SGV, nâng cao Ngữ văn, Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn, soạn
giáo án.


b. Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, soạn bài theo SGK.
<b>3. Tiến trình bài dạy: </b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 34</b></i>


...


6C: / 31


<i><b>a) Kiểm tra bài cũ: (4’) Miệng</b></i>


<b>Câu hỏi: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Tạ Duy Anh và truyện ngắn</b>
<i>Bức tranh của em gái tôi?</i>


<b>Đáp án: - Tạ Duy Anh sinh 1959, quê huyện chương Mĩ, tỉnh Hà Tây là</b>
một cây bút trẻ xuất hiện trong thời kì văn học đổi mới. (3 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

- Bức tranh của em gái tơi là truyện ngắn đoạt giải nhì trong cuộc thi viết
“Tương lai vẫy gọi: của báo Thiếu niên tiền phong, sau được in trong Con dế ma.


<i>(4 điểm)</i>


<b>Vào bài </b><i>(1’) Tiết học trước các em đã tìm hiểu diễn biến tâm trạng của</i>
người anh qua hai thời điểm trước và sau khi phát hiện ra tài năng hội họa của em
gái. Vậy, khi đứng trước bức tranh em gái vẽ mình, tâm trạng người anh đã diễn
biến ra sao? Và cô em Kiều Phương thật đáng mến ở chỗ nào? Tiết học này chúng
ta cùng đi tìm hiểu.


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


GV: Gọi HS đọc đoạn “Rồi cả nhà” đến hết.


<b>TB: Trong đoạn truyện này, tình huống nào đã tạo ra sự thay đổi trong tâm trạng</b>
của người anh?


- Người anh miễn cưỡng cùng bố mẹ đi xem bức tranh đoạt giải nhất của em
và thật bất ngờ bức tranh ấy em gái cậu lại vẽ chính cậu.


<i><b>b. Khi cùng em đi nhận giải: (15’)</b></i>
<b>TB: Trong đoạn này em chú ý những chi tiết nào?</b>


<i>- Trong tranh, một chú bé đang ngồi nhìn ra cửa sổ, nơi bầu trời trong</i>
<i>xanh. Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sáng rất lạ. Toát lên từ cặp mắt, tư thế</i>
<i>ngồi của chú không chỉ sự suy tư mà cịn rất mơ mộng nữa.</i>


<i>- Tơi giật sững người. Chẳng hiểu vì sao tơi bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên</i>
<i>là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. [...] Tơi nhìn như thơi miên</i>
<i>vào dịng chữ đề trên bức tranh: “ Anh trai tơi”. Vậy mà dưới con mắt tơi thì...</i>
<b>Kh: Em nhận xét gì về cách kể đoạn này?</b>



- Kể tự nhiên, thể hiện sự biến đổi tâm lí nhân vật tinh tế, sử dụng nhiều
động từ, tính từ miêu tả trạng thái khác nhau của nhân vật.


<b>Kh: Tại sao tác giả lại viết “mặt chú bé như toả ra một thứ ánh sáng rất lạ”? Em</b>
có suy nghĩ gì về chi tiết này?


- Tác giả viết như vậy là để lột tả được vẻ đẹp của chú bé ở trong tranh. Vẻ
đẹp ấy toát lên từ tâm hồn trong sáng, từ những ước mơ lớn lao trong sáng của trẻ
thơ. Ánh sáng lạ ấy phải chăng là ánh sáng của lòng mong ước của bản chất trẻ
thơ.


Rõ ràng, bé Kiều Phương không vẽ người anh giống như dáng vẻ hiện tại
mà Mèo đã vẽ người anh qua cái nhìn đầy yêu thương của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

- Tình huống quan trọng tạo ra điểm nút của diễn biến tâm trạng người anh
là ở đoạn cuối truyện. Khi cậu ta đứng trước bức tranh được giải nhất của em gái
mình. Điều bất ngờ là bức tranh lại vẽ chính cậu. Hơn thế nữa điều cậu khơng ngờ
được là hình ảnh của mình qua cái nhìn của em gái: “một chú bé đang ngồi nhìn ra
cửa sổ, nơi bầu trời trong xanh. Mặt chú bé như tỏa ra một thứ ánh sáng rất lạ. Toát
lên từ cặp mắt, tư thế ngồi của chú không chỉ sự suy tư mà còn rất mơ mộng nữa”.
<b>G: Hãy phân tích tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh em gái vẽ</b>
mình?


- Diễn biến tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh của em gái
được diễn tả rất cụ thể và ấn tượng theo sự tăng tiến: đầu tiên cậu giật sững người,
bám lấy tay mẹ một cách vơ thức vì cậu q bất ngờ, ngỡ ngàng. Xem tranh của
em gái, cậu bé hai lần bị bất ngờ: bức tranh của em gái vẽ chính cậu và hình ảnh
cậu trong tranh đẹp quá. Vì thế khi mẹ hỏi cậu cậu “giật sững người”. Sau phút
giật sững ấy, tâm trạng cậu bé diễn ra hết sức phức tạp: ngỡ ngàng, hãnh diện (vì
hình ảnh cậu đẹp quá) và cuối cùng là xấu hổ và muốn khóc(cậu tự thấy mình


khơng đẹp như thế, cậu cảm thấy ân hận bởi nhận ra tình u và lịng nhân hậu của
em gái dành cho mình thật sâu sắc biết bao).


GV: Điều quan trọng là người anh đã không dừng lại ở sự hãnh diện, thỏa
mãn mà đã thấy xấu hổ. Trạng thái xấu hổ ở đây chính là do tự nhận ra được những
yếu kém của mình, thấy mình khơng đẹp như trong bức tranh em gái vẽ. Người
anh hiểu được rằng, bức chân dung của mình được vẽ nên bằng “tâm hồn và lòng
nhân hậu” của em gái.


<b>Kh: Em hiểu như thế nào về đoạn kết của truyện “Tôi khơng trả lời mẹ… em con</b>
đấy”? Qua đó em có suy nghĩ gì về nhân vật người anh?


- Người anh xấu hổ nhận ra sự yếu kém của mình, thấy mình khơng xứng
đáng được như vậy. Trong bức tranh của em gái: “Dưới mắt em tơi, tơi hồn hảo
đến thế kia ư?”. Vì thế mà người anh hiểu được rằng, bức chân dung của mình
được vẽ nên bằng “tâm hồn và lịng nhân hậu” của cơ em gái. Câu nói thầm trong
tâm trí người anh thể hiện sự hối hận chân thành và cả sự biết ơn của người anh
trước tấm lòng nhân hậu của em gái.


GV: Người anh đáng trách nhưng cũng đáng được cảm thơng vì đã biết hối
hận trước những suy nghĩ, thái độ nhỏ nhen của mình và quan trọng hơn là đã nhận
ra tâm hồn trong sáng, nhân hậu của em gái. Người anh thấy mình chưa được hồn
hảo phải cố gắng vươn lên vằ cảm phục em vừa yêu quí em hơn. Bức tranh của em
gái đã giúp người anh lớn lên về mặt tâm hồn và nhận thức.


<i>* Bức tranh và tài năng nghệ thuật của người em giúp anh hoàn thiện hơn</i>
<i>về cả tâm hồn và nhận thức.</i>


<b>2. Nhân vật Kiều Phương (16’)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

<i>- Em gái tôi tên là Kiều Phương nhưng tơi quen gọi nó là Mèo […] mặt nó</i>
<i>ln bị chính nó bơi bẩn. Nó vui vẻ chấp nhận cái tên […]. Mèo rất hay lục lọi đồ</i>
<i>vật với một sự thích thú đến khó chịu […]. […] nó chế thuốc vẽ. [...] vui vẻ chạy đi</i>
<i>làm những việc bố mẹ phân công, vừa làm vừa hát...</i>


<i>- Em muốn cả anh cùng đi nhận giải.</i>


<b>Kh: Em nhận xét gì về nghệ thuật xây dựng nhân vật này của tác giả?</b>


- Nhân vật cô em gái được kể xen miêu tả, tác giả quan sát và miêu tả qua
các phương diện: ngoại hình (tập trung vào nét mặt), cử chỉ và hành động (sự tò
mò, hiếu động, việc tự chế màu vẽ và say mê vẽ tranh), thái độ và quan hệ với
người anh.


<b>Kh: Từ cách miêu tả trên, em có cảm nhận gì về nhân vật Kiều Phương?</b>


- Ở nhân vật Kiều Phương có những nét tính cách và phẩm chất nổi bật: hồn
nhiên, hiếu động, có tài năng hội họa và say mê với cơng việc mình u thích. Tuy
nhiên phẩm chất nổi bật hơn cả ở nhân vật này là tấm lòng nhân hậu, trong sáng.
Mặc dù có tài năng và được đánh giá cao, được mọi người quan tâm nhưng Kiều
Phương vẫn không hề mất đi sự hồn nhiên trong sáng của tuổi thơ, mặc dù bị
người anh đối xử đôi lúc thái quá song Mèo vẫn dành cho anh trai những tình cảm
thật tốt đẹp thể hiện ở bức tranh “Anh trai tôi”.


GV: Soi vào bức tranh ấy, cũng tức là soi vào tâm hồn trong sáng và nhân
hậu của em gái, nhân vật người anh đã tự nhìn rõ hơn về mình để vượt lên được
những hạn chế của lịng tự ái và tự ti.


<i>* Kiều Phương hồn nhiên, hiếu động, có tài năng hội họa, có tình cảm trong</i>
<i>sáng và lòng nhân hậu.</i>



<b>TB: Học xong truyện em rút ra bài học gì về cách ứng xử trước tài năng hay thành</b>
công của người khác?


- Ghen ghét, đố kị với người khác là tính xấu, nhỏ nhen; tự ti, mặc cảm chỉ
làm con người yếu đuối, thất bại thêm; lòng nhân ái, độ lượng sẽ giúp con người
thấy được những khiếm khuyết để rồi tự hồn thiện mình. Hãy biết bao dung với
những người đã mắc lỗi với mình.


Trước thành công hay tài năng của người khác, mỗi người cần vượt qua
lịng mặc cảm, tự ti để có được sự trân trọng và niềm vui thực sự chân thành. Lịng
nhân hậu và sự độ lượng có thể giúp cho con người tự vượt lên bản thân mình.


<b>III. Tổng kết – ghi nhớ (5’)</b>


<b>TB: Khái quát nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của truyện?</b>


- NT: Miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật qua cách kể theo ngôi thứ nhất.


<i>- ND: Qua câu chuyện về người anh và cơ em gái có tài hội họa, truyện cho</i>
<i>thấy tình cảm trong sáng hồn nhiên và lịng nhân hậu của người em gái đã giúp</i>
<i>cho người anh nhận ra phần nào hạn chế ở chính mình.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<i><b>c) Củng cố, luyện tập (3’)</b></i>


GV: Cho HS làm bài tập 2 (T.35)


Bạn Thùy đi thi đá cầu đạt huy chương vàng: cô giáo chủ nhiệm tươi cười
khen ngợi và chúc bạn tiếp tục phát huy thành tích thể thao trong những năm tới;
các bạn trong lớp xúm quanh trầm trồ, thán phục thi nhau hỏi thăm, chúc mừng…



<i><b>d)Hướng dẫn học ở nhà: (2’) </b></i>


- Đọc lại văn bản, học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 1 phần luyện tập, đọc phần
đọc thêm SGK.T. 35.


- Tiết tới học TLV: Luyện nói quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét
trong văn miêu tả. Các em về chuẩn bị bài như sau:


+ Lập dàn ý ở nhà đề 2 trang 36 để tiết tới luyện nói, yêu cầu luyện nói trước
ở nhà theo dàn ý của đề 2.


=========================


<i>Ngày soạn: 3/02/2009 Ngày giảng: 6A:</i>


<i> 6C: </i>
<i><b>Tiết 83, 84.</b></i>


<i><b> Tập làm văn:</b></i>


<b>LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT, TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH </b>
<b>VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ</b>


<b>1. Mục tiêu: Giúp học sinh</b>


a) Về kiến thức: - Biết cách trình bày và diễn đạt một vấn đề bằng miệng
trước tập (rèn luyện kĩ năng nói).


b) Về kĩ năng: - Từ những nội dung luyện, nắm chắc hơn kiến thức đã học


về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét cách nói cách trình bày của bạn.


c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh có những thái độ và những việc làm
đúng


đắn trước cảnh quan thiên nhiên.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) GV: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Những bài văn hay dành cho học
sinh giỏi, nghiên cứu soạn giáo án.


b) HS: Học bài cũ – làm dàn ý bài tập 1,3,4,4.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: </b></i>
6A: / 34


...


6C: / 31


...


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

? Muốn viết văn miêu tả hay, sinh động, người viết cần có những kĩ năng gì?
ở văn bản “Sơng nước Cà Mau” tác giả đã sử dụng những giác quan và những biện
pháp nào để tả cảnh vật?


<i> * Đáp án - biểu điểm:</i>


- Muốn miêu tả được trước hết người ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận


xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh…để làm nổi bật lên những đặc điểm
tiêu biểu của sự vật. <i>(5 điểm)</i>


- Ở văn bản “Sông nước Cà Mau” tác giả đã sử dụng giác quan: thị giác,
thính giác để quan sát và miêu tả. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng nét độc đáo,
điêu luyện các hình ảnh so sánh các động từ mạnh và tính từ miêu tả cảnh quan
thiên nhiên Cà Mau đẹp, một vẻ đẹp rộng lớn hùng vĩ và sinh động. <i>(5 điểm)</i>


<i> Vào bài (1 phút) Các em đã biết để viết được bài văn miêu tả người viết</i>
phải biết quan sát tinh tế, nhận xét chính xác rồi biết liên tưởng, tưởng tượng, ví
von, so sánh,… Để các em bước đầu áp dụng những kĩ năng trên vào viết bài miêu
tả hoặc biết trình bày một vấn đề miêu tả miệng trước đông người một cách thành
thục, tiết học này chúng ta cùng đi luyện nói.


<i><b> b) Dạy bài mới:</b></i>


<b>I. Chuẩn bị nội dung luyện nói (3’)</b>


GV: Tiết học hơm nay chúng ta sẽ luyện nói 2 đề: đó là bài tập 1,2 trong
SGK (tr. 35-36). Vấn đề nói trước tập thể đơng người là một trong những điều
khơng phải ai cũng nói một cách khúc triết, lơ gíc. Đây là một vấn đề rất cần thiết
vì: Trong cơng việc trong giao tiếp ta phải nói phải trình bày, phát biểu ý kiến để
người nghe hiểu rõ, hiểu đúng nội dung vấn đề mà mình đưa ra. Cho nên u cầu
các em nói to, rõ ràng, trôi chảy và tự tin.


<b>II. Luyện nói trên lớp</b>


<i><b> 1. Luyện nói trước tổ (10’)</b></i>


GV: Cơ chia lớp thành 4 nhóm (mỗi tổ là một nhóm), tổ trưỏng là nhóm


trưởng. Nhóm trưởng chỉ định người nói, người nhận xét, sau đó mỗi nhóm cử 2,3


đại diện nói trước lớp.


a, Bài tập 1:


<b>TB: Từ truyện Bức tranh của em gái tôi, hãy lập dàn ý để trình bày ý kiến của</b>
mình trước lớp?


a, Nhân vật Kiều Phương:
- Hình dáng Kiều Phương:


+ Gầy, thanh mảnh, mặt lọ lem bởi các màu vẽ, mắt sáng, miệng rộng, răng
khểnh.


- Tính cách Kiều Phương:
+ Ln vui vẻ hồn nhiên


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

+ Say mê chế thuốc vẽ, say mê tập vẽ


+ Đầy tài năng, trong sáng, nhân hậu, độ lượng, yêu quý anh trai.
b, Nhân vật người anh:


Hình dáng người anh:


+ Gầy, cao, đẹp trai, sáng sủa
- Tính cách người anh:


+ Khi chưa biết em gái có tài vẽ, ln tỏ vẻ khó chịu với em, cho em là đồ
trẻ con.



+ Khi tài năng của em được phát hiện: mặc cảm, ghen tị đối xử nhỏ nhen với
em.


+ Khi nhận ra tình cảm yêu quý và sự nhân hậu của em gái dành cho mình:
ân hận, ăn năn hối lỗi.


<b>TB: Hình ảnh người anh trong bức tranh và người anh thực của Kiều Phương có</b>
khác nhau khơng?


- Hình ảnh người anh thực và người anh trong bức tranh, xem kĩ thì khơng
khác nhau. Hình ảnh người anh trong bức tranh do người em gái vẽ thể hiện bản
chất tính cách của người anh qua cái nhìn trong sáng nhân hậu của người em gái.


b, Bài tập 2:


* Đề: Hãy kể cho các bạn nghe về anh, chị hoặc em của mình.
<i><b> * Tìm hiểu đề, tìm ý </b></i>


GV: Yêu cầu HS xác định từ ngữ quan trọng trong đề bài.
<b>TB: Nêu kiểu bài, yêu cầu, giới hạn của đề?</b>


- Kiểu bài: Kể chuyện kết hợp với miêu tả.


- Kể về anh, chị hoặc em của mình (tùy chọn một trong 3 người đó)
<b>Kh: Với yêu cầu trên, người trình bày phải làm như thế nào?</b>


- Trong khi nói, chú ý làm nổi bật đặc điểm của người mình đang miêu tả
bằng các hình ảnh, bằng cách so sánh và nhận xét của bản thân.



<i><b>* Lập dàn ý </b></i>
Kể về người em của mình.


<i>a. Mở bài</i>


- Em có một em gái rất đáng yêu.
<i>b. Thân bài</i>


- Tuổi tác, dáng vẻ:
+Em gái em mới ba tuổi.


+ Em rất bụ bẫm, da trắng mịn, đôi má đỏ hồng như trái đào. Đôi môi mọng,
đỏ tươi lúc nào cũng như cười. Đôi mắt đen láy như hạt nhãn, tròn xoe như hòn bi
ve.


- Những nét trẻ thơ và sở thích của em:


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

+ Giọng em thỏ thẻ, líu lơ rất đáng u.


+ Em rất thích xem quảng cáo và xem hoạt hình.
<i>c. Kết bài</i>


- Cả nhà ai cũng yêu quí em bé.
GV: Treo dàn ý chung lên bảng.


<i><b>2. Luyện nói trước lớp (24’)</b></i>
Yêu cầu:


- Về nội dung: cần bám sát yêu cầu của đề, các nội dung trong dàn ý.



- Về hình thức: Nói to, rõ ràng; trước khi nói phải có lời chào: Thưa cô giáo
và các bạn sau đây, em xin được trình bày bài nói của mình. Trình bày bài nói đảm
bảo bố cục ba phần. Sử dụng thích hợp sự miêu tả so sánh, nhận xét của bản thân.
Cố gắng tìm cách nói sao cho truyền cảm, thu hút sự chú ý của người nghe, không
nên đọc thuộc lịng. Đặc biệt chú ý ngữ điệu thích hợp với nội dung có thể kết hợp
cả nét mặt, điệu bộ.


GV: Gọi đại diện từng nhóm lên nói, gọi các nhóm khác nhận xét, GV nhận
xét, uốn nắn, cho điểm những HS nói tốt.


<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Muốn viết văn miêu tả hay, sinh động, người viết cần có những kĩ năng gì? </b>
- Muốn miêu tả được trước hết người ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận
xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh…để làm nổi bật lên những đặc điểm
tiêu biểu của sự vật.


<i><b>d) Hướng dẫn học bài ở nhà: (2’)</b></i>


- Tiếp tục luyện nói ở nhà đề bài trên sao cho thật tự nhiên.


- Tiết tới lập dàn ý và luyện nói trước ở nhà đề bài sau: <i>Miêu tả một đêm</i>
<i>trăng tại nơi em ở.</i>


======================================
<i>Ngày giảng: 6A:</i>


<i>6C:</i>


<i><b>TIẾT 84</b></i>



<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 34</b></i> 6C: / 31
<i><b>a) Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong tiết luyện nói.</b></i>


<b> Vào bài (1’) Để các em thành thạo hơn nữa khả năng miêu tả bằng miệng</b>
một vấn đề trước đông người, tiết học này chúng ta tiếp tục đi luyện nói về quan
sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


<b>I. Chuẩn bị nội dung luyện nói (19’)</b>
* Đề: Miêu tả một đêm trăng tại nơi em ở.


<b>1. Tìm hiểu đề, tìm ý </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

<b>TB: Xác định kiểu bài, nội dung, giới hạn của đề?</b>
- Kiểu bài: Văn miêu tả.


- Nội dung: một đêm trăng.


- Giới hạn: Đêm trăng tại nơi em ở.


<b>Kh: Để làm được đề bài này, em phải trả lời những câu hỏi như thế nào?</b>
- Em sẽ phải đặt ra và trả lời ba câu hỏi sau:


- Đó là một đêm trăng như thế nào? (nhận xét)


- Đêm trăng đó có gì đặc sắc, tiêu biểu: bầu trời, đêm, vầng trăng, cây cối,
nhà cửa, đường làng, ngõ phố, ánh trăng,..? (quan sát)



- Để miêu tả cho các bạn thấy một đêm trăng đẹp, em sẽ so sánh những hình
ảnh trên như thế nào? (so sánh, tưởng tượng)


<b>2. Lập dàn ý </b>
<b>Kh: Hãy lập dàn ý cho đề bài trên?</b>


<b>Dàn ý</b>
<i><b>a.Mở bài: </b></i>


- Em đã từng chứng kiến quang cảnh của đêm trăng đẹp ngay tại sân nhà
mình.


- Đêm trăng mùa thu ở quê em rất đẹp.
<i><b>b.Thân bài</b></i>


* Khi trăng mới lên:


- Bầu trời trong vắt, thăm thẳm, xuất hiện lấp lánh muôn vàn vì sao;
- Bầu trời mỗi lúc một sáng khi trăng từ từ nhô lên sau dãy núi.
- Không gian tĩnh lặng, khơng khí mát mẻ dễ chịu;


* Khi trăng lên chính giữa trời, trăng đẹp nhất:


- Vầng trăng tròn vành vạnh như chiếc đĩa bạc; toả ánh sáng vằng vặc.
- Ánh trăng êm dịu như những sợi tơ vàng chảy tràn trên mặt đất;
- Cây cối như được dát bạc, trở nên huyền ảo dưới ánh trăng;


- Trên đường (làng) phố, ngõ xóm từng tốp trẻ tung tăng nô đùa. Trăng như
người bạn thân thiết tham gia các trị chơi của trẻ nhỏ;



- Cơn trùng cất tiếng kêu vang như một dàn hồ tấu;
- Gió nhẹ lướt làm xào xạc cả khu vườn.


- Hạt sương sáng lấp lánh dưới ánh trăng.


- Cây cối như đang vươn mình lên để đón ánh trăng.


- Cảm súc suy nghĩ của bản thân lúc này. Trang đã tuổi hồn vào cảnh vật
làm cho cảnh vật trở nên tươi vui sức sống.


- Đêm về khuya, trăng càng sáng hơn. Những hàng cây, ngơi nhà in bóng
đen sẫm trên mặt đất đứng trầm lặng canh giấc ngủ bình yên cho mọi người.


* Khi trăng bắt đầu lặn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

- Trăng lúc này như nhỏ lại, chếch về phía Tây, ánh trăng nhạt dần, trời hơi
lành lạnh.


- Cảm súc suy nghĩ của bản thân: Bây giờ tất cả đã chìm trong giấc ngủ giữa
một đêm trăng đẹp, chỉ còn vầng trăng heo gầy, lặng lẽ ở trên trời. Trăng đã ban
tặng cho cuộc đời cảnh vật cái đẹp của mình, trăng thật vơ tư khiêm nhường.


<i><b>c. Kết bài</b></i>


- Nêu tình yêu quê hương gắn liền với tình yêu trăng;


- Ý nghĩa của đem trăng đối với tâm hồn, tình cảm cá nhân;


- Em vô cùng yêu mến và tự hào về đêm trăng tuyệt đẹp ở quê em.
* Đề: Quang cảnh buổi bình minh trên biển.



<i><b>a.Mở bài: </b></i>


- Giới thiệu cảnh bình minh trên biển.


- Em đã từng được chứng kiến cảnh bình minh trên biển cả đó là một cảnh
tượng thật kì vĩ.


<i><b>b. Thân bài: Miêu tả theo trình tự:</b></i>
* Khái quát cảnh biển:


- Hừng đông mặt trời từ từ đội biển nhô lên khỏi mặt nước, lúc này mặt trời
trông như một quả cầu lửa.


- Bầu trời trở nên trong veo, rực sáng với muôn vàn màu sắc lấp lánh.
- Mặt biển: Phẳng lặng, xanh biếc như tấm lụa trải rộng mênh mơng.


- Sóng biển: vỗ ầm ầm, cuồn cuộn đuổi nhau không ngớt hết đợt này tới đợt
khác.


- Rải cát dài mịn có những chỗ sóng chưa đánh tới vẫn cịn lỗ chỗ dấu vết
cịng gió, dã tràng hì hục đào đắp suốt đêm.


- Những con thuyền sau một đêm vật lộn đánh bắt cá giờ đây mệt mỏi, nghỉ
ngơi ghếch đầu trên bãi cát.


<i><b>c. Kết bài:</b></i>


- Bình minh trên biển thật mĩ lệ, huy hoàng.
- Cảm tưởng khi đứng trước biển.



<b>II. Luyện nói trên lớp ( 23’)</b>
<b>1. Luyện nói trước tổ </b>


GV: Cơ chia lớp thành 4 nhóm (mỗi tổ là một nhóm), tổ trưỏng là nhóm
trưởng. Nhóm trưởng chỉ định người nói, người nhận xét, mỗi nhóm cử 2,3 đại
diện nói trước lớp.


<b>Yêu cầu nói: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

- Về hình thức: Nói to, rõ ràng; trước khi nói phải có lời mào đầu: Thưa cơ
giáo và các bạn sau đây, em xin được trình bày bài nói của mình. Trình bày bài nói
đảm bảo bố cục ba phần. Sử dụng thích hợp sự miêu tả so sánh, nhận xét của bản
thân. Cố gắng tìm cách nói sao cho truyền cảm, thu hút sự chú ý của người nghe,
không nên đọc thuộc lịng. Đặc biệt chú ý ngữ điệu thích hợp với nội dung có thể
kết hợp cả nét mặt, điệu bộ.


<b>2. Luyện nói trước lớp </b>


GV: Gọi đại diện từng nhóm lên nói, gọi các nhóm khác nhận xét, GV nhận
xét, uốn nắn, cho điểm những HS nói tốt.


<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Để làm được bài văn miêu tả theo em cần phải có những năng lực gì?</b>


- Để có bài văn miêu tả hay ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên
tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh…để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu
của sự vật.



<i><b>d) Hướng dẫn học ở nhà: (2’)</b></i>


- Về nhà tiếp tục tập nói đề bài trên, tìm đọc các bài văn miêu tả tương tự để
học cách miêu tả.


- Làm các bài tập còn lại.
- Đọc, soạn bài Vượt thác.


===========================


<b> TUẦN 24 </b>
<b>NGỮ VĂN BÀI 21</b>


<b>Kết quả cần đạt</b>


 Cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên nhiên hùng vĩ và vẻ


đẹp của người lao động được miêu tả trong bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

động của con người.


 Nắm được các kiểu so sánh cơ bản và tác dụng của so sánh.
 Viết đúng những tiếng, những từ chứa các âm, vần dễ mắc lỗi.


 Biết cách viết một bài văn, đoạn văn tả cảnh theo một thứ tự nhất định.


<i>Soạn: 8.2.2009</i> <i> Giảng: 6A: </i>


<i> </i> <i> 6C: </i>
<i><b> TIẾT 85 </b></i>



<i><b>Văn bản</b></i> <b>VƯỢT THÁC</b>


Võ Quảng
<b>-1. Mục tiêu:</b>


Giúp HS:


a) Về kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp phong phú, hùng vĩ của thiên
nhiên trên sông Thu Bồn và vẻ đẹp của người lao động được miêu tả trong bài.


- Nắm được nghệ thuật phối hợp miêu tả khung cảnh thiên
nhiên hoạt động của con người.


b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng miêu tả cảnh thiên nhiên.


c) Về thái độ: - Giáo dục HS tình yêu, niềm tự hào về quê hương đất nước.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Thầy: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn, Tư
liệu Ngữ văn, soạn giáo án.


b) Trò: SGK, học bài cũ, soạn bài mới theo SGK.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A:</b></i> / 35


...


6C: / 31



...


<i><b>a) Kiểm tra bài cũ: (4’) Miệng.</b></i>


<b>Câu hỏi: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của truyện “Bức tranh của em</b>
gái tôi”?


<b>Đáp án: NT: Truyện đã miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật qua cách kể theo ngơi</b>
thứ nhất. (4 điểm)


- ND: Qua câu chuyện về người anh và cơ em gái có tài hội họa, truyện Bức
tranh của em gái tơi cho thấy: Tình cảm trong sáng hồn nhiên và lòng nhân hậu của
người em gái đã giúp cho người anh nhận ra phần hạn chế ở chính mình. (6 điểm)


Vào bài (1’) Ở bài 19, các em đã được học bài Sơng nước Cà Mau nói
về cảnh thiên nhiên ở vùng cực nam Tổ quốc, tiết văn hôm nay, chúng ta tiếp tục đi
tìm hiểu bài Vượt thác có nội dung khắc họa vẻ đẹp của dịng sơng Thu Bồn và con
người lao động ở vùng sông nước miền Trung.


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<b> 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm</b>
GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T.39.


<b>TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả và văn bản “Vượt thác”?</b>


- Võ Quảng (1920-2007), quê ở Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho
thiếu nhi, truyện được nhiều bạn đọc nhỏ tuổi yêu thích. Võ Quảng đã tạo ra được
một hơi thở và một màu sắc riêng không giống bất kỳ một nhà văn nào khác. Đó là


lối diễn tả giản dị, hồn nhiên, lống thống có nụ cười kín đáo và tế nhị.


Các tác phẩm chính: các tập thơ: Gà mái hoa, nắng sớm, Anh đom đóm...;
truyện: Cái Thăng, Quê nội, Tảng sáng...


Các tác phẩm của ơng có cách kể và tả hợp lí, ngơn ngữ thơ hàm súc, nhẹ
nhàng, hóm hỉnh.


<i>- Võ Quảng sinh 1920, quê ở Quảng Nam, là nhà văn chuyên viết cho thiếu</i>
<i>nhi. Có nhiều tác phẩm thơ và truyện.</i>


<i>+ Các tác phẩm của ơng có cách diễn đạt tinh tế ngôn ngữ giản dị tự nhiên,</i>
<i>nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên xen với miêu tả hoạt động của con người hợp lí.</i>


- Bài văn Vượt thác trích từ chương XI của truyện Quê nội. Đọc Quê nội
người ta tưởng nghe được tiếng rì rào của ngọn gió nồm trên ngọn dâu xanh, nghe
thấy tiếng sột soạt của sào tre chạm với đá chống thuyền vượt thác, ngửi thấy mùi
mía đường và mùi tơ nhộng, thấy được các màu sắc âm thanh của một cái chợ
miền Trung, nghe được tiếng mưa rơi trên đị xi chở khách.


Tên bài văn Vượt thác là do người biên soạn đặt. Truyện viết về cuộc sống
làng q ven sơng Thu Bồn (làng Hịa Phước) tỉnh Quảng Nam - miền trung Trung
bộ vào những ngày sau CM tháng Tám 1945 và những năm đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên: Cục và Cù Lao.


