Tải bản đầy đủ (.pdf) (188 trang)

Đối chiếu phương thức ẩn dụ nhìn từ lí thuyết ngôn ngữ học tri nhận trên cứ liệu báo chí kinh tế anh – việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.46 MB, 188 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HÀ THANH HẢI

ĐỐI CHIẾU PHƯƠNG THỨC ẨN DỤ NHÌN TỪ LÍ
THUYẾT NGƠN NGỮ HỌC TRI NHẬN TRÊN CỨ
LIỆU BÁO CHÍ KINH TẾ ANH-VIỆT

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HÀ THANH HẢI

ĐỐI CHIẾU PHƯƠNG THỨC ẨN DỤ NHÌN TỪ LÍ
THUYẾT NGƠN NGỮ HỌC TRI NHẬN TRÊN CỨ
LIỆU BÁO CHÍ KINH TẾ ANH-VIỆT

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh - đối chiếu
Mã số: 62. 22. 01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN CƠNG ĐỨC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2011



CÁN BỘ PHẢN BIỆN 1:

PGS. TS. PHẠM HÙNG VIỆT

CÁN BỘ PHẢN BIỆN 2:

PGS. TS. NGUYỄN VĂN CHÍNH

CÁN BỘ PHẢN BIỆN 3:

PGS. TS. LÊ TRUNG HOA

CÁN BỘ PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP:
1.

GS. TS. HOÀNG VĂN VÂN

2.

GS. TS. LÊ QUANG THIÊM


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, 2011


Hà Thanh Hải


1

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................................8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................10
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu ................................................................12
6. Đóng góp của luận án .................................................................................................15
7. Bố cục luận án ............................................................................................................16
CHƯƠNG MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Ẩn dụ trong các hướng tiếp cận truyền thống. ...........................................................18
1.1.1. Các hướng tiếp cận theo quan điểm nghĩa học............................................18
1.1.1.1. Ẩn dụ theo quan điểm sở chỉ..........................................................18
1.1.1.2. Ẩn dụ theo quan điểm miêu tả........................................................20
1.1.2. Các hướng tiếp cận theo quan điểm dụng học .............................................22
1.2. Ẩn dụ ý niệm trong ngữ nghĩa học tri nhận ...............................................................24
1.2.1. Nền tảng cơ sở của lý thuyết ẩn dụ ý niệm ..................................................26
1.2.2. Các khái niệm và luận điểm cơ bản của lý thuyết ẩn dụ ý niệm ..................31
1.2.2.1. Định nghĩa ẩn dụ ý niệm ................................................................31
1.2.2.2. Các đặc tính của ẩn dụ ý niệm........................................................35
1.2.2.3. Quan hệ qua lại giữa ẩn dụ trong ngôn ngữ và trong tư duy............37
1.2.2.4. Ý niệm...........................................................................................39
1.2.2.5. Lĩnh vực ........................................................................................40
1.2.2.6. Lược đồ hình ảnh...........................................................................42
1.2.2.7. Các động lực hiện thân nhằm tạo ẩn dụ trong tư duy và trong ngôn ngữ ..43

1.2.2.8. Tính đơn hướng .............................................................................45
1.2.2.9. Tính phổ quát của ẩn dụ ý niệm .....................................................45
1.2.2.10. Tính biến thiên văn hố của ẩn dụ ý niệm.....................................46
1.2.3. Phân loại ẩn dụ ý niệm ..............................................................................50
1.2.3.1. Phân loại theo tính thơng dụng.......................................................50
1.2.3.2. Phân loại theo tính khái quát ..........................................................52
1.2.3.3. Phân loại theo chức năng tri nhận...................................................52


2

1.2.3.3.1. Ẩn dụ cấu trúc....................................................................52
1.2.3.3.2. Ẩn dụ thực thể ...................................................................52
1.2.3.3.3. Ẩn dụ định hướng .............................................................54
1.2.3.4. Phân loại theo lĩnh vực nguồn ........................................................55
1.3. Tiểu kết ....................................................................................................................56
CHƯƠNG 2: ẨN DỤ Ý NIỆM TRONG BẢN TIN TIẾNG ANH
2.1. Ẩn dụ KHÔNG GIAN ..............................................................................................59
2.2. Ẩn dụ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN...........................................................................64
2.2.1. Ẩn dụ CHẤT LỎNG..................................................................................65
2.2.2. Ẩn dụ CỖ MÁY ........................................................................................67
2.2.3. Ẩn dụ BONG BÓNG.................................................................................71
2.2.4. Ẩn dụ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG..............................................................73
2.2.5. Ẩn dụ ĐỘNG THỰC VẬT ........................................................................75
2.2.5.1. Ẩn dụ ĐỘNG VẬT........................................................................75
2.2.5.2. Ẩn dụ THỰC VẬT ........................................................................80
2.2.6. Ẩn dụ THỜI TIẾT NHIỆT ĐỘ ..................................................................82
2.2.6.1. TÌNH TRẠNG KINH TẾ LÀ TÌNH TRẠNG THỜI TIẾT.............82
2.2.6.2. TÌNH TRẠNG KINH TẾ LÀ TÌNH TRẠNG NHIỆT ĐỘ .............84
2.3. Ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CON NGƯỜI .........................................................................86

2.3.1. Ẩn dụ CHIẾN TRANH..............................................................................86
2.3.2. Ẩn dụ HÀNH TRÌNH................................................................................89
2.3.3. Ẩn dụ SÂN KHẤU....................................................................................91
2.3.4. Ẩn dụ THỂ THAO SĂN BẮN...................................................................96
2.3.5. Ẩn dụ CỜ BẠC .........................................................................................98
2.3.6. Ẩn dụ ĂN UỐNG ......................................................................................100
2.3.7. Ẩn dụ HÔN NHÂN ...................................................................................101
2.4. Ẩn dụ CƠ THỂ SỐNG .............................................................................................103
2.4.1. TÌNH TRẠNG KINH TẾ LÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE.......................103
2.4.2. GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN KINH TẾ LÀ CHỮA BỆNH.........................105
2.5. Tiểu kết ....................................................................................................................106
CHƯƠNG 3: ẨN DỤ Ý NIỆM TRONG BẢN TIN TIẾNG VIỆT
3.1. Ẩn dụ KHÔNG GIAN ..............................................................................................109


3

3.2. Ẩn dụ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN...........................................................................112
3.2.1. Ẩn dụ CHẤT LỎNG..................................................................................112
3.2.2. Ẩn dụ CỖ MÁY ........................................................................................114
3.2.3. Ẩn dụ BONG BÓNG.................................................................................116
3.2.4. Ẩn dụ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG..............................................................117
3.2.5. Ẩn dụ ĐỘNG THỰC VẬT ........................................................................118
3.2.5.1. Ẩn dụ ĐỘNG VẬT........................................................................118
3.2.5.2. Ẩn dụ THỰC VẬT ........................................................................119
3.2.6. Ẩn dụ THỜI TIẾT NHIỆT ĐỘ ..................................................................120
3.3. Ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CON NGƯỜI .........................................................................121
3.3.1. Ẩn dụ CHIẾN TRANH..............................................................................121
3.3.2. Ẩn dụ HÀNH TRÌNH................................................................................123
3.3.3. Ẩn dụ SÂN KHẤU....................................................................................124

