Tải bản đầy đủ (.pdf) (583 trang)

HỘI THẢO GIÁO DỤC VIỆT NAM 2020 “Tự chủ trong giáo dục đại học - từ chính sách đến thực tiễn”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.46 MB, 583 trang )

QUỐC HỘI KHÓA XIV
ỦY BAN VĂN HÓA, GIÁO DỤC, THANH NIÊN, THIẾU NIÊN VÀ NHI ĐỒNG

HỘI THẢO GIÁO DỤC VIỆT NAM 2020
“Tự chủ trong giáo dục đại học - từ chính sách đến thực tiễn”
(Tài liệu phục vụ Hội thảo - Quyển 1)

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2020


MỤC LỤC
STT

Tác giả/cơ quan thực hiện

Tên bài

Tr.

A

BÁO CÁO TRÌNH BÀY TẠI HỘI THẢO

I

Phiên chung

1.
2.

Quản trị và tài chính của giáo dục đại học The World Bank


Việt Nam: các ưu tiên chính sách
Tự chủ đại học - từ góc nhìn của cơ quan Ủy ban Văn hóa, Giáo dục,
lập pháp, giám sát
Thanh niên, Thiếu niên và Nhi
đồng

II

Phiên 1: Thể chế tự chủ trong giáo dục đại học

3.

Quy định pháp luật về tự chủ đại học ở Vũ Thị Lan Anh
Việt Nam - Những vấn đề đặt ra
Trường Đại học Luật Hà Nội

21

4.

Mối quan hệ giữa cơ quản chủ quản và Trần Đức Viên
trường đại học
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

33

5.

Cơ chế quản trị của hội đồng trường Nguyễn Mai Hương
trong thực hiện tự chủ đại học

Trường Đại học Mở Hà Nội

65

6.

Tự chủ đại học và trách nhiệm giải trình Nguyễn Hữu Đức
của chủ sở hữu cơ sở giáo dục đại học
Đại học Quốc gia Hà Nội

73

III

Phiên 2: Tự chủ tài chính trong giáo dục đại học

7.

Quy định pháp luật về tự chủ tài chính và Hồng Đức Long
một số kiến nghị
Trường Đại học Tài chính Marketing

81

8.

Trách nhiệm của Nhà nước trong đầu tư Nguyễn Đông Phong
phát triển giáo dục đại học
Phan Thị Bích Nguyệt
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM


91

9.

Học phí trong đào tạo Y khoa

Trần Diệp Tuấn
Đại học Y Dược TP.HCM

97

10.

Sở hữu tài sản trong tự chủ đại học

Hoàng Văn Cường
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

B

BÀI THAM LUẬN CỦA ĐẠI BIỂU

I

Phiên chung

11.

Tự chủ Đại học: Những vướng mắc cần Từ Quang Hiển

được tháo gỡ
Trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun

117

12.

Điều chưa nói trong tự chủ đại học

123

Hồng Xn Sính
Trường Đại học Thăng Long

3
11

109


13.

Tự chủ đại học và những bước đi cho Trần Trung
phát triển bền vững
Trường Đại Học Hịa Bình

125

14.


Tự chủ trong giáo dục đại học - một số Phạm Hồng Quang
vấn đề từ thực tiễn
Đại học Thái Nguyên

133

15.

Tự chủ đại học – từ chính sách đến thực Đỗ Thị Hồng Tươi
tiễn
Ngơ Quốc Đạt
Trần Diệp Tuấn
Đại học Y Dược TP.HCM

137

16.

Tự chủ giáo dục đại học – một số vấn đề Hồ Văn Thống
từ góc nhìn phát triển
Trần Quang Thái
Trường Đại học Đồng Tháp

143

17.

Tăng cường nghiên cứu khoa học, đổi Huỳnh Đăng Chính
mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ Huỳnh Quyết Thắng

trong tự chủ giáo dục đại học
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

149

18.

Sự tự chủ bền vững của trường đại học - Nguyễn Văn Phúc
nhìn từ lý thuyết tổ chức
Viện Kinh tế- Xã hội và Công
nghệ

153

19.

Tự chủ đại học trong nền kinh tế chuyển Trần Ngọc Giao
đổi ở Việt Nam
Học viện Quản lý Giáo dục

165

20.

Nghiên cứu đánh giá thực trạng lộ trình Nguyễn Đức Vượng
tự chủ trong giáo dục đại học địa phương Nguyễn Văn Chung
- từ cơ chế đến thực tiễn
Trường Đại học Quảng Bình

175


21.

Phát huy vai trị của tổ chức đảng, đoàn Bùi Đức Hùng
thể trong trường đại học tự chủ
Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội

181

22.

Ba điểm cần lưu ý khi giám sát thực thi Phạm Duy Nghĩa
tự chủ đại học ở Việt Nam
Trường Đại học Fulbright

191

23.

Thực hiện quyền tự chủ của cơ sở giáo Lê Thị Kim Dung
dục đại học theo quy định của luật giáo Bộ Giáo dục và Đào tạo
dục đại học, một số đề xuất, kiến nghị

195

24.