“Quê nội” (1974) cùng với “Tảng sáng” (1976) là những tác phẩm thành
công nhất của Võ Quảng.


<i>- Bài “Vượt thác” trích từ chương XI của truyện “Quê nội”(1974).</i>
<b>2. Đọc</b>



GV: Nêu yêu cầu đọc: Đọc rõ ràng, chú ý thay đổi nhịp điệu đọc phù hợp
với nội dung từng đoạn. Đoạn đầu miêu tả cảnh dịng sơng ở đồng bằng thì nhịp
điệu nhẹ nhàng; đoạn tả cảnh vượt thác thì sơi nổi, mạnh mẽ; đoạn cuối trở lại êm
ả, thoải mái.


GV: Gọi HS 1 đọc từ đầu đến “vượt nhiều thác nước”.
HS 2 đọc tiếp đến “thác cổ cò”.


HS 3 đọc đoạn còn lại. GV nhận xét, uốn nắn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

GV: Đoạn trích tả chuyến đi ngược dịng sơng Thu Bồn của con thuyền do
dượng Hương Thư chỉ huy từ làng Hòa Phước lên thượng nguồn để lấy gỗ về dựng
trường học cho làng, sau ngày CM tháng Tám 1945 thành công.


<b>TB: Xác định phương thức biểu đạt và ngơi kể?</b>


- Đoạn trích sử dụng phương thức tự sự, có đan xen yếu tố miêu tả cảnh
thiên nhiên, tả hoạt động của con người.


- Ngôi kể thứ nhất: Tác giả thể hiện cảnh vượt thác qua cái nhìn của nhân
vật Cù Lao - một nhân vật thiếu niên trong truyện.


<b>Kh: Bài văn miêu tả cuộc vượt thác theo trình tự nào? </b>


- Bài văn miêu tả dịng sơng Thu Bồn và quang cảnh hai bên sơng theo hành
trình của con thuyền do dượng Hương Thư chỉ huy. Cuộc vượt thác theo trình tự
thời gian và khơng gian: ngược dịng sơng từ bến làng Hịa Phước, qua đoạn sơng
êm ả ở vùng đồng bằng, rồi vượt đoạn sơng có nhiều thác ghềnh ở vùng núi, sau
cùng lại tới khúc sông khá phẳng lặng.



<b>TB: Vị trí quan sát của người kể chuyện ở chỗ nào? Vị trí ấy có thích hợp để quan</b>
sát và miêu tả khơng?


- Vị trí quan sát ở trên thuyền. Vị trí ấy rất thích hợp để quan sát cảnh vật
miêu tả trực tiếp dịng sơng, hình ảnh người chèo thuyền, cảnh vượt thác và tâm
trạng của con người.


<b>TB: Dựa vào trình tự miêu tả em hãy tìm bố cục của bài văn?</b>


-Bố cục của bài văn gồm ba đoạn theo trình tự miêu tả nói trên.


+ Đoạn 1: Từ đầu đến “Thuyền chuẩn bị vượt nhiều thác nước”: Cảnh dịng
sơng và hai bên bờ trước khi thuyền vượt thác.


+ Đoạn 2: Tiếp đến “thác Cổ Cò”: Cảnh vượt thác.


+ Đoạn 3: Còn lại: Cảnh dịng sơng và hai bên bờ sau khi thuyền vượt thác.
<b>TB: Qua phần đọc và tìm hiểu chung, em thấy tác giả đã sử dụng nghệ thuật miêu</b>
tả để làm nổi bật những hình ảnh gì trong đoạn trích?


- Đoạn trích đã làm nổi bật vẻ đẹp của bức tranh thiên và hình ảnh con người
lao động (Dượng Hương Thư) và cuộc vượt thác.


<i> Chuyển: Để các em thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên, của người lao động</i>
và nghệ thuật miêu tả của tác giả, chúng ta cùng đi phân tích.


<b>II. Phân tích</b>


<b>TB: Trong văn bản, phần nào tả cảnh, phần nào tả người lao động?</b>



- Phần 1, 3: miêu tả cảnh thiên nhiên; phần 2: miêu tả hình ảnh người lao động.
<b>1. Cảnh thiên nhiên (15’)</b>


<b>TB: Bức tranh thiên được đề cập trong đoạn trích là những cảnh cụ thể nào tìm chi</b>
tiết ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

<i>- [ …] những bãi dâu trải ra bạt ngàn đến tận những làng xa tít […]. Càng</i>
<i>về ngược, vườn tược càng um tùm […] những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng</i>
<i>trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. Núi cao như đột ngột hiện ra […]. Nước từ trên</i>
<i>cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đi rắn […]. Dịng sơng cứ chảy</i>
<i>quanh co dọc những núi cao sừng sững […] những cây to mọc giữa những bụi</i>
<i>lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hơ đám con cháu tiến về phía trước.</i>
<b>Kh: Em có nhận xét gì về nhịp điệu, cách sử dụng từ ngữ và các biện pháp nghệ</b>
thuật trong những câu văn này?


- Nhịp điệu thay đổi linh hoạt theo từng vị trí miêu tả: miêu tả cảnh dịng
sơng ở đồng bằng thì nhịp điệu nhẹ nhàng, đoạn tả cảnh vượt thác thì nhịp điệu câu
văn nhanh, mạnh mẽ; ở đoạn cuối khi thuyền vượt khỏi thác thì nhịp điệu câu văn
lại êm ả, nhẹ nhàng. Bên cạnh đó tác giả cịn sử dụng nhiều từ láy gợi hình: trầm
ngâm, sừng sững; những tính từ miêu tả: bạt ngàn, xa tít,… và sử biện pháp so
sánh, nhân hóa đặc sắc: những chịm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn…, những
cây to nom xa như những cụ già…. làm cho sự vật cụ thể sinh động, có tâm hồn
như con người.


Tác giả sử dụng tính từ có tính chất gợi tả, gợi cảm (căng phồng, bon bon,
<i>bạt ngàn, tươi, chầm chậm,...), từ Hán Việt : cổ thụ, mãnh liệt khiến ta cảm nhận</i>
được cảnh sắc có vẻ đẹp cổ kính, hoang sơ.


Kh: Qua cách miêu tả của tác giả, cảnh thiên nhiên ở sông Thu Bồn hiện lên như


thế nào?


- Cảnh thiên nhiên trải dài theo hành trình của con thuyền nên có sự thay đổi
qua từng vùng: Đoạn sơng vùng đồng bằng thì êm đềm, hiền hịa thơ mộng, thuyền
bè tấp nập. Quang cảnh hai bên bờ thật rộng rãi, trù phú với những bãi dâu trải ra
bạt ngàn.


Sắp đến đoạn có nhiều thác ghềnh thì cảnh vật hai bên bờ sông cũng thay
đổi: vườn tược càng um tùm, những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống
nước, rồi núi cao đột ngột hiện ra như chắn ngang trước mặt.


Do địa lí ở vùng miền Trung nước ta có dải đồng bằng hẹp tiếp liền với núi,
trung và nam Trung Bộ là vùng cao nguyên tương đối bằng phẳng. Vì vậy, phần
lớn các con sơng khơng dài lắm, độ dốc lớn có nhiều thác và có dịng chảy thay đổi
rõ rệt qua mỗi vùng. Sông Thu Bồn cũng mang những đặc điểm như vậy. Điều
này, các em có thể thấy rõ qua cách miêu tả dịng sơng của tác giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

Ở đoạn cuối, dịng sơng vẫn chảy quanh co giữa những núi cao, nhưng
dường như đã bớt hiểm trở và đột ngột mở ra một vùng ruộng đồng khá bằng
phẳng.


<i>* Thiên nhiên vừa thơ mộng, trù phú lại vừa hùng vĩ, khoáng đạt và có hồn.</i>
<b>G: Ở đoạn đầu và đoạn cuối đều có hình ảnh cây cổ thụ, ý nghĩa của mỗi hình ảnh</b>
này như thế nào?


- Ở đoạn đầu, khi cịn thuyền đã qua đoạn sơng êm ả, sắp đến khúc sơng có
nhiều thác ghềnh thì phong cảnh hai bên bờ cũng đổi khác và “những chòm cổ thụ
dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước” vừa như báo trước về một
khúc sông dữ hiểm, vừa như mách bảo con người dồn nén sức mạnh chuẩn bị vượt
thác.



Cịn ở đoạn cuối, hình ảnh những chịm cổ thụ lại hiện ra trên bờ khi con
thuyền đã vượt qua nhiều thác dữ, thì lại mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như
những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước”. Hình ảnh so sánh
những cây to giữa những bụi cây lúp xúp xung quanh như cụ già đầy kinh nghiệm
chỉ huy đám con cháu vượt thác thật giống với hình ảnh Dượng Hương Thư bình
tĩnh chỉ huy con thuyền vượt qua nhiều thác ghềnh nguy hiểm, đưa con thuyền vợt
lên phía trước mà chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể trong phần sau. Vừa biểu hiện được
tâm trạng hào hứng, phấn chấn và mạnh mẽ của con người vừa vượt qua được
nhiều thác ghềnh nguy hiểm, tiếp tục đưa con thuyền tiến lên phía trước.


<i>Chuyển: Trong bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng đó con người lao</i>
động miền Trung xuất hiện với những phẩm chất gì đáng quý? Mời các em cùng
tìm hiểu trong phần tiếp theo.


<b>2. Hình ảnh dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác (12’)</b>
<b>TB: Tìm những chi tiết cho thấy thác nước dữ và khó vượt?</b>


<i>- Thác nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi </i>
<i>rắn [...] nước bị cản văng bọt tứ tung.</i>


<b>Kh: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong việc miêu tả thác nước?</b>
- Tác giả đã sử dụng phép so sánh chính xác với những động từ, tính từ miêu
tả mức độ khi miêu tả dòng thác: Dòng sông như dựng đứng lên. Nước không
chảy mạnh, chảy xiết mà từ trên cao phóng xuống hết sức mạnh, mạnh như chặt
đứt dịng sơng chảy đứt đi rắn. Đây là cảnh thác dữ khó vượt và rất nguy hiểm.
<b>TB: Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhân vật dượng Hương</b>
Thư khi vượt thác?


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

<i>hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa […] giống như một hiệp sĩ</i>


<i>của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.</i>


<b>Kh: Miêu tả hình ảnh Hương Thư trong cuộc vượt thác, tác giả đã sử dụng những</b>
biện pháp nghệ thuật gì?


- Nghệ thuật miêu tả đặc sắc, tả thiên nhiên xen lẫn với tả hoạt động của con
người. Tác giả sử dụng nhiều động từ mạnh: phóng, ghì,… để thể hiện sự khó khăn
trong cuộc vượt thác. Nhân vật dượng Hương Thư được tập trung miêu tả ở các
động tác, tư thế và ngoại hình. Sử dụng hình ảnh so sánh độc đáo, cách nhận xét
đặc sắc.


- Tác giả đã kết hợp tả và kể, tả ngoại ngoại hình và hành động, làm nổi bật
con người lao động sống động, cụ thể; dùng tính từ gợi tả hình ảnh con người rắn
chắc, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn (cuồn cuộn, chặt, bạnh); dùng động từ diễn tả hành
động nhanh, mạnh, chắc chắn, thể hiện ý chí quyết tâm, tập trung sức mạnh <i>(trụ,</i>
<i>ghì, phóng, uốn); dùng biện pháp so sánh kép. </i>


<b>Kh: Em hãy chỉ rõ hình ảnh so sánh trong đoạn văn trên? Cho biết ý nghĩa của</b>
hình ảnh so sánh này là gì?


- Tác giả quan sát và miêu tả cảnh vượt tác rất độc đáo. Nhân vật dượng
Hương Thư được tập trung miêu tả ở các động tác và ngoại hình. Đoạn văn sử
dụng những so sánh để đạt được hiệu quả miêu tả. So sánh dượng Hương Thư như
“pho tượng đồng đúc” thể hiện nét ngoại hình gân guốc, vững chắc của nhân vật.
Còn so sánh “giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ” lại thể hiện
vẻ dũng mãnh, tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên. Tác giả cịn so
sánh hình ảnh dượng Hương Thư khi vượt thác khác hẳn với hình ảnh của dượng
lúc ở nhà để càng làm nổi bật vẻ đẹp dũng mãnh của nhân vật.


GV: Cho HS quan sát đoạn văn cuối.



<b>TB: Tại sao đoạn này tác giả không tả dượng Hương Thư mà tả nhân vật chú Hai?</b>
- Tác giả không tả dượng Hương Thư nhưng qua việc tả chú Hai, ta thấy
dượng Hương Thư càng được khắc hoạ rõ nét hơn, nổi bật hơn. Đó chính là nghệ
thuật địn bẩy được tác giả sử dụng trong đoạn văn. Tác giả miêu tả nhân vật phụ
làm nổi bật nhân vật chính.


<b>TB: Em có cảm nhận gì về nhân vật dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác?</b>
- Dượng Hương Thư, đó là một con người khoẻ khoắn, nhanh nhẹn, dũng
cảm, can trường. Là người đứng mũi chịu sào quả cảm, dày dạn kinh nghiệm đã
chinh phục, chiến thắng thiên nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

* Dượng Hương Thư vừa là người đứng mũi chịu sào quả cảm lại vừa là
<i>người chỉ huy dày dạn kinh nghiệm, tiêu biểu cho vẻ đẹp con người chinh phục và</i>
<i>chiến thắng thiên nhiên.</i>


- Thiên nhiên hung dữ, ghê gớm đến bao nhiêu, con người với sức mạnh của
ý chí và lịng quả cảm vẫn có thể khắc phục được thiên nhiên. Để làm nổi bật được
hình ảnh thác dữ và cuộc vật lộn để vợt thác của con người, Võ Quảng có lúc như
một nhà quan sát, một người chiêm ngưỡng, có lúc như một nhà quay phim cận
cảnh để làm nổi bật được từng động tác, từng cử chỉ, hành động làm nổi bật vẻ
đẹp mạnh mẽ của nhân vật Dượng Hương Thư.


<b>III. Tổng kết- ghi nhớ (4’)</b>
<b>TB: Nêu nghệ thuật và nội dung đặc sắc của văn bản?</b>


-NT: Nghệ thuật tả cảnh, tả người từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành
<i>trình vượt thác rất tự nhiên, sinh động.</i>


<i>- ND: Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn,</i>


<i>làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên</i>
<i>nhiên rộng lớn, hùng vĩ.</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 41
<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>Kh: Sau khi tìm hiểu văn bản, em học tập được gì về nghệ thuật miêu tả cảnh,</b>
miêu tả người của tác giả?


- Miêu tả từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác rất tự
nhiên, sinh động bằng nhiều từ ngữ gợi cảm hình ảnh so sánh, nhân hóa đặc sắc;
nhân vật được miêu tả ở các động tác, tư thế và ngoại hình cũng bằng các từ ngữ
miêu tả và hình ảnh so sánh độc đáo.


<b>Kh: Cảm nhận chung về hình ảnh thiên nhiên và con người được miêu tả trong bài</b>
văn?


- Bài văn miêu tả dịng sơng Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ theo hành
trình của con thuyền qua những vùng địa hình khác nhau, tập trung vào cảnh vượt
thác. Qua đó làm nổi bật vẻ đẹp hùng dũng và sức mạnh của con người lao động
trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn, hùng vĩ.


<b>TB: Có được cảnh tượng thiên nhiên đẹp như vậy là nhờ những yếu tố nào?</b>
- Một phần do cảnh đẹp.


- Phần do người tả cảnh có khả năng quan sát, tưởng tượng, có sự am hiểu
và có tình cảm u mến cảnh vật quê hương.


Võ Quảng là nhà văn của quê hương Quảng Nam. Những kỷ niệm sâu sắc
về dịng sơng Thu Bồn đã khiến văn bản tả cảnh của ông sinh động, đầy sức sống.


Từ đây ta có thể thấy, muốn tả cảnh sinh động, ngồi tài quan sát, tưởng tượng,
cịn phải có tình với cảnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

- Về nhà đọc và tóm tắt nội dung văn bản, học thuộc nội dung ghi nhớ
<i>(SGK,T.23); tập phân tích lại tồn bộ văn bản (Đặc biệt chú ý nghệ thuật nhân hoá,</i>
so sánh).


- Đọc kĩ và chuẩn bị bài tiếng Việt So sánh (tiếp theo) trả lời câu hỏi trong
sách giáo khoa.


======================


<i>Soạn: 10.2.2009</i> <i> Giảng: 6A: </i>
<i> 6C: </i>
<i><b> TIẾT 86 </b></i>


<i><b>Tiếng Việt SO SÁNH (tiếp theo)</b></i>
<b>1. Mục tiêu:</b>


Giúp HS:


a) Về kiến thức: - Nắm được hai kiểu so sánh cơ bản: ngang bằng và không
ngang bằng; Hiểu được các tác dụng chính của so sánh;


b)Về kĩ năng:- Bước đầu tạo được một số phép so sánh, vận dụng khi viết
văn miêu tả.


c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh yêu quý tiếng Việt.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>



a) Thầy: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Bài tập trắc nghiệm, nghiên cứu
soạn giáo án.


b) Trị: SGK- học bài cũ- đọc, tìm hiểu trước bài mới.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i>


...


6C: / 31


...


<i><b>a, Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng</b></i>


<b>Câu hỏi: So sánh là gì? Nêu cấu tạo đầy đủ của phép so sánh? Lấy ví dụ?</b>
<b>Đáp án: - So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác</b>
có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. (3.5 điểm)


- Mơ hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm: (0.5 điểm)
+ Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh); (1 điểm)


+ Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế
A); (1 điểm)


+ Từ ngữ chỉ phương diện so sánh; (1 điểm)
+ Từ ngữ chỉ ý so sánh. (1 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

Vào bài (1’) Các em đã nắm được thế nào là so sánh, cấu tạo của so sánh.


Vậy trong tiếng Việt có những kiểu so sánh nào và tác dụng của so sánh ra sao?
Chúng ta cùng tìm hiểu trong tiết học hơm nay.


<i><b>b, Dạy bài mới:</b></i>


<b>I. Các kiểu so sánh (11’</b>
<i> 1. Ví dụ</i>


Những ngơi sao thức ngồi kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con


Đêm nay con ngủ giấc ngủ giấc trịn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.


<i> (Trần Quốc Minh)</i>
GV: Gọi HS đọc ví dụ.


<b>TB: Tìm phép so sánh trong khổ thơ trên?</b>
- Khổ thơ có 2 phép so sánh:


- So sánh 1: Những ngơi sao thức ngồi kia
<i>Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.</i>
- So sánh 2: Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.


<b>Kh: Tìm những từ ngữ chỉ ý so sánh trong các phép so sánh trên và nhận xét về</b>
các từ so sánh ấy? (Các từ so sánh ấy có gì khác nhau?)


- Hai phép so sánh trên sử dụng các từ ngữ so sánh khác nhau: Chẳng bằng
(1) và là (2). Đây là những từ so sánh mang ý nghĩa khác nhau:



+ So sánh 1: Từ chỉ ý so sánh: chẳng bằng (so sánh hơn kém hay cịn gọi là
so sánh khơng ngang bằng).


+ So sánh 1: Từ chỉ ý so sánh: là (so sánh ngang bằng).


<b>TB: Tìm thêm những từ ngữ chỉ ý so sánh ngang bằng hoặc không ngang bằng?</b>
- Từ ngữ chỉ ý so sánh ngang bằng: như, tựa như, y như, giống như, bao
<i>nhiêu…bấy nhiêu. Từ ngữ chỉ ý so sánh không ngang bằng: hơn, hơn là, kém, kém</i>
<i>hơn, khác, khác hẳn, khơng bằng, chưa bằng.</i>


<b>TB: Hãy rút ra mơ hình so sánh của hai kiểu so sánh nói trên?</b>


- Từ các ví dụ, ta có thể tóm tắt mơ hình các kiểu so sánh như sau:


+ So sánh ngang bằng: A là B (như, như là, tựa như, giống như, giống).
+ So sánh không ngang bằng (hơn kém): A chẳng bằng B (hơn, chưa
<i>bằng, kém, thua).</i>


<b>TB: Qua phân tích ví dụ, em thấy có mấy kiểu so sánh?</b>
<b>2. Bài học</b>


<i> Có hai kiểu so sánh:</i>
<i>- So sánh ngang bằng;</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

<i>Chuyển: Phép so sánh có những tác dụng dụng gì? Ta cùng tìm hiểu trong</i>
phần II


<b> II. Tác dụng của phép so sánh (12’)</b>
<b>1. Ví dụ</b>



GV: Cho HS đọc đoạn văn ví dụ SGK. T. 42.
<b>TB: Tìm phép so sánh có trong đoạn văn?</b>


- Các phép so sánh có trong đoạn văn:


- Có chiếc tựa mũi tên nhọn, tự cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho
xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng, thản nhiên, không thương tiếc, khơng
do dự vẩn vơ.


- Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vịng trên khơng, rồi […]


- Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, múa may với làn gió thoảng,
<i>như thầm bảo rằng sự đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại […].</i>


- Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, cịn cất
mình muốn bay trở lại cành.


<b>G: Nêu nhận xét của em về sự vật được so sánh và hồn cảnh so sánh của sự vật</b>
đó?


- Sự vật được đem ra so sánh là những chiếc lá (sự vật vô tri vô giác).


- Chiếc lá được so sánh trong hoàn cảnh đã rụng (đã rời cành, hết nhựa, đã
hết một kiếp sống theo quy luật của tự nhiên).


- Chiếc lá rụng là một hoàn cảnh (hiện tượng điển hình). Đó là khoảnh khắc
có khả năng gợi ra những liên tưởng nhiều chiều và rất sâu sắc cho cả tác giả và
người đọc.


<b>G: Phép so sánh có tác dụng gì đối với việc miêu tả sự vật, sự việc và đối với việc</b>


thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết?


- Đối với việc miêu tả sự vật, sự việc: tạo ra những hình ảnh cụ thể, sinh
động, giúp người đọc (người nghe) dễ hình dung về sự vật, sự việc được miêu tả.
Cụ thể trong đoạn văn trên, phép so sánh giúp người đọc hình dung được những
cách rụng khác nhau của lá.


- Đối với việc thể hiện tư tưởng, tình cảm của người viết: tạo ra những lối
nói hàm súc, giúp người đọc (người nghe) dễ nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người
viết (người nói). Cụ thể trong đoạn văn đã dẫn, phép so sánh thể hiện quan niệm
của tác giả về sự sống và cái chết.


<b>TB: Qua phân tích ví dụ, em thấy so sánh có tác dụng gì?</b>
<b>2. Bài học</b>


<i>- So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc</i>
<i>được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

<i>Chuyển: </i> Để các em nắm chắc hơn nội dụng bài học, chúng ta cùng luyện
tập trong phần III.


<b>III. Luyện tập (15’)</b>
<b>1. Bài tập 1 (T. 43)</b>


<b>TB: Chỉ ra các phép so sánh trong những khổ thơ dưới đây? Cho biết chúng thuộc</b>
những kiểu so sánh nào. Phân tích tác dụng gợi hình, gợi cảm của một phép so
sánh mà em thích?


a. Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè (so sánh ngang bằng).



b. Con đi trăm núi ngàn khe/ Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm và Con
đi đánh giặc mười năm/ Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi (so sánh không
ngang bằng).


c. Anh đội viên mơ màng/ Như nằm trong giấc mộng (so sánh ngang bằng);
Bóng Bác cao lồng lộng/ Ấm hơn ngọn lửa hồng (so sánh không ngang bằng).


* Phân tích phép so sánh:


- “Tâm hồn tơi là một buổi trưa hè”: so sánh cái trừu tượng với cái cụ thể để
diễn tả rõ nét tình cảm mãnh liệt, nồng cháy, thiết tha của tác giả đối với quê
hương.


- “Bóng Bác cao… ấm hơn ngọn lửa hồng”: đây là hình ảnh so sánh đặc sắc,
độc đáo. Hình ảnh Bác Hồ hiện ra qua cái nhìn đầy xúc động của anh chiến sĩ đang
trong tâm trạng lâng lâng, mơ màng vừa lớn lao vĩ đại nhưng lại hết sức gần gũi,
ấm áp hơn cả ngọn lửa hồng.


<b>2. Bài 2 (T. 43)</b>


<b>TB: Hãy nêu những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài Vượt thác. Em</b>
thích hình ảnh so sánh nào? Vì sao?


- Thuyền rẽ sóng bon bon như đang nhớ núi rừng.


- Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng như một bàn tay
khổng lồ muốn đẩy con thuyền lùi lại phía sau.


- Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.



- Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn,
hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống
<i>như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.</i>


- Dọc sườn núi, những cây to mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như
những cụ già vung tay hơ đám con cháu tiến về phía trước.


* Thích hình ảnh so sánh Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc
vì hình ảnh này giúp em hình dung được nét ngoại hình đẹp, vững chắc của nhân
vật…


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

<b>TB: Dựa vào bài Vượt thác hãy viết một đoạn văn (từ 3 </b>Š 5 câu) tả Dượng Hương


Thư đưa thuyền vượt qua thác dữ; trong đoạn văn có sử dụng cả hai kiểu so sánh
đã được giới thiệu.


- Yêu cầu học sinh viết đoạn văn đảm bảo đúng trình tự:
+ Câu mở đoạn.


+ Phát triển đoạn: Có sử dụng hai kiểu so sánh đã được học.
+ Câu kết thúc đoạn.


GV: cho HS làm bài trong 4’.
Gọi 2,3 HS đọc đoạn văn.


GV nhận xét và đọc cho HS nghe đoạn văn mẫu trong SGV. T.51.


Ví dụ: Trong đoạn văn miêu tả Dượng Hương Thư điều khiển con thuyền
vượt thác mới thật hồi hộp làm sao. Dượng Hương Thư đánh trần đứng sau lái, co
người phóng sào chống trả với sức nước, đưa con thuyền nhích dần lên phía trước.


Dượng Hương Thư tập trung cao độ, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn
chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa, cả thân hình gần như ghì trên ngọn sào,
trơng Dượng khơng kém gì một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Cuối
cùng Dượng cũng đưa được con thuyền vượt qua thác Cổ cò. Mọi người trên
thuyền đều thở phào nhẹ nhõm.


<i><b>c, Củng cố, luyện tâp: </b></i>


<b>TB: Có mấy kiểu so sánh? So sánh có tác dụng gì?</b>
Có hai kiểu so sánh:


- So sánh ngang bằng;


- So sánh không ngang bằng.


- So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc
được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.


<b>TB: Tìm ví dụ có từ chỉ ý so sánh ngang bằng hoặc hơn kém?</b>
VD: - Qua đình ngả nón trơng đình


<i>Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu.</i>


(Ca dao).
<i>- Nơi Bác nằm, rộng mênh mông</i>


<i><b>Chừng như năm tháng, non sông tụ vào.</b></i>


(Giang Nam).
<i>- Thà rằng ăn bát cơm rau,</i>



<i><b>Cịn hơn cá thịt nói nhau nặng lời.</b></i>


(Ca dao)
<i><b>d, Hướng dẫn học bài ở nhà. (2’)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

- Đọc và chuẩn bị bài Chương trình địa phương (phần tiếng Việt) theo câu
hỏi trong sách giáo khoa (Đọc kĩ phần lưu ý trong phần I).


=========================================
<i>Soạn: 12.02.2009</i> <i> Giảng: 6A: </i>


<i> 6C: </i>
<i><b>TIẾT 87 </b></i>


<i><b>Tiếng Việt CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG (Phần Tiếng Việt)</b></i>
<b>RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ</b>


<b>1. Mục tiêu:</b>
Giúp HS:


a) Về kiến thức: - Sửa một số lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm
địa phương;


b) Về kĩ năng: - Có ý thức khắc phục các lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách
phát âm địa phương.


- Rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả.


c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng đúng, hay tiếng Việt.


<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Thầy: SGK, SGV- nghiên cứu soạn giáo án.
b) Trò: SGK, vở ghi- chuẩn bị bài theo SGK.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i>
6C: / 31
a, Kiểm tra bài cũ : (15’) Giấy


<b>Câu hỏi: Có mấy kiểu so sánh? Cho biết so sánh có tác dụng gì? Viết một</b>
đoạn văn ngắn (5-7 câu) có sử dụng kiểu so sánh đã học, xác định rõ các kiểu so
sánh ấy?


<b>Đáp án: </b>


<b>- Có hai kiểu so sánh: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng. (2</b>
<i>điểm)</i>


- So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc
được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. (3
<i>điểm)</i>


- Bài tập:


+ Viết đoạn văn (2 điểm)
+ Có kiểu so sánh (2 điểm)
+ Xác định đúng (1 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

trường hợp hay mắc các lỗi chính tả do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương.


Vậy để khắc phục phần nào hiện tượng này, hơm nay chúng ta cùng rèn luyện
chính tả.


b, Dạy bài mới:


<b>I. Nội dung luyện tập (3’)</b>


- Trong thực tế giao tiếp cũng như trong quá trình tạo lập văn bản, chúng ta
thường hay mắc một số lỗi do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương như nhầm
lẫn một số cặp phụ âm; dấu thanh; các nguyên âm,...Trong tiết này chúng ta sẽ
cùng nhau khắc phục phần nào những lỗi thường mắc.


<b>TB: Khi viết, các em hay nhầm lẫn các cặp phụ âm nào, dấu thanh nào và các</b>
ngun âm nào?


- HS trình bày.


GV: Khi nói viết chúng ta cần:
- Viết đúng các cặp phụ âm đầu:


+ tr / ch
+ s / x
+ r / d / gi
+ l /n /đ
+ v / b


<i><b> </b></i> - Viết đúng các dấu thanh:
thanh sắc / thanh ngã.
- Viết đúng các nguyên âm:
<b> i / iê ; o / ô; ơ / â.</b>



<i>Chuyển: Như vậy căn cứ vào những lưu ý trên, chúng ta sẽ cùng khắc phục </i>
lỗi thông qua một số hình thức luyện tập cụ thể trong phần thứ II.


<b> </b> <b>II. Luyện tập ( 24’)</b>


<b> 1. Viết các đoạn văn, đoạn thơ chứa các âm, các thanh dễ mắc lỗi</b>
<b> a. Nghe – viết: </b>


GV:Lưu ý học sinh chú ý viết đúng các phụ âm đầu dễ mắc (l / đ / n; b / v;
d / r /gi; tr / ch).


Đọc cho HS chép đoạn văn:


Dịng sơng vỗ sóng dào dạt hai bên bờ. Trong những hàng cây ven sơng,
tiếng chim kêu ríu rít, rộn rã. Văng vẳng đâu đó, tiếng chng nhà thờ gióng giả đổ
hồi. Bỗng một cơn gió mang hơi lạnh ùa tới. Trời đổ mưa. Cơn mưa sầm sập, dồn
dập như thể trút tất cả nước từ trên trời rơi xuống. Cơn mưa mùa hạ đột ngột đến
rồi cũng đột ngột đi như một giấc chiêm bao. Dịng sơng lại vỗ sóng hiền hịa. Gió
reo ù ù như tiếng sáo réo rắt, vơ tận và da diết vô cùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

Bầu trời xám xịt như sà xuống sát mặt đất. Sấm rền vang, chớp lóe sáng,
rạch xé cả khơng gian. Cây sung già trước cửa sổ, trút lá theo trận lốc, trơ lại
những cành xơ xác, khẳng khiu. Đột nhiên, trận mưa dơng sầm sập đổ, gõ lên mái
tơn loảng xoảng.