3.3.4. Ẩn dụ THỂ THAO SĂN BẮN...................................................................126
3.3.5. Ẩn dụ CỜ BẠC .........................................................................................128
3.3.6. Ẩn dụ ĂN UỐNG ......................................................................................129
3.3.7. Ẩn dụ HÔN NHÂN ...................................................................................130
3.3.8. Ẩn dụ GIẢI TỐN....................................................................................131
3.4. Ẩn dụ CƠ THỂ SỐNG .............................................................................................132
3.4.1. TÌNH TRẠNG KINH TẾ LÀ TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE.......................133
3.4.2. GIẢI QUYẾT KHĨ KHĂN KINH TẾ LÀ CHỮA BỆNH.........................134
3.5. Tiểu kết ....................................................................................................................135
CHƯƠNG 4: SO SÁNH - ĐỐI CHIẾU CÁC ẨN DỤ Ý NIỆM TRÊN CÁC
KHỐI NGỮ LIỆU VÀ ĐỀ XUẤT ỨNG DỤNG
4.1. So sánh-đối chiếu giữa hai khối bản tin tiếng Anh và tiếng Việt................................137
4.1.1. So sánh-đối chiếu định lượng.....................................................................137
4.1.1.1. Ẩn dụ KHÔNG GIAN ...................................................................139
4.1.1.2. Ẩn dụ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN … ...........................................140
4.1.1.3. Ẩn dụ HOẠT ĐỘNG CON NGƯỜI ..............................................142
4.1.1.4. Ẩn dụ CƠ THỂ SỐNG...................................................................142
4.1.2. So sánh-đối chiếu định tính........................................................................143
4.1.2.1. Cả hai ngơn ngữ chứa cùng ẩn dụ ý niệm được hiện thực hóa bằng


4

biểu thức ngôn ngữ như nhau .....................................................................144
4.1.2.2. Cả hai ngôn ngữ có cùng ẩn dụ ý niệm nhưng nhưng được hiện
thực hóa bằng biểu thức ngơn ngữ khác nhau .............................................144
4.1.2.3. Cả hai ngôn ngữ chứa các ẩn dụ ý niệm khác nhau........................146
4.2. Đề xuất ứng dụng trong giảng dạy và dịch thuật .......................................................147
4.2.1. Nâng cao năng lực ẩn dụ của người học .....................................................147
4.2.2. Gắn kết ẩn dụ ý niệm với việc giảng dạy ngoại ngữ ...................................149

4.2.3. Nâng cao nhận thức về ẩn dụ ý niệm trong học tập & giảng dạy
tiếng Anh kinh tế.................................................................................................151
4.2.4. Áp dụng đường hướng tri nhận trong dịch ẩn dụ ........................................152
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................154
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................157
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ....................................................166
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH VIỆT ..........................................................167
PHỤ LỤC A: Một số mẫu ngữ liệu tiếng Anh.............................................................168
PHỤ LỤC B: Một số mẫu ngữ liệu tiếng Việt .............................................................186


5

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU BẢNG
Chương 1:
Hình 1.1.: Các tầng bậc trình hiện....................................................................................40
Bảng 1.2. Các loại lược đồ hình ảnh thơng thường...........................................................42
Chương 2:
Hình 2.1: Số lượng các nhóm ẩn dụ ý niệm chính trong tiếng Anh ................................58
Hình 2.2: Tỉ lệ phần trăm các nhóm ẩn dụ ý niệm chính trong tiếng Anh ........................58
Hình 2.3: Tỉ lệ xuất hiện của các tiểu loại ẩn dụ KHÔNG GIAN ...................................60
Bảng 2.4: Các ẩn dụ ý niệm KHÔNG GIAN và các biểu thức ẩn dụ .............................62
Hình 2.5: Các tiểu loại ẩn dụ thuộc nhóm ẩn dụ MƠI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ........... ......65
Bảng 2.6: Các dạng biểu thức ngơn ngữ của ẩn dụ DỊNG CHẢY ............................... ....66
Bảng 2.7: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ CỖ MÁY ...........................................69
Bảng 2.8. Các dạng biểu thức ngơn ngữ của ẩn dụ BONG BĨNG ............................ .......72
Bảng 2.9: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG ...............73
Bảng 2.10: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ ĐỘNG THỰC VẬT .......................78
Bảng 2.11: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ THỜI TIẾT .....................................83
Bảng 2.12: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ NHIỆT ĐỘ .....................................85

Bảng 2.13: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ CHIẾN TRANH...............................87
Bảng 2.14: Các dạng biểu thức ngơn ngữ của ẩn dụ HÀNH TRÌNH ................................90
Bảng 2.15: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ SÂN KHẤU ....................................93
Hình 2.16: Phép đồ họa ẩn dụ của tiếp đầu ngữ “under’...................................................95
Hình 2.17 : Phép đồ họa ẩn dụ của tiếp đầu ngữ “out’.....................................................96
Bảng 2.18.: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ THỂ THAO-SĂN BẮN..................97
Bảng 2.19: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ CỜ BẠC..........................................99
Bảng 2.20: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ ĂN UỐNG ......................................101
Bảng 2.21: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ HÔN NHÂN ...................................103
Bảng 2.22: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ SỨC KHỎE
trong bản tin tiếng Anh....................................................................................................104
Chương 3:
Hình 3.1: Số lượng các nhóm ẩn dụ ý niệm chính trong tiếng Việt ................................108
Hình 3.2: Tỉ lệ phần trăm các nhóm ẩn dụ ý niệm chính trong tiếng Việt ........................108
Hình 3.3: Tỉ lệ xuất hiện của các tiểu loại ẩn dụ KHÔNG GIAN .....................................109


6

Bảng 3.4: Các ẩn dụ ý niệm KHÔNG GIAN và các biểu thức ẩn dụ ........................ .......110
Hình 3.5: Các tiểu loại ẩn dụ thuộc nhóm ẩn dụ MƠI TRƯỜNG TỰ NHIÊN .............. ...112
Bảng 3.6: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ DÒNG CHẢY ............................... ....113
Bảng 3.7: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ CỖ MÁY ...........................................115
Bảng 3.8. Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ BONG BĨNG .......................... .........116
Bảng 3.9: Các dạng biểu thức ngơn ngữ của ẩn dụ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG................118
Bảng 3.10: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ ĐỘNG THỰC VẬT .......................109
Bảng 3.11: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ THỜI TIẾT-NHIỆT ĐỘ ..................121
Bảng 3.12: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ CHIẾN TRANH...............................122
Bảng 3.13: Các dạng biểu thức ngơn ngữ của ẩn dụ HÀNH TRÌNH ................................124
Bảng 3.14: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ SÂN KHẤU ....................................125