Một số ý kiến về tự chủ đại học


Vũ Ngọc Hoàng
Hiệp hội các trường đại học, cao
đẳng Việt Nam

209

25.

Nhân tố cốt lõi trong thành công của tự Nguyễn Thị Nội
chủ giáo dục đại học ở Việt Nam
Trường ĐH Kinh tế và Quản trị
kinh doanh – ĐH Thái Nguyên

213

26.

Vấn đề tự chủ trong giáo dục đại học Hoàng Văn Thái
Việt Nam hiện nay
Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

219


27.

Làm gì khi sinh viên là khách hàng là Lê Văn Tư
thượng đế trong nền giáo dục đại học tự Công ty TNHH Khởi nghiệp Hoa
chủ?
Sinh Tân HD


225

28.

Cơ chế bảo đảm quyền tự chủ của các Phan Thị Lan Hương
trường đại học ở Việt Nam
Nguyễn Thị Thanh Tú
Trường Đại học Luật Hà Nội

245

29.

Giải pháp đảm bảo cho tự chủ đại học Nguyễn Thị Hiền Oanh
trước xu thế cách mạng công nghiệp 4.0
Trường Đại học Sài Gòn

257

30.

Tự chủ đại học: Một trào lưu đang đi Châu Dương Quang
chệch hướng
Educational Policy & Leadership
Department
SUNY Albany

265


31.

Tự chủ đại học từ góc nhìn của một Lê Trường Tùng
trường tư thục
Trường Đại học FPT

269

32.

Thực trạng tự chủ đại học Việt Nam: từ Phạm Đỗ Nhật Tiến
văn bản đến thực tế
Bộ GD&ĐT

277

33.

Tự chủ đại học công lập tại khoa chuyên Nguyễn Đình Thúy Hường
ngành: vấn đề và giải pháp khuyến nghị
Nguyễn Mạnh Cường
Nguyễn Thành Lê
Trường ĐH Hàng Hải Việt Nam
Ngô Hồ Anh Khôi
Trung Tâm UNESCO Khoa Học
Nhân Văn và Cộng Đồng

285

34.


Một số nội dung về tự chủ đại học và Bùi Thị Vân
trách nhiệm giải trình trong bối cảnh đổi Trường Đại học Giao thông vận tải
mới giáo dục ở Việt Nam

291

35.

Tự chủ giáo dục đại học_ Từ chính sách Phạm Huy Dũng
đến thực tế: tiếp cận phân tích dựa trên Trường Đại học Thăng Long
quan niệm hệ thống đại học và lý thuyết
giáo dục

301

36.

Chính sách tự chủ đại học của nhà nước Nguyễn Mậu Hùng
và năng lực thực tế của hệ thống giáo dục Trường Đại học Khoa học, Đại
đại học Việt Nam hiện nay
học Huế

315

37.

Một số vấn đề đặt ra về tự chủ đại học ở Ngô Văn Hùng
Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nghiệp 4.0


341

38.

Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về Nguyễn Văn Hưng
tự chủ tại các trường đại học công lập Trường ĐH Sư phạm TDTT Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

349

39.

Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình tự Chu Thị Thanh Tâm
chủ trong giáo dục đại học công lập ở Trường Đại học Cơng Đồn
Việt Nam hiện nay

361


40.

Tự chủ trong giáo dục đại học - từ chính Võ Thị Tuyết Mai
sách đến thực tiễn
Trường Đại học KHXH&NV,
ĐHQG HCM

375

41.


Những điểm nghẽn cần tháo gỡ khi thực Nguyễn Thị Ngọc
hiện tự chủ ở các trường đại học công lập Phân viện Học viện Hành chính
hiện nay
Quốc gia khu vực Tây Ngun

381

42.

Tự chủ đại học vẫn cịn nhiều khó khăn, Mai Thu Phương
bỡ ngỡ
Trường Đại học Kinh tế - Luật,
ĐHQG HCM

391

43.

Tự chủ đại học ở các trường đại học địa Nguyễn Đức Vượng
phương: những khó khăn - thách thức và Lê Trọng Đại
lộ trình tiến tới tự chủ
Trường Đại học Quảng Bình

401

44.

Tự chủ trong giáo dục đại học- Từ chính Dương Mạnh Cường
sách đến thực tiễn

Đại học Mỹ tại Việt Nam

413

45.

Giải pháp phối hợp giữa cơ sở giáo dục
đại học với các doanh nghiệp, đơn vị sử
dụng nhân lực trình độ đại học nhóm
ngành kỹ thuật - cơng nghệ

417

46.

Trường Đại học Bạc Liêu chuẩn bị tiến Nguyễn Phước Hoàng
tới cơ chế tự chủ
Trường Đại học Bạc Liêu

435

47.

Mặt hạn chế và mặt tốt trong việc tự chủ Nguyễn Thị Thanh Mai
của các trường Đại học tại TP.HCM
Trường Đại học KHXH&NV,
ĐHQG HCM

447


48.

Cơ hội của mơ hình Trường Đại học An
Giang đối với sự phát triển của hệ thống
đại học địa phương ở Việt Nam trong bối
cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0

455

49.

Tự chủ đại học: Nghiên cứu đối sánh Mai Ngọc Anh
giữa Trung Quốc và Việt Nam
Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

469

50.