<i>(Tơ Hồi)</i>
GV: Kiểm tra bài viết chính tả của học sinh (một số bài viết) sau đó chữa lỗi
(nếu có).



b. Nhớ viết


GV: Yêu cầu HS chép chính tả bài ca dao “Cơng cha như núi Thái Sơn…”
theo trí nhớ.


Cơng cha như núi Thái Sơn,


Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lịng thờ mẹ kính cha,


Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
GV: Thu một số bài của học sinh - nhận xét, chữa lỗi.
Yêu cầu học sinh trao đổi bài và tự chữa lỗi cho nhau.
<b> 2. Làm bài tập chính tả</b>


<b> a. Điền vào chỗ trống</b>


- Dùng bảng phụ có ghi nội dung yêu cầu các bài tập lên bảng, sau đó chia
lớp thành 3 nhóm (thảo luận) thực hiện 3 bài tập sau:


1. Điền những phụ âm thích hợp vào chỗ trống để có được những từ có nghĩa:
<i>a) ....ách ca ....ách cách, ...uồn ....ách, ...ơm....ớp, ...úc....ích .</i>


<i>b) ...ẻo cao, khinh ...ẻ, ...ựa ...ẫm, ...ảm...á...</i>


<i>c) ...a bàn, ...ả thịt, ...iêng năng,...ây ...ẩm, ...oay...ở.</i>
<i>e) ...ái cây, ...uyển...ỗ,...ờ đợi,...ơi chảy,...ương ình,...ẻ...e.</i>


2. Lựa chọn từ thích hợp sau điền vào chỗ trống: (vây, viết, dây, dẻ, vẻ, giây,
<i>giết, giẻ, diết)</i>



<i>a) ... cá, sợi..., ...điện,...phút, bao..., ...cánh.</i>
<i>b) ...giặc, da..., văn..., chữ ...</i>


<i>c) Hạt..., da..., ...vang,văn..., ...lau, mảnh...,...đẹp.</i>


3.Cho các từ sau, hãy lựa chọn và điền vào chỗ trống thích hợp: tươi, rực rỡ,
<i>trong veo, trong trẻo, sáng sủa, sạch sẽ, véo vonm, líu lo, rì rào, râm, nắng, gió,</i>
<i>rộn ràng.</i>


Mưa mấy ngày liền. Đêm qua mới tạnh. Sáng nay trời hửng. Cảnh vật thật
tươi sáng. Nắng hồng… Trời xanh một màu xanh bao la. Con đường trở nên mịn
màng… Cây cỏ như xanh hơn, tốt tươi hơn. Chim … hót. Hàng cây xanh ven
đường lá… reo chào… ấm. Người đi lại… Con kênh đầy nước…, êm đềm trôi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

- Nhận xét, chữa lỗi bổ sung theo đáp án sau:
<i><b>Nhóm 1: Điền theo thứ tự sau:</b></i>


<i>a) Lách ca lách cách, luồn lách, nơm nớp, núc ních .</i>
<i>b) Rẻo cao, khinh rẻ, dựa dẫm, giảm giá.</i>


<i>c) Sa bàn, xả thịt, siêng năng, xây xẩm, xoay xở.</i>


<i>d) Trái cây, chuyển chỗ, chờ đợi, trôi chảy, chương ình, chẻ tre.</i>
<i><b>Nhóm 2: Lựa chọn từ theo thứ tự sau:</b></i>


<i> a) Vây cá, sợi dây, dây điện, giây phút, bao vây, vây cánh.</i>
<i> b) Giết giặc, da diết, văn viết, chữ viết.</i>


<i> c) Hạt dẻ, da dẻ, vẻ vang, văn vẻ, dẻ lau, mảnh dẻ, vẻ đẹp.</i>



<i><b>Nhóm 3: Lần lượt điền các từ: rực rỡ, sạch sẽ, véo von, rì rào, nắng, rộn</b></i>
ràng, trong veo.


<b>b. Tìm từ theo yêu cầu</b>


<b>TB: Tìm 1 từ Hán Việt diễn tả tên gọi của trận đấu bóng tranh giải nhất nhì?</b>
- Chung kết.


<b>TB: Tìm một từ láy chỉ sự mấp mơ, khơng bằng phẳng?</b>
- Khấp khểnh


<b>TB: Tìm một từ chỉ sự đơn sơ, trống trải, vẻ tạm bợ?</b>
- Tuyềnh tồng.


<b>3. Lập sổ tay chính tả.</b>


GV: Để sử dụng từ đúng nghĩa và phát âm chuẩn, các em cần phải có sổ tay
chính tả, ghi chép lại những âm, những từ thường hay mắc lỗi. Các em sẽ về nhà
làm bài tập theo yêu cầu sau:


<b>TB: Hãy tìm và viết các từ có phụ âm đầu là: </b><i>tr / ch, s / x, r / d / gi, l /đ / n</i> vào sổ
tay chính tả; đặt câu với những từ đó?


Ví dụ:


<i>- Chơi, chạy, chú, chữ, chỉ; trời, trong, trơng, trường, trả.</i>
<i>- Sân, suối, sóc, sơn, sau, sửa, xưởng, xúc xắc.</i>


<i>- Da, dưới, dòng, dang dở; gia đình, giữa, giống, già, giã.</i>



<i>- Lịng, lớp, lơng, lên, lạ, luống; nước non, năng nổ, nói năng, nơi, năm,..</i>
<i><b>c, Củng cố, luyện tâp:</b></i>


TB: Khi viết, các em hay nhầm lẫn các cặp phụ âm nào?
- tr / ch; s / x; r / d / gi; l /n /đ; v / b.


<b>TB: Để sửa những lỗi đó các em cần phải làm gì?</b>


- Lập sổ tay chính tả, thường xuyên ghi vào đó những từ dễ viết nhầm kèm
theo câu chứa những từ ấy. Liệt kê các lỗi hay mắc vào sổ tay chính tả - tự chữa
theo từ điển chính tả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

- Xem lại các bài tập đã làm, lập sổ tay chính tả, thường xuyên ghi vào đó
những từ dễ viết nhầm kèm theo câu chứa những từ ấy, liệt kê các lỗi hay mắc vào
sổ tay chính tả - tự chữa theo từ điển chính tả.


- Đọc kĩ và chuẩn bị bài Phương pháp tả cảnh. (Chuẩn bị bài theo câu hỏi
hướng dẫn trong SGK, T.46).


================================


<i>Soạn: 15.2.2009</i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> 6C: </i>
<i><b>TIẾT 88 </b></i>


<i><b>Tập làm văn PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH</b></i>
<b>1. Mục tiêu:</b>



Giúp HS:


a) Về kiến thức: - Nắm được cách tả cảnh và bố cục hình thức của một
đoạn, một bài văn tả cảnh.


b) Về kĩ năng: - Luyện tập kĩ năng quan sát và lựa chọn kĩ năng trình bày
những điều quan sát, lựa chọn theo một thứ tự hợp lí.


c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh yêu quý và biết bảo vệ thiên nhiên.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Thầy: SGK, SGV, Những bài văn hay dành cho học sinh giỏi, 150 bài văn
mẫu, nghiên cứu soạn giáo án.


b) Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, chuẩn bị bài theo SGK.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i>


...


6C: / 31


...


<i><b>a, Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng.</b></i>


<b>Câu hỏi: Để viết được bài văn miêu tả người viết cần có những năng lực gì?</b>
Trong bài văn “Sơng nước Cà Mau” tác giả đã sử dụng những giác quan nào để
quan sát và miêu tả? Cách dùng từ ngữ trong bài văn có gì đặc sắc?



<b>Đáp án: Muốn miêu tả được, trước hết người ta phải biết quan sát, rồi từ đó</b>
nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh,… để làm nổi bật lên những đặc
điểm tiêu biểu của sự vật. (6 điểm)


- Trong bài “Sông nước Cà Mau”, tác giả đã sử dụng thính giác và thị giác
để quan sát và miêu tả. (2 điểm)


- Tác giả còn sử dụng rất nhiều các động từ mạnh các tính từ miêu tả và hình
ảnh so sánh để khắc họa nổi bật cảnh quan vùng đất mũi Cà Mau với những nét rất
đặc trưng của nó.(2 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

những kiến thức cơ bản trên chúng ta cũng cần phải nắm được phương pháp tả
cảnh. Vậy, phương pháp tả cảnh đòi hỏi những gì? Tiết học này sẽ giúp các em
nắm được.


<i><b>b, Dạy bài mới:</b></i>


<b> I. Phương pháp viết văn tả cảnh (24’)</b>
<b>1. Ví dụ</b>


GV: Gọi HS đọc 3 đoạn văn trong SGK (T. 46) .


GV: cho HS thảo luận theo nhóm. Nhóm 1 câu a; nhóm 2 câu b; nhóm 3,4
câu c. Cho HS thảo luận trong 4’ sau đó cử đại diện trả lời.


<b>TB: Đối tượng được miêu tả trong đoạn văn a là gì?</b>


- Đối tượng được miêu tả trong đoạn văn a là dượng Hương Thư trong một
chặng đường của cuộc vượt thác.



<b>TB: Căn cứ vào đâu mà ta nhận xét như vậy?</b>


- Qua hình ảnh nhân vật được miêu tả, từ ngữ miêu tả:
<i> - [...] thả sào, rút sào nhanh như cắt.</i>


<i> - Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn,</i>
<i>hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống</i>
<i>như hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.</i>


- Với các chi tiết miêu tả ngoại hình và các động tác của nhân vật, ta thấy
Dượng Hương Thư là một con người khoẻ mạnh, cường tráng nhanh nhẹn đang tập
trung sức lực vào cuộc vượt thác.


<b>Kh: Qua cách miêu tả ấy người đọc hình dung ra khúc sơng như thế nào?</b>


- Qua hình ảnh dượng Hương Thư, người đọc có thể hình dung được phần
nào cảnh sắc ở khúc sơng có nhiều thác dữ bởi vì ngoại hình và động tác của nhân
vật được miêu tả trong đoạn văn cho thấy nhân vật đã phải đem hết gân sức, tinh
thần để chiến đấu cùng thác dữ.


GV: Cũng từ việc tìm hiểu bài tập này, chúng ta thấy rằng khi miêu tả cảnh
ta cũng có thể tả xen cảnh sinh hoạt, cảnh lao động nhưng những cảnh tả xen đó
phải phù hợp với cảnh lớn đang tả. Hình ảnh dượng Hương Thư đã được miêu tả
rất phù hợp với cảnh thiên nhiên trong bài vượt thác mà các em đã học ở tiết văn
bản.


<b>TB: Đoạn văn b tả quanh cảnh gì?</b>


- Đoạn văn tả quanh cảnh dịng sơng Năm Căn và rừng đước Cà Mau.


<b>TB: Người viết đã miêu tả cảnh vật ấy theo một thứ tự nào?</b>


- Tác giả đã quan sát và tả cảnh theo thứ tự từ dưới sông lên bờ, từ gần đến xa.
<b>TB: Em chỉ rõ câu văn nào tả cảnh dưới mặt sông, câu văn nào tả cảnh trên bờ</b>
sông?


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<b>Kh: Liệu có thể đảo ngược thứ tự này được khơng? Vì sao?</b>


- Thứ tự tả như vậy là rất hợp lí. Bởi người tả đang ngồi trên thuyền xi từ
kênh ra sơng vì thế cái đập vào mắt người ngồi trước hết phải là cảnh dịng sơng
nước chảy rồi mới tới cảnh vật hai bên bờ sông. Nếu tả khác đi hoặc ngược lại thì
người tả cũng phải ở vị trí khác để quan sát.


GV: Từ việc tìm hiểu đoạn văn a, b ta thấy rằng khi viết văn tả cảnh cần
phải xác định rõ đối tượng mình cần tả là gì rồi từ đó quan sát và lựa chọn những
hình ảnh tiêu biểu, phù hợp và trình bày theo một thứ tự hợp lí.


<b>TB: Em có nhận xét gì về bố cục của ví dụ c?</b>


- Ví dụ c là một văn bản miêu tả tương đối trọn vẹn.
<b>TB: Chỉ ra từng phần? Tóm tắt ý của mỗi phần?</b>


- Văn bản gồm 3 phần:


+ Phần mở đầu từ “Lũy làng” đến “màu của lũy”: giới thiệu khái quát về lũy
tre làng (phẩm chất, hình dáng và màu sắc).


+ Phần thứ hai từ “Lũy ngoài cùng” đến “khơng rõ”: lần lượt miêu tả cụ thể
ba vịng tre của lũy làng như thế nào.



+ Phần ba (đoạn cuối): phát biểu cảm nghĩ và nhận xét về lồi tre.
GV: Treo bảng phụ chép dàn ý ví dụ c lên bảng cho HS quan sát.


<b>Dàn ý</b>
<b>A. Mở bài</b>


- Giới thiệu khái quát về lũy tre làng (phẩm chất, hình dáng, màu sắc)
<b>B. Thân bài</b>


Tả cụ thể ba vịng tre của lũy làng.
- Lũy ngoài cùng;


- Lũy giữa;


- Lũy trong cùng.
<b>C. Kết bài</b>


- Cảm nghĩ và nhận xét về lồi tre.


GV: Dàn ý trên cũng chính là thể hiện bố cục của bài văn miêu tả. Cấu tạo
một đoạn văn miêu tả cảnh cũng gồm 3 phần: gồm mở đoạn, các câu phát triển
đoạn và kết đoạn.


<b>Kh: Hãy nhận xét trình tự miêu tả của tác giả trong ví dụ ?</b>


- Tác giả đã quan sát và miêu tả cảnh lũy làng theo trình tự khơng gian: từ
khái qt đến cụ thể, từ ngoài vào trong. Cách tả như vậy cũng rất hợp lí bởi cái
nhìn của người tả là hướng từ bên ngoài.


GV: Nếu tả theo trật tự thời gian thì lại phải tả khác.



<b>TB: Qua tìm hiểu các ví dụ, em hiểu thế nào về phương pháp tả cảnh?</b>
<b>2. Bài học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

<i>- Xác định được đối tượng miêu tả;</i>


<i>- Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu;</i>
<i>- Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự.</i>


<b>TB: Bố cục bài tả cảnh thường có mấy phần? Nêu nhiệm vụ của từng phần?</b>
* Bố cục bài tả cảnh thường có ba phần:


<i>- Mở bài: giới thiệu cảnh được tả;</i>


<i>- Thân bài: tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự;</i>
<i>- Kết bài: thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.</i>
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 47.


<i>Chuyển: Để giúp các em nắm chắc hơn kiến thức của bài học, chúng ta cùng</i>
luyện tập trong phần II.


<b>II. Luyện tập phương pháp viết văn tả cảnh và bố cục bài văn (15’)</b>


<b> </b> <b>1. Bài 1 (T. 47)</b>


<b>TB: Nếu phải tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài TLV thì em sẽ miêu tả như</b>
thế nào?


Gợi ý:



<b>TB: Em sẽ quan sát và lựa chọn những hình ảnh cụ thể, tiêu biểu nào cho quang</b>
cảnh ấy?


- Chọn những hình ảnh tiêu biểu:


+ Hành động của cô giáo: vào lớp, ghi đề, nhắc nhở HS;
+ Khơng khí lớp: n lặng;


+ Quang cảnh chung của phịng học (bảng, bốn bức tường, bàn ghế,…);
+ Các bạn học sinh: tư thế, thái độ, công việc chuẩn bị viết bài;


+ Cảnh viết bài: cả lớp miệt mài chỉ có tiếng ngịi bút sột soạt trên giấy;
+ Cảnh ngồi sân trường;


+ Tiếng trống báo hiệu hết giờ, thu bài;


<b>TB: Em định miêu tả cảnh ấy theo thứ tự như thế nào?</b>


- Theo thứ tự khơng gian: từ ngồi vào trong lớp, từ phía trên bảng cơ giáo
xuống cuối lớp.


- Em sẽ miêu tả theo trình tự thời gian: từ lúc trống vào lớp đến khi hết giờ.
- Từ khơng khí chung của lớp học đến bản thân người viết.


<b>TB: Viết đoạn mở bài, kết bài cho đề bài trên? </b>
GV: Gọi HS đọc bài văn.


<b>TB: Rút lại thành dàn ý sơ lược bài “Biển đẹp”?</b>
Dàn ý



<i><b>a. Mở bài</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

Lần lượt tả vẻ đẹp và màu sắc của biển trong những thời điểm khác nhau,
góc độ khác nhau:


- Buổi sớm nắng sáng;


- Buổi chiều gió mùa đơng bắc;
- Ngày mưa rào;


- Buổi sớm nắng mờ;
- Buổi chiều lạnh;


- Buổi chiều nắng tàn mát dịu;
- Buổi xế trưa;


- Biển trời đổi màu.
<i><b>c. Kết bài</b></i>


- Nhận xét vì sao biển đẹp.
<b>Kh: Người viết tả theo trình tự nào?</b>


- Ở văn bản này, người viết khơng tả theo trình tự thời gian, cũng khơng
theo trình tự khơng gian mà theo mạch cảm xúc và hướng theo con mắt mình.


<i><b>c, Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Muốn tả cảnh cần có những kĩ năng gì?</b>
- Xác định được đối tượng miêu tả;



- Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu;
- Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự.
<i><b>d, Hướng dẫn học bài ở nhà. (2’)</b></i>


- Học thuộc ghi nhớ, đọc các bài văn mẫu để học tập cách viết văn tả cảnh;
làm hoàn thiện bài tập 1, 2.


- Soạn: Buổi học cuối cùng.


- Đọc đề TLV ở nhà cho HS chép về nhà làm.
=======================


<b>TUẦN 25</b>
<b>NGỮ VĂN - BÀI 22</b>


<i><b>Kết quả cần đạt.</b></i>


 Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện: Phải bết giữ gìn và yêu quý tiếng mẹ


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

 Nắm được cách thể hiện tư tưởng, tình cảm của nhân vật qua miêu tả ngoại


hình, hành động ngôn ngữ.


 Củng cố và nâng cao kiến thức về pháp phép nhân hoá đã học ở Tiểu học.
 Biết cách viết một bài văn, đoạn văn tả người theo một thứ tự nhất định.


<i>Soạn: 17.2.2009</i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> </i> <i>6C: </i>



<i><b> TIẾT 89,90</b></i>


<i><b> Văn bản BUỔI HỌC CUỐI CÙNG</b></i>
(Chuyện của một em bé người An-dát)


<i><b> Anphôngxơ Đôđê </b></i>
<b>-1. Mục tiêu:Giúp HS</b>


a) Về kiến thức: - Nắm được cốt truyện, nhân vật và tư tưởng của truyện:
Qua câu chuyện buổi học tiếng Pháp cuối cùng ở vùng An-dát, truyện đã thể hiện
lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình yêu tiếng nói của dân tộc.


- Nắm được tác dụng của phương thức kể chuyện từ ngôi thứ nhất và
nghệ thuật thể hiện tâm lí nhân vật qua ngơn ngữ, cử chỉ, ngoại hình, hành động.


b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tìm hiểu, phân tích nhân vật qua ngoại
hình, ngơn ngữ, cử chỉ, hành động.


c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu nước, yêu tiếng nói của dân tộc.
<b>2. Chuẩn bị của Gv và HS:</b>


a) Thầy: SGK, SGV, Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn, Nâng cao Ngữ văn, soạn
giáo án.


b) Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, soạn bài theo SGK.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i>


...



6C: / 31


...


<i><b>a, Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng</b></i>


<b>Câu hỏi: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của văn bản “Vượt thác”?</b>
<b>Đáp án: - NT: Nghệ thuật tả cảnh, tả người từ điểm nhìn trên con thuyền</b>
theo hành trình vượt thác rất tự nhiên, sinh động. (4 điểm)


- ND: Bài văn miêu tả cảnh vượt thác của con thuyền trên sông Thu Bồn,
làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền cảnh thiên
nhiên rộng lớn, hùng vĩ. (6 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

<i><b>b, Dạy bài mới:</b></i>


<b>I. Đọc và tìm hiểu chung (15’)</b>
<b> 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>
GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T. 54.


<b>TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả và văn bản “Buổi học cuối cùng”?</b>
- An-phông-xơ Đô-đê (1840 - 1897), quê ở Ni-mơ miền Pô-văng-xơ (Nam
nước Pháp). Là tác giả của nhiều tập truyện ngắn nổi tiếng, là nhà văn lỗi lạc của
nước Pháp ở cuối thế kỉ XIX. Ông lao động cực nhọc tự học thành tàiôiSangs tác
nhiều thể loại: kịch, tiểu thuyết, nhưng thành tựu nổi bật nhất là truyện ngắn:
<i>Những bức thư từ cối xay gió của tơi (1869); Chuyện kể ngày thứ hai (1873); Đàn</i>
<i>gia xúc trở về. </i>


- Truyện của ông thấm đượm chất đồng dao, dân ca. Văn ơng nhẹ nhàng,


bay bổng, tươi mát, hóm hỉnh, đầy chất thơ, thể hiện tình yêu đồng quê, yêu đất
nước. Cách thể hiện tâm lí nhân vật đặc sắc. Ơng là nhà văn giàu lịng nhân đạo,
đậm đà tình cảm; là cây bút độc đáo trong văn chương Pháp.


- An-phông-xơ Đô-đê (1840-1897) nhà văn Pháp ở nửa cuối thế kỉ XIX.
<i>+ Sáng tác nhiều thể loại: kịch, tiểu thuyết. Nhưng thành tưu nổi bật nhất</i>
<i>là truyện ngắn.</i>


<i>+ Truyện của ơng giàu chất trữ tình, nhẹ nhàng, trong sáng, xây dựng tâm lí</i>
<i>nhân vật tinh tế, thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.</i>


- Truyện Buổi học cuối cùng, lấy bối cảnh từ một biến cố lịch sử: sau chiến
tranh Pháp - Phổ năm 1870 - 1871, nước pháp thua trận, hai vùng An-dát và Lo-ren
giáp biên giới với Phổ bị nhập vào nước Phổ. Phổ là tên của một nước chuyên chế
trong lãnh thổ Đức trước đây. Cho nên, các trường học ở hai vùng này bị buộc phải
học tiếng Đức (ngơn ngữ của kẻ chiếm đóng). Truyện viết về buổi học cuối cùng
bằng tiếng Pháp ở một trường làng thuộc vùng An-dát.


<i>- Truyện “Buổi học cuối cùng” viết về buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp</i>
<i>ở một trường làng thuộc vùng An-dát (nước Pháp).</i>


<i>+ Truyện được trích trong tập “Chuyện kể ngày thứ hai” (1873).</i>


GV: Các em lưu ý, các truyện hiện đại đã học ở bốn bài trước đều là truyện
ngắn hoặc trích đoạn truyện dài của các nhà văn hiện đại Việt Nam. Truyện ngắn
“Buổi học cuối cùng” là tác phẩm của nhà văn Pháp, được viết từ thế kỉ XIX
nhưng truyện vẫn rất gần gũi với chúng ta cũng như với mọi dân tộc bởi nó nói
được một điều rất chung của các dân tộc trên trái đất đó là lịng u nước.


<b>2. Đọc:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

GV: Đọc mẫu từ đầu đến “vắng mặt con”.
Gọi HS1 đọc tiếp đến “đang ra đi”.


Gọi HS2 đọc tiếp đến “nhớ mãi buổi học cuối cùng này”.
Gọi HS3 đọc phần còn lại. GV nhận xét, uốn nắn.


GV: Yêu cầu HS đọc to các chú thích.


<b>TB: Câu chuyện diễn ra trong hoàn cảnh nào? Em hiểu như thế nào về tên truyện</b>
<i>Buổi học cuối cùng?</i>


- Truyện diễn ra trong hoàn cảnh: Vùng An-dát của Pháp rơi vào tay nước
Phổ. Từ đây sẽ khơng cịn được học tiếng Pháp trên đất Pháp nữa.


- Tên truyện Buổi học cuối cùng là buổi học tiếng Pháp cuối cùng của người
Pháp trên đất Pháp - một buổi học bằng tiếng dân tộc cuối cùng.


<b>TB: Truyện có những nhân vật nào? Nhân vật nào gây ấn tượng cho em nhất?</b>
- Truyện có các nhân vật: Phrăng, thầy Ha-men, bác phó rèn, cụ già Hô-de
và dân làng. Nhân vật gây ấn tượng với người đọc là Phrăng, thầy Ha-men.


<b>Kh: Truyện được kể theo lời của nhân vật nào, ngôi thứ mấy? Cách kể chuyện như</b>
vậy có tác dụng gì?


- Truyện được kể theo lời của nhân vật Phrăng, thuộc ngôi thứ nhất. Để cho
Phrăng- một học sinh trong lớp của thầy Ha-men, đã dự một buổi học cuối cùng kể
lại khiến câu chuyện rất xúc động. Cách kể này tạo ấn tượng về một câu chuyện có
thực, lần lượt hiện ra qua sự tái hiện của một người chứng kiến và tham gia vào sự
kiện ấy. Cách kể từ ngôi thứ nhất còn thuận lợi để biểu hiện tâm trạng, ý nghĩ của


nhân vật kể chuyện, mà ở truyện này là một chú bé nói về buổi học tiếng
Pháp-tiếng mẹ đẻ, cuối cùng của mình, tác giả đã chọn được vai kể và điểm nhìn rất
thích hợp cho truyện.


<b>TB: Văn bản chia làm mấy phần? Chỉ rõ giới hạn và nội dung chính của mỗi phần?</b>
- Bố cục ba phần:


1. Từ đầu đến “Vắng mặt con”: Trước buổi học, quang cảnh trên đường tới
trường và quang cảnh ở trường qua sự quan sát của Phrăng.


2. Tiếp từ “Tôi bước qua ghế dài...” Š<i> “Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối cùng</i>


<i>này”: Diễn biến của buổi học cuối cùng.</i>


3. Đoạn còn lại: Buổi học cuối cùng kết thúc.


<b>TB: Căn cứ vào bố cục trên, hãy kể tóm tắt lại nội dung câu chuyện?</b>
- Học sinh kể theo bố cục sau:


a) Phrăng trên đường tới trường.
b)Diễn biến buổi học cuối cùng:
- Cảnh lớp học và thầy Ha-men.
- Tâm trạng của Phrăng.


- Phrăng lại không thuộc bài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

- Thầy Ha-men tiếp tục giảng bài, hướng dẫn viết tiếp.


c) Giờ học kết thúc với hành động đột ngột của thầy Ha-men.



<i> Chuyển: Câu chuyện về buổi học cuối cùng diễn ra như thế nào ? Chúng ta</i>
cùng tìm hiểu nội dung văn bản qua hai nhân vật chính này trong phần II.


<b>II. Phân tích</b>


<b> 1. Nhân vật Phrăng (23’)</b>


<i><b>a, Trên đường tới trường ( Tâm trạng Phrăng trước buổi học): </b></i>
<b>TB: Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của chú bé Phrăng trên đường tới</b>
trường?


<i>- […] đã quá trễ giờ đến lớp, tôi rất sợ bị quở mắng, càng sợ vì thầy </i>
<i>Ha-men […] sẽ hỏi bài [...] mà tơi chẳng thuộc lấy một chữ. Tơi thống nghĩ hay là</i>
<i>trốn học […] nhưng tôi cưỡng lại được[…].</i>


<b>TB: Em nhận xét gì về cách kể các sự việc trên?</b>


- Kể xen lẫn tả, kể theo ngôi thứ nhất, qua lời kể của Phrăng.


<b>TB: Qua cách kể này em hiểu tâm trạng của Phrăng trước buổi học như thế nào?</b>
- Phrăng định trốn học vì đã trễ giờ và sợ thầy hỏi bài mà chưa thuộc, nhưng
đã cưỡng lại ý định ấy và vội vã chạy đến trường.


<i> </i> <i>* Phrăng có ý định trốn học vì muộn giờ ham chơi và bài chưa thuộc nhưng</i>
<i>đã cưỡng lại được ý định ấy.</i>


<i><b>b, Trong buổi học cuối cùng:</b></i>


<b>TB: Khi tới trường Phrăng đã có cảm nhận như thế nào? </b>



<i>- Thông thường, bắt đầu buổi học, tiếng ồn ào như vỡ chợ […] mọi sự đều</i>
<i>bình lặng y như một buổi sáng chủ nhật […] thầy Ha-men nhìn tơi chẳng giận dữ</i>
<i>và bảo tơi thật dịu dàng […] lớp học có cái gì đó khác thường và trang trọng […]</i>
<i>trên những hàng ghế thường bỏ trống, dân làng ngồi lặng lẽ […] ai nấy đều có vẻ</i>
<i>buồn rầu […].</i>


<b>TB: Tìm những chi tiết thể hiện ý nghĩ và tâm trạng Phrăng trong suốt buổi học</b>
hôm ấy?


<i>- […] Hôm nay là bài học Pháp văn cuối cùng [...] tơi chống váng […] tơi</i>
<i>tự giận mình [...] về thời gian bỏ phí, về những buổi trốn học […]. Những cuốn</i>
<i>sách vừa nãy tơi cịn thấy chán ngán đến thế […] giờ đây như những người bạn cố</i>
<i>tri mà tơi sẽ rất đau lịng phải giã từ […] đến lượt tôi đọc bài […] tôi lúng túng</i>
<i>[…] tơi kinh ngạc thấy sao mình hiểu đến thế… Ơi! Tôi sẽ nhớ mãi buổi học cuối</i>
<i>cùng này! [...] Chưa bao giờ tôi cảm thấy thầy lớn lao đến thế.</i>


<b>Kh: Nhận xét nghệ thuật kể chuyện của tác giả?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

<b>G: Qua nghệ thuật trên em hãy phân tích tâm trạng của nhân vật Phrăng?</b>


- Nhân vật được miêu tả chủ yếu qua tâm trạng, ý nghĩ và thái độ với tiếng
Pháp, với thầy Ha-men trong một bối cảnh không gian, thời gian cụ thể, cách miêu
tả rất phù hợp với tâm lí lứa tuổi.


Tâm trạng Phrăng trước buổi học: định trốn học vì đã trễ giờ và sợ thầy hỏi
bài khó mà chưa thuộc, nhưng đã cưỡng lại được ý định ấy và vội chạy đến trường.
Những điều khác lạ trên đường đến trường và quang cảnh ở trường yên tĩnh, trang
nghiêm khác ngày thường khiến Phrăng ngạc nhiên. Mặc dù vào lớp muộn, cậu
không bị thầy Ha-men quở trách mà thầy chỉ nói nhẹ nhàng, thậm chí dịu dàng. Tất
cả những điều đó đã báo hiệu về một cái gì nghiêm trọng, khác thường của ngày


hơm ấy và buổi học hôm ấy.


<b>Kh: Tại sao khi thầy Ha-men cho biết đây là buổi học cuối cùng Phrăng lại</b>
<i>choáng váng?</i>


- Khi được thầy Ha-men nói cho biết đây là buổi học tiếng Pháp cuối cùng,
Phăng thấy choáng váng, sững sờ và cậu đã hiểu nguyên nhân của mọi sự khác lạ
trong buổi sáng hôm nay ở lớp học, ở trụ sở và trong trang phục của thầy giáo. Cậu
thấy tiếc nuối và ân hận về sự lười nhác học tập, ham chơi của mình lâu nay. Sự ân
hận của Phrăng cịn lớn hơn khi đến lượt mình đọc bài mà cậu không thuộc được
chút nào về quy tắc phân từ. Sự ân hận đã trở thành nỗi xấu hổ, tự giận mình.
Chính trong tâm trạng ấy mà khi nghe thầy Ha-men giảng ngữ pháp, cậu đã thấy
thật rõ ràng và dễ hiểu.