Bảng 3.15.: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ THỂ THAO-SĂN BẮN .................126
Bảng 3.16: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ ĂN UỐNG ......................................130
Bảng 3.17: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ HƠN NHÂN ...................................131
Bảng 3.18: Các dạng biểu thức ngơn ngữ của ẩn dụ GIẢI TOÁN ....................................132
Bảng 3.19 : Ẩn dụ CƠ THỂ SỐNG trong các khối ngữ liệu tiếng Việt ...........................132
Bảng 3.20 : Ẩn dụ SỨC KHỎE trong các khối ngữ liệu tiếng Việt ..................................133
Bảng 3.21: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ SỨC KHỎE.....................................133
Bảng 3.22: Các dạng biểu thức ngôn ngữ của ẩn dụ CHỮA BỆNH .................................134
Chương 4:
Hình 4.1. Tần suất sử dụng trên 1000 từ của các biểu thức ẩn dụ
tiếng Anh và tiếng Việt....................................................................................................137
Hình 4.2: Số lượng các nhóm ẩn dụ ý niệm chính trong tiếng Anh và tiếng Việt.............138
Hình 4.3: Tỉ lệ phần trăm các nhóm ẩn dụ ý niệm chính trong tiếng Anh và tiếng Việt ....139
Hình 4.4 : Các tiểu loại ẩn dụ KHƠNG GIAN trong tiếng Anh ................................. ......140
Hình 4.5 : Các tiểu loại ẩn dụ KHÔNG GIAN trong tiếng Việt ................................ .......140
Hình 4.6: Các tiểu loại ẩn dụ thuộc nhóm ẩn dụ MƠI TRƯỜNG TỰ NHIÊN
và tỉ lệ xuất hiện trong tiếng Anh và tiếng Việt .................................................................141
Bảng 4.7 : Các biểu thức ngôn ngữ khác nhau thể hiện cùng nhóm
ẩn dụ ý niệm MƠI TRƯỜNG TỰ NHIÊN.......................................................................146
Bảng 4.8 : Các biểu thức ngôn ngữ khác nhau thể hiện cùng nhóm
ẩn dụ ý niệm HOẠT ĐỘNG CON NGƯỜI .....................................................................146


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
“Ẩn dụ có mặt khắp mọi nơi trong đời sống chúng ta, không chỉ trong ngơn
ngữ mà cịn trong tư duy và hành động” [83:3]. Ẩn dụ được sử dụng rộng rãi và lâu
bền trong giao tiếp hàng ngày, trong khoa học, giáo dục, và cả chính trị. Những ý

niệm cơ bản và mang tính phổ quát nhất về thế giới chung quanh được chúng ta
hiểu thông qua các phép đồ họa ẩn dụ như thời gian, trạng thái hay số lượng. Các
phép đồ họa này xuất phát từ những kinh nghiệm thực tế và rất cụ thể mà hàng ngày
chúng ta trải qua hoặc xuất phát từ những kiến thức chúng ta tích lũy được từ thế
giới chung quanh. Lakoff và Johnson đưa ra ẩn dụ ý niệm NHIỀU HƠN LÀ
HƯỚNG LÊN (sđd:23), ẩn dụ này phản ánh một phép đồ họa trong đó số lượng
được gắn kết với hướng chuyển động đi lên, và thể hiện bằng các ẩn dụ ngôn từ như
sau: Giá cả đang lên, nhu cầu hàng tiêu dùng đang lên .
Phần lớn các quá trình tri nhận của chúng ta bao gồm việc tư duy, cảm nhận
và đánh giá thế giới chung quanh đều dựa trên các ý niệm mang tính ẩn dụ có nhiệm
vụ cấu trúc hố và có ảnh hưởng đến ngơn ngữ mà chúng ta sử dụng. Tất nhiên là
các ý niệm cũng như các quá trình tri nhận này sẽ khác nhau ở những nền văn hoá
khác nhau, ở những xã hội khác nhau. Chúng nằm trên một dải từ phổ quát cho đến
đặc trưng văn hố cụ thể.
Luận án của chúng tơi liên quan đến một thực tế là phép đồ họa mang tính ẩn
dụ có thể khác nhau về tính chất phổ quát, có nghĩa là một số phép đồ họa mang
tính chất phổ qt rộng đối với nhiều ngơn ngữ, một số khác thì mang đặc trưng văn
hố- ngơn ngữ cụ thể. Như thế vấn đề chính nhất mà chúng tôi muốn trả lời là các
phép đồ họa nào mang đặc điểm chung ở nhiều ngôn ngữ và các phép đồ họa nào
mang đặc điểm văn hố ngơn ngữ riêng, như Lakoff và Johnson [83:14] đã nhận
định: “ở một số nền văn hố thì tương lai ở đằng trước chúng ta, trong khi ở các
nền văn hố khác thì nó lại nằm đằng sau.” Cịn theo Charteris-Black [37], ẩn dụ
đóng vai trị quan trọng trong đời sống ngơn ngữ, chúng cụ thể hóa các q trình tri
nhận phức tạp dưới hình thức các lược đồ. Trong các cơng trình nghiên cứu đối


8

chiếu ngơn ngữ, cấu trúc tri nhận có thể làm bộc lộ các khác biệt ý niệm giữa các
cộng đồng sử dụng ngôn ngữ thông qua việc nghiên cứu các ẩn dụ có mặt trong các

ngơn ngữ ấy. Đây cũng là một quan điểm mà Kovecses [77] nhất trí khi ông cho
rằng cần phải nghiên cứu những ảnh hưởng của văn hóa đối với việc chọn và sử
dụng ẩn dụ của người nói.
Việc nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong so sánh – đối chiếu ngơn ngữ cũng có
thể giúp phát hiện ra các điểm tương đồng cũng như các đặc trưng khác biệt ý niệm
tồn tại trong các ngôn ngữ khác nhau.
Việc xem xét và đối chiếu các hiện tượng ẩn dụ ý niệm xun ngơn ngữ có
thể mang lại nhiều giá trị học thuật trong lĩnh vực ngôn ngữ học ứng dụng. Một
mặt, nó giúp tìm hiểu cách thức tư duy khác nhau ở những nền văn hoá khác nhau
thơng qua ẩn dụ. Mặt khác, nó đem lại cho các nhà nghiên cứu và giảng dạy, học
tập ngoại ngữ một cách nhìn mới về ẩn dụ, giúp họ xem xét các hiện tượng ẩn dụ ý
niệm được cụ thể hố trong các ngơn ngữ khác nhau. Nếu như một số ẩn dụ ý niệm
có tính phổ qt xun ngôn ngữ và tạo điều kiện thuận lợi cho người học ngoại
ngữ, thì cũng có rất nhiều cách ẩn dụ hố ý niệm khác nhau trong các ngơn ngữ
khác nhau có thể dẫn đến những chuyển di tiêu cực trong quá trình học ngoại ngữ.
Danesi [47] cho rằng người học ngoại ngữ không sử dụng ẩn dụ khi học tiếng nên
ngôn ngữ họ đang học khác xa so với ngôn ngữ của người bản xứ. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong tiếng Việt thông qua so sánh với hệ thống ẩn dụ
ý niệm trong các ngôn ngữ khác sẽ mang lại những giá trị thực tiễn nhất định trong
việc nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt cũng như tiếng nước ngồi.
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Trong ngơn ngữ kinh tế chúng ta có thể nhận ra rất nhiều ẩn dụ, chẳng hạn
‘dòng vốn’, ‘đầu tư chất xám’ vv. Đây cũng là một lĩnh vực rất hứa hẹn đối với các
nhà nghiên cứu về ẩn dụ. Chẳng hạn, Herrera và White [64] khi xem xét các ẩn dụ
sử dụng trong báo chí kinh tế đã phát hiện một số lượng lớn các biểu thức ẩn dụ như
“Business as a Jungle” (Kinh doanh là rừng nhiệt đới), “Monopolies as Dinosaurs”
(Công ti độc quyền là khủng long), hay “Mergers as Marriages” (Sáp nhập là hôn