Kiểm định chất lượng và cơ chế tự chủ Đặng Ứng Vận
đại học
Trường Đại học Hịa Bình
Tạ Thị Thu Hiền
Trường Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội

485

51.


Tự chủ đại học nhìn từ thế giới và thực Nguyễn Thị Huyền Thảo
trạng của Việt Nam trong bối cảnh hiện Trường Đại học KHXH&NV,
nay
ĐHQG HCM

491

Hồng Cơng Dụng
Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và
Cung ứng nhân lực, Bộ GD&ĐT
Nguyễn Thế Hà
Cục Việc làm, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội

Nguyễn Mậu Hùng
Hiển Duy Quảng
Trường Đại học Khoa học, Đại
học Huế


52.

Tự chủ đại học ở Việt Nam hiện nay từ Nguyễn Cơng Đức
kinh nghiệm thế giới
Trường Đại học Cơng đồn

503

53.


Mơ hình tự chủ trong giáo dục đại học ở Đặng Danh Hướng
Hoa Kỳ, Canada, Nhật Bản, Israel, Trường THPT Hoàng Văn Thụ,
Australia và những đề xuất cho Việt Nam Hà Nội

515

54.

Tự chủ giáo dục đại học theo mơ hình Trần Thị Trang
Singapore - bài học kinh nghiệm cho các Trường Đại học Cơng nghiệp
trường đại học ở Việt Nam
Việt Trì

523

55.

Hồn thiện chính sách thúc đẩy phát triển Lê Lâm
mơ hình đại học tư thục khơng vì lợi Trường Cao đẳng Đại Việt Sài
nhuận để thành cơng tự chủ đại học
Gịn

533

56.

Học phí, chất lượng, cạnh tranh và cơng Nguyễn Trọng Hồi
bằng xã hội
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Trần Bá Linh
King’s College London &
Cardiff University

541

57.

Tự chủ tài chính trong tự chủ đại học Trần Diệp Tuấn
theo Luật giáo dục đại học
Trương Thị Thùy Trang,
Thái Khắc Minh,
Đại học Y Dược TP.HCM

553

58.

Kiểm định chất lượng - cơng cụ giải trình Phạm Văn Tuấn
để tự chủ đại học
Trường Đại học Bách khoa - Đại
học Đà Nẵng

561

59.

Tự chủ tài chính đại học cơng lập và Trần Quang Trung
những vướng mắc cần tháo gỡ
Nguyễn Thị Lan

Trần Đức Viên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

569




BÁO CÁO TRÌNH BÀY TẠI HỘI THẢO

1


2


QUẢN TRỊ VÀ TÀI CHÍNH CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM
CÁC ƯU TIÊN CHÍNH SÁCH
World Bank

3


4


5


6



7


8


9


10


TỰ CHỦ ĐẠI HỌC - TỪ GĨC NHÌN CỦA CƠ QUAN LẬP PHÁP, GIÁM SÁT
Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên,
Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội
Đặt vấn đề
Tự chủ đại học là một khái niệm không mới đối với giáo dục đại học (GDĐH)
trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tùy bối cảnh mỗi quốc gia, khái niệm tự chủ đại
học được hiểu một cách rộng – hẹp khác nhau song nhìn chung, tự chủ đại học có thể
được coi là phương thức tổ chức và quản trị hoạt động của nhà trường trong mối quan
hệ với các bên có lợi ích liên quan, đặc biệt là vai trò của Nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước đang phát triển và hội nhập quốc tế
mạnh mẽ, nhất là thời đại mà công nghệ, tri thức giữ vai trò là động lực phát triển của
các quốc gia, thì việc phát triển giáo dục đại học, đặc biệt tự chủ đại học có một vai trị
đặc biệt quan trọng.
Ở Việt Nam, nội dung tự chủ đại học đã được đề cập đến trong các văn bản quy
phạm pháp luật của Việt Nam từ khá sớm và chính thức được chi tiết hóa bởi Luật
Giáo dục đại học (GDĐH) năm 2012 với một số quy định mang tính chất ngun tắc

chung và được cụ thể hóa cơ chế thực thi bởi quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật GDĐH năm 2018. Tuy nhiên, trong thực tiễn triển khai, vẫn còn
nhiều vấn đề lúng túng, vướng mắc cả về thể chế, cơ chế và năng lực thực hiện tự chủ;
tồn tại “một khoảng cách lớn giữa chính sách và thực tiễn triển khai tự chủ trong
GDĐH ở Việt Nam”1.
Phần trình bày của chúng tôi bao gồm một số ý kiến về tự chủ đại học trên 03
bình diện, gồm: thứ nhất, quy định pháp luật về tự chủ đại học; thứ hai, thực tiễn triển
khai tự chủ (nhìn nhận qua hoạt động giám sát thực thi pháp luật của Ủy ban
VHGDTNTN&NĐ) và thứ ba, một số vấn đề đặt ra, gợi mở để các đại biểu thảo luận
nhằm thúc đẩy thực hiện tự chủ một cách thực chất và hiệu quả.
I. Quy định pháp luật về tự chủ đại học
Nhận thức về tự chủ đại học và các nội dung tự chủ đại học đã được đề cập
đến trong các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam từ khá sớm.
Điều 55 Luật Giáo dục 1998 đã có quy định về quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm của trường đại học, cao đẳng về hoạt động chun mơn (xây dựng chương
trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập; tuyển sinh, tổ chức và quản lý q trình
đào tạo, cơng nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng, hợp tác quốc tế), về tổ chức bộ máy
và về huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Nội dung này tiếp
tục được cụ thể hóa hơn tại Điều 60 Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2005 liên quan đến
hoạt động chuyên môn (tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng chỉ tiêu tuyển
sinh, tổ chức tuyển sinh) và nhân sự (tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà giáo,
cán bộ, nhân viên).
1