<b>Kh: Nhận xét thái độ của Phrăng đối với tiếng Pháp trong buổi học cuối cùng với</b>
dân làng và thầy Ha-men?


- Được chứng kiến những hình ảnh rất cảm động của các cụ già đến dự buổi
học cuối cùng, nghe và hiểu được những lời nhắc nhở tha thiết nhất của thầy
Ha-men và qua tất cả mọi việc diễn ra trong buổi học ấy, nhận thức và tâm trạng của
Phrăng đã có những biến đổi sâu sắc. Cậu đã hiểu được ý nghĩa thiêng liêng của
việc học tiếng Pháp và tha thiết muốn được trau dồi học tập, nhưng dã khơng cịn
cơ hội để được tiếp tục học tiếng Pháp ở trường nữa.


<b>TB: Thái độ của Phrăng đối với thầy Ha-men cũng biến đổi như thế nào?</b>


- Đối với thầy Ha-men, Phrăng từ sợ hãi đến thân thiện, quý trọng thầy, nghĩ
đến việc thầy sắp ra đi, thấy tội nghiệp cho thầy, hiểu được lời khuyên của thầy,
chưa bao giờ thấy thầy lớn lao đến thế.



GV: Thể hiện diễn biến tâm trạng của Phrăng chứng tỏ tác giả có sự am hiểu
tâm lý nhân vật, diễn đạt bằng từ ngữ cụ thể, tinh tế, diễn tả cảm xúc thực của con
người. Đó là: Bình thường người ta thấy sự việc nhàm chán, buồn tẻ, nhưng đến
khi nó sắp mất đi người ta mới nhận ra sự quý giá của nó, người ta mới hối tiếc, ân
hận, ấm ức về suy nghĩ và hành động của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<i> </i> <i>* Phrăng hiểu ra được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp và thiết</i>
<i>tha muốn được học nhưng khơng cịn cơ hội. Điều đó khiến cho cậu hối tiếc. </i>


<i><b>* Củng cố, luyện tập tiết 1:</b></i>


<b>Kh: Qua nhân vật Phrăng, tác giả muốn thể hiện chủ đề, tư tưởng gì?</b>


- Nhân vật này không chỉ giữ chức năng người kể chuyện, qua nhân vật
Phrăng tác giả muốn thể hiện chủ đề tư tưởng: nỗi đau mất nước, mất tự do, khơng
được nói tiếng nói dân tộc là nỗi đau buồn, uất ức, tủi nhục khó có gì sánh nổi.
<b>TB: Qua nhân vật Phrăng, em có suy nghĩ gì về việc học tiếng dân tộc và việc học</b>
tập của mình?


- Phát biểu suy nghĩ của mình.


- Giáo viên nhận xét và nhắc nhở học sinh về mục tiêu học tập...


GV: Tình yêu tiếng Pháp của cậu bé Phrăng, là tình yêu tiếng nói dân tộc,
một biểu hiện cụ thể của lịng yêu nước.


<i><b>* Hướng dẫn học bài ở nhà: (2’)</b></i>


- Về nhà đọc và tóm tắt nội dung văn bản, học thuộc nội dung bài học; tập
phân tích lại diễn biến tâm trang của nhân vật Phrăng.



- Tìm những chi tiết về thầy Ha-men và những nhân vật khác; phân tích
những chi tiết tiêu biểu. Tiết sau học tiếp.


================
<i><b>TIẾT 90</b></i>


<i>Ngày giảng: 6A:</i>
<i>6C:</i>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i>


...


6C: / 31


...


<i><b>a, Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng</b></i>


<b> Câu hỏi: Hình ảnh Phrăng được tác giả miêu tả trong buổi học cuối cùng có</b>
gì đặc biệt? Qua nhân vật này tác giả muốn thể hiện điều gì?


<i> Đáp án:</i>


- Phrăng được tác giả miêu tả trong buổi học cuối cùng đó là: Một cậu bé
lười nhác ham chơi khơng thích học tiếng Pháp, nhưng trong buổi học cuối cùng,
cậu đã hiểu ra được ý nghĩa thiêng liêng của việc học tiếng Pháp và thiết tha muốn
được học nhưng khơng cịn cơ hội. Điều đó khiến cho cậu hối tiếc. ( 5 điểm)



- Qua nhân vật Phrăng, tác giả muốn thể hiện chủ đề tư tưởng đó là: Nỗi đau
mất nước, mất tự do, khơng được nói tiếng nói dân tộc là nỗi đau buồn, uất ức, tủi
nhục khó có gì sánh nổi. (5 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

yêu ấy còn được thể hiện qua nhân vật thầy Ha-men và một số nhân vật khác như
thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần cịn lại của văn bản trong tiết học ngày
hôm nay.


<i><b>b, Dạy bài mới:</b></i>


<b>TB: Em hãy kể tóm tắt nội dung truyện Buổi học cuối cùng? (5’ ).</b>
HS: Kể theo bố cục sau:


a) Phrăng trên đường tới trường.
b)Diễn biến của buổi học cuối cùng:
- Cảnh lớp học và thầy Ha-men.
- Tâm trạng của Phrăng.


- Phrăng lại không thuộc bài.


- Thái độ và cư xử của thầy Ha-men.


- Thầy Ha-men tiếp tục giảng bài, hướng dẫn viết tiếp.


c) Giờ học kết thúc với hành động đột ngột của thầy Ha-men.


<i><b> Chuyển: Nhân vật thầy Ha-men được miêu tả như thế nào? Chúng ta tìm hiểu tiếp.</b></i>
<b>2. Nhân vật thầy giáo Ha-men (23’)</b>


<b>TB: Tìm những chi tiết miêu tả thầy giáo Ha-men trong buổi học tiếng Pháp cuối</b>


cùng?


<i> - Thầy […] mặc chiếc áo rơ-đanh- gốt màu xanh lục […] đội cái mũ tròn</i>
<i>bằng lụa đen thêu mà thầy chỉ dùng vào những hôm có thanh tra hoặc phát phần</i>
<i>thưởng.</i>


<i>- Tơi nghe thấy thầy Ha-men bảo tôi: [...] thầy sẽ không mắng con đâu [...].</i>
<i>- [...] với giọng dịu dàng và trang trọng […] thầy nói về tiếng Pháp […]</i>
<i>rằng đó là thứ ngôn ngữ hay nhất thế giới, trong sáng nhất […] phải giữ lấy nó</i>
<i>trong chúng ta và đừng bao giờ qn lãng nó […] bởi vì một dân tộc rơi vào vịng</i>
<i>nơ lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được</i>
<i>chìa khố chốn lao tù.</i>


<b>Kh: Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện trong đoạn này?</b>


- Kể xen miêu tả, tác giả miêu tả nhân vật rất cụ thể, tỷ mỉ, chi tiết qua trang
phục, thái độ, hành động, ngôn ngữ, sử dụng nhiều câu so sánh.


<b>Kh: Qua việc miêu tả trên em hình dung ra thầy Ha-men như thế nào trong buổi</b>
học cuối cùng, em nhận xét gì về thầy?


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

cậu khơng thuộc bài. Vào tiết học, thầy nhiệt tình và kiên nhẫn giảng bài như muốn
truyền hết mọi hiểu biết của mình cho học sinh trong buổi học cuối cùng.


<b>Kh: Điều tâm niệm tha thiết nhất mà thầy Ha-men muốn nói với học sinh với mọi</b>
người trong giờ học đó là gì?


- Điều tâm niệm tha thiết nhất mà thầy Ha-men muốn nói với học sinh và
mọi người dân vùng An-dát là: Hãy yêu quý, giữ gìn và trau dồi cho mình tiếng
nói, ngơn ngữ của dân tộc, vì đó là một biểu hiện của tình u nước, vì ngơn ngữ


khơng chỉ là tài sản quý báu của một dân tộc mà cịn là “chìa khố” để mở cửa
ngục tù khi một dân tộc bị rơi vào vịng nơ lệ. Những lời của thầy Ha-men vừa sâu
sắc vừa tha thiết, biểu lộ tình cảm u nước sâu đậm và lịng tự hào về tiếng nói
của dân tộc mình.


Đặc biệt, tác giả đã miêu tả thầy Ha-men ở một thời điểm cụ thể. Cái thời
điểm nỗi đau đớn khơng dồn nén tích tụ ở tinh thần mà nó trào phát, trở thành nỗi
đau vật chất bộc lộ trong những hành động, cử chỉ khác thường. Thầy phải dồn hết
sức lực để truyền lại, khẳng định một điều thiêng liêng đó là Tiếng Pháp “là ngôn
<i>ngữ hay nhất thế giới, trong sáng nhất, vững vàng nhất: phải giữ lấy nó, bởi vì</i>
<i>một dân tộc rơi vào vịng nơ lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng nói của mình thì</i>
<i>chẳng khác gì nắm được chìa khố chốn lao tù”. Với thầy, tiếng Pháp là tài sản</i>
quốc gia, là cơng cụ giúp con người thốt cảnh trốn lao tù. Thầy yêu quý, tự hào,
tôn vinh và ca ngợi tiếng Pháp, mong mọi người yêu quý, giữ gìn tiếng mẹ đẻ của
mình.


<b>G: Em hiểu như thế nào về lời nói của thầy Ha-men “Khi một dân tộc… chốn lao</b>
tù”?


- Câu nói đã sử dụng một hình ảnh so sánh đặc sắc nêu bật giá trị thiêng
liêng và sức mạnh to lớn của tiếng nói dân tộc trong cuộc đấu tranh giành độc lập
tự do. Tiếng nói của mỗi dân tộc được hình thành và vun đắp bằng sự sáng tạo của
biết bao thế hệ qua hàng ngàn năm, đó là thứ tài sản tinh thần vơ cùng q báu của
mỗi dân tộc. Vì vậy khi bị kẻ xâm lược đồng hố về ngơn ngữ, tiếng nói dân tộc
mình bị mai một thì dân tộc ấy khó mà có thể giành lại được độc lập, thậm chí rơi
vào nguy cơ diệt vong.


- Gọi HS đọc đoạn cuối truyện.


<b>TB: Cuối truyện thầy Ha-men có hành động như thế nào? </b>



<i>-Thầy Ha-men đứng dậy trên bục, người tái nhợt […] cố viết thật to:</i>
<i>“Nước Pháp muôn năm!”. Rồi thầy đứng đó, đầu dựa vào tường, và chẳng nói,</i>
<i>giơ tay ra hiệu cho chúng tơi […].</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

Ở vào thời điểm ấy, nỗi đau đớn, sự xúc động trong lòng thầy Ha-men đã
lên tới cực điểm và bộc lộ ra trong những cử chỉ, hành động khác thường: người tái
nhợt,nghẹn ngào khộng nói được hết câu, dồn tất cả sức mạnh viết lên bảng câu
Nước Pháp muôn năm, rồi như đã kiệt sức, đầu dựa vào tường giơ tay ra hiệu cho
học sinh. Nhưng chính vào giây phút ấy, cậu học trò Phrăng đã thấy thầy giáo chưa
bao giờ lớn lao đến thế.


<b>TB: Qua phân tích em có cảm nhận gì về nhân vật thầy giáo Ha-men?</b>


* Thầy Ha-men là người yêu nghề dạy học, trân trọng tiếng nói của dân tộc
<i>mình và có lịng u nước sâu sắc.</i>


<i>Chuyển: Ngồi hai nhân vật chính Buổi học cuối cùng </i>cịn có những nhân
vật khác. Vậy những nhân vật đó biểu hiện tình cảm của mình như thế nào? Chúng
ta sẽ tìm hiểu những nhân vật đó.


3. Hình ảnh một số nhân vật khác: (5’)


<b>Kh: Bên cạnh 2 nhân vật chính: cậu bé Phrăng và thầy Ha-men chúng ta thấy xuất</b>
hiện trong buổi học hơm ấy cịn có những nhân vật khác các nhân vật ấy đã có
những hành động gì?


<i>- Bác Oat-stơ: “đến trường lúc nào cũng vẫn còn là sớm”</i>


<i>- Dân làng: ngồi lặng lẽ, ai nấy đều buồn rầu, tiếc nuối,...như để tạ ơn thầy.</i>


<i>- Cụ Hô-de: mang theo quyển tập đánh vần cũ sờn mép, mở rộng trên lòng,</i>
<i>cụ chăm chú, giọng run run vì xúc động.</i>


<i>- Mọi người chăm chú viết, im phăng phắc.</i>
<i>- Trò nhỏ cặm cụi, vạch nét sổ, đọc đồng thanh.</i>
<b>Kh: Nêu ý nghĩa của các hành động đó?</b>


- Các nhân vật khác như cụ già Hô-de, bác phát thư cũ, các em nhỏ... Các cụ
già trong làng đến lớp và tập đọc đánh vần theo các học sinh nhỏ khơng phải vì
chưa biết chữ mà để chứng kiến buổi học cuối cùng và bày tỏ lòng biết ơn của dân
làng với thầy Ha-men. Còn các em nhỏ cũng chăm chú tập đánh vần và vạch
những nét sổ như đó cũng là tiếng Pháp.


GV: Cụ Hô-de (vốn là xã trưởng) và bác phát thư trước đây, chắc chắn họ
đều biết đọc, biết viết. Nhưng hình ảnh cụ Hô-de cũng đánh vần “Ba Be Bi Bo Bu”
một cách chăm chú cùng với các học trò nhỏ, trên quyển sách tập đánh vần cũ đã
sờn mép mà cụ nâng bằng cả hai tay là một hình ảnh hết sức cảm động, thẻ hiện
tình cảm thiêng liêng và trân trọng của người dân với việc học tiếng nói của dân
tộc mình.


<b>Kh: Kể về các nhân vật này nhà văn muốn khắc sâu thêm điều gì?</b>


- Cũng giống như Phrăng và thầy Ha-men, mọi người đều thể hiện tình cảm
thiêng liêng, sự trân trọng của mình đối với việc học tiếng mẹ đẻ. Họ là những
người yêu nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

- Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất với vai kể là một học sinh có mặt trong
buổi học cuối cùng. Miêu tả nhân vật qua tâm trạng, ý nghĩ và qua ngoại hình, cử
chỉ, hành động. Ngơn ngữ tự nhiên với giọng kể chân thành và xúc động: Sử dụng
nhiều câu biểu cảm, nhiều từ cảm thán, phép so sánh, có những lời và hình ảnh


mang ý nghĩa ẩn dụ.


<b>Kh: Khái quát nghệ thuật và nội dung cơ bản của truyện buổi học cuối cùng?</b>
<b>III. Tổng kết- ghi nhớ (4’)</b>


<i>- NT: Truyện đã xây dựng thành công nhân vật thầy giáo Ha-men và chú bé</i>
<i>Phrăng qua miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng của họ.</i>


<i>- ND: Qua câu chuyện buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở vùng An-dát</i>
<i>bị quân Phổ chiếm đóng và hình ảnh cảm động của thầy Ha-men, truyện đã thể</i>
<i>hiện lòng yêu nước trong một biểu hiện cụ thể là tình u tiếng nói của dân tộc và</i>
<i>nêu chân lí: “Khi một dân tộc rơi vào vịng nơ lệ, chừng nào họ vẫn giữ vững tiếng</i>
<i>nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khố chốn lao tù…”</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 55.
<i><b>c, Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Qua phân tích, em hãy nêu ý nghĩa tư tưởng của truyện này?</b>


- Phải biết yêu quý, giữ gìn và học tập để nắm vững tiếng nói của dân tộc
mình, nhất là khi đất nước rơi vào vịng nơ lệ, bởi tiếng nói khơng chỉ là tái sản
q báu của dân tộc mà còn là phương tiện quan trọng để đấu tranh giành lại độc
lập, tự do.


<b>Kh: Qua phân tích văn bản em có thể liên hệ trong việc người Việt Nam ta giữ gìn</b>
tiếng nói dân tộc?


- Sức sống và sự phát triển của tiếng nói Việt Nam trong trường kì lịch sử
dân tộc ta là một biểu hiện sức sống của dân tộc Việt Nam. Qua hơn một nghìn
năm bị phong kiến phương Bắc thống trị nhưng tiếng Việt vẫn khơng mất đi, tuy


có tiếp nhận ảnh hưởng của tiếng Hán để làm giàu thêm. Dưới thời Pháp thuộc, các
nhà trường chủ yếu dạy bằng tiếng Pháp, nhưng tiếng Việt vẫn là thứ tiếng nói
được sử dụng rộng rãi hằng ngày trong nhân dân, vẫn được giữ gìn và phát triển.
<b>Kh: Trong lời thầy Ha-men truyền lại vào buổi học cuối cùng, điều quý báu nhất</b>
đối với em là gì?


- Mọi người đều thể hiện tình cảm thiêng liêng, sự trân trọng của mình đối
với việc học tiếng mẹ đẻ. Họ là những người yêu nước.


- Đó là ý nghĩa, sức mạnh của tiếng nói dân tộc.


- Sự cần thiết phải học tập và giữ gìn tiếng nói của dân tộc mình.
<i><b> d- Hướng dẫn học ở nhà: ( 2’)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

- Làm bài tập 2 (SGK, T.56).


- Đọc và chuẩn bị bài tiếng Việt Nhân hoá (trả lời câu hỏi trong sách giáo
khoa). ===================


<i>Soạn: 15.2.2009 </i> <i>Giảng: 6A:</i>


<i> </i> <i> 6C: </i>


<i><b> TIẾT 91 </b></i>


<i><b>Tiếng Việt</b></i> <i><b> NHÂN HÓA</b></i>


<b>1. Mục tiêu: Giúp HS:</b>


a) Về kiến thức: - Nắm được khái niêm nhân hóa, các kiểu nhân hóa;


- Nắm được tác dụng chính của nhân hóa;


b) Về kĩ năng: - Biết dùng các kiểu nhân hóa trong bài viết của mình.
c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh biết trân trọng cái đẹp của tiếng Việt.
<b>2. Chuẩn bị của Giáo viên và học sinh</b>


a- Thầy: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Bài tập trắc nghiệm, nghiên cứu
soạn giáo án.


b- Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, chuẩn bị bài mới theo SGK.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i>


...


6C: / 31


...


<i><b>a, Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng</b></i>


<b>Câu hỏi: Có mấy kiểu so sánh? Lấy ví dụ? So sánh có tác dụng gì?</b>
<b>Đáp án: - Có hai kiểu so sánh: (1 điểm)</b>


+ So sánh ngang bằng; (1.5 điểm)


+ So sánh khơng ngang bằng. (1.5 điểm)


- Ví dụ: + Công cha như núi Thái Sơn. (so sánh ngang bằng) (1.5 điểm)


+ Con đi trăm núi ngàn khe Chưa bằng mn nỗi tái tê lịng bầm.
(so sánh không ngang bằng) (1.5 điểm)


- So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc
được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm.(3 điểm)


<b>Vào bài (1’): Tiết học trước, các em đã nắm được đặc điểm cũng như tác</b>
dụng của phép tu từ so sánh. Tiết học hơm nay, ta tiếp tục tìm hiểu về phép tu từ
nhân hóa.


<i><b>b- Dạy bài mới: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

* Ví dụ 1:


Ơng trời


Mặc áo giáp đen
Ra trận


Mn nghìn cây mía
Múa gươm


Kiến
Hành quân
Đầy đường.


(Trần Đăng Khoa)
<b>TB: Kể tên những sự vật được nói đến trong khổ thơ?</b>


- Các sự vật được nói đến trong đoạn thơ: trời, cây mía, kiến.


<b>Y: Trong bài thơ của Trần đăng Khoa bầu trời được gọi là gì? </b>


- Bầu trời được gọi là ông.


<b>TB: Các sự vật được gắn cho những hành động nào? </b>
- Ông trời: Mặc áo giáp / Ra trận


- Cây mía: Múa gươm
- Kiến: Hành quân


<b>TB: Những hành động ấy vốn là hoạt động của ai?</b>


- Các sự vật ấy được gán cho những hành động của con người, đó là những
hành động chuẩn bị chiến đấu: mặc áo giáp, ra trận, múa gươm, hành quân.


<b>Kh: Tác giả dùng cách nói như vậy nhằm mục đích gì?</b>


- Ơng thường được dùng để gọi người, nay được dùng để gọi trời. Cách gọi
như vậy làm cho trời trở nên gần gũi với người.


- Các hành động: mặc áo giáp, ra trận vốn là các hành động của con người
nay dùng để miêu tả bầu trời trước cơn mưa làm tăng tính biểu cảm của câu thơ,
làm cho quang cảnh trước cơn mưa sống động hơn. Ngồi ra cịn dùng các từ ngữ:
múa gươm để tả cây mía, động từ hành quân để tả kiến.


* Ví dụ 2:


GV: Treo bảng phụ chép ví dụ 2 ở mục 2. SGK. T. 57- gọi HS đọc.
- Bầu trời đầy mây đen.



- Muôn nghìn cây mía ngả nghiêng, lá bay phấp phới.
- Kiến bò đầy đường.


<b>Kh: So sánh cách miêu tả sự vật, hành động ở khổ thơ trong VD1 với các cách</b>
diễn đạt ở VD2?


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

GV: Những cách dùng như ở VD1 được gọi là nhân hóa (biến các sự vật
khơng phải là người trở nên có các đặc điểm, tính chất, hành động… như con
người)


<b>TB: Vậy, em hiểu nhân hóa là gì? Tác dụng của nhân hóa?</b>
<b>2. Bài học</b>


<i>- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ</i>
<i>vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giời loài vật, cây cối, đồ vật,</i>
<i>… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con</i>
<i>người.</i>


<b>Kh: Hãy lấy ví dụ có sử dụng phép nhân hóa? Phân tích tác dụng của nó?</b>
- Trăng vào cửa sổ địi thơ


Việc qn đang bận xin chờ hơm sau.


Trăng được nhân hóa có những hành động, cử chỉ như con người (vào, địi)
làm cho hình ảnh trăng trở nên sinh động, gần gũi với con người. Trăng giống như
một người bạn thân của con người.


<b>II. Các kiểu nhân hóa (10’)</b>
<b>1. Ví dụ</b>



a. Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại thân mật sống
với nhau, mỗi người một việc, không ai tị ai cả.


<i>(Chân, Thay, Tai, Mắt, Miệng)</i>
b. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào
xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.


<i>(Thép Mới)</i>
c. Trâu ơi, ta bảo trâu này


Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta.
<i>(Ca dao)</i>


<b>TB: Chỉ ra các sự vật được nhân hóa trong các ví dụ trên?</b>
-Các sự vật được nhân hóa trong các ví dụ như sau:
+ Ví dụ a: Miệng, Tai, Mắt, Chân.


+ Ví dụ b: tre.
+ Ví dụ c: trâu.


<b>TB: Dựa vào các từ in đậm cho biết mỗi sự vật trên được nhân hóa bằng cách nào?</b>
a- Các từ đó là các loại từ dùng để gọi người xong trong ví dụ a lại được
dùng để gọi các sự vật vốn là các bộ phận trong cơ thể con người làm cho chúng
giống như con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

c- Từ ơi thường dùng để xưng hô với người. Trong ví dụ được dùng để xưng
hơ với con trâu. Cách xưng hô như vậy, làm cho con trâu trở nên thân thiết như
một người bạn của con người.


<b>Kh: Em có nhận xét gì về các kiểu nhân hóa trong 3 ví dụ trên?</b>



- Các sự vật trong ví dụ a được nhân hóa bằng cách dùng từ ngữ vốn gọi
người để gọi sự vật. Các sự vật trong ví dụ b được nhân hóa bằng cách dùng từ ngữ
vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. Các sự
vật trong ví dụ c được nhân hóa bằng cách trị chuyện xưng hơ với vật như với
người.


<b>TB: Qua phân tích ví dụ em nhận thấy trong tiếng Việt ta thường gặp những kiểu</b>
nhân hóa nào?


<b>2. Bài học</b>
<i>Có ba kiểu nhân hóa thường gặp là:</i>


<i>- Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.</i>


<i>- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động,</i>
<i>tính chất của vật.</i>


<i>- Trị chuyện, xưng hô với vật như đối với người.</i>
GV: Gọi HS đọc 2 ghi nhớ.


<b>III. Luyện tập (15’)</b>
<b>1. Bài 1 (T. 58)</b>
<b>TB: Xác định yêu cầu của bài tập 1?</b>


- Chỉ ra và nêu tác dụng của phép nhân hóa trong đoạn văn.


- Các nhân hóa có trong đoạn văn thể hiện qua các từ ngữ: đông vui, (tàu)
<i>mẹ, (tàu) con, (xe) anh, (xe) em, tíu tít, bận rộn.</i>



Các nhân hóa có tác dụng làm cho quang cảnh bến cảng được miêu tả sống
động hơn; người đọc dễ hình dung được quang cảnh nhộn nhịp, bận rộn của các
phương tiện có trên cảng.


<b>2. Bài 2 (T. 58)</b>


<b>Kh: So sánh cách diễn đạt ở trong hai đoạn văn thuộc bài tập 1 và 2?</b>


Đoạn 1 Đoạn 2


đông vui rất nhiều tàu xe


tàu mẹ, tàu con tàu lớn, tàu bé


xe anh, xe em xe to, xe nhỏ


tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra nhận hàng về và chở hàng ra


bận rộn hoạt động liên tục


Đoạn 1 sử dụng nhiều phép nhân hóa, nhờ vậy mà sinh động và gợi cảm
hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

<b>Kh: Hai cách viết trong bài tập 3 có gì khác nhau? Nên chọn cách viết nào cho văn</b>
bản biểu cảm và chọn cách viết nào cho văn bản thuyết minh?


Cách 1 Cách 2


- trong họ hàng nhà chổi
- cơ bé Chổi Rơm



- xinh xắn nhất


- có chiếc váy vàng óng
- áo của cơ


- cuốn từng vịng quanh người, trông cứ
như áo len vậy


- trong các loại chổi
- chổi rơm


- đẹp nhất


- tết bằng rơm nếp vàng
- tay chổi


- quấn quanh thành cuộn


Trong cách 1, tác giả dùng nhiều phép nhân hóa (các từ in đậm), ngay cả từ
Chổi Rơm cũng được viết hoa như tên riêng của người làm cho việc miêu tả gần
với cách miêu tả người=> cách 1 có tính biểu cảm cao hơn, chổi rơm trở nên gần
với người, sống động hơn. Cách 1 thuộc văn biểu cảm, cách 2 thuộc văn thuyết
minh.


<b>4. Bài 4 (T. 59)</b>


<b>Kh: Cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích được tạo ra bằng cách nào và tác</b>
dụng của nó như thế nào?



a. núi ơi (trị chuyện, xưng hô với vật như với người).


b. (cua cá) tấp nập; (cò, sếu, vạc, le,…) cãi cọ om sòm: dùng từ ngữ vốn chỉ
hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật; họ (cị, sếu, vạc,
le…), anh (cò): dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.


c. (chòm cổ thụ) dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm, lặng nhìn; (thuyền) vùng
<i>vằng: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính</i>
chất của sự vật (quay đầu chạy: hiện tượng chuyển nghĩa của từ, không phải biện
pháp tu từ).


d. (cây) bị thương; thân mình; vết thương; cục máu: dùng từ ngữ vốn chỉ
hoạt động, tính chất, bộ phận của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.


<i><b>c, Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Tìm phép nhân hố trong một số văn bản đã học?</b>


<i>Ví dụ: Trong đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên”, “Vượt thác”?</i>
- Trong Bài học đường đời đầu tiên: Dế Mèn tự kể về mình, biết hành
động, hối hận như con người; cách gọi tên: Chú dế choắt, chị Cốc,...


- Trong Vượt thác: chịm cổ thụ dứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước,...
<i><b> d- Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

- Đọc và chuẩn bị bài Phương pháp tả người theo câu hỏi trong sách giáo
khoa


================================



<i>Soạn: 17.2.2009 </i> <i>Giảng: 6A: </i>


<i> 6C: </i>
<i><b>TIẾT 92</b></i>


<i><b>Tập làm văn PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI</b></i>
<b>1. Mục tiêu: Giúp HS:</b>


a) Về kiến thức: - Nắm được cách tả người và bố cục hình thức của một
đoạn văn, một bài văn tả người.


b) Về kĩ năng: - Luyện tập kĩ năng quan sát và lựa chọn, kĩ năng trình bày
những điều quan sát lựa chọn được theo thứ tự hợp lí.


c) Về thái độ:- Giáo dục học sinh có tình cảm với người thân qua việc miêu
tả.


<b>2. Chuẩn bị của Gv và HS:</b>


a) Thầy: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Những bài văn hay dành cho học
sinh giỏi, nghiên cứu soạn giáo án.


b) Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, tìm hiểu trước bài mới.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i>


...


6C: / 31



...


<i><b>a) Kiểm tra: (4’) Miệng.</b></i>


<b>Câu hỏi: Nêu phương pháp tả cảnh và bố cục của một bài tả cảnh?</b>
<b>Đáp án: Muốn tả cảnh cần: </b>


- Xác định đối tượng miêu tả; (1 điểm)


- Quan sát, lựa chọn được những hình ảnh tiêu biểu; (2 điểm)
- Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự. (2 điểm)
Bố cục bài tả cảnh thường có ba phần:


- Mở bài: giới thiệu cảnh được tả; (1 điểm)


- Thân bài: tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự; (2 điểm)
- Kết bài: thường phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó. (2 điểm)


<b>Vào bài </b><i>(1’) Văn tả cảnh khơng chỉ có tả cảnh thiên nhiên mà cịn có tả</i>
cảnh sinh hoạt và tả người. Vậy, phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người
như thế nào? Chúng ta cùng đi tìm hiểu trong tiết học này.


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

<b>TB: Đoạn văn 1 tả ai? Người đó có đặc điểm gì nổi bật? Đặc điểm đó được thể</b>
hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào?


- Đoạn văn 1: tả người chèo thuyền vượt thác (dượng Hương Thư). Dượng
Hương Thư được miêu tả có ngoại hình khỏe, đẹp trong tư thế đang chinh phục


thác dữ. Đặc điểm đó được thể hiện qua những từ ngữ hình ảnh sau: <i>như một pho</i>
<i>tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh</i>
<i>ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai</i>
<i>linh hùng vĩ.</i>


<b>TB: Miêu tả dượng Hương Thư trong cuộc vượt thác, tác giả chú ý những nét nổi</b>
bật nào?


- Tác giả chú ý miêu tả ngoại hình và động tác của nhân vật.


<b>Kh: Em có nhận xét gì về cách quan sát, cách sử dụng từ ngữ hình ảnh để miêu tả</b>
nhân vật trong đoạn văn này?


- Tác giả đã quan sát rất kĩ càng và lựa chọn các chi tiết tiêu biểu để khắc
họa hình ảnh nhân vật đang trong tư thế chinh phục thác dữ; tác giả cũng sử dụng
một loạt các từ ngữ giàu sức gợi tả như các động từ diễn tả hành động và các tính
từ miêu tả dáng vẻ ngoại hình của nhân vật, sử dụng một loạt các hình ảnh so sánh
ngang bằng và khơng ngang bằng để làm nổi bật vẻ đẹp ngoại hình và nét đẹp
trong tính cách của nhân vật. Trong cuộc vượt thác thì dũng mãnh hiên ngang, lúc
ở nhà thì khiêm nhường, dễ mến.