9


nhân) vv… Smith [106] lại nghiên cứu ẩn dụ sử dụng trong đàm phán kinh tế và
ông nhận thấy rằng qua cách dùng ẩn dụ thì người nghe có thể phát hiện ra ý định
của đối tác. Trước đó thì các tác giả Hodgson [65], McCloskey [93] và KubonGilke [79] cũng đã nghiên cứu vai trò của ẩn dụ trong kinh tế học. Oberlechner và
các cộng sự [97] nghiên cứu q trình ý niệm hóa thị trường hối đối theo lối ẩn dụ
và xem xét phương thức các ẩn dụ này góp phần cấu thành nên thị trường tài chính
như thế nào. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình tri nhận về thị trường của các
đối tượng nghiên cứu xoay quanh bảy ẩn dụ, đó là THỊ TRƯỜNG LÀ SẠP HÀNG,
THỊ TRƯỜNG LÀ ĐỘNG CƠ, THỊ TRƯỜNG LÀ CỜ BẠC, THỊ TRƯỜNG LÀ
THỂ THAO, THỊ TRƯỜNG LÀ CHIẾN TRANH, THỊ TRƯỜNG LÀ CƠ THỂ
SỐNG và THỊ TRƯỜNG LÀ ĐẠI DƯƠNG. Mỗi loại ẩn dụ như vậy có chức năng
đề cao hoặc che mờ một số bình diện nào đó của thị trường hối đoái. Chúng cũng
kéo theo một loạt các hàm ý khác nhau về các phương diện thị trường như vai trò
của người tham gia thị trường hay khả năng đoán trước thị trường. Nghiên cứu của
Skorczynska & Deignan [103] lại tập trung tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến
việc chọn và sử dụng các ẩn dụ trong các diễn ngôn kinh tế khác nhau và nghiên
cứu này cho thấy yếu tố độc giả và mục đích bài báo là hai nhân tố quyết định, ảnh
hưởng lớn đến các dạng ẩn dụ được sử dụng, tần suất sử dụng và chức năng của
chúng trong các bài báo.
Trong việc tiếp cận và nghiên cứu phương thức ẩn dụ trong tiếng Việt từ
trước đến nay chủ yếu tồn tại quan điểm lơgíc, nhìn nhận ngơn ngữ về ngun thuỷ
là mang tính chất nghĩa đen, và coi phương thức ẩn dụ là cái xuất phát từ cái tính
chất nghĩa đen ấy. Chính vì vậy, đối tượng nghiên cứu là các phương thức ẩn dụ
được sử dụng chủ yếu trong thơ ca và nhằm đạt hiệu quả nhấn mạnh trên bình diện
tu từ học. Các cơng trình về ẩn dụ ở Việt Nam trong thời gian qua như Nguyễn
Thiện Giáp [5], Đinh Trọng Lạc [10], Đoàn Mạnh Tiến [18], Hà Quang Năng [11],
Phan Hồng Xuân [21], [22], Hoàng Kim Ngọc [12] phần lớn đều đi theo quan điểm
sở chỉ hoặc miêu tả hoặc kết hợp cả hai xu hướng trên.



10

Cho dù lý thuyết ẩn dụ ý niệm của Lakoff và Johnson [83] gợi ra rất nhiều
hướng nghiên cứu trong lĩnh vực ngôn ngữ học ứng dụng, đặc biệt trong các lĩnh
vực nghiên cứu tiếng Việt, biên-phiên dịch và giảng dạy ngoại ngữ, ở Việt Nam các
cơng trình nghiên cứu ẩn dụ theo quan điểm tri nhận còn hạn chế về số lượng. Lý
Toàn Thắng [16] và Trần Văn Cơ [2], hai trong số các tác giả tiên phong trong việc
giới thiệu ngôn ngữ học tri nhận ở Việt Nam, đã gợi mở cho người đọc các vấn đề
cơ bản về ẩn dụ ý niệm trong sự so sánh với các quan điểm truyền thống về ẩn dụ.
Đào Thị Hà Ninh [13], Phạm Thị Thanh Thuỳ [17] cũng đã tóm lược giới thiệu các
quan điểm tri nhận về ẩn dụ với người đọc tiếng Việt. Gần đây nhất, cơng trình
nghiên cứu về bản chất ẩn dụ của Nguyễn Đức Tồn [19], cơng trình đối chiếu qua
ngữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt của Phan Thế Hưng [8], [9] đã đóng góp vào việc
tìm hiểu lí thuyết ẩn dụ hiện đại qua việc nhìn nhận dưới góc độ tu từ và tri nhận,
củng cố cho quan điểm tri nhận về ẩn dụ, đồng thời tác giả Phan Thế Hưng [sđd] đã
bước đầu tìm hiểu nguồn gốc của mối quan hệ ngơn ngữ và văn hóa qua việc hình
thành và sử dụng ẩn dụ. Tuy nhiên, trong lĩnh vực diễn ngôn kinh tế cho đến nay
mới chỉ có tác giả Phạm Thị Thanh Thuỳ [17] làm công việc giới thiệu khái quát ẩn
dụ ý niệm trong các bản tin kinh tế tiếng Anh. Việc đối chiếu phương thức ẩn dụ
trong diễn ngôn báo chí kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt theo quan điểm ngơn ngữ
học tri nhận vì vậy vẫn cịn là một lĩnh vực mới đối với các nhà nghiên cứu Việt
ngữ học và những người làm công tác so sánh – đối chiếu ngôn ngữ.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các ẩn dụ ý niệm được sử dụng trong
các bản tin kinh tế tiếng Anh và tiếng Việt. Luận án sẽ nghiên cứu ẩn dụ từ ba bình
diện nghĩa học, dụng học và tri nhận luận. Lí do dẫn đến sự lựa chọn này là vì ẩn dụ
đóng vai trị tích cực trong việc phát triển cơ chế ý niệm dùng để thể hiện các ý
tưởng mới; ẩn dụ cũng là nguồn cung cấp cho những chỗ khuyết từ vựng; ẩn dụ
cũng được sử dụng vì mục đích phong cách, thể hiện sự đánh giá của tác giả bản tin,
nó phản ánh q trình chọn lọc ngơn ngữ trong từng ngữ huống cụ thể và phù hợp

từng ý định cụ thể của người viết.


11

Ngay cả trong các nhà ngữ nghĩa học tri nhận lâu nay đa phần đều tập trung
nghiên cứu nhiều đến các loại ẩn dụ thường qui hay ẩn dụ “chết” vì cho rằng các ẩn
dụ ấy thể hiện các phép đồ họa ý niệm chúng ta sử dụng để hiểu biết về kinh
nghiệm hàng ngày của mình. Việc nghiên cứu cũng chỉ thường tập trung ở các loại
ẩn dụ mới có mặt trong các tác phẩm thơ ca hoặc văn học nói chung và thơng
thường thì các nhà ngữ nghĩa học tri nhận không đặt nặng việc nghiên cứu các ẩn dụ
mới dùng trong diễn ngơn ngồi văn học. Thế nhưng từ những năm 2000 trở lại đây
đã bắt đầu xuất hiện một xu hướng nghiên cứu mới, tìm hiểu hiện tượng ẩn dụ
thơng qua các phương pháp phân tích diễn ngơn và phân tích khối liệu [35]. Xu
hướng này kết hợp quan điểm tri nhận về ẩn dụ trong khi xem xét bản chất thường
qui của chúng, đồng thời cũng liên kết chặt chẽ ẩn dụ ý niệm với ẩn dụ ngơn từ trên
cả hai bình diện lý thuyết và thực nghiệm.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Luận án đề ra mục tiêu nghiên cứu việc sử dụng ẩn dụ ý niệm trong diễn
ngôn kinh tế Anh –Việt. Các câu hỏi mà luận án đặt ra là:
i. Những loại ẩn dụ ý niệm nào được sử dụng trong các bản tin kinh tế tiếng Anh và
tiếng Việt? Các ẩn dụ ý niệm này có tần suất sử dụng như thế nào?
ii. Vai trò của các ẩn dụ ý niệm là gì khi chúng được sử dụng trong các bản tin giải
thích hoặc bình luận các hiện tượng kinh tế?
iii. Các bản tin kinh tế tiếng Anh và các bản tin kinh tế tiếng Việt có những điểm
giống nhau và khác nhau như thế nào trong việc sử dụng các ẩn dụ ý niệm và các
biểu thức ẩn dụ cụ thể tương ứng?
iv. Những đặc điểm tương đồng và dị biệt nếu có sẽ được giải thích như thế nào dựa
trên mối quan hệ giữa ngơn ngữ, văn hóa và tư duy?
v. Liệu người học và sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ có thể gặp khó khăn