Parajuli D., 2018, “Higher education financing – case of Vietnam: Current status and future directions”, Kỷ
yếu Hội thảo giáo dục 2018 - Giáo dục đại học: Chuẩn hóa và hội nhập quốc tế, Nxb ĐHQG HCM, p.5.

11



Tuy nhiên, việc tự chủ của các trường phải tuân thủ “theo quy định của pháp
luật và theo điều lệ nhà trường” (do cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và
đào tạo ban hành – khoản 3 Điều 52 Luật Giáo dục 2005). Vì vậy, trên thực tiễn, “các
cơ sở GDĐH vẫn ít được trải nghiệm trong việc tự điều hành hoặc theo đuổi các mục
tiêu riêng biệt”2 bởi Nhà nước vẫn giữ quyền kiểm soát gần như toàn bộ đối với các cơ
sở GDĐH cả trong vấn đề chuyên môn, học thuật cho tới tổ chức, nhân sự và quản lý,
sử dụng tài chính, tài sản trong nhà trường. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các cơ sở GDĐH “còn chưa được thực hiện đầy đủ và thiếu đồng bộ”3.
Nội dung tự chủ đại học đã dần được mở rộng.
Năm 2012 Luật GD ĐH được Quốc hội thông qua. Luật đã quy định về nguyên
tắc thực hiện quyền tự chủ đại học; đồng thời, thúc đẩy thực hiện tự chủ đại học thông
qua các quy định chi tiết về hoạt động chuyên mơn, tổ chức, nhân sự và tài chính, tài
sản tại các điều khoản có liên quan khác với mục tiêu là hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước và quản trị cơ sở GDĐH theo hướng phát huy quyền tự chủ đại học.
Tuy nhiên, thực tế triển khai tự chủ đại học còn nhiều vướng mắc, hạn chế, đặc
biệt là đối với cơ sở GDĐH công lập do nội hàm khái niệm tự chủ cũng như cơ chế
thực hiện theo quy định của Luật cịn chưa được chi tiết hóa; đồng thời, các quy định
của hệ thống pháp luật liên quan đến nội dung tự chủ còn chưa được đồng bộ, thống
nhất nên đã tạo thành những rào cản đối với việc triển khai tự chủ đại học trong thực
tiễn. Năm 2014, Chính phủ đã ban hành Chính phủ ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP
ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công
lập giai đoạn 2014-2017 để tạo cơ chế, hành lang pháp lý thuận lợi hơn giúp các cơ sở
GDĐH thoát khỏi những ràng buộc, rào cản hiện hữu nhằm khuyến khích các cơ sở
GDĐH chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực vì mục tiêu nâng cao
chất lượng đào tạo.
Cơ chế tự chủ ngày càng được cụ thể hố.
Năm 2018, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật GDĐH (Luật số 34/2018/QH14) với nội dung cốt lõi là mở rộng và nâng cao
hiệu quả thực hiện tự chủ đại học. Luật đã cụ thể hóa nội hàm khái niệm cũng như cơ
chế, phương thức tổ chức triển khai nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện. Luật quy định

tự chủ trên các mặt về chuyên môn, học thuật; tổ chức, nhân sự và tài chính; xác định
trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục đại học. Đặc biệt vai trò của thiết chế Hội
đồng trường được cụ thể và nâng cao trong tổ chức quản trị hoạt động của cơ sở
GDĐH.
Tóm lại, xét về quy định của Luật, vấn đề tự chủ đại học tại Việt Nam cũng đã
được đề cập đến từ khá sớm. Nội dung tự chủ ngày càng được mở rộng, từ tự chủ một
phần về chuyên môn theo quy định của Luật Giáo dục 1998 đến tự chủ thực hiện
nhiệm vụ ở các mặt học thuật, tổ chức, nhân sự và tài chính theo quy định của Luật
GDĐH 2018; cơ chế thực hiện tự chủ ngày càng được cụ thể hóa trong các đạo luật.

2

3

John Fielden (2008). “Global Trends in University Governance”. World Bank Report (dẫn theo Phạm Đỗ Nhật
Tiến, 2020)
Quốc hội, 2010, Nghị quyết số 50/2010/QH12 ngày 19/6/2010 về việc thực hiện chính sách, pháp luật về
thành lập trường, đầu tư và bảo đảm chất lượng đào tạo đối với giáo dục đại học.