<b>TB: Tác giả đã tả nhân vật dượng Hương Thư theo thứ tự như thế nào? Từ đó, em</b>
có nhận xét gì về kết cấu của một đoạn văn?


- Nhân vật dượng Hương Thư được miêu tả theo thứ tự: từ khái quát đến cụ
thể, cuối cùng là nhận xét chung về nhân vật (dượng Hương Thư như một pho
tượng- các bắp thịt- hai hàm răng- cặp mắt- Dượng Hương Thư đang vượt thác
khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà). Đoạn văn có câu mở đoạn, các câu phát triển
đoạn và sau cùng là câu kết đoạn.



GV: Tìm hiểu đoạn văn 1, ta có thể thấy rằng để tả người chúng ta cũng phải
thực hiện tương tự như phương pháp làm bài tả cảnh, cũng phải biết quan sát, liên
tưởng, tưởng tượng, so sánh, nhận xét và dùng những từ ngữ giàu sức gợi tả để
miêu tả.


GV: Gọi HS đọc đoạn văn 2.


<b>TB: Đoạn văn 2 tả ai? Người đó có đặc điểm gì nổi bật?</b>
- Đoạn văn 2: tả chân dung của một ông cai gian giảo.


<b>TB: Đặc điểm gian giảo của nhân vật cai Tứ được thể hiện ở những từ ngữ và hình</b>
ảnh nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

<i>mắt gian hùng, mũi gồ sống mương, bộ râu mép… như cố giấu giếm, cái mồm toe</i>
<i>toét tối om như cửa hang, răng vàng hợm của.</i>


<b>Kh: Em có nhận xét gì về thứ tự miêu tả nhân vật ở đoạn này?</b>


- Tác giả đã miêu tả chân dung cai Tứ theo thứ tự từ khái quát đến cụ thể:
giới thiệu dáng hình, tuổi tác nhân vật, tiếp đến miêu tả cụ thể chi tiết khuôn mặt:
mắt, má, lông mày, mũi, râu mép, mồm, răng. Qua đó làm nổi bật ngoại hình, tính
cách nhân vật.


<b>Kh: Tìm hiểu đoạn văn, em có nhận xét như thế nào về cách quan sát, sử dụng từ</b>
ngữ hình ảnh của tác giả?


- Tác giả đã thể hiện sự quan sát kĩ lưỡng, lựa chọn chi tiết tiêu biểu để khắc
họa được chân dung và tính cách nhân vật. Sử dụng nhiều động từ, tính từ miêu tả,
hình ảnh so sánh giúp người đọc hình dung được ngoại hình và tính cách của nhân
vật.



GV: Gọi HS đọc đoạn văn 3.


<b>TB: Ai được miêu tả ở đoạn văn 3? Chỉ ra đặc điểm nổi bật của nhân vật được</b>
miêu tả?


- Đoạn văn 3: Tả 2 người trong keo vật đó là hai đơ vật rất mạnh: Quắm Đen
và Cản Ngữ.


<b>TB: Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả Quắm Đen và Cản Ngữ trong khi thi</b>
đấu?


- Quắm Đen: lăn xả, đánh ráo riết, thế đánh thật lắt léo, hiểm hóc, vờn tả,
<i>đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hóa, như một con cắt, ơm lấy, bốc</i>
<i>lên, loay hoay gị lưng, mồ hơi mồ kê nhễ nhại. </i>


- Cản Ngũ: có vẻ lờ ngờ, chậm chạp, hai tay… dang rộng ra, để sát xuống
<i>mặt đất, xoay xoay chống đỡ, bước hụt, mất đà chúi xuống, đứng như cây trồng</i>
<i>giữa sới, cái chân tựa bằng cây cột sắt, đứng nghiêng mình, nhấc bổng.</i>


<b>TB: Nhận xét thứ tự miêu tả 2 nhân vật này?</b>


- Tác giả miêu tả hình ảnh 2 người trong keo vật theo thứ tự thời gian: trước
khi vào keo vật, bắt đầu keo vật, giữa keo vật và kết thúc keo vật.


<b>Kh: Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ hình ảnh của tác giả trong đoạn văn</b>
trên?


- Vì là miêu tả hai người đang đấu vật nên tác giả sử dụng nhiều động từ,
tính từ kết hợp với một số hình ảnh so sánh để mơ tả hành động của nhân vật.


<b>TB: Trong các đoạn văn trên, đoạn nào tập trung khắc họa chân dung nhân vật,</b>
đoạn nào tả người gắn với công việc?


- Đoạn văn 1, 3: tả người gắn với hành động; đoạn văn 2: tả chân dung nhân
vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

- Tả chân dung thường gắn với các hình ảnh tĩnh thì dùng nhiều danh từ, tính
từ (mặt, lơng mày, má, mũi, râu, răng, và những tính từ chỉ mức độ, tính chất: thấp,
gầy, vng, gồ, tối om, vàng).


Cịn tả người gắn với hành động nên dùng nhiều động từ, tính từ.
GV: Yêu cầu HS chú ý đoạn 3.


<b>Kh: Đoạn văn 3 gần như một bài văn miêu tả hồn chỉnh có ba phần. Em hãy chỉ</b>
ra và nêu nội dung chính của mỗi phần?


- Ba phần của đoạn 3 như sau:


+ Phần 1(MB): từ đầu đến “nổi lên ầm ầm”: giới thiệu cảnh keo vật chuẩn
<i>bị bắt đầu cùng sự xuất hiện của Quắm Đen và Cản Ngũ. </i>


+ Phần 2 (TB): tiếp đến “ngang bụng vậy”: miêu tả chi tiết keo vật.
+ Phần 3 (KB): còn lại: nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật.


<b>TB: Nếu phải đặt tên cho bài văn này thì em sẽ đặt là gì?</b>


- Có thể đặt là: Hội vật đền Đơ năm ấy, Keo vật thách đấu, Quắm - Cản so
tài, Ông Cản Ngũ,…


<b>Kh: Từ việc phân tích các đoạn văn tả người, em hãy nêu phương pháp viết một</b>


đoạn văn, bài văn tả người?


<b>2. Bài học</b>
<i> * Muốn tả người cần:</i>


<i>- Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế</i>
<i>làm việc);</i>


<i>- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;</i>
<i>- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.</i>


<b>TB: Tìm hiểu ví dụ 3, em có nhận xét gì về bố cục của một bài văn tả người?</b>
<i>* Bố cục bài văn tả người thường có ba phần;</i>


<i>- Mở bài: giới thiệu người được tả;</i>


<i>- Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,…);</i>


<i>- Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được</i>
<i>tả.</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 61.


<i>Chuyển: Để giúp các em nắm chắc hơn kiến thức của bài học, chúng ta cùng</i>
luyện tập trong phần II.


<b>II. Luyện tập (14’)</b>
<b>1. Bài 1 (T. 62)</b>


<b>TB: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả: một em bé</b>


chừng 4-5 tuổi; một cụ già cao tuổi; cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên
lớp?


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

- Ngoại hình: Dáng người, khn mặt tròn bụ bẫm, mắt đen láy, má, răng
trắng rất đều, mơi đỏ hay nhoẻn cười, nước da, mái tóc tơ mềm mại hoe vàng, đôi
bàn tay,...


- Hành động, cử chỉ: Nói hơi ngọng, trị chơi,...
<i><b>* Cụ già: </b></i>


- Ngoại hình: lưng cịng, khn mặt nhiều nếp nhăn, nước da đồi mồi, mái
tóc bạc trắng như cước, đơi tay,...


- Tính tình:


+ Luôn vui vẻ.
+ Đối với công việc.


+ Đối xử với mọi người.
<i><b>* Cô giáo giảng bài:</b></i>


- Ngoại hình: Dáng người, mái tóc, khn mặt,...
- Điệu bộ, cử chỉ, động tác, tiếng nói,...


<b>2. Bài 2 (T. 62)</b>


<b>TB: Lập dàn ý cơ bản cho bài văn miêu tả em bé chừng 4-5 tuổi?</b>
<i>a. Mở bài</i>


Giới thiệu chung: em bé tên gì? Con của ai?


<i>b. Thân bài</i>


- Hình dáng:


+ Thân hình bụ bẫm, da trắng hồng;
+ Mái tóc tơ mềm mại hơi hoe vàng;
+ Gương mặt trịn trĩnh, mắt, mơi, răng,…


- Tính nết: tị mị,hiếu động, vui vẻ, ngoan ngỗn, thích xem hoạt hình và
quảng cáo trên ti vi.


<i>c. Kết bài</i>


Nêu cảm nghĩ, nhận xét của em về bé: yêu quí em.
<b>3. Bài 3 (T. 62)</b>


GV: Gọi HS đọc bài tập.


<b>TB: Em định điền từ nào vào chỗ trống trong đoạn văn?</b>


- Điền từ: đồng tụ hoặc tôm luộc vào chỗ dấu ba chấm thứ nhất.
- Điền từ: tượng ông Hộ pháp vào chỗ dấu ba chấm thứ hai.
<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


TB: Em hãy nêu phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người?
<i> Muốn tả người cần:</i>


<i>- Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế</i>
<i>làm việc);</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

<b>TB: Nêu bố cục của một bài văn tả người?</b>


<i> Bố cục bài văn tả người thường có ba phần;</i>
<i>- Mở bài: giới thiệu người được tả;</i>


<i>- Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,…);</i>


<i>- Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được</i>
<i>tả.</i>


<i><b>d) Hướng dẫn học bài ở nhà: (2’).</b></i>
- Về nhà học thuộc ghi nhớ (SGK,T.61).


- Đọc thêm một số bài văn mẫu tả người, hoàn chỉnh bài viết tả cảnh ở nhà,
nộp đúng thời gian đã quy định.


- Đọc kĩ và chuẩn bị văn bản: Đêm nay Bác không ngủ (Trả lời câu hỏi đọc
- hiểu trong sách giáo khoa)


===========================


<b>TUẦN 26</b>
<b>NGỮ VĂN - BÀI 23</b>


<i><b>Kết quả cần đạt.</b></i>


 Cảm nhận được tình yêu thương lớn lao của Bác Hồ dành cho bộ đội, dân


cơng và tình cảm của người chiến sĩ đối với Người trong bài Đêm nay
<i><b>Bác không ngủ.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

bài thơ.


 Nắm được khái niệm ẩn dụ, các kiểu ẩn dụ và tác dụng của chúng.
 Tả lại được bằng miệng một cảnh hay một hình ảnh trong một văn bản


vừa học.


<i>Ngày soạn:20/02/2009 Ngày giảng: 6A:</i>
<i> 6C: </i>
<i><b> Tiết 93, 94.</b></i>


<i><b>Văn bản ĐÊM NAY BÁC KHÔNG NGỦ</b></i>


- Minh Huệ -
<b>1. Mục tiêu: Giúp học sinh:</b>


a) Về kiến thức:


- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng Bác Hồ trong bài thơ
với tấm lịng u thương mênh mơng, sự chăm sóc ân cần đối với các chiến sĩ và
đồng bào; thấy được tình cảm yêu quý, kính trọng của người chiến sĩ đối với Bác
Hồ.


- Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: kết hợp miêu tả. Kể
chuyện với cảm xúc tâm trạng, những chi tiết giản dị tự nhiên mà giàu sức truyền
cảm, thể thơ năm chữ thích hợp với bài thơ có yếu tố kể chuyện.


b) Về kĩ năng:



- Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích văn bản biểu cảm.
c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lịng trân trọng, kính yêu đối với Bác.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học
sinh, Nâng cao Ngữ văn, soạn giáo án.


b) Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i> * Ổn định tổ chức: </i>


- Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:.../ 35.


...


Lớp 6C:.../ 31


...


<i><b> </b></i> <i><b>a) Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Miệng</b></i>


<i>* Câu hỏi: Trình bày những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn</i>
bản Buổi học cuối cùng.


<i>* Đáp án - Biểu điểm:</i>


- Cách kể chuyện từ ngôi thứ nhất, truyện đã xây dựng thành công nhân vật
thầy Ha-men và chú bé Phrăng qua miêu tả ngoại hình, cử chỉ, lời nói và tâm trạng
của họ. ( 5 điểm)



</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

vững tiếng nói của mình thì chẳng khác gì nắm được chìa khố chốn lao tù...( 5
<i>điểm) </i>


Vào bài (1’) Các em đã từng nghe bài hát về Bác Hồ với những ca từ tuyệt
đẹp và đầy xúc động: “cả cuộc đời Bác chăm lo cho hạnh phúc nhân dân. Cả cuộc
đời Bác hi sinh cho dân tộc Việt Nam”. Cùng thể hiện điều này, nhà thơ Minh Huệ
đã rất thành công với bài Đêm nay Bác không ngủ.


<b> I. Đọc và tìm hiểu chung (13’)</b>
<b> 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm</b>
GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T. 66.


<b>TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả?</b>


- Minh Huệ tên thật là Nguyễn Thái sinh 1927, quê Nghệ An, là nhà thơ
trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Thơ ông nhẹ nhàng kết hợp kể, miêu
tả, chi tiết giản dị, chân thực, cảm động. Thơ Minh Huệ còn đọng lại với chúng ta
nhờ tâm hồn đằm thắm, chân tình, đơn hậu.


<i>- Minh Huệ tên thật là Nguyễn Thái sinh 1927, quê Nghệ An, là nhà thơ</i>
<i>trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.</i>


<i>+ Thơ ông nhẹ nhàng kết hợp kể, miêu tả, chi tiết giản dị, chân thực, cảm</i>
<i>động.</i>


<b>Kh: Hồn cảnh sáng tác bài thơ có gì đặc biệt?</b>


- Bài thơ dựa trên sự kiện có thực. Trong chiến dịch Biên giới cuối 1950,
Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận theo dõi và chỉ huy chiến dịch. Đầu 1951, Minh Huệ ở


Nghệ An gặp một anh bộ đội vừa từ Việt Bắc về. Người bạn kể lại cho ông nghe
một kỉ niệm được gặp Bác trong một đêm trên đường đi chiến dịch Biên Giới. Câu
chuyện gây xúc động cho Minh Huệ và ơng đã dựa và đó để sáng tác bài thơ.


<i>- Bài thơ Đêm nay Bác không ngủ viết năm 1951, dựa trên một sự kiện có</i>
<i>thật về Bác.</i>


<b>2. Đọc:</b>


GV: Nêu yêu cầu đọc: Bài thơ làm theo thể ngũ ngơn, là bài thơ trữ tình
nhưng có nhiều yếu tố tự sự, khi đọc các em chú ý những tiếng được gieo vần.
Giọng đọc trầm lắng, cảm động. Chú ý giọng đối thoại giữa anh dội viên với Bác:
giọng anh đội viên nài nỉ, lo lắng; giọng Bác: ấm áp, yêu thương. Đoạn cuối giọng
chậm và mạnh để khẳng định như một chân lí.


GV: Đọc mẫu từ đầu đến “mà đi”. Gọi HS đọc tiếp đến hết. GV yêu cầu cả
lớp đọc thầm chú thích SGK.


<b>Kh: Em có nhận xét gì về thể thơ? (số tiếng trong mỗi dòng, số dòng trong mỗi </b>
khổ, cách gieo vần trong 1 khổ và giữa 2 khổ thơ liền nhau)?


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

rồi-ngồi, ngâm-thâm. Cách gieo vần ở 2 khổ liền nhau: thường là tiếng thứ 5 ở câu
cuối khổ trước gieo vần với tiếng thứ 5 ở cầu đầu khổ thơ sau. Ví dụ: nhàng-màng.
<b>Kh: Thể thơ ấy có đặc điểm chung gì?</b>


- Thể thơ giúp người đọc dễ nhớ, dễ thuộc rất thích hợp với việc kể chuyện,
thể hiện tâm tình, tâm sự.


GV: Đêm nay Bác khơng ngủ là bài thơ trữ tình nhưng có nhiều yếu tố tự sự.
Bài thơ được viết theo lời kể của một anh bộ đội.



<b>TB: Bài thơ kể lại chuyện gì? Em hãy tóm tắt câu chuyện đó?</b>


Bài thơ thuật lại câu chuyện một đêm ở rừng Việt Bắc, anh đội viên nhiều
lần thức dậy đều thấy Bác không ngủ, anh thương Bác, lo cho Bác nhưng bác
khơng ngủ vì Bác thương bộ đội và dân công.


- Trong một đêm khuya, giá rét, mưa phùn, tại một mái lều tranh xơ xác, anh
đội viên bỗng thức dậy thấy Bác vẫn ngồi bên bếp lửa với vẻ mặt trầm ngâm lo
lắng rồi bác nhẹ nhàng đi dém chăn cho từng người một. Anh đội viên lo lắng sợ
Bác ốm.


- Lần thứ ba thức dậy, anh vẫn thấy Bác ngồi đó, anh vội vàng nằng nặc mời
Bác đi ngủ và anh đã hiểu lí do Bác khơng ngủ được vì lo lắng cho đồn dân cơng
đêm nay ngủ ngồi rừng bị lạnh và bị ướt. Anh cảm động sung sướng hiểu ra được
sự vĩ đại cao cả trong hành động và việc làm của Bác.


<b>TB: Bài thơ có mấy nhân vật, nhân vật trung tâm là ai?</b>


- Bài thơ có 2 nhân vật: Bác Hồ và anh đội viên (chiến sĩ), Bác là nhân vật
trung tâm.


<b>Kh: Nhân vật trung tâm được miêu tả qua con mắt và cảm nghĩ của ai? Có tác</b>
dụng gì?


- Bác Hồ hiện lên qua cái nhìn và tâm trạng của anh chiến sĩ, qua cả những
lời đối thoại giữa 2 người. Mặc dù tác giả không sử dụng vai kể ở ngôi thứ nhất
nhưng lời kể, tả đều từ điểm nhìn, tâm trạng của anh đội viên. Bằng việc sáng tạo
hình tượng anh đội viên vừa là người chứng kiến vừa là người tham gia, bài thơ
làm cho hình tượng Bác Hồ hiện ra một cách tự nhiên có tính khách quan.



<i>Chuyển: Bài thơ kể câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ, qua đó</i>
thể hiện tình cảm của Bác đối với bộ đội, dân cơng và tình cảm của anh đội viên
đối với Bác. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ theo nội dung trên trong phần phân
tích.


<b>II. Phân tích</b>


<b> 1. Tình cảm của anh đội viên với Bác: (26’)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

- Anh đội viên thức dậy
<i> Thấy trời khuya lắm rồi</i>
<i> Mà sao Bác vẫn ngồi</i>


- Càng nhìn lại càng thương
<i> Người cha mái tóc bạc.</i>
<i> - Anh đội viên mơ màng</i>
<i> Như nằm trong giấc mộng</i>
<i> Bóng Bác cao lồng lộng</i>
<i> Ấm hơn ngọn lửa hồng</i>
<i> Thổn thức cả nỗi lịng</i>


<i> Thầm thì Anh hỏi nhỏ</i>
<i> - Bác ơi! Bác chưa ngủ? </i>
<i> Bác có lạnh lắm khơng?</i>
<i>- Anh nằm lo Bác ốm</i>


<i>Lịng anh cứ bề bộn</i>
<i>Vì Bác vẫn thức hồi.</i>



<b>TB: Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ trên?</b>


- Thể thơ 5 tiếng, kể xen với tả sử dụng nhiều từ láy, nhiều động từ tả trạng
thái, hình ảnh so sánh, và dùng câu hỏi tu từ.


<b>Kh: Em có nhận xét gì về cách mở đầu câu chuyện của tác giả? Trong hoàn cảnh</b>
trên có gì đặc biệt ?


- Cách vào bài của nhà thơ rất tự nhiên, giản dị tạo nên sự hấp dẫn cho người
đọc như được trở về với những năm tháng xa xưa.


<b>G: Những từ ngữ, hình ảnh trên khắc họa rõ tâm trạng và cảm nghĩ của anh</b>
đội viên, em hãy phân tích để thấy rõ điều đó?


- Lần đầu chợt thức giấc, anh ngạc nhiên vì trời đã khuya lắm rồi, Mà sao
<i>Bác vẫn ngồi, trầm ngâm bên bếp lửa. Hai tiếng “mà sao” diễn tả sự băn khoăn,</i>
ngạc nhiên có nhiều lo lắng trong lịng anh khi thấy Bác thức. Từ ngạc nhiên đến
xúc động khi anh hiểu rằng Bác ngồi đốt lửa để sưởi ấm cho các chiến sĩ. Niềm
xúc động càng lớn khi anh chứng kiến việc làm của Bác rất ân cần.


<b>TB: Tại sao càng nhìn Bác anh lại càng thương Bác?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

Bác như người cha già vơ cùng kính u và thân thiết. Anh càng thương Bác vì anh
đã nhìn thấy những việc Bác làm.


<b>G: Em hiểu hình ảnh thơ: Anh đội viên mơ màng</b>
<i> </i> <i> Như nằm trong giấc mộng</i>
<i> </i> <i> Bóng Bác cao lồng lộng</i>
<i> </i> <i> Ấm hơn ngọn lửa hồng</i>
như thế nào, hãy phân tích?



- Hình ảnh so sánh: mơ màng / Như nằm trong giấc mộnglà hình ảnh so sánh
đẹp, cụ thể trong trạng thái mơ màng như trong giấc mộng. Được đón nhận tình
yêu thương của Bác, anh đội viên ở giây phút ấy được sống trong trạng thái mơ
màng, sống trong niềm hạnh phúc lớn lao. Trong tâm trạng đó, anh đã nhận ra một
hình ảnh tuyệt đẹp về Bác.


Tác giả dùng biện pháp nghệ thuật tả vừa tả thực vừa tượng trưng và phép so
sánh rất thành cơng. Hình ảnh Bác hiện ra qua cái nhìn đầy cảm xúc của anh chiến
sĩ đang trong tâm trạng lâng lâng mơ màng vừa lớn lao vĩ đại nhưng lại gần gũi
sưởi ấm lòng anh hơn cả ngọn lửa hồng.


GV: Hình ảnh ngọn lửa hồng và hình ảnh “Bóng Bác cao lồng lộng” đã làm
cho vần thơ vừa thực vừa mộng. Hình tượng thơ mang màu sắc huyền diệu, chỉ
bằng hai câu thơ,10 tiếng hình ảnh Bác hiện lên đẹp lung linh, vừa có tầm vóc cao
lớn trùm lên khơng gian, vừa có sức tỏa sáng và truyền hơi ấm lên tất cả cảnh vật.


Tình cảm ấy đã toả sáng, sưởi ấm lịng anh. Từ tâm trạng ấy anh bồn
chồn, lo lắng cho sức khoẻ của Bác bằng câu hỏi dồn, nhịp điệu nhanh Bác ơi! Bác
<i>chưa ngủ? Bác có lạnh lắm khơng? Nghe lời Bác anh nằm yên nhắm mắt nhưng</i>
nỗi lòng bề bộn vì lo sức khỏe của Bác.


<b>TB: Qua phân tích em thấy tâm trạng của anh đội viên như thế nào khi lần đầu</b>
thức dậy?


<i>* Lần đầu thức giấc anh ngạc nhiên, xúc động, lo lắng về sức khỏe của Bác</i>
<i>khi thấy Bác chưa ngủ.</i>


<b>TB: Lần thứ 3 thức dậy tâm trạng của anh như thế nào?</b>
... Lần thứ 3 thức dậy



<i> Anh hốt hoảng giật mình </i>
<i> Anh vội vàng nằng nặc:</i>


<i>- Mời Bác ngủ, Bác ơi!</i>
<i>Trời sắp sáng mất rồi</i>
<i>Bác ơi! Mời Bác ngủ!</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

<b>G: Em hãy so sánh tâm trạng, cảm nghĩ của anh đội viên trong lần đầu tiên thức</b>
dậy với lần thứ ba?


- Câu chuyện được đưa tới đỉnh điểm khi lần thứ ba thức dậy thì trời đã sắp
sáng, anh chiến sĩ vẫn thấy Bác ngồi. Sự lo lắng của anh đã thành sự hốt hoảng.
Hình ảnh anh hốt hoảng giật mình cho thấy thái độ sửng sốt, tâm trạng lo lắng của
anh đội viên khi thức giấc lần thứ ba. Và nếu như ở lần đầu tiên anh chỉ dám thì
<i>thầm hỏi nhỏ thì giờ đây anh hết sức năn nỉ vội vàng nằng nặc mời Bác đi ngủ.</i>
Câu thơ thể hiện sự thiết tha năn nỉ của anh Mời Bác ngủ Bác ơi! được nhắc lại
bằng cách đảo trật tự câu Bác ơi mời Bác ngủ. Lời thơ gấp gáp khẩn thiết như một
lời năn nỉ, cầu khẩn, thể hiện tình thương yêu, sự lo lắng của anh đội viên đối với
Bác ở mức độ cao, thái độ cầu khẩn, năn nỉ mời Bác đi ngủ của anh cho thấy: Giữa
anh và Bác không cịn khoảng cách giữa lãnh tụ và quần chúng. Tình cảm ấy là
tình cảm cha con. Người con lo lắng cho cha khi khơng ngủ vì lo lắng cho mình và
cho anh em mình.


<b>Kh: Sau khi biết nguyên nhân Bác không ngủ, anh đội viên đã thức luôn cùng Bác</b>
hành động này của anh đội viên khiến em hiểu như thế nào?


- Nguyên nhân làm Bác chưa ngủ đã cho anh đội viên cảm nhận một lần nữa
thật sâu xa, thấm thía tấm lịng mênh mơng của Bác với nhân dân. Vì anh đã hiểu
được tình cảm, lịng u thương của Bác dành cho mọi người. Vì lo lắng cho mọi


người nên Bác không ngủ được. Anh thật sự hiểu được tấm lòng của Bác thật bao
la rộng lớn, hiểu được một chân lí đơn giản mà lớn lao:


Đêm nay Bác không ngủ
<i> Vì một lẽ thường tình</i>
Bác là Hồ Chí Minh.


Anh thấy hạnh phúc, sung sướng và thấy mình lớn lên khi ở bên Bác.
<i>“Ta bên Người. Người toả sáng bên ta</i>


<i>Ta bỗng lớn ở bên người một chút</i>


Đó chính là lí do khiến anh đội viên cảm thấy <i>lịng vui sướng mênh mơng và thức</i>
<i>ln cùng Bác.</i>


<b>TB: Nêu nhận xét của em về tình cảm của anh đội viên đối với Bác?</b>


<i>* Tình cảm của anh đội viên với Bác như con với cha, đó là lịng kính u,</i>
<i>lịng biết ơn và niềm hạnh phúc khi được nhận tình u thương và và chăm sóc của</i>
<i>Bác. Đó cũng là tình cảm chung của nhân dân ta đối với Bác.</i>


<i><b>* Luyện tập tiết 1 : HS đọc diễn cảm toàn bộ bài thơ.</b></i>
<i><b>TIẾT 94</b></i>


<i>Ngày giảng: 6A:</i>
<i> 6C:</i>


* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

6C: / 31



...


<i><b> * Kiểm tra: (5’) Miệng</b></i>


<b>Câu hỏi: Đọc thuộc lòng 9 khổ thơ đầu? Nêu suy nghĩ của em về tình cảm </b>
của anh đội viên đối với Bác?


<b>Đáp án: - Đọc đúng, to, rõ ràng 9 khổ thơ đầu. (5 điểm)</b>


- Tình cảm của anh đội viên với Bác như con với cha, đó là lịng
kính u, lịng biết ơn và niềm hạnh phúc khi được nhận tình u thương và và
chăm sóc của Bác. Đó cũng là tình cảm chung của nhân dân ta đối với Bác. (5
<i>điểm)</i>


<b>Vào bài (1’) Hình ảnh Bác tiếp tục được khắc họa đẹp ra sao, Bác khơng</b>
ngủ vì ngun nhân nào? Ta cùng đi tìm hiểu tiếp trong tiết học hôm nay.


<i><b> * Dạy bài mới:</b></i>
- HS: đọc lại bài thơ.


GV: Trong bài thơ ngồi tình cảm của anh đội viên với bác, thì hình tượng
cao đẹp về Bác được nhà thơ khắc họa rất rõ nét trong bài.


<b> 2. Hình tượng Bác Hồ: (34’)</b>


<b>TB: Hình ảnh của Bác được khắc hoạ bằng những hình ảnh cụ thể nào? (Hình</b>
dáng, tư thế, cử chỉ, hành động, lời nói).


<i>- Lặng yên bên bếp lửa</i>


<i> Vẻ mặt Bác trầm ngâm</i>
<i>- Người cha mái tóc bạc</i>
<i> Đốt lửa cho anh nằm</i>
<i> Rồi Bác đi dém chăn</i>


<i> Từng người từng người một</i>
<i> Sợ cháu mình giật thột</i>
<i> Bác nhón chân nhẹ nhàng</i>
<i>- Chú cứ việc ngủ ngon</i>
<i> Ngày mai đi đánh giặc.</i>


<i>Bác thương đồn dân cơng</i>
<i>Đêm nay ngủ ngồi rừng</i>
<i>Rải lá cây làm chiếu</i>
<i>Manh áo phủ làm chăn</i>
<i>Trời thì mưa lâm thâm</i>
<i>Làm sao cho khỏi ướt!</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

<b>Kh: Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ của tác giả trong những câu thơ</b>
trên?


- Nghệ thuật kể xen miêu tả, biểu cảm Bác hiện ra qua cái nhìn của anh đội
viên được miêu tả từ nhiều phương diện: hình dáng, tư thế, vẻ mặt, cử chỉ, hành
động, lời nói. Nhà thơ dùng nhiều từ láy, dùng từ tả hành động, trạng thái...


<b>TB: Em hiểu trầm ngâm, ngồi đinh ninh là như thế nào?</b>


- Trầm ngâm: có dáng vẻ lặng lẽ suy nghĩ về một điều gì đó.
Ngồi đinh ninh: ngồi trước sau vẫn như thế khơng thay đổi.



<b>Kh: Nhà thơ khắc họa hình dáng, tư thế Bác như vậy nhằm thể hiện điều gì?</b>


- Lần đầu thức dậy anh đội viên thấy Bác ngồi lặng yên bên bếp lửa, vẻ mặt
<i>trầm ngâm như đang nghĩ ngợi đăm chiêu một điều gì.</i>


Cách dùng 3 từ láy liên tiếp: trầm ngâm, lâm thâm, xơ xác có tác dụng lớn
trong việc gợi tả giúp người đọc hình dung rõ hình ảnh Bác ngồi im lặng, suy nghĩ
đăm chiêu. Dáng vẻ “lặng yên” và “trầm ngâm” là 2 nét vẽ nội tâm lãnh tụ. Hình
ảnh Bác được khắc họa vững chãi trên nền cảnh thiên nhiên khắc nghiệt. Bác thức
trong một đêm mưa, tại mái lều xơ xác giữa rừng. Điều đáng chú ý là Bác chủ
động ngồi, không ngủ canh bếp lửa chứ không phải Bác không ngủ được. Nhiều
đêm không ngủ đã gắn liền với hình ảnh Bác: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”,
“Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành”.


Đến lần thứ ba thức dậy, anh đội viên thấy Bác trong tư thế ngồi đinh ninh,
<i>chòm râu im phăng phắc. Nhà thơ khắc họa đậm nét tư thế, dáng vẻ, nét ngoại hình</i>
ấy được miêu tả lặp đi lặp lại và nhấn mạnh hơn ở lần thứ ba. Bác từ chỗ <i>ngồi lặng</i>
<i>yên đã thành ngồi đinh ninh, từ vẻ mặt trầm ngâm đến chịm râu im phăng phắc.</i>
Nét ngoại hình ấy biểu hiện chiều sâu tâm trạng Bác.