hay không trong khi đọc và dịch các ẩn dụ ý niệm từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc
ngược lại?
Luận án cũng đặt ra một số các giả thiết có thể cùng xảy ra xoay quanh việc sử
dụng ẩn dụ ý niệm trong hai ngôn ngữ Anh – Việt như sau:


12

a. Cùng một ẩn dụ ý niệm và có cùng biểu thức ngơn ngữ: Trong trường hợp này
việc tìm kiếm một cách dịch tương đương sẽ khơng gặp khó khăn. Ví dụ ẩn dụ ý
niệm QUAN HỆ LÀ CÁC TỒ NHÀ có mặt trong cả hai ngơn ngữ. Một người
Việt có thể nói Chúng ta hy vọng sẽ xây dựng một mối quan hệ lâu bền, và một
người nói tiếng Anh bản ngữ cũng có thể nói We hope to build a permanent
relationship.
b. Cùng một ẩn dụ ý niệm nhưng khác biểu thức ngơn ngữ: Tiếng Việt và tiếng Anh
có chung một ẩn dụ ý niệm HẠNH PHÚC LÀ RỜI KHỎI MẶT ĐẤT, thế nhưng
trong khi một biểu thức ngôn ngữ trong tiếng Việt là Sau kỳ thi mấy ngày, tơi cứ
như đi/bay trên mây thì trong tiếng Anh lại có thể có cách diễn đạt khác như sau :
After the exam, I was walking on air for days (nguyên văn: đi trên khơng khí).
c. Khác ẩn dụ ý niệm: Trong tiếng Anh tồn tại ẩn dụ ý niệm IDEAS ARE FOOD (Ý
TƯỞNG LÀ THỨC ĂN), còn trong tiếng Việt đôi lúc lại dùng ý niệm Ý TƯỞNG
LÀ HOA QUẢ. Do vậy mà khi chuyển dịch biểu thức ngôn ngữ Cậu ấy ăn nói
chưa chín sang tiếng Anh thì người dịch khơng sử dụng từ unripe (chưa chín) vì từ
này không được sử dụng theo cách ẩn dụ trong tiếng Anh. Trong trường hợp này,
người Anh bản ngữ có xu hướng dùng từ half-baked (nướng dang dở) để chuyển tải
cùng một thông điệp:His words are half-baked.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN NGỮ LIỆU
Trên bình diện tổng quan, luận án kết hợp hai xu hướng tiếp cận chính:
nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Nghiên cứu định lượng cho phép
luận án thiết lập sự so sánh trực tiếp giữa hai khối ngữ liệu tiếng Anh và tiếng Việt.

Còn phân tích định tính giúp chúng tơi nghiên cứu sâu hơn và chi tiết hơn các phép
đồ họa ẩn dụ có mặt trong hai khối ngữ liệu, góp phần làm sáng tỏ các nét tương
đồng và dị biệt giữa hai ngôn ngôn ngữ Anh và Việt trên cùng một thể loại văn bản
tin kinh tế. Có được điều này là vì nghiên cứu định tính giúp nhà nghiên cứu xem
xét các hiện tượng xã hội trong những ngữ cảnh tự nhiên của chúng [51]. Nghiên
cứu định tính cùng với quá trình suy luận qui nạp đi kèm theo nó có thể mở ra
nhiều khả năng tập trung lý giải các hiện tượng ngơn ngữ hơn so với các phép tốn


13

trong phương pháp định lượng. Nghiên cứu định tính bao gồm việc giải thích nghĩa
của từ hoặc cụm từ, cho phép chúng ta hiểu các ý nghĩ và quan niệm mà con người
muốn diễn đạt. Low [91] cũng đã thấy rằng độ giá trị và độ tin cậy của các cơng
trình nghiên cứu về ẩn dụ sẽ tăng lên rất nhiều khi người nghiên cứu sử dụng cả hai
xu hướng nghiên cứu định lượng và định tính.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận án là phương
pháp miêu tả và phương pháp so sánh-đối chiếu. Chúng tôi thu thập các bài báo
tiếng Anh và tiếng Việt, miêu tả và phân tích việc sử dụng ẩn dụ ý niệm trong các
bài báo này. Các ẩn dụ sau khi được chọn ra sẽ được phân loại theo lĩnh vực nguồn,
theo tần số xuất hiện của chúng, theo mức độ thơng dụng và theo các đặc trưng
ngơn ngữ-văn hố. Sau đó, các ẩn dụ ý niệm và các biểu thức ngơn ngữ cụ thể hóa
của chúng trong hai ngơn ngữ Anh và Việt sẽ được so sánh và đối chiếu trên các
tiêu chí cụ thể.
Chúng tơi thu thập 200 bài báo mang các chủ đề kinh tế xuất hiện trong hai
tờ báo kinh tế thuộc dịng báo chính thống tại Việt Nam: tờ Thời báo kinh tế Sài
Gòn và tờ Thời báo kinh tế Việt Nam; 200 bài báo tiếng Anh khác cũng xuất hiện
trên hai tờ báo chính thống tại Mĩ là tờ Thời báo Tài chính (Financial Times) và
Bưu điện Washington (Washington Post). Các bài báo này xuất hiện trong khoảng
thời gian từ tháng 3/2006 đến tháng 12/2007. Các bài báo có độ dài khơng q

chênh lệch nhau; độ dài trung bình của các bài báo là 675 từ. Các bài báo có nội
dung phản ánh các hoạt động kinh tế trong nước nhằm mục đích hạn chế đến mức
thấp nhất khả năng đưa vào ngữ liệu các yếu tố bị ảnh hưởng bởi việc biên dịch từ
tiếng nước ngồi. Sau đó, chúng tơi nhận diện, liệt kê và phân tích tần suất sử dụng
các ẩn dụ ý niệm cũng như các biểu thức ngôn từ thể hiện các ý niệm ấy trong
nguồn dữ liệu vừa nêu.
Chúng tôi cố gắng chọn lựa các bài báo phù hợp và có thể so sánh được ở
trong hai ngơn ngữ. Đây là các bài báo xuất hiện tại các tờ báo điện tử có thể dễ
dàng truy cập trên mạng Internet. Đối với các bài báo tiếng Việt, chúng tôi chọn lọc
chỉ những bài báo điện tử do người Việt viết và chỉ dành cho độc giả là người Việt,