12


Tuy vậy, hành lang pháp lý cho hoạt động tự chủ đại học vẫn cịn có những bất
cập, thiếu đồng bộ. Bên cạnh Luật giáo dục đại học, hoạt động của cơ sở giáo dục đại
học còn chịu sự điều chỉnh trực tiếp của nhiều đạo luật chuyên ngành khác như Luật
Viên chức, Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách,… với nhiều quy định mang tính ràng buộc, cần phải tiếp tục sửa đổi để tạo sự
đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật, phù hợp với tinh thần tự chủ đại học.
Một số quy định của Luật vẫn còn mang tính khái qt và phải chờ có văn bản hướng
dẫn thi hành để có thể đưa quy định của Luật vào thực tiễn cuộc sống.

II. Thực tiễn triển khai tự chủ đại học
1. Kết quả đạt được
Việc thực hiện tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học bước đầu đạt được một số
kết quả đáng khích lệ, mang lại nhiều chuyển biến tích cực cả về nhận thức lẫn cơng
tác tổ chức thực hiện, góp phần mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo.
Cơ quan quản lý nhà nước đã thể hiện sự quyết tâm trong đẩy mạnh tự chủ; đã
tiến hành xây dựng hệ thống văn bản triển khai tự chủ theo tinh thần của Luât giáo dục
đại học mới. Đã xây dựng được một số mơ hình tự chủ hiệu quả, tạo nền tảng để triển
khai.
Tự chủ đại học giúp nâng cao ý thức về cạnh tranh, tăng cường trách nhiệm của
lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên góp phần phát huy tính năng động,
sáng tạo của đơn vị trong tổ chức, quản lý và triển khai thực hiện các hoạt động đào
tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao cơng nghệ.
Các trường tự chủ đã chủ động rà sốt, kiện toàn lại tổ chức bộ máy và nhân sự,
theo hướng hiệu quả hơn; tăng lực lượng lao động trực tiếp, giảm đội ngũ lao động
gián tiếp; đồng thời, thu hút đội ngũ giảng viên, chuyên gia giỏi tham gia giảng dạy và
nghiên cứu khoa học với mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Nhiều trường đã chủ động loại bỏ các ngành đào tạo không phù hợp với nhu
cầu người học và thị trường đồng thời mở thêm nhiều ngành đào tạo nhằm đáp ứng
nhu cầu xã hội; cùng với đó là việc thay đổi nội dung chương trình đào tạo, phương
pháp giảng dạy tiên tiến, tiếp cận với chuẩn đào tạo và chương trình đào tạo quốc tế,
chủ động tăng cường công tác đảm bảo chất lượng và thực hiện hoặc đăng ký kiểm
định chất lượng giáo dục.
Tự chủ đại học cũng giúp các trường đẩy mạnh q trình xã hội hóa giáo dục,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm đáp ứng đầy đủ hơn điều kiện giảng dạy,
thúc đẩy các trường liên kết với thị trường lao động, nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học; đồng thời, tăng cường kiểm soát các khoản chi, gia tăng tiết
kiệm, đảm bảo tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng nguồn lực.
2. Bất cập, hạn chế
2.1 Quan niệm, tư duy về tự chủ đại học cịn chưa có sự thống nhất

Mặc dầu đã có chuyển biến trong nhận thức về vai trò của tự chủ đại học. Tuy
nhiên quan điểm về tự chủ đại học vẫn còn chưa thống nhất. Nhiều cơ sở giáo dục đại
học cho rằng tự chủ đại học là bản chất, là thuộc tính và là quyền đương nhiên mà cơ
sở giáo dục đại học phải được hưởng, theo đó, nhà trường cần phải được tự chủ hoàn
toàn trong việc quyết định sự vận hành của đơn vị và cần xóa bỏ hồn tồn cơ chế chủ
quản đối với các trường đại học. Ngược lại, cũng không ít đơn vị thấy rằng tự chủ
13


khơng có nghĩa là thốt khỏi chủ sở hữu, theo đó, tự chủ khơng phải là xóa bỏ “chủ
quản”4, bng lỏng quản lý mà quan trọng là thay đổi hình thức quản lý, thay đổi cách
thực thi quyền sở hữu của cơ quan nhà nước thông qua đại diện chủ sở hữu là thiết chế
Hội đồng trường cũng như tăng cường sự minh bạch thông qua chế độ báo cáo, thanh
tra cũng như chịu sự giám sát của xã hội.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước, vẫn nặng về cách tiếp cận từ góc độ tài
chính thơng qua mức độ tự bảo đảm kinh phí hoạt động mà chưa có căn cứ, nguyên tắc
chung để trao quyền tự chủ cũng như trao tự chủ ở mức độ khác nhau phù hợp với
năng lực của từng đơn vị liên quan đến công tác tổ chức, nhân sự, quản trị, tiềm lực và
kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ cũng như các
điều kiện cần thiết khác.
2.2. Cơ chế thực hiện tự chủ còn nhiều bất cập.
Thứ nhất, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động liên quan đến các nội dung
tự chủ của cơ sở giáo dục đại học còn thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với vận hành của
nhà trường theo hướng tự chủ. Chưa rà soát các luật liên quan đến tự chủ đại học, tác
động đến các cơ sở giáo dục đại học.
Thứ hai, công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện và quản lý của cơ
quan thẩm quyền còn chưa theo kịp yêu cầu mới của thực hiện tự chủ. Các nghị định
và văn bản hướng dẫn luật ban hành chậm và vẫn còn thiếu đồng bộ.
Việc quản lý hệ thống vẫn còn chồng chéo giữa các cơ quan, đơn vị chủ sở hữu
nhà trường; sự phối hợp trong quản lý vẫn mang tính hình thức do chưa có sự rõ ràng