Tâm trạng ấy bộc lộ rõ hơn qua cử chỉ, hành động của Bác.


<b>G: Cử chỉ, hành động của Bác được thể hiện rất rõ trong bài thơ, em hãy phân tích</b>
và nêu nhận xét?


Bác không chỉ hiện ra với những lo toan lớn lao cho đất nước, dân tộc, hình
ảnh ẩn dụ “Người cha mái tóc bạc” gợi sự liên tưởng tới tình yêu thương chăm sóc
của người cha dành cho các con.Với cách dùng điệp ngữ, nhịp thơ ngắt đối câu, ý
thơ được nhấn mạnh đã thể hiện được sự chăm lo của Bác thật chu đáo, cẩn thận
với tất cả các chiến sĩ “Từng người từng người một”, đặc biệt hình ảnh “Sợ cháu


<i>mình giật thột…nhẹ nhàng” vừa sử dụng động từ nhón (nhón chân: đi rất khẽ bằng</i>
10 đầu ngón chân để không làm các chiến sĩ thức giấc). Đây là một chi tiết hết sức
cảm động bộc lộ tấm lịng u thương chứa chan, sự tơn trọng, nâng niu của vị
lãnh tụ với giấc ngủ của các chiến sĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

GV: Có thể thấy hành động, cử chỉ của Bác đã bù đắp sự thiếu thốn vất vả
của những người chiến sĩ tham gia chiến dịch. Bác đã truyền hơi ấm cho họ, nâng
niu giữ gìn giấc ngủ cho họ. Ta cảm thấy bàn tay ân cần, bước chân ý tứ của người
và cả những người chiến ấy, ai cũng được Bác chăm sóc, được Bác chia phần yêu
thương.


<b>Kh: Trong bài thơ có mấy lần Bác nói với chiến sĩ, qua những lời nói ấy em hiểu</b>
thêm gì về Bác?


<i>- Trong bài thơ có 2 lần Bác nói với anh chiến sĩ. Lần đầu đáp lại sự</i>
năn nỉ của anh mời Bác đi ngủ Bác chỉ nói: Chú cứ việc ngủ ngon / Ngày mai đi
<i>đánh giặc. Đến lần sau, khi anh đội viên nằng nặc mời Bác đi ngủ vì trời sắp sáng,</i>
thì câu trả lời của Bác bộc lộ rõ nỗi lịng:


<i>Bác thương đồn dân công </i>
<i> ... Mong trời sáng mau mau.</i>


Thể hiện tâm trạng trĩu nặng, tình cảm lo lắng, bồn chồn, sốt ruột của Bác
Hồ đối với đồn dân cơng đang nằm dưới mưa đêm, ngồi rừng lạnh. Đây là nỗi
day dứt xót xa của người cha đối với đàn con phải chịu thiếu thốn vất vả.


- HS: đọc khổ thơ cuối.


<b>G: Hãy cho biết vì sao trong đoạn kết bài thơ tác giả lại viết như vậy?</b>



- Khổ thơ cuối đã nâng ý nghĩa của câu chuyện, của sự việc lên một tầm
khái quát lớn, làm người đọc thấu hiểu một chân lí đơn giản mà lớn lao: cái đêm
không ngủ trong bài thơ chỉ là một trong vô vàn những đêm không ngủ của Bác.
Việc Bác khơng ngủ vì lo việc nước và thương bộ đội, dân cơng lạ một lẽ thường
<i>tình của cuộc đời Bác vì Bác là HCM - vị lãnh tụ của dân tộc, người cha già kính</i>
yêu. Cuộc đời người dành trọn cho nhân dân, cho tổ quốc. Đó chính là lẽ sống
<i>Nâng niu tất cả chỉ quên mình của Bác mà mọi người dân đều thấu hiểu.</i>


<i>- Một canh... hai canh... lại ba canh</i>


<i> Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành. </i>


<i> (Không ngủ được)</i>
<i>- Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ</i>


<i> Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. </i>


(Cảnh khuya)


<b>TB: Qua việc phân tích, cho biết cảm nhận của em về tình cảm của Bác Hồ đối với</b>
các chiến sĩ, nhân dân?


<i>* Tình cảm của Bác Hồ dành cho các chiến sĩ bộ đội đó là tình thương yêu</i>
<i>của người cha dành cho con, Bác lớn lao, vĩ đại nhưng cũng thật gần gũi, thân</i>
<i>thương.</i>


<b>III. Tổng kết- ghi nhớ (3’)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

<i>- NT: Bài thơ sử dụng thể thơ năm chữ có nhiều vần liền thích hợp với lối kể</i>
<i>chuyện, kết hợp miêu tả, kể với biểu cảm, có nhiều chi tiết giản dị, chân thực và</i>


<i>cảm động.</i>


<i>- ND: Qua câu chuyện về một đêm không ngủ của Bác Hồ trên đường đi</i>
<i>chiến dịch, bài thơ đã thể hiện tấm lòng yêu thương sâu sắc, rộng lớn của Bác với</i>
<i>bộ đội và nhân dân, đồng thời thể hiện tình cảm u kính, cảm phục của người</i>
<i>chiến sĩ đối với lãnh tụ.</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.T. 67.
<i><b>c, Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Qua tìm hiểu bài thơ em có cảm nghĩ như thế nào về Bác?</b>


- Hình ảnh Bác hiện lên trong bài thơ thật giản dị, gần gũi, chân thực mà hết
sức lớn lao. Bài thơ đã thể hiện một cách cảm động, tự nhiên, sâu sắc tấm lịng u
thương mênh mơng, sâu nặng, sự chăm lo ân cần, chu đáo của Bác đối với các
chiến sĩ, đồng bào.


<b>TB: Tìm một số câu thơ nói về tình cảm của Bác dành cho nhân dân ta?</b>
VD: - Bác ơi tim Bác mênh mơng thế


Ơm cả non sơng, mọi kiếp người.
- Ơi lịng Bác vậy cứ thương ta


Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa
Chỉ biết quên mình cho hết thảy


Như dịng sơng đỏ nặng phù sa.


GV: Cuộc đời của Người dành trọn vẹn cho nhân dân, Tổ quốc- đó chính là
cái lẽ sống “Nâng niu tất cả chỉ quên mình” đúng như lời bài hát của cố nhạc sĩ


Trần Hoàn “Cả cuộc đời Bác chăm lo cho hạnh phúc nhân dân, cả cuộc đời Bác hi
<i>sinh cho dân tộc Việt Nam”. Dù Bác đã đi xa nhưng hình ảnh Bác vẫn hiện lên và</i>
lắng đọng trong tâm trí của mỗi con người Việt Nam.


<i><b>d, Hướng dẫn học bài ở nhà. (2’ )</b></i>


- Về nhà học thuộc lòng bài thơ; tập phân tích lại nội dung đã tìm hiểu(chú ý
những từ ngữ, hình ảnh có sức gợi hình, gợi cảm trong bài thơ).


- Nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.67)
- Làm bài tập 2 (SGK, T.68).


- Đọc và chuẩn bị bài tiếng Việt Ẩn dụ (trả lời câu hỏi trong sách giáo
khoa).


==============================


<i>Soạn: 25/02/2009</i> <i>Giảng: 6A:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

<b>Tiết 95 </b>


<i><b>Tiếng Việt</b></i> <i><b> ẨN DỤ</b></i>


<b>1. Mục tiêu: giúp Học sinh:</b>
<i>a- Về kiến thức:</i>


- Nắm được khái niệm ẩn dụ, các kiểu ẩn dụ;


- Hiểu và nhớ được các tác dụng của ẩn dụ. Biết phân tích ý nghĩa cũng như
tác dụng của ẩn dụ trong thực tế sử dụng tiếng Việt;



<i>b- Về kỹ năng:</i>


- Bước đầu có kĩ năng tự tạo ra một số ẩn dụ (yêu cầu đối với HS khá, giỏi).
<i>c- Vê thái độ: Giáo dục học sinh yêu quý sự giàu đẹp của tiếng Việt.</i>


<b>2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:</b>


1. Thầy: SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Bài tập trắc nghiệm, nghiên cứu
soạn giáo án.


2. Trò: SGK, vở ghi- học bài cũ- đọc, tìm hiểu trước bài mới.
<b>3- Tiến trình bài dạy:</b>


* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35


………


6C: / 31


………


<i><b>a) Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng.</b></i>


<i>Câu hỏi: </i>Nhân hóa là gì? Có mấy kiểu nhân hóa? Lấy ví dụ nói rõ phép
nhân hóa đó thuộc kiểu nhân hóa nào?


<i>Đáp án: </i>Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối đồ vật,… bằng những từ
ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ
vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của


con người. (4 điểm)


- Có ba kiểu nhân hóa thường gặp: (1 điểm)


+ Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật. (1 điểm)


+ Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động,
tính chất của vật. (1 điểm)


+ Trị chuyện, xưng hơ với vật như đối với người. (1 điểm)


- Ví dụ: Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước. (1
<i>điểm)</i>


- Thuộc kiểu: dùng những từ vốn chỉ hoạt động của người để chỉ hoạt động
của vật.(1 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

<i><b>b) Dạy bài mới: </b></i>


<b>I. Ẩn dụ là gì? (10’)</b>
<b>1. Ví dụ</b>


GV: Treo bản phụ chép ví dụ, gọi HS đọc.
<i>Anh đội viên nhìn Bác</i>


<i>Càng nhìn lại càng thương</i>
<i>Người Cha mái tóc bạc</i>
<i>Đốt lửa cho anh nằm.</i>


(Minh Huệ)



<b>TB: Trong khổ thơ, cụm từ “Người Cha” được dùng để chỉ ai? Vì sao có thể ví</b>
như vậy?


- Ví Bác với người cha vì Bác với Người Cha có những phẩm chất giống
nhau (tuổi tác, tình thương u, sự chăm sóc chu đáo đối với con,...). Cha mẹ là
người sinh thành, nuôi dưỡng con cái, chăm lo cho con cái từ bữa ăn đến giấc ngủ.
Ở trong bài thơ này, Bác Hồ cũng yêu thương, chăm lo chu đáo cho giấc ngủ của
các anh bộ đội như người cha yêu thương, chăm lo giấc ngủ cho các con.


<b>Kh: Theo em, cách nói này có gì giống và khác với phép so sánh?</b>


- Về nội dung: cách nói này giống so sánh ở chỗ phải rút ra những nét tương
đồng giữa hai đối tượng vốn là khác loại. Người Cha và Bác Hồ có nét giống nhau
về phẩm chất đó là tình u thương với con cái, dựa vào đó, tác giả đã tạo ra một
so sánh ngầm. “Người Cha” là vế dùng để so sánh (vế B) còn Bác Hồ là vế được
so sánh (vế A) đã bị ẩn đi, giấu đi.


<i><b>- Về hình thức: Nếu so sánh đầy đủ: Bác yêu thương chiến sĩ như người cha</b></i>
<i>yêu thương con.</i>


Cách nói này khác so sánh ở chỗ chỉ công khai sử dụng một đối tượng - một vế, đó
là đối tượng được so sánh (vế B) . Còn đối tượng so sánh (vế A) thì giấu đi, ẩn đi,
khơng phơ ra như so sánh. Người nghe dựa vào quy luật liên tưởng trên cơ sở
những yếu tố tương đồng và dựa vào văn cảnh để tìm ra đối tượng được nói đến
nhưng là bị ẩn đi (giấu đi) cụ thể giấu kín vế A (Trong ví dụ, giấu tên Bác Hồ
nhưng dựa vào văn cảnh, và xuất xứ của bài thơ, ta đã tìm ra vế A, đó là hình ảnh
Bác Hồ - vị cha già của dân tộc).


<b>Kh: Theo em, cách diễn đạt trong ví dụ trên có tác dụng gì?</b>



- Cách dùng từ Người cha có tác dụng làm cho hình ảnh Bác được nói đến
trở nên gần gũi, thân thương với mọi người, đồng thời làm tăng sức gợi hình, gợi tả
để hiểu được tình cảm của Bác và tình cảm của anh đội viên đối với Bác.


GV : Cách diễn đạt như trên người ta gọi là ẩn dụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có
<i>nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ: (SGK,T.68).


<i> Chuyển: Các em đã nắm được thế nào là ẩn dụ, tác dụng của ẩn dụ. Vậy có</i>
những kiểu ẩn dụ nào? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần II.


<b>II. Các kiểu ẩn dụ (12’)</b>
<b>1. Ví dụ</b>


GV: Treo bảng phụ chép ví dụ.
<i>a. Về thăm nhà Bác làng Sen,</i>


<i>Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng</i>


<b> (Nguyễn Đức Mậu)</b>


b. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giịn tan sau kì mưa dầm, vui
<i>như nối lại chiêm bao đứt quãng.</i>


(Nguyễn Tuân)
<b>TB : Trong câu thơ trên từ thắp, lửa hồng thuộc từ loại nào?</b>



- Thắp: động từ
- Lửa hồng: danh từ


<b>TB: Các từ thắp, lửa hồng trong câu thơ được dùng để chỉ hiện tượng hoặc sự vật</b>
nào?


- Từ thắp: Chỉ sự nở của hoa dâm bụt (khơng cịn ở trạng thái nụ như trước
nữa).


- Từ lửa hồng: Chỉ màu đỏ của hoa dâm bụt.
<b>Kh: Theo em, vì sao có thể ví như vậy?</b>


- Ví như vậy vì hai sự vật có những nét tương đồng nhau:


+ Về hình thức giống nhau (có màu đỏ): “Màu đỏ” được ví với lửa hồng là
vì hai sự vật ấy có hình thức tương đồng. .


+ Về cách thức thực hiện tạo màu đỏ (trạng thái xoè nở của hoa để tạo
màu sắc được so sánh với hành động thắp - châm lửa, làm cho cháy lên, sáng lên).
Nên sự “nở hoa” được ví với hành động thắp là vì chúng giống nhau về cách thức
<i><b>thực hiện.</b></i>


GV: Thắp và lửa hồng là vế B (sự vật, hiện tượng được nêu ra) còn nở hoa
và hoa dâm bụt là vế A (sự vật, hiện tượng được biểu thị).


<b>TB: Từ giòn tan thường dùng nêu đặc điểm của cái gì?</b>


- Giịn tan thường dùng nêu đặc điểm của những sự vật dễ gẫy, rễ vụn: bánh
qui xốp, bánh đa.



<b>TB: Ta có thể cảm nhận được sự giòn tan của bánh bằng giác quan nào?</b>
- Cảm nhận bằng vị giác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

<b>G: Cách diễn đạt thấy nắng giịn tan như vậy có gì đặc biệt? </b>


- Như vậy, trong câu văn này Nguyễn Tuân đã dùng từ “giòn tan” vốn được
cảm nhận bằng vị giác để chỉ nắng to, rực rỡ vốn chỉ có thể cảm nhận bằng thị
giác. Sử dụng từ “giịn tan” để nói về nắng là có sự chuyển đổi cảm giác.


<b>Kh: Từ những ví dụ đã phân tích ở phần I và phần II, em hãy cho biết có mấy kiểu</b>
ẩn dụ, đó là những kiểu ẩn dụ nào?


<b>2. Bài học</b>
<i> Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp là:</i>


<i>- Ẩn dụ hình thức;</i>
<i>- Ẩn dụ cách thức;</i>
<i>- Ẩn dụ phẩm chất;</i>


<i>- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.</i>


- Ẩn dụ hình thức: lửa hồng – màu đỏ
- Ẩn dụ cách thức: thắp - nở


- Ẩn dụ phẩm chất: Người Cha – Bác Hồ


- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: nắng giòn tan - nắng to, rực rỡ.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 68, 69.



<i>Chuyển: </i> Để các em nắm chắc hơn nội dụng bài học, chúng ta cùng luyện
tập trong phần III.


<b>III. Luyện tập (15’)</b>
<b>1. Bài 1 (T. 69)</b>


<b>TB: So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt trong bài tập 1?</b>
- Cách 1: Bác Hồ mái tóc bạc


<i>Đốt lửa cho anh nằm.</i>
- Cách 2: Bác Hồ như người Cha


<i>Đốt lửa cho anh nằm.</i>
- Cách 3: Người Cha mái tóc bạc


<i>Đốt lửa cho anh nằm.</i>


- Cách 1 là cách diễn đạt bình thường. Cách 2 là có sử dụng so sánh. Cách 3
có sử dụng ẩn dụ. Cách 2,3 có tính biểu cảm, hình tượng hơn so với cách 1 nhưng
ẩn dụ (cách 3) làm cho câu nói có tính hàm súc cao hơn.


<b>2. Bài 2 (T. 70)</b>


<b>G: Tìm ẩn dụ trong các ví dụ? Nêu lên nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng</b>
được so sánh ngầm với nhau?


- Các ẩn dụ có trong ví dụ:
a. ăn quả, kẻ trồng cây
b. mực, đen; đèn, sáng
c. thuyền, bến



</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

- Trong câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây- ăn quả có nét tương đồng về
<i><b>cách thức với “sự hưởng thụ thành quả lao động”, cịn kẻ trồng cây có nét tương</b></i>
<i><b>đồng về phẩm chất với “người lao động, người gây dựng (tạo ra thành quả). Câu</b></i>
tục ngữ này khuyên chúng ta khi được hưởng thụ thành quả phải nhớ đến công lao
người lao động đã vất vả mới tạo ra được thành quả đó.


- Trong câu tục ngữ Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng- mực, đen <i><b>có nét</b></i>
<i><b>tương đồng về phẩm chất với “cái xấu”, đèn, sáng </b><b>có nét tương đồng về phẩm</b></i>
<i><b>chất với “cái tốt, cái hay, cái tiến bộ”.</b></i>


- Thuyền chỉ “người đi xa”, bến chỉ “người ở lại”. Đây là những <i><b>ẩn dụ</b></i>
<i><b>phẩm chất.</b></i>


- Mặt trời được dùng để chỉ Bác Hồ vì có nét tương đồng về phẩm chất.
Người như mặt trời dẫn đường chỉ lối cho dân tộc ta thốt khỏi cuộc sống nơ lệ tối
tăm.


<b>3. Bài 3 (T. 70)</b>


<b>Kh: Tìm những ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong các câu văn, câu thơ và nêu lên</b>
tác dụng của những ẩn dụ ấy trong việc miêu tả sự vật, hiện tượng?


- Ví dụ a: chảy; ví dụ b: chảy; ví dụ c: mỏng; ví dụ d: ướt.


a, chảy: (hoạt động) hương hoa hồi được cảm nhận qua thị giác (mắt nhìn)
cách nói này biểu thị được hương thơm và sức lan tỏa của hoa hồi.


b, chảy: ánh nắng cảm nhận được bằng thị giác, ở đây được dùng như hoạt
động (xúc giác – thị giác).



<b>4. Bài 4 (T. 70)</b>


<b> Chính tả (nghe – viết): Buổi học cuối cùng</b>


GV: Yêu cầu HS gấp sách lại và đọc cho HS chép theo hướng dẫn của SGK.
<i><b>c) Củng cố, luyện tập :</b></i>


<b>TB: Xác định ẩn dụ trong ví dụ sau, và chỉ rõ nó thuộc kiểu ẩn dụ nào ?</b>
<i>Bây giờ mận mới hỏi đào</i>


<i>Vườn hồng có lối ai vào hay chưa?</i>
<i>Mận hỏi thì đào xin thưa</i>


<i>Vường hồng có lối nhưng chưa ai vào.</i>
(Ca dao)
- Hình ảnh ẩn dụ: mận, vườn hồng, đào.


- Mận chỉ người con trai đang tỏ tình; đào chỉ người con gái; vườn hồng chỉ
trái tim tình u. Cách nói kín đáo, tế nhị (thường gặp trong ca dao).


- Thuộc kiểu ẩn dụ cách thức, phẩm chất.
<i><b>d) Hướng dẫn học ở nhà: (2’)</b></i>


- Học bài, nắm chắc 2 ghi nhớ, Làm hoàn chỉnh bài tập 3 (SGK,T.70).


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

cầu các em cần lựa chọn các chi tiết thật ngắn gọn cho phù hợp với cách trình bày.
(Tổ 2 chuẩn bị bài 1; tổ 3 chuẩn bị bài 2; tổ 1,4 chuẩn bị bài 3).


======================================


<i>Ngày soạn: 27/ 02/2009 Ngày giảng:6A:</i>


<i><b> </b></i> <i> 6C:</i>


<i><b>Tiết 96</b></i>
<i><b> Tập làm văn</b></i>


<b>LUYỆN NÓI VỀ VĂN MIÊU TẢ</b>
<b>1. Mục tiêu: Giúp học sinh:</b>


a) Về kiến thức: - Nắm được cách thức trình bày một đoạn, một bài văn
miêu tả.


b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng trình bày mệng những điều đã quan sát
và lựa chọn theo một thứ tự hợp lý.


c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh có thái độ đúng đắn với việc học kiến
thức ở trường nói chung và với bộ mơn tiếng Việt nói riêng.


<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ nội dung SGK, SGV, Những bài văn hay danh
cho học sinh giỏi, Nâng cao Ngữ văn, soạn giáo án.


b) Học sinh: Ôn lại lý thuyết văn miêu tả, chuẩn bị bài theo yêu cầu của giáo
viên (trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa).


<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i>



………


6C: / 31


………


<i><b>a- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong quá trình tiết học.</b></i>


<b>Vào bài (1’) Các em đã nắm được phương pháp viết văn tả cảnh và</b>
tả người. Các em cũng đã tiến hành viết một bài văn miêu tả cảnh. Nói miệng miêu
tả cũng là một yêu cầu cần có đối với các em…


<i><b>b- Dạy bài mới: </b></i>


<b>I. Chuẩn bị nội dung luyện nói (10’)</b>


* Đề 1: Từ đoạn văn ở bài tập 1, em hãy tả lại bằng miệng quang cảnh lớp
học trong Buổi học cuối cùng .


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

<b>* Đề 3: Nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, em theo mẹ đến chúc mừng</b>
thầy giáo cũ của mẹ, nay đã nghỉ hưu. Em hãy tả lại hình ảnh thầy giáo trong phút
xúc động gặp gỡ học trị sau nhiều năm xa cách.


<b>1. Tìm hiểu đề, tìm ý </b>
* Tìm hiểu đề, tìm ý đề 1:


GV: Yêu cầu HS xác định từ ngữ quan trọng trong đề bài 1.
<b>TB: Xác định kiểu bài, nội dung, giới hạn của đề?</b>



- Kiểu bài: Văn miêu tả.


- Nội dung: tả quang cảnh lớp học trong Buổi học cuối cùng.
- Giới hạn: Từ đoạn văn ở bài tập 1.


<b>TB: Đoạn văn ở bài tập 1 tả cảnh gì?</b>
- Cảnh lớp học giờ tập viết.


<b>TB: Có những chi tiết nào, hình ảnh nào tả cảnh đó?</b>


- Ai nấy đều chăm chú hết sức và cứ im phăng phắc.
- Tiếng ngịi bút sột soạt trên giấy.


- Có những con bọ dừa bay vào nhưng chẳng ai để ý ngay cả những trò nhỏ
nhất cũng vậy. Chúng đang cặm cụi vạch những nét sổ với một sự say mê.


- Trên mái nhà trường chim bồ câu gật gù thật khẽ.
<b>Kh: Đoạn văn tả theo thứ tự nào?</b>


- Cảnh trong lớp học: cảnh tập viết- cảnh ngoài lớp học: tiếng chim bồ câu.
GV: Yêu cầu HS nhóm 1 treo dàn ý đã chuẩn bị ở nhà lên bảng.


* Tìm hiểu đề, tìm ý đề 2:


GV: Yêu cầu HS xác định từ ngữ quan trọng trong đề bài.
<b>Kh: Xác định kiểu bài, nội dung, giới hạn của đề?</b>


- Kiểu bài: văn miêu tả;


- Nội dung: Tả hình ảnh thầy giáo Ha-men;


- Giới hạn: Trong truyện Buổi học cuối cùng.


<b>Kh: Thầy Ha-men trong buổi học cuối cùng là người thầy như thế nào?</b>
- Là người thầy tận tụy, yêu nước, yêu tiếng nói của dân tộc tha thiết.
<b>TB: Hơm đó, thầy mặc có gì khác với mọi ngày lên lớp bình thường?</b>


- Hơm đó thầy mặc lễ phục.


<b>TB: Cử chỉ và thái độ của thầy với học sinh trong buổi học hơm đó ra sao?</b>


- Giọng nói của thầy dịu dàng và trang trọng. Thầy khơng giận dữ, khơng
mắng phrăng; thầy nhiệt tình, kiên nhẫn giảng bài. Khi buổi học kết thúc, mặt thầy
tái nhợt,… nói khơng thành lời.


GV: u cầu HS nhóm 2 treo dàn ý đề 2 lên bảng.
* Tìm hiểu đề, tìm ý đề 3:


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

- Nội dung: Tả hình ảnh thầy giáo;


- Giới hạn: Thầy giáo dạy mẹ nay đã nghỉ hưu.
<b>TB: Nêu tình huống gặp lại thầy? Khi gặp thái độ ra sao?</b>


- Nhân ngày Nhà giáo VN em và mẹ đến thăm thầy giáo cũ của mẹ.
- Thầy rất vui và xúc động.


<b>TB: Cần tả thầy như thế nào?</b>


- Hình dáng, thái độ, cử chỉ, hành động, lời nói.
GV: Yêu cầu HS nhóm 3,4 treo dàn ý đề 3 lên bảng.



<b>2. Lập dàn ý </b>
* Đề 1


<b> Mở đoạn: Lớp học chuyển sang tập viết.</b>


<b>Phát triển đoạn: - Cảnh lớp học: Những tờ mẫu treo trước bàn học trông</b>
như những lá cờ.


- Cảnh tập viết:


+ Ai nấy đều chăm chú, im phăng phắc.
+ Chỉ nghe tiếng ngòi bút sột soạt trên giấy.


+ Những trò nhỏ nhất cũng cặm cụi vạch những nét sổ.
<b>Kết đoạn: - Trên mái nhà trường chim câu gù thật khẽ.</b>
* Đề 2


<b>a. Mở bài: Giới thiệu thầy giáo Ha-men là một người thầy tận tụy, yêu</b>
nghề, yêu tiếng nói của dân tộc.


<b>b. Thân bài: Miêu tả thầy Ha-men trong buổi học cuối cùng.</b>
- Trang phục trang trọng khác ngày thường.


- Thái độ với học sinh, với Phrăng.
- Những lời nói của thầy về tiếng Pháp.


- Hình ảnh xúc động của thầy lúc kết thúc buổi học.
<b>c. Kết bài: Cảm nghĩ về thầy Ha-men </b>


GV: Treo dàn ý mẫu lên bảng và đọc dàn ý.


* Đề 3:


<b>a. Mở bài: Giới thiệu đối tượng miêu tả.</b>


Tình huống gặp thầy: Ngày 20/11 cùng mẹ đến chúc mừng thầy giáo cũ.
<b>b. Thân bài: Tả chi tiết:</b>


- Đi cùng mẹ đến thăm thầy giáo dạy mẹ nay đã nghỉ hưu.
- Tâm trạng của bản thân.


- Cảnh nhà thầy sau nhiều năm gặp lại khác so với lời mẹ kể.
- Cảnh thầy ra đón trị cũ của mình.


- Hình dáng: Già, cao, gầy, cặp kính trắng, dáng vẻ nhanh nhẹn, trang phục,...
<i> - Lời chào hỏi, sau khi đã nhận ra học trò cũ của mình, tâm trạng của thầy...</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

- Hành động: Mời chào vào nhà.
- Lời nói, cử chỉ:


+ Trò chuyện, hỏi han.
+ Động viên.


+ Bày tỏ suy nghĩ của thầy.


+ Câu nói của thầy làm em nhớ nhất.
<b>c. Kết bài:</b>


- Nêu suy nghĩ về thầy giáo của mẹ (hình ảnh thầy, phút chia tay...).
II. Luyện nói trên lớp (32’)



<b> 1. Luyện nói trước tổ </b>


GV: Cơ chia lớp thành 4 nhóm (mỗi tổ là một nhóm), tổ trưỏng là nhóm
trưởng. Nhóm trưởng chỉ định người nói, người nhận xét, mỗi nhóm cử 2,3 đại
diện nói trước lớp.


<b>Yêu cầu nói: về nội dung cần bám sát yêu cầu của đề, các nội dung trong</b>
dàn ý. Về hình thức: Nói to, rõ ràng; khi nói trước lớp, các em cần phải tự tin, bình
tình, đàng hồng, mắt nhìn vào các bạn. Trước khi nói phải có lời chào. Trình bày
bài nói đảm bảo bố cục như dàn ý. Cố gắng tìm cách nói sao cho truyền cảm, thu
hút sự chú ý của người nghe, khơng nên đọc thuộc lịng. Đặc biệt chú ý ngữ điệu
thích hợp với nội dung có thể kết hợp cả nét mặt, điệu bộ.


2. Luyện nói trước lớp


GV: Gọi đại diện từng nhóm lên nói, gọi các nhóm khác nhận xét, GV nhận
xét, uốn nắn.


- Cho điểm những HS nói tốt.
<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Em hãy nêu những yêu cầu và bố cục của một bài văn tả người? </b>
<b> * Muốn tả người cần:</b>


- Xác định được đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả người trong tư thế làm
việc);


- Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu;
- Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
* Bố cục bài văn tả người thường có ba phần;


- Mở bài: giới thiệu người được tả;


- Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói,…);


- Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được
tả.


<i><b>d) Hướng dẫn học ở nhà: (2’)</b></i>


- Về nhà xem lại nội dung của giờ luyện nói.


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

- Ôn kĩ toàn bộ kiến thức về phần văn bản đã học từ đầu học kí I; chuẩn bị
cho tiết sau kiểm tra văn 45'.


- Tiết tới trả bài TLV tả cảnh viết ở nhà, các em về ôn lại kiến thức TLV và
xem lại đề bài đã viết.


=======================================
<b>TUẦN 27 </b>


NGỮ VĂN BÀI 24
<b>Kết quả cần đạt</b>


 Kiểm tra nhận thức của học sinh về các văn bản đã học từ đầu học kì II.
 Thấy được những ưu điểm, nhược điểm và cách sửa các lỗi ở bài TLV số


5.


 Cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng và ý nghĩa cao cả



trong sự hi sinh của nhân vật Lượm. Nắm được nghệ thuật miêu tả nhân
vật kết hợp với kể và biểu hiện cảm xúc.


 Cảm nhận được sức sống, sự phong phú, sinh động của bức tranh thiên


nhiên và tư thế của con người được miêu tả trong bài “Mưa”; nắm được
nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ở bài thơ.


<i>Soạn: 28.2.2009</i> <i>Kiểm tra 6AC: 7.3.2008</i>


<b>TIẾT 97 </b>
<b>KIỂM TRA VĂN</b>
<b>1. Mục tiêu:</b>


a) Về kiến thức: - Nhằm đánh giá nhận thức của HS về các văn bản tự sự,
miêu tả và thơ đã học.