14

với mục đích là để các đặc trưng ngơn ngữ và văn hoá của người Việt được thể hiện
rõ ràng nhất. Chúng tơi áp dụng q trình chọn lọc tương tự cho các bài báo bằng
tiếng Anh. Việc chọn lựa các tờ báo trên để đối chiếu khơng nằm ngồi mục đích
của chúng tơi là đảm bảo sự tương đương về chất liệu diễn ngơn, trên cả hai bình
diện là độ dài văn bản và chủ đề.
Khối ngữ liệu tiếng Anh có độ dài 120.622 từ, bao gồm 200 bài báo trên tờ
Washington Post và tờ Financial Times. Khối ngữ liệu tiếng Việt có độ dài 149.536
từ, bao gồm 200 bài báo trên tờ Thời báo kinh tế Sài Gòn và tờ Thời báo Kinh tế
Việt Nam. Những bài báo nào có cùng nội dung và xuất hiện cả trên hai khối ngữ
liệu đều bị loại ra. Mặc dù tất cả các bài báo trong cả hai khối ngữ liệu đều có tiêu
đề, nhưng chúng tơi khơng đưa các tiêu đề này vào việc phân tích dựa trên quan
điểm là các ẩn dụ, vốn chiếm một tỉ lệ xuất hiện cao trong các tiêu đề, thường
nghiêng về chức năng tu từ hơn là nghiêng về chức năng tri nhận. Cả hai khối ngữ
liệu tiếng Anh và tiếng Việt trong luận án đều thuộc diễn ngôn kinh tế phổ thông.
Đây là một thuật ngữ được Skorczynska và Deignan [103] dùng để chỉ các bản tin
báo chí liên quan đến các vấn đề kinh tế dành cho độc giả thuộc cả giới nghiên cứu

và bình dân, có mục đích chính là cung cấp thông tin cho người đọc.
Việc xử lý dữ liệu được tiến hành theo ba giai đoạn. Trong giai đoạn thứ
nhất, tất cả dữ liệu được thao tác thủ công để tìm ra các ẩn dụ theo định nghĩa rộng
về ẩn dụ mà chúng tơi sẽ trình bày trong chương một. Chúng tôi tiến hành phân lập
các biểu thức ẩn dụ ngơn từ cụ thể có mặt trong hai khối ngữ liệu. Các ẩn dụ vừa
tìm được sẽ được phân loại theo các ẩn dụ ý niệm cụ thể, chẳng hạn biểu thức ẩn dụ
ngôn từ ø Deutsche Bank tiếp tục bơm tiền vào thị trường (TBKTSG34)
được phân tích là hiện thực hóa của ẩn dụ ý niệm TÀI CHÍNH LÀ MỘT DÒNG
CHẢY.
Trong giai đoạn tiếp theo, các ẩn dụ ý niệm sẽ được sắp xếp vào một trong
bốn nhóm ẩn dụ ý niệm có tầng bậc cao hơn, và bốn nhóm này lần lượt có các lĩnh
vực ý niệm nguồn là KHÔNG GIAN, MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, HOẠT ĐỘNG
CON NGƯỜI, và CƠ THỂ SỐNG.


15

Trong giai đoạn thứ ba, trên cơ sở số lượng và các loại ẩn dụ phân lập được,
luận án sẽ tiến hành so sánh hai khối ngữ liệu bản tin kinh tế tiếng Anh và tiếng
Việt. Đối với các ví dụ cụ thể xuất hiện trong khối ngữ liệu tiếng Anh, chúng tôi sẽ
chua thêm phần dịch sát nguyên văn sang tiếng Việt nhằm bộc lộ các đặc trưng văn
hóa-ngơn ngữ của khối ngữ liệu này.
Chúng tôi hy vọng ba giai đoạn xử lý dữ liệu nêu trên sẽ làm rõ những nét
tương đồng và dị biệt về đặc điểm ẩn dụ có mặt trong hai ngơn ngữ có cùng ngữ
vực, về cách thức ý niệm hóa các hoạt động và hiện tượng kinh tế trong hai ngôn
ngữ tiếng Anh và tiếng Việt.
Phương pháp luận sử dụng trong luận án này cũng được dựa trên các quan
điểm của ngữ nghĩa học tri nhận, các quan điểm này cho rằng ẩn dụ, ngồi các chức
năng làm đẹp cho ngơn ngữ, cịn có chức năng tổ chức các nguyên tắc tư duy và các
bình diện kinh nghiệm. Johnson & Lakoff [67] và Lakoff & Johnson [84] xem ẩn

dụ có nguồn gốc từ trong hiện thực cuộc sống của cộng đồng sử dụng ngôn ngữ và
phản ánh phương thức tư duy của cộng đồng ấy. Lấy ví dụ, nếu tư duy của chúng ta
về thị trường chứng khoán được cấu trúc bởi ẩn dụ chiến tranh, thì các biểu thức
ngơn ngữ như thế trận giằng co giữa bên bán và bên mua, lệnh mua ồ ạt tháo chạy
sẽ xuất hiện rất tự nhiên trong đời sống ngơn ngữ.
6. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN ÁN
6.1. Về lý luận
Những kết quả tìm được trong luận án có giá trị khẳng định ưu thế của ngữ
nghĩa học tri nhận nói chung và lý thuyết ẩn dụ ý niệm nói riêng trong so sánh đối
chiếu các văn bản tin của các ngôn ngữ giống và khác nhau về loại hình.
Đây là cơng trình đầu tiên sử dụng lý thuyết ẩn dụ ý niệm để phân tích thể loại tin
tại Việt Nam. Nó góp phần mở rộng một xu hướng nghiên cứu diễn ngôn hoặc thể loại
được cho là đã khá phổ biến trong giới ngôn ngữ học trên thế giới nhưng lại còn mới mẻ
tại Việt Nam.
Luận án khẳng định việc nghiên cứu và phân tích các ẩn dụ khơng thể tách
khỏi các bình diện ngữ nghĩa và ngữ dụng liên quan đến các ẩn dụ đó.


16

Đây là một cơng trình giúp khẳng định lại quan điểm của các nhà ngữ nghĩa
học tri nhận khi cho rằng ẩn dụ mang đến cho nhà ngôn ngữ học một cánh cửa để
nhìn vào trí não của con người. Theo quan điểm này thì ngơn ngữ ẩn dụ phản ánh
sản phẩm đầu ra của quá trình tri nhận mà thơng qua nó chúng ta hiểu được một lĩnh
vực với các mẫu tri nhận từ một lĩnh vực khác và hiểu rằng các lĩnh vực khác nhau
có chung nhiều từ ngữ và ý niệm, chẳng hạn như các lĩnh vực tư tưởng – thức ăn,
tình yêu – hành trình, thời gian – chuyển động.
6.2. Về ứng dụng
Những kết quả thu được từ luận án sẽ đóng góp cho các nhà giảng dạy ngoại
ngữ đặc biệt là trong lĩnh vực tiếng Anh chuyên ngành nói chung và lĩnh vực tiếng

Anh cho ngành báo chí nói riêng
Trong giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành báo chí kỹ năng viết tin bằng tiếng
Anh hoặc kỹ năng dịch từ bản tin tiếng Việt sang bản tin tiếng Anh hoặc ngược lại,
người dạy cần thấy được tầm quan trọng của lý thuyết ẩn dụ ý niệm có mặt rất thường
xuyên trong các bản tin kinh tế.
Ngồi ra luận án cũng góp phần làm sáng tỏ một số đặc điểm ngơn ngữ báo
chí của cả hai ngơn ngữ, và điều này thực sự hữu ích cho các nhà báo viết tin hay
dịch tin về kinh tế trong thời hội nhập của nước ta.
7. BỐ CỤC LUẬN ÁN
Luận án bao gồm phần mở đầu, bốn chương chính và phần kết luận.
Phần mở đầu: Trình bày lý do chọn đề tài, lịch sử vấn đề, đối tượng và phạm
vi nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những
đóng góp mới và bố cục của luận án.
Chương 1: Trình bày các vấn đề lý thuyết làm cơ sở cho việc phân loại và
miêu tả ở các chương sau.
Chương 2: Phân tích các ẩn dụ ý niệm và các biểu thức ẩn dụ cụ thể trong các
bản tin kinh tế tiếng Anh.