về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan chủ sở hữu.
Cơ chế cơ quan chủ quản vẫn còn nặng nề làm hạn chế tính đổi mới, sáng tạo của đơn
vị cơ sở.
Việc trao quyền tự chủ cho các trường chưa có căn cứ, nguyên tắc thống nhất,
đồng bộ cũng như tiêu chí, tiêu chuẩn đưa ra một cách tường minh, rõ ràng; thiếu một
đề án tổng thể để triển khai thống nhất về tự chủ đại học.
Thứ ba, cơ chế cho việc thực hiện các nội dung tự chủ còn nhiều hạn chế.
+ Về chuyên môn học thuật: Theo quy định của Luật, việc tuyển sinh, tổ chức,
quản lý đào tạo và cấp bằng là thuộc trách nhiệm của cơ sở đào tạo song các quy định
trong các văn bản hướng dẫn thi hành (như quy chế tuyển sinh, quy chế đào tạo…) còn
áp đặt nhiều quy định của cơ quan quản lý, chưa thực sự tôn trọng quyền tự chủ cao
của các đơn vị. Nhiều chính sách liên quan đến các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế,
kiểm định chất lượng,… chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời theo tinh thần đổi mới
của Luật khiến cho việc triển khai thực hiện tự chủ đại học gặp nhiều lúng túng.
+ Về cơ chế tài chính đại học: Cịn nhiều rào cản. Khả năng tự chủ tài chính của
các trường cơng lập tự chủ cịn thấp; trách nhiệm của Nhà nước trong đầu tư nguồn lực
cho giáo dục đại học cịn chưa rõ ràng. Tiềm lực tài chính của nhiều cơ sở đào tạo chủ
yếu vẫn dựa vào nguồn ngân sách ít ỏi của Nhà nước và từ học phí là chủ yếu mà chưa
4

Lý do: cơ sở GDĐH công lập được cấp quyền sử dụng đất không thu tiền, cấp kinh phí đầu tư cơ bản, được ưu
tiên nguồn lực để phát triển nguồn nhân lực, vì vậy, kể cả khi thực hiện tự chủ, trường đại học công lập vẫn là
một thực thể thuộc sở hữu 100% vốn của cơ quản chủ quản (bộ, tập đoàn DNNN, tổ chức chính trị, hoặc
UBND cấp tỉnh)

14


có sự tìm tịi, đa dạng hóa nguồn thu cũng như huy động được tối đa nguồn lực đầu tư
từ xã hội.

Việc phân bổ ngân sách, việc thực hiện đầu tư, cơ chế quản lý tài chính đối với
giáo dục đại học chưa được đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu đầu tư và quản lý
chất lượng theo sản phẩm đầu ra5.
Việc cấp ngân sách được thực hiện bởi các cơ quan chủ quản khác nhau nên
khơng có sự thống nhất chung, dẫn tới sự mất công bằng giữa các trường và giữa
người học ở các trường khác nhau.
Về chính sách học phí, hầu hết các trường mới được tự chủ chưa xác định
phuơng thức tính chi phí đào tạo; trong lúc khung học phí của Nhà nước hướng dẫn
chưa tính đúng, tính đủ mức chi phí thực tiễn cần thiết để bảo đảm chất lượng đào tạo.
Các hướng dẫn, cũng như căn cứ để xây dựng khung học phí, bao gồm định mức kinh
tế - kỹ thuật phù hợp với từng nhóm ngành, chun ngành đào tạo cịn chưa được tính
tốn một cách đầy đủ, khoa học, phù hợp với thực tiễn.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị của các trường
công lập cịn vướng mắc do phải thực hiện theo trình tự, thủ tục và định mức quy định
của pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
+Về cơng tác tổ chức và nhân sự cịn vướng mắc. Việc tuyển dụng, sử dụng,
luân chuyển, bổ nhiệm, chấm dứt hợp đồng lao động đối với cán bộ, viên chức ở các
trường công lập phải thực hiện theo thủ tục, quy trình quy định của pháp luật về viên
chức và về lao động, thậm chí là những quy định nội bộ của cơ quan chủ quản. Theo
đó, cơ quan chủ quản quyết định số lượng biên chế, đánh giá, xếp bậc lương và trả
lương cho cán bộ, giảng viên, viên chức của cơ sở giáo dục đại học trực thuộc theo
tiêu chí chung đối với cán bộ, viên chức mà khơng căn cứ vào năng lực, vị trí việc làm
và hiệu quả công việc. Việc bổ nhiệm cán bộ, viên chức quản lý ở các trường công lập
cũng phải tuân theo các quy định chung như không bổ nhiệm đối với ứng viên không
phải là viên chức, ứng viên quá tuổi quy định nhưng vẫn đủ năng lực, kinh nghiệm và
uy tín để đảm nhiệm chức vụ quản lý…Điều này làm hạn chế khả năng của cơ quan sử
dụng lao động trong việc tuyển dụng, sử dụng những người có năng lực phù hợp với
yêu cầu của vị trí việc làm.
2.3. Năng lực thực hiện tự chủ của đa số cơ sở giáo dục đại học còn yếu
Nhận thức về vai trò, chức năng của Hội đồng trường trong hoạt động quản trị