- Kết hợp kiểm tra trắc nghiệm và tự luận, tích hợp với Tập làm văn dưới
dạng viết văn.


b) Về kĩ năng: - Rèn kĩ năng cảm thụ văn học.


c) Về thái độ: - Giáo dục HS ý thức độc lập khi làm bài kiểm tra.
<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Thầy: Ra đề, đáp án, biểu điểm.


b) Trị: Ơn tập theo yêu cầu của giáo viên.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>



<i><b>a) Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i> 6C: / 31
<i>b) Kiểm tra:</i>


<b>I. Đề bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

<b> Học sinh trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái ở đầu câu trả lời đúng</b>
<b>nhất.</b>


<i><b>Câu 1: Qua đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên, em thấy nhân vật Dế</b></i>
<b>Mèn khơng có nét tính cách nào?</b>


A. Khệnh khạng, tự phụ, kiêu căng; B. Tự tin, dũng cảm;
C. Xem thường mọi người; D. Hung hăng, xốc nổi.


<i><b>Câu 2: Trong câu văn: “Thuyền chúng tơi chèo thốt qua kênh Bọ Mắt,</b></i>
<i><b>đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn” ( Sơng nước Cà Mau), những cụm</b></i>
<b>động từ: chèo thốt, đổ ra, xi về có tác dụng gì ?</b>


A. Thơng báo hoạt động của người chèo thuyền;
B. Thơng báo hành trình của con thuyền ;


C. Miêu tả sự hùng vĩ của các dịng kênh rạch, sơng ngịi;


D. Thơng báo trạng thái hoạt động của con thuyền trong những khung cảnh
kênh rạch, sơng ngịi khác nhau.


<i><b>Câu 3: Lí do nào cho thấy người anh trai là nhân vật trung tâm trong</b></i>
<b>truyện Bức tranh của em gái tôi ?</b>


A. Người anh trai là người kể lại câu chuyện;



B. Qua người anh để ca ngợi tài năng của cô em gái;


C. Truyện tập trung miêu tả quá trình nhận thức ra thiếu sót của người anh;
D. Truyện kể về người anh và cơ em có tài hội họa.


<i><b>Câu 4: Nhận xét nào nêu đúng đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của</b></i>
<b>đoạn trích Vượt thác ?</b>


A. Làm rõ cảnh thiên nhiên trải dọc theo hai bờ sông;
B. Khái quát được sự dữ dằn và êm dịu của dịng sơng;
C. Làm nổi bật hình ảnh con người trong tư thế lao động;


D. Phối hợp tả cảnh thiên nhiên với tả cảnh hoạt động của con người.


<i><b>Câu 5: Lòng yêu nước của thầy giáo Ha-men được biểu hiện như thế</b></i>
<b>nào trong tác phẩm?</b>


A. Yêu mến, tự hào về vùng quê An-dát của mình;
B. Căm thù sục sơi kẻ thù đã xâm lược quê hương;


C. Kêu gọi mọi người cùng đoàn kết, chiến đấu chống kẻ thù;
D. Yêu tha thiết tiếng nói của dân tộc.


<i><b>Câu 6: Nhân vật trung tâm trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ là ai?</b></i>
A. Bác Hồ; B. Đồn dân cơng;


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

<b>Phần II: Tự luận (7 điểm)</b>


Câu 1: (Dành cho lớp đại trà) Chép theo trí nhớ đúng, đẹp hai khổ thơ đầu


bài Đêm nay Bác không ngủ của nhà thơ Minh Huệ. (2 điểm)


Câu 2: (Dành cho lớp chuyên đề) Dựa vào bài thơ Đêm nay Bác không ngủ
của nhà thơ Minh Huệ, em hãy kể lại ngắn gọn câu chuyện ấy bằng lời văn của em.
<i>(2 điểm) </i>


Câu 3: Phân tích tâm trạng của Dế Mèn trước và sau khi trêu chị Cốc. Từ
nhân vật Dế Mèn em rút ra bài học gì cho bản thân. (5 điểm)


<b>II. Đáp án- biểu điểm</b>


<b>1. Phần trắc nghiệm: (3 điểm) đúng mỗi câu được 0.5 điểm.</b>


Câu 1 B Câu 4 D


Câu 2 C Câu 5 D


Câu 3 C Câu 6 A


<b>2. Phần tự luận: ( 7 điểm)</b>
<b>Yêu cầu chung: </b>


- Câu 1: Học sinh nhớ được hai khổ thơ đầu trong bài thơ.


- Đối với câu 2,3: Học sinh xác định đúng yêu cầu của đề, kể lại được câu
chuyện, phân tích tâm trạng nhân vật trọn vẹn về nội dung và hoàn chỉnh về hình
thức.


<b>Yêu cầu cụ thể:</b>
- Về hình thức:



- Câu 1: Chép đẹp, đúng chính tả, dấu câu.


- Câu 2,3: Đoạn văn (câu 1), bài văn (câu 2) đảm bảo cấu trúc: có câu mở
đầu câu chuyện (mở bài), các câu kể diễn biến chuyện (thân bài) và câu kết thúc
câu chuyện (kết bài).


Trình bày sạch đẹp, khơng mắc lỗi chính tả ngữ pháp hoặc lỗi diễn đạt.
<b>(1 điểm)</b>


- Về nội dung: Cần đảm bảo những nội dung sau:


<b>Câu 1: Chép đúng nội dung hai khổ thơ theo yêu cầu. (1,5 điểm) </b>
<b>Câu 2: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

Lần thứ ba thức dậy, anh vẫn thấy Bác ngồi đó, anh vội vàng nằng nặc mời
Bác đi ngủ và anh đã hiểu lí do Bác khơng ngủ vì lo lắng cho đồn dân cơng ngủ
ngoài rừng bị lạnh và bị ướt. Anh cảm động, sung sướng khi thấy được sự vĩ đại
cao cả của Bác nên anh đã thức cùng Bác. (1,5 điểm)


<b>Câu 2:</b>


1. Mở bài: (0,5 điểm)


Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật Dế Mèn.
2. Thân bài: (3,5 điểm)


* Mối quan hệ giữa Mèn Và Choắt:


- Dế Choắt là người bạn hàng xóm nhưng do ốm yếu nên bị Mèn coi thường:


+ Cách đặt tên cho bạn; (0,25 đ)


+ Choắt dưới con mắt của Mèn: ngôn ngữ, lời lẽ, giọng điệu; (0,5 đ)


+ Cách xưng hô với Choắt: thái độ trịch thượng, coi thường, không quan tâm
giúp đỡ... (0,5 đ)


* Diễn biến tâm trạng trước và sau khi trêu chị Cốc:


- Trước khi trêu chị Cốc huyênh hoang trước mặt Choắt; (0,5 đ)


- Trêu xong chui tọt vào trong hang, sợ hãi nằm im thin thít khi nghe tiếng
Choắt kêu; (0,5 đ)


- Khi chị Cốc đi rồi mới dám mon men ra; (0,25 đ)


- Trước cái chết thảm thương của Choắt, Mèn ân hận về lỗi lầm của mình,
thấm thía rút ra bài học đầu tiên. (0,5 đ)


- Bài học cho bản thân: không kiêu căng, không cậy khỏe bắt nạt kẻ yếu,
đồn kết, giúp đỡ bạn, tơn trọng người khác... (0,5 đ)


3. Kết bài: (0,5 điểm)


- Đánh giá nghệ thuật xây dựng Dế Mèn;
- Nhận xét về nhân vật;


<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


- GV thu bài, nhận xét giờ kiểm tra.


<i><b>d) Hướng dẫn học bài ở nhà:</b></i>


- Xem lại tồn bộ phần kiến thức đã kiểm tra, ơn lại các văn bản đã học.
- Tiết tới trả bài văn miêu tả viết ở nhà các em cần xem lại kiến thức văn
miêu tả đề bài và dàn ý.


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

<i>Ngày soạn: 28 /2 /2009 Ngày giảng 6A:</i>
<i> 6C:</i>
<i><b>TIẾT 98</b></i>


<i><b>Tập làm văn TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5</b></i>
<b> 1. Mục tiêu: Giúp học sinh:</b>


a) Về kiến thức: - Nhận ra được những ưu, nhược điểm của bài viết số 5,
rút kinh nghiệm cho bài viết sau.


- Củng cố cách viết văn miêu tả cảnh, lời văn, bố cục một bài miêu tả.
b) Về kĩ năng: - Rèn cho học sinh kỹ năng nhận diện, phát hiện lỗi trong
bài viết; biết cách chữa lỗi (lỗi chính tả; dùng từ, ngữ; cách diễn đạt).


c) Về thái độ: - Giáo dục học sinh có ý thức tốt trong khi tạo lập một văn
bản.


<b> 2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Giáo viên: Nghiên cứu kĩ đề - chấm bài; chuẩn bị nội dung trả bài
(Soạn giáo án)


b) Học sinh: Ơn lại lí thuyết, đọc kĩ và lập dàn ý cho đề bài viết số 5.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>



<b> * Ổn định tổ chức: </b>
- Kiểm tra sĩ số học sinh:
+ Lớp 6 A: / 35
+ Lớp 6 C: / 31
a) Kiểm tra bài cũ:


<i> - Kết hợp trong giờ trả bài.</i>


<i><b> Vào bài (1phút) Các em đã viết bài tập làm văn số 5. Vậy qua bài viết, các</b></i>
em đã đạt được những u cầu gì? Cịn những điểm gì cần phải rút kinh nghiệm?
Trong tiết trả bài hôm nay chúng ta cùng xem xét lại bài viết đó.


<i><b> b) Dạy bài mới:</b></i>
- GV: Ghi đề lên bảng.


Đề bài: Hãy tả lại hình ảnh cây đào vào dịp tết đến, xuân về.
- HS: Đọc lại đề.


<b>I. Tìm hiểu đề. (3 phút)</b>
<b>TB: Hãy xác định yêu cầu của đề bài trên?</b>


<i> - Thể loại: Văn miêu tả.</i>
- Nội dung: Hoa đào.


- Giới hạn: Tết đến xuân về.


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

<b>TB: Hãy cho biết yêu cầu phần mở bài của bài văn miêu tả? Với đề này, ta nên</b>
mở bài như thế nào?



<i><b> 1. Mở bài: Giới thiệu cây đào đang nở hoa.</b></i>


<b>TB: Hãy xác định những nội dung cần miêu tả trong phần thân bài?</b>
<i><b> 2. Thân bài: </b></i>


* Tả khái quát hình ảnh cây đào.


- Dáng vẻ của cây đào (lớn hay bé, cao bao nhiêu?)
- Được trồng trong chậu hay ở vườn?


* Tả cụ thể hình ảnh cây đào:
- Gốc đào to bám chắc vào đất.


- Thân cây nâu sẫm xù xì, cành mọc xịe ra xung quanh như hình chữ V.
Thân và cành đều nhỏ dần về phía ngọn, mấy hơm trước chưa ra hoa trơng còn
trơ trụi, khẳng khiu.


- Vài hôm sau đã lấm tấm những nụ.


- Rồi trời ấm lên, cành đào mới nở vài bông hoa, bông hoa đào nho nhỏ,
xinh xinh đang cựa mình lay động trước ngọn gió xn.


- Những bông hoa đã nở thật là rực rỡ: mỗi bông hoa là một ngơi sao sáu
cánh, cánh hoa hồng phớt cịn đọng những giọt sương sớm lấp lánh trân mình.
- Phía trên là những cái nụ bé xinh, chúm chím như đón đợi xn về.
- Bên cạnh những bông hoa và nụ có những chồi xanh nho nhỏ.
<b>TB: Phần kết bài cần đảm được những ý nào?</b>


<i><b> 3. Kết bài: </b></i>



- Hoa đào là hoa ngày tết: vẻ đẹp của nó khơng chỉ quyến rũ tất cả mọi
người mà nó cịn đem niềm vui và hạnh phúc đến cho mọi nhà vào ngày tết đến,
xuân về.


- Thông qua biểu điểm:


<b> Biểu điểm:</b>
<b>* Yêu cầu chung</b>


- Bài viết đủ bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.


- Giới thiệu và tả được cây hoa đào từ thực tế quan sát của mình với những
đặc điểm rất riêng của nó.


- Thể hiện được những suy nghĩ và cảm súc của bản thân về đối tượng
miêu tả.


- Lời văn mạch lạc, vận dụng hợp lí các kiến thức tả cảnh vào trong bài
viết.


* Yêu cầu cụ thể
a.Hình thức: (2 điểm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

- Bài không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt.
- Trình bày sạch đẹp.


<i><b> b. Nội dung: ( 8 điểm)</b></i>
Mở bài


- Giới thiệu cây đào đang nở hoa. ( 1 điểm)


<b> Thân bài </b>


- Tả khái quát hình ảnh cây đào. (0,5 điểm)
+ Dáng vẻ ?


+ Vị trí (ở đâu?)


- Tả cụ thể cây đào (4 điểm)
+ Gốc, thân


+ Hoa, nụ


+ Cánh hoa, nhị hoa
+ Chồi non


- Có sử dụng hình ảnh so sánh, liên tưởng, nhân hóa,.... (0,5 điểm)
<b> Kết bài</b>


- Cảm nghĩ về ý nghĩa của cây đào trong ngày tết. (2 điểm)
<b>III. Nhận xét. (3 phút)</b>


* Lớp 6C:
<i><b>Ưu điểm:</b></i>


- Về hình thức: một số em đã tỏ ra hiểu đề, nắm được cách viết bài văn
miêu tả cảnh; bài viết đã thể hiện được bố cục ba phần với đúng nhiệm vụ của
chúng. Đã tỏ ra biết quan sát lựa chọn những chi tiết tiêu biểu và sử dụng những
kiến thức cơ bản của văn miêu tả để viết bài. Thứ tự tả khá hợp lí. Cách diễn đạt
gọn, rõ ràng, cảm xúc chân thành. Một số bài viết trình bày đẹp chữ viết sạch sẽ,
rõ ràng: Huy, Dung, H. Hà.



- Về nội dung: Bài viết của một số em khá sinh động và sáng tạo bám sát
yêu cầu của đề.


Nhược điểm:


- Về hình thức: Nhiều em vẫn còn chưa đọc kĩ yêu cầu của đề còn thiên về kể.
Một số chưa biết vận dụng kiến thức của văn miêu tả vào bài làm. Lỗi chính tả,
lỗi diễn đạt còn nhiều.


- Về nội dung: Đa số các bài viết cịn rất sơ sài; có một số bài viết lan man
chưa bám sát yêu cầu của đề. Cá biệt có em cịn lạc đề.


* Lớp 6A:
<i><b>Ưu điểm:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

ràng, cảm xúc chân thành, biết sử dụng biện pháp so sánh, liên tưởng trong khi
tả. Một số bài viết trình bày đẹp chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, đúng chính tả: P.
Huyền, Thắng, Nam.


Nhược điểm:


- Một số em còn chưa đọc kĩ đề nên thiên về kể. Bài viết sơ sài; chữ viết cẩu
thả, cịn mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt; một số em cịn viết hoa tự do. Có em lười
suy nghĩ chép trong văn mẫu.


<i><b>IV. Lỗi sai và sửa lỗi. (18 phút)</b></i>
<b>Lỗi sai</b>


<b>1, Lớp 6C:</b>


* Lỗi sai 1:


Em rất yêu quý gia đình và cành
đào. [...] Cây đào mùa xuân đem lại
cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho năm
mới.


<b>TB: Hãy xác định xem trong đoạn văn,</b>
bạn đã mắc phải lỗi gì?


<i> - Lỗi diễn đạt.</i>


<b>TB: Chữa lại cho đúng?</b>


- HS: Chữa và đọc lại đoạn văn.


- GV: Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi.
* Lỗi sai 2:


Người nào cũng nói cười vui vẻ
trên những khuôn mặt người đi trong
chợ.


<b>TB: Hãy xác định lỗi sai và sửa lại cho</b>
đúng?


- Diễn đạt lủng củng.


- HS: Chữa và đọc lại đoạn văn.



- GV: Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi.
<b> 2, Lớp 6A:</b>


* Lỗi sai 1:


Cây đào ngày tết không thể thiếu
trong ngày tết những bông hoa li ti nhỏ
nhắn sinh sắn đang dần dần thành lụ ở
đầu ngọn xanh muốt.


<b>TB: Xác định những lỗi sai và sửa lại?</b>
- Sai chính tả, không sử dụng dấu câu,
lỗi diễn đạt, lỗi lặp.


<b>Sửa lỗi:</b>


- Em rất thích cây đào vì nó là
biểu tượng của mùa xuân. Và mỗi
khi tết đến xn về mọi người trong
gia đình lại có dịp qy quần bên
nhau. [...] Giờ đây cây đào đang ra
lộc mới và trổ hoa khoe sắc với
muôn lồi để đón một năm mới an
khang, thịnh vượng.


- Trên khuôn mặt của những người
đi chợ sắm tết luôn xuất hiện những
nụ cười rạng rỡ trơng ai cũng có vẻ
rất vui.



</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

- HS: Chữa và đọc lại đoạn văn.


- GV: Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi.
* Lỗi sai 2:


Cây đào được liên hệ với cây đào Tơ
Hiệu. Vì ngày xưa thực dân Pháp sang
xâm nhập nước ta, ông Tô Hiệu bị bắt
giam trong nhà tù Sơn La. Vào lúc ông
bị bắt đó là mùa xn ơng đã trồng một
cây đào trong nhà để đón một mùa xuân
năm mới. Mỗi khi nhắc đến cây đào Tô
Hiệu do tự tay ông trồng và không bất
khuất của thực dân Pháp.


<b>TB: Chỉ ra những lỗi sai và sửa lại?</b>
- Lỗi diễn đạt, lặp từ, đoạn văn lủng
củng, dùng từ chưa chính xác.


- HS: Chữa và đọc lại đoạn văn.


- GV: Nhận xét, bổ sung cách chữa lỗi.


- Ngồi ngắm cành đào em lại nhớ
đến cây đào Tô Hiệu. Cây đào ấy
đã đi vào trang sử của dân tộc. Nó
đặc biệt có ý nghĩa với quê hương
Sơn La của em. Ngày đó, bác Tô
Hiệu cùng một số chiến sĩ cộng sản
bị thực dân Pháp bắt giam. Có lần


đang quét dọn bác nhặt được quả
đào, bác đã trồng hạt đào vào khe
nứt của xà lim. Dù trong ngục tối
dưới lớp đất khô cằn hạt đào vẫn
nảy mầm. Nó vươn ra khỏi phịng
giam lạnh lẽo đón ánh nắng ấm áp
của buổi bình minh. Nó giống như
các chiến sĩ cách mạng dù bị nhốt
trong ngục tối và bị tra tấn dã man
song vẫn không chịu khuất phục mà
tin tưởng vào ngày chiến thắng. Sự
hi sinh cao cả của họ đã đem lại
mùa xuân cho đất nước.


<b>V. Đọc bài viết tiêu biểu: (5 phút)</b>
+ Lớp 6A: Phạm Viết Nam


+ Lớp 6C: Nguyễn Thùy Dung


<b>VI. Trả bài - Giải đáp thắc mắc. (3 Phút).</b>
- Thông báo kết quả bài viết sau đó trả bài cho học sinh:
*Lớp 6C:


- Điểm 7,8: 8 - Điểm 5,6: 18 - Điểm 4: 5
* Lớp 6A:


- Điểm 7,8 : 11 - Điểm 5,6: 19 - Điểm 3, 4 : 5
<i><b>d) Hướng dẫn học bài ở nhà. (2 phút).</b></i>


- Về nhà xem lại tồn bộ lí thuyết đã học về văn miêu tả.


- Tìm đọc một số bài văn mẫu tham khảo.


- Tiết tới soạn bài Lượm – Mưa về nhà đọc kĩ bài và trả lời các câu hỏi ở
phần đọc hiểu văn bản.


=====================


</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

<i> 6C: </i>
<i><b> TIẾT 99 - 100 </b></i>


<i><b>Văn bản -LƯỢM</b></i>


(Tố Hữu)


- Hướng dẫn đọc thêm: MƯA


(Trần Đăng Khoa)
<b> 1. Mục tiêu: Giúp HS</b>


a) Về kiến thức: - Cảm nhận được vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi, trong sáng
của hình ảnh Lượm và ý nghĩa cao cả trong sự hi sinh của nhân vật.


- Nắm được thể thơ bốn chữ, nghệ thuật tả và kể trong bài thơ có yếu tố tự
sự.


- Cảm nhận được sức sống, sự phong phú, sinh động của bức tranh thiên
nhiên và tư thế của con người được miêu tả trong bài Mưa; nắm được nét đặc sắc
trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên ở bài thơ.


b) Về kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, tìm hiểu, phân tích văn


bản biểu cảm.


<b>2. Chuẩn bị của GV và HS:</b>


a) Thầy: SGK, SGV, Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh, Nâng cao
Ngữ văn, soạn giáo án.


b) Trò: SGK, vở ghi, học bài cũ, soạn bài theo SGK.
<b>3. Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: Sĩ số 6A: / 35</b></i>


...


6C: / 31


...


<i><b>a) Kiểm tra: (5’) Miệng</b></i>


<b>Câu hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ”? Ai là tác giả</b>
và bài thơ được sáng tác năm nào?


<b>Đáp án:</b>


<b>- Học sinh đọc thuộc toàn bài thơ. (8 điểm)</b>


- Tác giả bài thơ là Minh Huệ. Bài thơ được sáng tác năm 1951. (2 điểm)
<b>Vào bài (1’) </b> Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
thiếu nhi Việt Nam đã góp phần không nhỏ, nối tiếp truyền thống ông cha, tuổi nhỏ


chí lớn, gan dạ anh hùng. Tố Hữu đã khắc hoạ một hình ảnh tiêu biểu như thế trong
thơ của mình. Đó là hình ảnh Lượm. Trong tiết học hơm nay, chúng ta cùng tìm
hiểu vẻ đẹp của Lượm cùng ý nghĩa cao cả về sự hy sinh của nhân vật này.


<i><b>b) Dạy bài mới:</b></i>


<b> A. LƯỢM (Tố Hữu)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(186)</span><div class='page_container' data-page=186>

GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T.75


<b>TB: Nêu những hiểu biết của em về nhà thơ Tố Hữu và bài thơ Lượm?</b>


Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành (1920 2002), quê ở Phong Điền
-Thừa Thiên Huế. Tố Hữu tham gia cách mạng sớm (1938 gia nhập ĐCS Việt
Nam), từng bị bắt, bị tù đày. Là nhà cách mạng, nhà thơ nổi tiếng của thơ ca hiện
đại Việt Nam. Từ sau cách mạng tháng Tám và trong suốt 2 cuộc kháng chiến, ông
từng giữ những chức vụ trọng yếu trong cơ quan lãnh đạo của Đảng và nhà nước
(Uỷ viên Bộ chính trị TWĐCS Việt Nam khố IV và V, là phó chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng). Bên cạnh việc nắm giữ cương vị lãnh đạo quan trọng, Tố Hữu vẫn
sáng tác đều đặn.


- Ông làm thơ từ lúc còn là 1 thanh niên HS ở Huế. Phong cách thơ Tố Hữu
đa dạng, hồn nhiên, chân thực, khái quát sâu xa; có khả năng đi vào chiều sâu của
tư duy, tình cảm, vừa hào hùng, vừa tráng khí; đậm đã tính dân tộc, có nhiều nét
cách tân hiện đại.


Các tập thơ chính: Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió lộng (1961), Ra trận
(1972), Máu và hoa (1977), Một tiếng đờn (1992).


- Thơ Tố Hữu bắt kịp với thời đại lịch sử của dân tộc. Thơ ơng có sức mạnh


to lớn , chinh phục hàng triệu quần chúng; có nhiều câu, nhiều bài thơ hay viết về
Bác, về con người Việt nam, dân tộc Việt Nam,...


<i>- Tố Hữu (1920-2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê: Thừa </i>
<i>Thiên-Huế, là nhà cách mạng và nhà thơ lớn của thi ca hiện đại Việt Nam.</i>


<i>+ Các tập thơ chính: Từ ấy (1946), Việt Bắc (1954), Gió lộng (1961), Ra</i>
<i>trận (1972), Máu và hoa (1977), Một tiếng đờn (1992).</i>


<i>+ Thơ ông sâu lắng trữ tình, ngơn ngữ thơ gợi hình giàu âm điệu.</i>


- Bài thơ được tác giả viết năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống thực
dân Pháp.


Hồi đầu kháng chiến chống Pháp, nhà thơ Tố Hữu vừa ở Hà Nội trở về
Thành phố Huế - quê hương đang bước vào thời kì đầu kháng chiến chống thực
dân Pháp quyết liệt, tình cờ gặp chú bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, nhí nhảnh. Ít
lâu sau, nhà thơ lại nghe tin Lượm đã hy sinh anh dũng trên đường công tác. Xúc
động nghẹn ngào, nhớ thương, cảm phục, Tố Hữu viết bài thơ tự sự ghi lại chuyện
này. Bài thơ được in năm 1949, sau đưa vào tập thơ Việt bắc (1946 - 1954).


<i>- Bài thơ được viết năm 1949, trong thời kì kháng chiến chống Pháp.</i>
<b>2. Đọc:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(187)</span><div class='page_container' data-page=187>

đọc lắng xuống, chậm lại, ngừng giữa các dòng thơ. Hai khổ cuối đọc giọng nhẹ
nhàng.


GV: đọc mẫu: từ đầu đến “xa dần”.
Gọi HS1 đọc tiếp đến “cịn khơng”.
Gọi HS2 đọc phần còn lại.



GV nhận xét, uốn nắn.


GV: Yêu cầu HS đọc thầm chú giải.


<b>TB: Theo em, bài thơ Lượm và bài </b><i>Đêm nay Bác khơng ngủ có điểm gì giống và</i>
khác nhau?


- Giống nhau: Nhịp thơ ngắn dễ nhớ, dễ thuộc, sử dụng yếu tố tự sự (kể
chuyện).


- Khác:


+ Đêm nay Bác không ngủ được viết theo thể 5 chữ.
+ Lượm viết theo thể 4 chữ.


<b>Kh: Đọc bài thơ em hiểu gì về thể thơ 4 chữ?</b>


- Thể thơ dân gian truyền thống thường được dùng trong những bài vè kể
chuyện sau đó được tiếp nhận và được nâng cao trong thơ hiện đại. Thể thơ 4 chữ
thích hợp với lối thơ kể chuyện có nhịp kể nhanh thường có cả vần lưng và vần
chân xen kẽ, gieo vần liền hay cách. Nhịp phổ biến là nhịp hai. (GV giới thiệu trên
khổ thơ). Thơ bốn, năm chữ dễ nhớ, dễ thuộc, rất thích hợp với lối thơ kể chuyện,
có nhịp kể nhanh. Tố Hữu đã viết bài thơ theo thể bốn chữ, có vần lưng và vần
chân, nhịp 2/2 thích hợp với lối kể chuyện.


<b>TB: Bài thơ kể về ai? Qua những sự việc nào? Bằng lời kể của ai? </b>


- Bài thơ kể về Lượm, qua sự việc: gặp gỡ với nhà thơ, Lượm chiến đấu hi
sinh anh dũng. Hình ảnh Lượm được kể qua lời kể của tác giả, tác giả vừa là người


kể chuyện vừa là nhân vật trực tiếp liên quan đến nhân vật chính.


<b>TB: Em hãy kể lại câu chuyện bằng lời văn của em?</b>


- Bài thơ kể và tả về Lượm - một chú bé liên lạc qua lời kể của tác giả. Bài
thơ tái hiện hình ảnh Lượm trong cuộc gặp gỡ của tác giả với Lượm, sau đó chia
tay nhau. Ít lâu sau tác giả nghe tin Lượm hy sinh. Tác giả hình dung lại hình ảnh
Lượm hy sinh, hình ảnh ấy sống mãi trong lịng tác giả.


<b>TB: Dựa vào trình tự lời kể của tác giả trong bài thơ, em hãy nêu bố cục của bài?</b>
- Bài thơ chia làm 3 phần:


+ Phần 1: từ đầu đến “xa dần”: hình ảnh Lượm trong cuộc gặp gỡ tình cờ
của hai chú cháu.


+ Phần 2: tiếp đến “giữa đồng”: câu chuyện về chuyến đi liên lạc cuối cùng
và sự hi sinh của Lượm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(188)</span><div class='page_container' data-page=188>

<i>Chuyển: Để thấy được vẻ đẹp trong hình ảnh Lượm, chúng ta cùng tìm hiểu</i>
bài thơ theo bố cục trên trong phần phân tích văn bản.


<b>II. Phân tích (32’)</b>


<b>Y: Đọc lại 5 khổ thơ đầu, nhắc lại nội dung của phần vừa đọc.</b>


<b>1. Hình ảnh Lượm trong cuộc gặp gỡ tình cờ của hai chú cháu:</b>
<b>TB: Nhà thơ đã gặp Lượm trong hoàn cảnh nào?</b>


<i> Ngày Huế đổ máu</i>
<i> Chú Hà Nội về</i>


<i> Tình cờ chú cháu</i>


<i> Gặp nhau Hàng Bè. </i>


<b>Kh: Có gì đáng chú ý trong cách diễn đạt trên, qua đó em cảm nhận được gì về</b>
hồn cảnh gặp gỡ của hai chú cháu?


- Tác giả đã sử dụng hình ảnh hoán dụ trong câu thơ đầu tiên <i>“Ngày Huế đổ</i>
<i><b>máu”. Từ đổ máu là dấu hiệu thường được dùng để chỉ sự hy sinh, mất mát trong</b></i>
chiến tranh nói chung. Trong khổ thơ của Tố Hữu có thể hiểu ngày Huế đổ máu
tức là ngày Huế xảy ra chiến sự; ngày Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp quay trở lại xâm lược (1947).


GV: Cuộc gặp gỡ của hai chú cháu diễn ra giữa thời điểm Huế chiến đấu ác
liệt để chặn bàn chân xâm lược của thực dân Pháp đang hòng chiếm nước ta một
lần nữa. Đây là một thời điểm mà người yêu nước nào cũng không thể ngồi yên,
bởi cả nước đều hướng theo lời kêu gọi của Bác Hồ “Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì
người già, người trẻ hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp,
cứu Tổ quốc”. Lượm đã có mặt ngay trong những ngay đầu toàn dân tộc bước vào
cuộc kháng chiến quyết liệt và lâu dài ấy.


<b>TB: Hình ảnh Lượm trong cuộc gặp gỡ với nhà thơ được miêu tả qua những câu</b>
thơ nào? Chú bé loắt choắt


<i>Cái xắc xinh xinh</i>
<i>Cái chân thoăn thoắt</i>
<i>Cái đầu nghênh nghênh</i>
<i>Ca lô đội lệch</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(189)</span><div class='page_container' data-page=189>

<b>TB: Miêu tả hình ảnh Lượm, tác giả đã chú ý lựa chọn những phương diện nào?</b>


HS: Tác giả đã khắc họa hình ảnh Lượm qua hình dáng, trang phục, cử chỉ,
lời nói.


<b>Kh: Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả, cách sử dụng từ ngữ hình ảnh của</b>
nhà thơ?


- Tác giả đã dùng nhịp thơ nhanh, vui tươi với một loạt các từ láy giàu sức
gợi hình: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh các từ miêu tả cử chỉ,
động tác, dáng vẻ, hình ảnh so sánh độc đáo và sự kết hợp hài hòa các vần trắc,
bằng ở cuối mỗi dòng thơ.