17

Chương 3: Phân tích các ẩn dụ ý niệm và các biểu thức ẩn dụ cụ thể trong các
bản tin kinh tế tiếng Việt.
Chương 4: Đối chiếu các ẩn dụ ý niệm có mặt trong các văn bản tin kinh tế
tiếng Anh và tiếng Việt dựa trên các lĩnh vực nguồn và đề xuất ứng dụng trong
giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành kinh tế. Chương này cố gắng lý giải các đặc
trưng ngôn ngữ và tư duy thể hiện trong việc chọn lựa và sử dụng các ẩn dụ ý niệm
ở hai ngôn ngữ.
Phần kết luận: Tổng kết lại những kết quả thu được từ luận án và đề xuất
hướng nghiên cứu.



18

CHƯƠNG MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Ẩn dụ trong các hướng tiếp cận truyền thống
1.1.1. Các hướng tiếp cận theo quan điểm nghĩa học
1.1.1.1.

Ẩn dụ theo quan điểm sở chỉ
Các quan điểm này có một chỗ đứng vững chắc và lâu dài trong lịch sử

nghiên cứu ẩn dụ. Chúng miêu tả hiệu quả của một ẩn dụ dựa trên sự tương đồng
giữa các biểu vật của biểu thức ngôn ngữ chứa trong ẩn dụ đó. Theo Leezenberg
[86], các học trị của Aristotle tỏ ra rất gần với quan điểm này, họ xem ẩn dụ là một
dạng so sánh được cô đọng hay xem ẩn dụ là dạng rút gọn của tỉ dụ. Quan điểm sở
chỉ cho rằng ẩn dụ liên quan đến các dạng thức riêng lẻ của từ, chứ không liên quan
đến từ và câu trong ngữ cảnh. Ẩn dụ bắt nguồn từ nhu cầu thể hiện các khái niệm
trong khi ngôn từ biểu đạt những khái niệm ấy lại không tồn tại và dần dần ẩn dụ
trở nên phổ biến vì sức mạnh thẩm mỹ của nó. Theo quan điểm sở chỉ, chính sự
tương đồng giữa các biểu vật có thể dùng để giải thích việc sử dụng một đơn vị từ
theo lối ẩn dụ. Do đó, ẩn dụ là việc nén một tỉ dụ thành một từ đơn lẻ và đặt nó vào
một vị trí khơng bình thườngï. Do đó mà các nhà nghiên cứu theo đường hướng sở
chỉ đôi lúc xem ẩn dụ là hiện tượng lệch chuẩn.
Các quan điểm sở chỉ luôn chiếm ưu thế trong lịch sử nghiên cứu cho tới
giữa thế kỷ 20 và ngày nay vẫn ảnh hưởng sâu rộng, thể hiện qua nhiều cơng trình
của Henle, Mooij và Fogelin (xem Leezenberg [86]). Ở Việt nam thì có các cơng
trình của Đỗ Hữu Châu [1], Nguyễn Thiện Giáp [5], Đinh Trọng Lạc [10], Hà
Quang Năng [11]. Các quan điểm chính của đường hướng sở chỉ được thể hiện qua
ba bình diện như sau:

Thứ nhất, các quan điểm này đều nhấn mạnh đến sự tương quan mật thiết giữa
ẩn dụ với tỉ dụ hoặc so sánh, hoặc bằng cách định nghĩa ẩn dụ là một dạng so sánh
rút gọn hay tĩnh lược, hoặc cho rằng nghĩa của ẩn dụ tương đương với nghĩa của tỉ
dụ tương ứng với nó. Ở đây cũng khơng nên nhầm lẫn giữa hai quan niệm này:
Quan niệm coi ẩn dụ là dạng tỉ dụ rút gọn đánh đồng nghĩa đen của ẩn dụ với nghĩa
đen của tỉ dụ, cịn quan điểm thứ hai xác định nghĩa bóng của ẩn dụ nhờ nghĩa đen


19

của tỉ dụ. Như vậy, theo quan điểm này thì ẩn dụ : “Hắn là một con cáo” không
phải để khẳng định rằng hắn là cáo, mà phần lớn muốn khẳng định rằng hắn giống
như một con cáo. Thứ hai, các quan điểm này lấy biểu vật của các biểu thức ngơn
ngữ, đó là các đối tượng mà chúng biểu thị, làm yếu tố quyết định trong việc giải
nghĩa một ẩn dụ. Bà vợ ông ấy là sư tử cái được hiểu theo cách Bà vợ ông ấy và
con sư tử có chung một tính chất như sự hung tợn. Thứ ba, ẩn dụ có kiểu nghĩa đơi:
nghĩa đen có vai trị cơ bản, cịn nghĩa bóng phái sinh từ đó. Các nhà nghiên cứu
theo quan điểm sở chỉ coi ẩn dụ có tính chất phái sinh ở chỗ nó là một chức năng
của việc giải thích theo nghĩa đen.
Từ đây chúng ta có thể chỉ ra một số vấn đề mà quan điểm sở chỉ chưa thể trả
lời được. Thứ nhất, khái niệm so sánh hoặc tương đồng không thể đem ra giải thích
nghĩa bóng của ẩn dụ vì các phép so sánh cũng mang nghĩa bóng giống hệt như ẩn
dụ vậy. Chẳng hạn, chúng ta không thể giải thích các câu như Gia đình chú rể
giống như mỏ vàng đơn thuần chỉ bằng việc tìm ra một đặc tính chung giữa gia đình
chú rể và mỏ vàng. Có vẻ như là tính tương đồng khơng thể ln ln đóng vai trị
của một khái niệm dùng để giải thích, trái lại bản thân nó cũng cần được phân tích
sâu hơn. Như vậy câu hỏi đặt ra là việc qui ẩn dụ về tính tương đồng khơng thơi liệu
sẽ có giá trị lý thuyết vững chắc trong việc giải thuyết ẩn dụ hay không.
Vấn đề thứ hai là trong các ẩn dụ, chúng ta phải suy ra nhiều thứ hơn chứ
không chỉ khôi phục lại các đơn vị từ chỉ so sánh trước đó đã bị lược bỏ đi. Quan