cơ sở giáo dục đại học còn chưa được đề cao; thiết chế Hội đồng trường của nhiều cơ
sở giáo dục đại học vẫn còn mang nặng tính hình thức, khơng hiệu quả vì chưa có sự
phân chia mạch lạc, rõ ràng vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
trong quan hệ bên ngồi qua thể chế hóa cơ chế phối hợp cơng tác giữa thiết chế này
với cơ quan quản lý trực tiếp, các cơ quan chủ quản; cũng như bên trong cơ sở giáo
dục đại học: trong quan hệ giữa Hội đồng trường với Hiệu trưởng và các tổ chức đoàn
thể, chính trị khác trong nhà trường.
5

Việc cấp kinh phí hiện nay chủ yếu căn cứ vào: quy mô, số lượng sinh viên đầu vào; số lượng nhân viên; số
ngành nghề đào tạo; dữ liệu về phân bổ ngân sách của năm trước; mức phân bổ cơ bản bình quân giữa các
ngành đào tạo. Cách phân bổ này một mặt khiến cho các trường chỉ tập trung vào việc tăng quy mô, số lượng
đầu vào mà chưa chú trọng tới việc nâng cao các điều kiện bảo đảm chất lượng tương xứng với quy mô đào
tạo; không quan tâm tới đào tạo các ngành học khó, các ngành khoa học cơ bản với chi phí đào tạo cao; mặt
khác, khiến cho việc đầu tư ngân sách bị dàn trải và không phát huy được tính cạnh tranh giữa các trường.

15


Các Hội đồng trường chưa nhận thức hết vai trò, vị trí quyền hạn và lúng túng
trong việc xây dựng quy chế, quy định hoạt động nội bộ của cơ sở giáo dục đại học.
Các thành viên hội đồng trường còn chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm, vai
trò thành viên và đa số chưa có kinh nghiệm, kỹ năng để có thể tham gia hiệu quả đối
với cơng tác quản trị của trường đại học.
2.4. Trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học chưa được quan tâm
Trách nhiệm giải trình, một nội dung quan trọng của tự chủ đại học chưa được
thật sự quan tâm từ quản lý nhà nước đến cơ sở giáo dục đại học. Hiện nay các cơ
quan quản lý nhà nước chưa có các văn bản quy định rõ nội dung, phương thức, hình
thức đối tượng giải trình. Điều này, đưa đến có nguy cơ tạo gánh nặng giải trình, tác
động tiêu cực đến thực hiện quyền tự chủ của đơn vị; mặt khác chưa yêu cầu một cách

nguyên tắc các cơ cơ sở giáo dục đại học minh bạch trong hoạt động, thể hiện rõ trách
nhiệm của mình trước xã hội; ngoài ra cũng giới hạn khả năng giám sát của xã hội và
các bên liên quan (giảng viên, cán bộ, viên chức, sinh viên, phụ huynh,…) đối với hoạt
động của cơ sở giáo dục đại học.
III. Vấn đề đặt ra
Trên cơ sở thực tiễn giám sát về triển khai tự chủ đại học thời gian qua, một số
vấn đề đặt ra trong bối cảnh đẩy mạnh tự chủ đại học hiện nay.
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về tự chủ chưa đồng bộ và thống nhất khiến một
số quy định về tự chủ đại học của Luật giáo dục đại học có nguy cơ bị vơ hiệu hóa,
khơng thi hành được trên thực tế. Vì vậy, việc rà sốt, hài hịa hóa quy định pháp luật
để tạo cơ sở pháp lý thống nhất và vững chắc cho việc thúc đẩy thực hiện tự chủ đại
học là một yêu cầu quan trọng.
Tuy nhiên, giải pháp khả thi cho việc này như thế nào khi quá trình tự chủ đang
được triển khai quyết liệt trên thực tế. Có phải chăng cần thiết xây dựng một đề án
tổng thể, sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ về tự chủ đại học, để giải quyết đồng bộ
các vấn đề đặt.
Thứ hai, nhận thức về tự chủ khác nhau, đặc biệt nhận thức khác nhau về chủ
sở hữu; về mối quan hệ giữa cơ quản lý trực tiếp với trường đại học; mối quan hệ các
thiết chế trong nhà trường.. đã sinh ra những mâu thuẫn và rào cản hạn chế tự chủ.
Nếu không làm rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp, nếu Hội đồng trường
không được giao thực quyền, chế độ minh bạch thông tin chưa được thiết lập, thì hiệu
quả quản trị nhà trường, chất lượng đại học và cơng bằng xã hội khó có thể được cải
thiện, thậm chí cơng sản đã đầu tư vào các đại học cơng lập có nguy cơ bị khai thác vì
lợi ích riêng. Do đó cần xác nhận tường minh để tạo cách hiểu và nhìn nhận thống nhất
về tự chủ?
Từ đó, việc giao thực hiện tự chủ cho các trường đại học có cần đánh giá, xác
nhận năng lực, điều kiện tự chủ hay không và phương thức thực hiện việc giao kết này
ra sao? Có nên xây dựng nhiều mơ hình tự chủ phù hợp với từng nhóm trường đại học
đặc thù hay không cũng là một câu hỏi đặt ra.
Thứ ba, nâng cao năng lực thực hiện tự chủ của cơ sở giáo dục đại học. Theo