<b>Kh: Các biện pháp nghệ thuật trên đã có tác dụng như thế nào trong việc miêu tả?</b>
- Tác giả đã khắc hoạ hình ảnh Lượm qua miêu tả dáng điệu, trang phục, cử
chỉ, lời nói khiến cho nhân vật hiện ra cụ thể, sinh động thông qua việc sử dụng từ
láy gợi hình đã làm hiện lên trước mắt chúng ta hình ảnh Lượm một chú bé “loắt
choắt” dáng gầy, nhỏ bé qua mức song lại rất nhanh nhẹn: cái túi đeo bên mình
cũng hợp với chú: be bé, nho nhỏ, “xinh xinh”. Đôi chân thoăn thoắt: bước đi rất
nhanh nhẹ, đều vụt chỗ này rồi lại chỗ khác. Cái đầu “nghênh nghênh” tư thế vừa
ngẩng cao đầu, vừa lúc nghiêng bên này, lúc nghiêng bên kia. Vẻ nhanh nhẹn, hiếu
động, tinh nghịch ấy còn thể hiện cái mũ đội lệch, cái mồm ht sáo vang. Cịn
“cười híp mí”, “má đỏ bồ quân” toát lên vẻ hồn nhiên, ngây thơ, đáng yêu. Lượm
như một chú chim bé nhỏ, hồn nhiên, say sưa yêu đời.


GV: Thể thơ 4 chữ cùng nhịp thơ kết hợp với các từ láy, từ miêu tả cử chỉ
hành động đã tạo nên âm hưởng vui tươi, nhí nhảnh phù hợp với hình dáng, trang
phúc của chú bé.


<b>Kh: Vậy, em hiểu “đường vàng” là con đường như thế nào?</b>


Hình ảnh con đường vàng trong sự hồi tưởng của tác giả, đó có thể là con


đường nắng vàng, con đường bên cánh đồng vàng, đường phố Hàng Bè ngập nắng
vàng. Đẹp hơn, đó là con đường cách mạng mà chú bé Lượm đang đi với sự hồn
nhiên, yêu đời, tràn đầy niềm vui (Như con chim chính, nhảy trên đường vàng);
nhịp thơ nhanh, ngắn, vần trắc, tạo âm điệu vui tươi, khoẻ khoắn - gợi sự liên
tưởng đến bước chân tinh nghịch của chú bé; lời nói: chân thật, hồn nhiên rất trẻ
con (cháu đi liên lạc, Vui lắm chú à, Ở đồn Mang Cá, Thích hơn ở nhà), yêu thích
cơng việc cách mạng, phải đương đầu với sự hy sinh mất mát như niềm vui của
những đứa trẻ với trò chơi thả diều, bắt bướm vậy.


<b>G: Cách so sánh hình ảnh Lượm với “con chim chích… đường vàng” đẹp hay như</b>
thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(190)</span><div class='page_container' data-page=190>

- Niềm vui, trong niềm vui ấy vừa có cái bồng bột của tuổi trẻ vừa có ý thức
tự hào, kiêu hãnh khi được đóng góp sức lực nhỏ bé cho kháng chiến. Trong lời
chào cũng mang dấu ấn của niềm vui vừa nghiêm trang vừa tinh nghịch. Bởi, em
đã tham gia kháng chiến như mọi người, như chú của em vậy.


<b>TB: Qua phân tích, em hình dung như thế nào về Lượm?</b>


<i>* Lượm là một chú bé liên lạc nhỏ bé, nhanh nhẹn, hồn nhiên, say mê với</i>
<i>công việc cách mạng.</i>


<i>Chuyển: Ấn tượng của cuộc gặp gỡ cuối cùng còn nguyên vẹn những nét</i>
đẹp hồn nhiên, vui tươi, ấm áp, in đậm trong tâm trí tác giả. Bỗng nhiên có tin
Lượm hy sinh, tác giả kể về sự hy sinh của Lượm như thế nào? Chúng ta cùng tìm
hiểu tiếp.


GV: Yêu cầu HS chú ý 7 khổ thơ tiếp.


<b>2. Hình ảnh Lượm trong chuyến đi liên lạc cuối cùng:</b>



<b>TB: Tìm những câu thơ thể hiện thái độ của tác giả khi đột ngột nghe tin Lượm hi</b>
sinh?


<i>- Ra thế </i>
<i>Lượm ơi!...</i>


<b>Kh: Em có nhận xét gì về cách thức thể hiện trong khổ thơ này? Cách diễn đạt đó</b>
cho thấy điều gì?


- Khổ thơ thay đổi đột ngột, có một câu thơ chia thành hai dòng, làm thành
một khổ riêng, nhịp 2/2. Câu thơ như gãy đôi kết hợp với dùng từ cảm thán thiết
tha. Cách diễn đạt ấy cho thấy tin Lượm hy sinh thật đột ngột, bất ngờ đồng thời
thể hiện được sự bàng hồng, đau sót, thảng thốt như một tiếng nấc nghẹn ngào
của nhà thơ khi chợt nghe tin Lượm hi sinh.


<b>TB: Tác giả đã hình dung hình ảnh Lượm trong khi làm nhiệm vụ như thế nào?</b>
<i>- [...] Vụt qua mặt trận</i>


<i>Đạn bay vèo vèo</i>


<i>Thư đề “thượng khẩn”</i>
<i>Sợ chi hiểm nghèo?</i>
<i>- [...] Bỗng loè chớp đỏ</i>


<i>Thôi rồi, Lượm ơi!</i>
<i>Chú đồng chí nhỏ</i>
<i>Một dịng máu tươi!</i>
<i>Cháu nằm trên lúa</i>
<i>Tay nắm chặt bông</i>


<i>Lúa thơm mùi sữa</i>
<i>Hồn bay giữa đồng...</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(191)</span><div class='page_container' data-page=191>

- Cách miêu tả dùng từ ngữ đặc sắc, giầu cảm súc, sử dụng những động từ,
tính từ miêu tả có sức gợi hình ảnh, cảm giác khi khắc hoạ hình ảnh Lượm làm
nhiệm vụ và hy sinh. Dùng động từ “vụt” từ chỉ hành động lao đi rất nhanh. Từ láy
“vèo vèo” chỉ làn đạn dày đặc đan chéo nhau cho thấy công việc của Lượm vô
cùng khó khăn, nguy hiểm. Câu hỏi tu từ Sợ chi hiểm nghèo? Cho thấy Lượm rất
dũng cảm không sợ hiểm nguy khi làm nhiệm vụ. Hình ảnh Lượm là hình ảnh của
rất nhiều thiếu niên việt Nam trong cuộc kháng chiến cứu nước đầy vẻ vang của
dân tộc như Lê Văn Tám, Kim Đồng, Vừ A Dính…


TB: Từ bỗng, thơi rồi giúp em hình dung gì về sự hi sinh của Lượm?


- Từ “bỗng” diễn tả sự việc diễn ra đột ngột, bất ngờ, câu thơ bị ngắt quãng
làm đôi, tiếp theo là tiếng gọi nghẹn ngào như tiếng nấc của tác giả, gợi cảm giác
đau đớn, xót xa, khi hình dung Lượm hy sinh.


“Thơi rồi, Lượm ơi” câu thơ ngắt đột ngột ở giữa câu và kết thúc là dấu
chấm cảm thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa, nghẹn ngào.


<b>G: Trong tình cảm đau xót, thương tiếc nhà thơ đã hình dung tư thế hi sinh của</b>
Lượm như thế nào? Em hãy phân tích?


Cháu nằm trên lúa
<i>Tay nắm chặt bơng</i>
<i>Lúa thơm mùi sữa</i>
<i>Hồn bay giữa đồng.</i>


- Chú bé đã hi sinh dũng cảm giữa tuổi thiếu niên hồn nhiên đầy hứa hẹn của


một cuộc đời đã được chắp cánh cùng cách mạng. Có thể thấy, nhà thơ đau đớn
trước sự hy sinh của lượm, nhưng nhà thơ không dừng lại lâu ở nỗi xót thương. Sự
hi sinh của Lượm là thiêng liêng, cao cả như một thiên thần bé nhỏ yên nghỉ giữa
cánh đồng lúa quê hương với hương thơm lúa non thanh khiết bao phủ quanh em
và linh hồn bé nhỏ ấy đã hóa thân vào với thiên nhiên đất nước. Sự hi sinh của
Lượm đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp, tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa.


GV: Hình ảnh Lượm hi sinh trên cánh đồng lúa quê hương là một hình ảnh
đẹp. Cánh đồng quê hương như vành nơi, như vịng tay mẹ ấm êm, dịu dàng đón
em vào trong lịng. Em nằm đó, cuộc sống quanh em vẫn bất diệt và lan tỏa.
Hương lúa thơm cũng như hương dịng sữa mẹ đã ni em lớn khơn, giờ đây lại
nhẹ nhàng, dịu hiền đưa em và cõi vĩnh hằng.


<b>TB: Em có cảm nhận gì về hình ảnh Lượm qua đoạn thơ vừa phân tích?</b>


<i> * Lượm dũng cảm làm nhiệm vụ và hi sinh anh dũng, nhà thơ đau xót, tiếc</i>
<i>thương, trân trọng, tự hào về em.</i>


<i><b>* Luyện tập tiết 1:</b></i>


<b>TB: Qua nội dung vừa tìm hiểu, em thích nhất hình ảnh nào của Lượm? Vì sao?</b>
- HS: tự bộc lộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(192)</span><div class='page_container' data-page=192>

<b>TIẾT 2</b> <i>Ngày giảng: 6A:</i>
<i>6C:</i>
<i> * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:.../ 35</i>


...


Lớp 6C:.../ 31



...


<i><b> </b></i> <i><b>* Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng</b></i>


<i>* Câu hỏi: Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ Lượm của Tố Hữu. Cho biết</i>
hình ảnh Lượm được khắc hoạ trong phần đầu của bài thơ như thế nào?


<i>* Đáp án - Biểu điểm: - Đọc thuộc lịng đúng u cầu. ( 5 điểm) </i>


- Hình ảnh Lượm được khắc hoạ trong phần đầu của bài thơ đó là một chú
bé nhỏ nhắn, nhanh nhẹn, hồn nhiên, vui tươi, yêu đời, yêu công việc cách mạng.


(5
<i>điểm) </i>


<b>Vào bài (1’) Trong tiết trước, các em đã thấy Lượm là một chú bé hồn</b>
nhiên, yêu đời, yêu công việc và hy sinh dũng cảm bởi nhiệm vụ thiêng liêng, cao
cả. Vậy cuối bài thơ tác giả còn khắc hoạ lại hình ảnh Lượm để thể hiện điều gì?
Mời các em cùng tìm hiểu tiếp.


<i><b>* Dạy bài mới:</b></i>


<b>TB: Gọi HS đọc đoạn cuối, nhắc lại nội dung đoạn thơ vừa đọc?</b>
<b>3. Hình ảnh Lượm vẫn sống mãi: (7’)</b>


<b>TB: Tác giả được tin Lượm hy sinh, đã hình dung ra sự việc một cách cặn kẽ, cụ</b>
thể. Vậy vì sao tác giả lại hỏi: “Lượm ơi, cịn khơng?”? Có gì đặc biệt trong câu
thơ này?



<i>Lượm ơi, cịn không?</i>


- Câu thơ là một câu hỏi tu từ (hỏi không phải dùng để hỏi mà để khẳng
định). Câu thơ đứng riêng thành một khổ riêng, như một câu hỏi xốy sâu vào lịng
bạn đọc, thể hiện rõ hơn tình cảm vừa nghẹn ngào, đau xót vừa ngỡ ngàng của tác
giả như khơng muốn tin rằng Lượm khơng cịn nữa, một câu thơ day dứt lịng
người.


<b>G: Em có nhận xét gì về hình thức hai khổ thơ cuối bài?</b>


- Hai khổ thơ cuối bài lặp lại gần như hoàn toàn khổ 2-3. Cáh lặp như vậy
gọi


là kết cấu đầu cuối tương ứng.


<b>G: Vì sao sau câu thơ: Lượm ơi, cịn không? Tác giả lặp lại hai khổ thơ giống ở</b>
đầu bài thơ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(193)</span><div class='page_container' data-page=193>

- Hai khổ thơ tái hiện hình ảnh Lượm nhanh nhẹn, hồn nhiên vui tươi như đã
trả lời cho câu hỏi trên bằng sự khẳng định Lượm còn sống mãi với quê hương đất
nước; sống mãi trong lịng tác giả và người đọc hình ảnh một chú bé liên lạc hồn
nhiên, dũng cảm, rất đáng yêu, đáng cảm phục. Như vậy, Lượm như bài ca bất diệt
về một tuổi thơ trong sáng đã hiến dâng đời mình cho độc lập tự do của dân tộc.


<i> * Lượm vẫn sống mãi trong lòng nhà thơ và còn mãi với quê hương, đất</i>
<i>nước, với dân tộc Việt Nam.</i>


<b>TB: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của bài thơ?</b>
<b>III. Tổng kết- ghi nhớ (3’)</b>



<i>- NT: Thể thơ bốn chữ, nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu đã</i>
<i>góp phần tạo nên thành cơng trong nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật.</i>


<i>- ND: Bài thơ đã khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui</i>
<i>tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em cịn mãi với</i>
<i>q hương, đất nước và trong lòng mọi người.</i>


GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. T. 77.


<i>Chuyển: Các em đã được học phương pháp viết văn miêu tả cảnh. Trong tiết</i>
văn hôm nay, các em sẽ được hướng dẫn đọc thêm bài “Mưa” của tác giả Trần
Đăng Khoa một bài thơ thể hiện nghệ thuật tả cảnh rất độc đáo.


<i><b>B. Hướng dẫn đọc thêm: MƯA</b></i>
<b>I. Đọc và tìm hiểu chung (7’)</b>
<b> 1. Vài nét về tác giả, tác phẩm</b>
GV: Gọi HS đọc chú thích * SGK. T. 80.


<b>TB: Nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?</b>


- Trần Đăng Khoa sinh 1958; quê Nam Sách -Hải Dương. Trần Đăng Khoa
làm thơ từ nhỏ khi còn là HS tiểu học đã có nhiều bài thơ được đăng báo. Tập thơ
đầu được in năm 1968, lúc tác giả mới 10 tuổi.


Các tập thơ: Thơ Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, Khúc hát người
<i>anh hùng, Bên cửa sổ máy bay.</i>


Thơ anh thường viết về những con người bình dị, con vật gần gũi ở làng
quê, dưới con mắt hồn nhiên ngây thơ của một chú bé ở nông thôn, sử dụng từ ngữ
độc đáo, tinh tế.



<i>- Trần Đăng Khoa sinh 1958; quê Hải Dương, năng khiếu thơ nảy nở rất</i>
<i>sớm.</i>


<i>+ Thơ ơng hồn nhiên, bình dị, gần gũi với làng quê.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(194)</span><div class='page_container' data-page=194>

<i> - Bài “Mưa” viết năm 1967 rút trong tập thơ đầu tay “Góc sân và khoảng</i>
<i>trời”.</i>


<b>2. Đọc</b>


GV: Nêu yêu cầu đọc: Đọc rõ ràng, giọng nhanh, vui phù hợp với nhịp thơ,
nhấn mạnh ở những dòng thơ 1 tiếng và các hình ảnh về hình dáng, động tác hành
động của cảnh vật.


GV: Đọc mẫu 1 lần toàn bộ bài thơ.
Gọi 2 HS đọc.


<b>Kh: Nêu nhận xét của em về thể thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần trong toàn bài và</b>
nêu tác dụng đối với việc thể hiện nội dung?


- Tác giả sử dụng thể thơ tự do với những câu thơ ngắn chỉ từ một đến bốn
chữ (phần lớn là hai chữ) cùng với nhịp nhanh, dồn dập và những động từ chỉ hoạt
động khẩn trương đã góp phần quan trọng diễn tả nhịp nhanh và mạnh theo từng
đợt dồn dập của cơn mưa rào mùa hè.


<b>TB: Cơn mưa rào được miêu tả theo trình tự nào?</b>


- Cơn mưa được miêu tả theo trình tự thời gian qua trạng thái hành động của
các sự vật, loài vật từ lúc sắp mưa đến khi cơn mưa diễn ra.



<b>TB: Dựa vào trình tự em hãy nêu bố cục của bài thơ?</b>
- Bài thơ có thể chia làm 2 phần:


+ Phần 1 từ đầu đến “nhảy múa”: Quang cảnh sắp mưa với những hoạt động,
trạng thái khẩn trương, vội vã của cây cối và loài vật.


+ Phần 2 cịn lại: Tả cảnh trong cơn mưa, trong đó 4 dịng cuối là hình ảnh
con người nổi bật trong khung cảnh thiên nhiên dữ dội của trận mưa.


GV: Điều đáng chú ý trong việc miêu tả cơn mưa là bài thơ không chỉ tả trực
tiếp cơn mưa với sấm, chớp,… mà còn tập trung miêu tả hoạt động và trạng thái
của các loài vật, cây cối, con người trước và trong cơn mưa. Chính qua những
trạng thái, hoạt động này mà người đọc nhận ra được cảnh tượng cụ thể và tác
động của cơn mưa đến toàn bộ cảnh vật trên mặt đất.


<b>II. Phân tích (22’)</b>


GV: Đối tượng miêu tả chủ yếu trong bài thơ là cảnh vật trước và trong cơn
mưa. Bên cạnh đó cịn có hình ảnh con người. Trước hết chúng ta sẽ đi phân tích
về cảnh vật.


<b>1. Cảnh vật trước và trong cơn mưa:</b>


<b>TB: Hình dáng, trạng thái, hoạt động của mỗi loài lúc sắp mưa và trong cơn mưa</b>
được miêu tả qua những từ ngữ, hình ảnh nào?


<i>Sắp mưa</i>


<i>Những con mối</i>


<i>Mối trẻ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(195)</span><div class='page_container' data-page=195>

<i>Gà con</i>
<i>Ơng trời</i>


<i>Mặc áo giáp đen</i>
<i>Mn nghìn cây mía</i>
<i>Múa gươm</i>


<i>Kiến</i>


<i>Hành quân</i>
<i>Cỏ gà rung tai</i>
<i>Bụi tre </i>


<i>Tần ngần</i>
<i>Hàng bưởi</i>
<i>Đu đưa</i>
<i>Bế lũ con</i>
<i>Sấm </i>


<i>Ghé xuống sân</i>
<i>Khanh khách</i>
<i>Cười</i>


<i>Cây dừa</i>
<i>Sải tay</i>


<i>Ngọn mùng tơi</i>
<i>Nhảy múa</i>



<i>Cóc nhảy chồm chồm</i>
<i>Chó sủa</i>


<i>Cây lá hả hê</i>


<b>Kh: Kể tên các sự vật được miêu tả trước và trong cơn mưa? Nhận xét cách sử</b>
dụng những từ ngữ để miêu tả các sự vật ấy?


- Các sự vật được quan sát miêu tả là những con mối, gà con, ông trời, cây
mía, kiến, lá, gió, bụi, cỏ gà, bụi tre, hàng bưởi, chớp, sấm, cây dừa, ngọn mùng
tơi, cóc, chó.


Nghệ thuật miêu tả đặc sắc, liệt kê nhiều chi tiết hình ảnh, phép nhân hóa
được dùng rộng rãi, tác giả đã sử dụng một loạt động từ và tính từ làm cho cảnh
vật trước và trong cơn mưa hiện lên thật sinh động.


<b>Kh: Qua các biện pháp nghệ thuật trên, em hãy phân tích một số hình ảnh thơ để</b>
làm nổi bật cảnh thiên nhiên?


</div>
<span class='text_page_counter'>(196)</span><div class='page_container' data-page=196>

tóc”. Từ hình dáng của cây cỏ gà và tác động rung rinh của nó trong cơn gió mà tác
giả đã hình dung ra như cái tai cỏ gà rung lên để nghe; cịn những cành tre và lá tre
bị gió thổi mạnh thì được hình dung như mớ tóc của bụi tre đang gỡ rối.


Cảnh vật trong cơn mưa:


- Miêu tả cảnh vật trong cơn mưa so với đoạn trước, đoạn này quan sát thực
tế và miêu tả hiện thực khách quan rất ấn tượng: So sánh, nhân hố dùng ít hơn;
dùng nhiều từ tượng hình, tượng thanh để tái hiện cảnh tượng mưa; sự quan sát
được kết hợp thi giác lẫn thính giác; có câu thơ chỉ có một từ, nhịp nhanh, thể hiện


sự nhanh, mạnh dồn dập của cơn mưa rào.


- Cảnh vật được tắm trong cơn mưa rào, bừng lên một sức sống mới: <i>Cóc</i>
<i>nhảy, chó sủa, cây hả hê,...</i>


<b>TB: Nêu các trường hợp sử dụng phép nhân hóa để miêu tả thiên nhiên trong bài</b>
thơ?


- Mối, ơng trời, kiến, cây mía, cỏ gà, bụi tre, sấm, cây dừa, ngọn mùng tơi.
<b>Kh: Phân tích tác dụng của nhân hóa trong một số trường hợp đặc sắc?</b>


- Ơng trời, cây mía, kiến là những hình ảnh nhân hóa đã tạo nên cảnh tượng
một cuộc ra trận dữ dội với khí thế mạnh mẽ khẩn trương. Ơng trời mặc áo giáp
<i>đen là cảnh những đám mây đen che phủ cả bầu trời như một lớp áo giáp của một</i>
dũng tướng ra trận. Cịn mn nghìn cây mía lá nhọn sắc quay cuồng trong gió
được hình dung như những lưỡi gươm khua lên trong tay các chiến sĩ của một đội
quân đông đảo. Kiến đi từng đàn vội vã và có hàng lối như một đồn qn đang
hành qn khẩn trương.


GV: Phép nhân hóa ở đây được sử dụng thành công là nhờ sự quan sát tinh
nhạy cùng với sức tưởng tượng và khả năng liên tưởng mạnh mẽ của nhà thơ.
<b>TB: Nêu nhận xét về cảnh vật trước và trong cơn mưa qua cách miêu tả trên?</b>


<i>* Cảnh vật sinh động, phong phú, đầy sức sống.</i>
<b>2. Hình ảnh con người</b>


<b>TB: Hình ảnh con người được tác giả miêu tả qua những câu thơ nào?</b>
Bố em đi cày về


<i>Đội sấm</i>


<i>Đội chớp</i>


<i>Đội cả trời mưa...</i>


<b>Kh: Em nhận xét nghệ thuật miêu tả ở đoạn này?</b>


- Nghệ thuật miêu tả: hoạt động, tư thế. Hình ảnh này được xây dựng theo
lối ẩn dụ khoa trương. Người cha đi cày về dưới trời mưa được tác giả nhìn như là
đang đội sấm, đội chớp, đội cả trời mưa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(197)</span><div class='page_container' data-page=197>

- Sử dụng cách nói ẩn dụ, điệp từ làm nổi bật vẻ đẹp lớn lao, tầm vóc của
người cha, thể hiện sự vững vàng giữa khung cảnh thiên nhiên dữ dội của một
người


lao động.


- Dưới con mắt của Trần Đăng Khoa, hình ảnh người cha - người lao động
bình dị. Bằng tình cảm u thương, kính phục, tự hào, Trần Đăng Khoa đã tôn vinh
người cha, nâng người cha lên ngang tầm vũ trụ.


- Các câu thơ này đã thể hiện sự đối lập giữa thiên nhiên và con người để
nêu bật vẻ đẹp của con người trước cái dữ dội của cơn mưa. Trong khung cảnh đó,
hình ảnh con người xuất hiện với tầm vóc lớn lao và tư thế thật hiên ngang, sức
mạnh to lớn có thể sánh với thiên nhiên vũ trụ.


GV: Tác giả đã sử dụng thiên nhiên như là cái nền để tôn cao tư thế của con
người.


* Hình ảnh con người có tầm vóc lớn lao, sánh ngang cùng vũ trụ.
<b>III. Tổng kết- ghi nhớ (5’)</b>



<b>TB: Nêu nghệ thuật và nội dung cơ bản của bài thơ?</b>


<i>- Bằng việc sử dụng rộng rãi một số phép tu từ kết hợp với thể thơ tự do,</i>
<i>nhịp thơ nhanh, từ ngữ giàu sức gợi, phép nhân hóa, quan sát tinh tế, t]ởng tượng</i>
<i>phong phú.</i>


<i>- Bài thơ đã miêu tả chính xác và sinh động cảnh vật thiên nhiên trước và</i>
<i>trong cơn mưa rào ở làng quê; đồng thời khắc họa một cách tài tình vẻ đẹp lớn lao</i>
<i>của con người trước sự chuyển động mạnh mẽ của thiên nhiên.</i>


<i><b>c) Củng cố, luyện tập:</b></i>


<b>TB: Trong bài thơ, người kể chuyện gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hơ khác nhau.</b>
Em hãy tìm những từ ấy và phân tích sự thay đổi cách gọi đối với việc biểu hiện
thái độ, quan hệ, tình cảm của tác giả đối với Lượm?


- Các cách gọi: Chú bé, chú đồng chí nhỏ, cháu, Lượm ơi thể hiện sắc thái và
quan hệ tình cảm khác nhau:


+ Chú bé: Cách gọi thân mật của người lớn với những bé trai nhỏ.


+ Cháu: Quan hệ gần giũ, thân thiết, như quan hệ ruột thịt. Cách gọi tự nhiên,
thể hiện sự trìu mến.


+ Chú đồng chí nhỏ: Thân thiết trìu mến, coi Lượm như đồng đội, đồng chí,
cùng nhiệm vụ, cùng chung chiến hào.


+ Lượm ơi: Gọi bằng tên riêng, thể hiện tình cảm đau xót của tác giả lên đến
cao độ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(198)</span><div class='page_container' data-page=198>

- Gọi HS đọc phần đọc thêm. (Tr. 81)
<i><b>d) Hướng dẫn học bài ở nhà: (2’)</b></i>


- Học thuộc bài thơ, làm bài 2 phần luyện tập.
- Tiết tới soạn Hoán dụ.


================
<b>TUẦN 28</b>


<b>NGỮ VĂN : BÀI 25, 26</b>
<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


 Học sinh thực hành vận dụng các kĩ năng cơ bản về văn miêu tả nói


chung và văn tả người nói riêng để viết bài tập làm văn hoàn chỉnh trên
lớp 90 phút.


 Củng cố và nâng cao kiến thức vầ Các thành phần chính của câu đã


học ở bậc tiểu học.


 Thi làm thơ năm chữ; học sinh thấy được ưu điểm và nhược điểm trong


bài (đoạn) Thơ năm chữ của mình.


Soạn: 15.3.2009 Kiểm tra: 6AC: 19.3.2009
<i><b>TIẾT 105, 106 </b></i>


<i><b>Tập làm văn</b></i>



<b>VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN TẢ NGƯỜI</b>
<b> </b> <b>A. Mục tiêu: Qua bài viết giúp học sinh:</b>


<i>a- Về kiến thức:</i>


- Học sinh biết vận dụng lý thuyết viết văn miêu tả (tả người) vào một bài
viết hoàn chỉnh tại lớp.


- Viết bài theo bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
<i>b- Về kỹ năng:</i>


- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp quan sát, miêu tả (thể hiện trong bài viết)
<i>c- Về Thái độ:</i>


- Giáo dục ý thức tự giác, nghiêm túc trong học tập
<b>B. PHẦN LÊN LỚP</b>


<b>I. ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC: Sĩ số 6A:</b> <b>6C:</b>


<b>II. VIẾT BÀI</b>
<i><b>1. Đề bài</b></i>


Hãy tả lại người mẹ yêu quí của em.
<i><b>2. Dàn ý- biểu điểm</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(199)</span><div class='page_container' data-page=199>

Giới thiệu chung về mẹ của mình.
<i><b>b. Thân bài:</b></i>


- Tả ngoại hình của mẹ:


+ Tuổi tác, vóc dáng;


+ Khn mặt, đơi mắt, mái tóc, màu da, giọng nói,…
- Tính cách và tình cảm của mẹ:


+ Đối với công việc mẹ đang làm;
+ Đối với mọi người xung quanh;


+ Đối với gia đình, con cái, đặc biệt là đối với bản thân em.
<i><b>c. Kết bài</b></i>


- Cảm nghĩ của bản thân về mẹ.
<b>Biểu điểm</b>


<b>Yêu cầu chung</b>


Làm đúng kiểu bài văn miêu tả người (cụ thể là tả về người mẹ u q của
mình). Bài làm đảm bảo bố cục ba phần, hành văn sáng sủa, sử dụng thích hợp sự
so sánh liên tưởng, tưởng tượng trong miêu tả; trình bày sạch đẹp.


<b>Yêu cầu cụ thể</b>
<b>Hình thức: (2 điểm)</b>


<b>- Đúng kiểu bài, bố cục đảm bảo, trình bày sạch đẹp. (1 điểm)</b>
- Sử dụng thích hợp sự so sánh, liên tưởng, tưởng tượng. (1 điểm)
<b>Nội dung: (8 điểm)</b>


<i><b>- Mở bài giới thiệu được khái quát về mẹ, diễn đạt trôi chảy (1.5 điểm)</b></i>
- Thân bài: (5 điểm)



+ Tả được ngoại hình của mẹ (2.5 điểm).


+ Tả được tính cách, tình cảm của mẹ (2.5 điểm).


<i><b>- Kết bài nêu được cảm xúc về mẹ một cách hợp lí (1.5 điểm).</b></i>


Lưu ý: GV linh hoạt trừ điểm lỗi chính tả, lỗi dùng từ, diễn đạt của HS. Đặc
biệt chú ý phần sáng tạo của HS để cho điểm xứng đáng.


<b>III. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ: (1’)</b>


- Xem lại kiến thức văn miêu tả, văn tả người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(200)</span><div class='page_container' data-page=200>

<i>Ngày soạn: 12 /03/2009 Ngày giảng 6A: </i>
<i> 6C:</i>
<i><b>Tiết 107.</b></i>


<i><b>Tiếng Việt: CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH CỦA CÂU</b></i>
<b> </b> <b>1. Mục tiêu: Qua bài viết giúp học sinh:</b>


<i>a- Về kiến thức: - Nắm vững được khái niệm về các thành phần chính của</i>
câu.


<i>b- Về kỹ năng: - Rèn ý thức đặt câu có đầy đủ các thành phần chính.</i>
<i>c- Về thái độ: - Giáo dục ý thức tự giác, nghiêm túc trong học tập.</i>
<b> </b> <b>2- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh</b>


a- Giáo viên: Nghiên cứu kĩ SGK, SGV, Nâng cao Ngữ văn, Bài tập trắc
nghiệm, soạn giáo án



b - Học sinh: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên.
<b>3- Tiến trình bài dạy:</b>


<i><b>* Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số: Lớp 6A:.../ 35</b></i>
...


Lớp 6C:.../ 31
...
<i><b> </b></i> <i><b>a- Kiểm tra bài cũ: (5 phút) Miệng</b></i>


<i>* Câu hỏi: Hốn dụ là gì? Có những kiểu hốn dụ nào? Lấy một ví dụ và</i>
nói rõ đó là kiểu hốn dụ nào?


<i>* Đáp án - Biểu điểm:</i>


- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật, hiện
tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm
cho sự diễn đạt. ( 4 điểm)


- Có bốn kiểu Hốn dụ thường gặp là:
+ Lấy bộ phận để gọi toàn thể;


+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng;
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật;


+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. (3 điểm)
- Ví dụ: Bóng hồng nhác thấy nẻo xa


<i>Xuân lan thu cúc măn mà cả hai.</i>



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×