điểm sở chỉ giải thích ẩn dụ A là B bằng cách cho rằng ta có thể dễ dàng chuyển đổi
thành A giống như B, trong khi trên thực tế có nhiều ẩn dụ như
Mấy hôm nay bọn sinh viên Văn K29 cày gớm nhỉ.
thì việc đưa thêm từ “giống như” có vẻ như khơng đủ để tìm ra cái gì đang được so
sánh với cái gì. Hơn nữa, việc đi tìm một sự tương đương ngữ nghĩa giữa ẩn dụ và
so sánh không phải là chuyện đơn giản. Trước nhất, Bà vợ ông ấy là sư tử cái và
Bà vợ ông ấy giống như sư tử cái mặc nhiên khác nhau về điều kiện chân ngụy:
trong những hoàn cảnh như nhau, Bà vợ ơng ấy là một con người có chung đặc tính
hung ác với sư tử, thì ẩn dụ sẽ sai về nghĩa đen còn tỉ dụ sẽ đúng. Vì vậy, ẩn dụ và tỉ


20

dụ dường như khơng có chung một hiệu lực khẳng định. Vấn đề thứ ba là việc ẩn dụ
có thể xuất hiện trong các đơn vị từ có ngoại diên rỗng, chẳng hạn như trong biểu
thức "Việt Nam đang trở thành một con rồng nhỏ châu Á" chúng ta dễ dàng thấy
rằng ngoại diên của biểu thức con rồng nhỏ khơng tồn tại, vì vậy khó có thể xem
các biểu vật cùng các đặc tính của chúng có thể quyết định việc giải thích ý nghĩa
của ẩn dụ. Nhà nghiên cứu theo quan điểm sở chỉ có hai lối ra: hoặc là tìm ra những
nét nghĩa nội hàm bao quát hơn, qua đó các đặc tính của một vật thể ở một thế giới
nào đó có thể giải thích ý nghĩa của ẩn dụ trong thế giới thực, hoặc nhà nghiên cứu
có thể cho rằng khơng phải các vật thể cùng các đặc tính của chúng, mà chính là các
trình hiện và các đặc tính liên quan mới tham gia và quá trình đánh giá các yếu tố
tương đồng. Nhưng trong trường hợp thứ nhất thì đó chính là ý nghĩa hay nội hàm,
cịn trong trường hợp thứ hai thì chính là ý niệm hay trình hiện, chứ khơng phải biểu
vật hay ngoại diên, đóng vai trị quan trọng trong việc giải thích. Như vậy, lựa chọn
thứ nhất đưa quan điểm sở chỉ đến gần quan điểm miêu tả, còn lựa chọn thứ hai thì
đưa nó đến gần quan điểm ý niệm mà chúng tơi sẽ trình bày ở phần sau.
1.1.1.2.


Ẩn dụ theo quan điểm miêu tả

Đặc điểm quan trọng đầu tiên giúp phân biệt quan điểm miêu tả với quan
điểm sở chỉ là quan điểm miêu tả nhấn mạnh rằng yếu tố quyết định việc giải thích
ẩn dụ khơng phải là cái biểu vật hay ngoại diên của biểu thức ẩn dụ, mà chính là
một bình diện nghĩa của ẩn dụ, ý nghĩa hay nội hàm của nó, hay khái qt hơn chính
là các thơng tin miêu tả gắn liền với nó [71]. Tác giả Nguyễn Thế Truyền [20] có
một hướng đi tương tự trong nghiên cứu về ẩn dụ. Ơng tìm hiểu nghĩa ẩn dụ khẩu
ngữ để làm rõ thêm đặc điểm phong cách học của ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày và
tìm ra những nhân tố chi phối đặc điểm phong cách học của ẩn dụ với tư cách là
phép chuyển nghĩa từ vựng. Hoàng Kim Ngọc [12] nghiên cứu ẩn dụ cũng theo xu
hướng này, tuy ít nhiều vẫn gắn bó với quan điểm sở chỉ. Theo quan điểm miêu tả,
việc giải thích ẩn dụ khơng liên quan nhiều đến các đặc tính thực tế gán cho các vật
thể được đề cập đến bằng các đặc tính gắn cho bản thân đơn vị từ. Đại diện cho
những quan điểm như vậy là lý thuyết tương tác của Black [23]. Thuật ngữ “tương


21

tác” được Black [23] giải thích là sự kích thích người nghe chọn lựa một vài đặc
tính của chủ thể bậc hai, do có sự hiện diện của chủ thể chính, khuyến khích người
nghe tạo dựng một phức hợp hàm ý song song phù hợp với chủ thể chính, và tương
tác qua lại tạo ra những thay đổi trong chủ thể bậc hai.
Thứ hai, theo quan điểm miêu tả, ẩn dụ bao gồm một sự thay đổi nghĩa, và
không chỉ xảy ra trong sở chỉ, của ít nhất một biểu thức. Trong ẩn dụ, Mới sáng mà
mụ ấy đã sủa ong ỏng, thì nghĩa đen của sủa khơng thể đem ra giải thuyết cho ẩn
dụ, bởi vì điều này chỉ dẫn đến một phát ngôn sai theo nghĩa đen. Thay vào đó,
người ta cho rằng từ sủa mà Black [23] gọi là tiêu điểm đã tạo thêm một ý nghĩa
mới hay ý nghĩa ẩn dụ trong phạm vi ngữ cảnh cụ thể của nó. Các nhà miêu tả học
vì thế cho rằng việc giải thuyết ẩn dụ xảy ra tại một tầng bậc nghĩa khác với tầng

bậc của các nhà nghiên cứu theo quan điểm sở chỉ. Đối với họ, chính tầng bậc ý
nghĩa chứ khơng phải tầng ngoại diên mới đóng vai trị chính trong việc giải thuyết.
Đặc điểm thứ ba của các quan điểm miêu tả và sau này của các quan điểm ý
niệm, đó là việc khơng còn nhấn mạnh đến tinh tương đồng với vai trò là một khái
niệm giải thích; trên thực tế, chính tính khác biệt mới được coi là cơ sở quan trọng
để giải thuyết ẩn dụ. Chính tính dị biệt ấy trong cấu trúc ngôn ngữ của kết cấu chủ
vị đã dẫn đến một nội hàm mới hay ý nghĩa ẩn dụ. Theo nghĩa đen, thì con người
khơng thể sủa được, và điều này đem đến cho người nghe một dấu hiệu là một nét
nghĩa phi thực của từ sủa sẽ được phân tích trong ẩn dụ Mới sáng mà mụ ấy đã sủa
ong ỏng . Việc giải thuyết sẽ bao gồm việc chuyển di một số thành tố nghĩa từ biểu
thức ẩn dụ sủa sang biểu thức ngữ cảnh thực người. Các nhà nghiên cứu theo quan
điểm miêu tả vì thế xem việc giải thuyết ẩn dụ dưới danh nghĩa quá trình chuyển di
nghĩa, và coi việc nhận diện ẩn dụ là sự xung đột ngữ nghĩa ở tầng bậc nghĩa đen.
Mặc dù quan điểm miêu tả có nhiều điểm vượt trội hơn so với quan điểm sở
chỉ ở nửa sau thế kỷ 20, thế nhưng quan điểm miêu tả vẫn phải đối diện với những
khó khăn riêng của nó. Thứ nhất, sự bất đồng lôgic, một sai lệâch phạm trù, hay sự
bất thường ngữ nghĩa không thể là điều kiện cần cũng như điều kiện đủ để một câu
hay một phát ngôn trở thành ẩn dụ. Không phải tất cả ẩn dụ đều sai lệch hoặc vô lý,


×