đó, việc nâng cao năng lực quản trị của cơ sở giáo dục đại học trên cơ sở củng cố và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hội đồng trường; nâng cao trách nhiệm,
kỹ năng cho các thành viên hội đồng trường…, bảo đảm đây là một thiết chế quyền
16


lực thực sự trong nhà trường cũng như xử lý hài hòa mối quan hệ giữa hội đồng trường
với các thiết chế quyền lực khác cũng là một yêu cầu đặt ra.
Trong bối cảnh tự chủ khi Luật đã trao nhiều quyền tự chủ cho các cơ sở giáo
dục đại học; giao quyền lực cho Hội đồng trường, các cơ sở giáo dục đại học phải xây
dựng một quy chế điều hành, tổ chức hoạt động và tài chính nội bộ cụ thể, chi tiết theo
quy định của pháp luật. Cơ sở và hiệu lực pháp lý của quy chế này được công nhận
như thế nào trong hệ thống pháp lý chung ?
Thứ tư, trên cơ sở làm rõ vai trò, trách nhiệm của Nhà nước đối với phát triển
giáo dục đại học của đất nước, khi đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học, cùng lúc xác
nhận trách nhiệm đầu tư của nhà nước, cần làm rõ nội dung và quyền hạn trong tự chủ
tài chính của cơ sở giáo dục đại học, trong hệ thống văn bản pháp lý và quản lý nhà
nước, trong mối quan hệ của cơ quan quản lý trực tiếp với trường đại học.
Vai trò, trách nhiệm, quyền hạn cũng như giá trị pháp lý các nghị quyết của Hội
đồng trường, trong các vấn đề về tài chính và tài sản nhà trường, trong quyết định về
đầu tư và sử dụng tài sản công, trong việc giám sát và minh bạch tài chính của nhà
trường,
Cơ chế, chính sách và sử dụng học phí cũng như việc hoàn thiện hệ thống bảo
đảm và kiểm định chất lượng cũng là những yêu cầu đặt ra trong bối cảnh đẩy mạnh tự
chủ tài chính đại học.
Thứ năm, việc thực hiện quyền tự chủ gắn liền với tăng cường trách nhiệm giải
trình, cơng khai minh bạch thơng tin là những vấn đề quan trọng để bảo đảm việc triển
khai thực hiện tự chủ có hiệu quả. Đồng thời, các thiết chế, thói quen và văn hóa giám
sát đại học để bảo đảm tính thực chất và chính xác của các thơng tin giải trình cũng
cần được hình thành và phát triển để bảo đảm tính cơng bằng, khách quan và trung

thực. Nội dung, cơ chế, phương thức triển khai được quy định hay hướng dẫn và giám
sát như thế nào, có những quy định nguyên tắc bắt buộc ra sao?
Kết luận
Mặc dù tự chủ đại học cũng đã được đề cập đến từ sớm trong các văn bản quy
phạm pháp luật của Việt Nam song trên thực tế, vẫn luôn tồn tại một khoảng cách giữa
tự chủ trên văn bản với thực tiễn thi hành. Với nhiều quy định tiến bộ, Luật số
34/2018/QH14 dù đã cố gắng chi tiết hóa nhiều nội dung liên quan đến cơ chế tổ chức
triển khai thực hiện tự chủ, tuy nhiên, thực tế triển khai thực hiện Luật vẫn vấp phải
những rào cản cố hữu do vẫn tồn tại những bất cập cả trong nhận thức, thể chế và năng
lực thực hiện.
Việc rút ngắn khoảng cách này khơng đơn giản, địi hỏi phải có sự quyết tâm
mạnh mẽ, sự vào cuộc sâu sát của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là cần có sự nỗ lực
rất lớn của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoàn thiện thể chế, xây dựng cơ
chế thực hiện thuận lợi, cung cấp nguồn lực cần thiết cũng như giúp nâng cao năng lực
thực hiện, tạo thuận lợi cho các cơ sở giáo dục đại học thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Từ các vấn đề nêu ra, có thể nhận thấy hai nội dung lớn cần quan tâm giải quyết
để đẩy mạnh tự chủ các trường đại học trong giai đoạn hiện nay là:
- Hoàn thiện cơ chế tự chủ tại cơ sở giáo dục đại học, bao gồm tổ chức, quan
hệ và trách nhiệm của Hội đồng trường và các chủ thể liên quan trong và ngoài cơ sở
giáo dục đại học.
17


×