Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Bài soạn Đề_ĐA_HSG Tỉnh ĐăkLăk_V2_2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.35 KB, 6 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI
ĐẮK LẮK DỰ THI QUỐC GIA. NĂM HỌC 2010 - 2011
MÔN: ĐỊA LÍ 12 - THPT
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 30/11/2010
Đề thi có 2 trang, gồm 7 câu
Câu 1: (3,0 điểm)
a) Frông là gì? Trên mỗi bán cầu có mấy frông cơ bản? hãy giải thích.
b) Dựa vào tính chất của hai khối khí ở hai bên frông, người ta chia frông thành mấy
loại? Nêu đặc điểm của các frông đó.
Câu 2: (2,0 điểm)
Các nước đang phát triển gặp những khó khăn gì về kinh tế - xã hội khi tiến hành giải
quyết vấn đề môi trường?
Câu 3: (3,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh tính chất gió
mùa làm cho khí hậu ở nước ta phân hóa, biến động phức tạp.
Câu 4: (3,0 điểm)
Dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng, năm 2006.
Các vùng Số Trong đó
Thành
phố
Thị xã Thị trấn
Cả nước 689 38 54 597 22824
Trung du và miền núi Bắc Bộ 167 9 13 145 2151
Đồng bằng sông Hồng 118 7 8 103 4547
Bắc Trung Bộ 98 4 7 87 1463
Duyên hải Nam Trung Bộ 69 7 4 58 2769
Tây Nguyên 54 3 4 47 1368
Đông Nam Bộ 50 3 5 42 6928
Đồng bằng sông Cửu Long 133 5 13 115 3598


a) Nhận xét và giải thích sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa các vùng trong cả
nước.
b) Phân tích ảnh hưởng của đô thị hóa đến việc phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
Câu 5: (3,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, em hãy:
a) Nêu những điểm khác nhau về địa hình của vùng Tây Bắc và Đông Bắc.
b) Độ cao đồi núi đã ảnh hưởng như thế nào đến sự phân hóa tài nguyên đất ở nước
ta.
1
ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 6: (3,0 điểm)
a) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích thế mạnh tự nhiên
đối với sự phát triển ngành thủy sản nước ta.
b) Tại sao đồng bằng sông Cửu Long trở thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất nước
ta?
Câu 7: (3,0 điểm)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy chứng minh việc khai thác
thế mạnh về thủy năng của Tây Nguyên đang được phát huy và sẽ trở thành động lực cho
việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Hết
• Thí sinh không được sử dụng tài liệu.
• Giám thị không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh: ........................................................................................................... Số báo danh: ...................
2
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI
ĐĂK LĂK DỰ THI QUỐC GIA. NĂM HỌC 2010 - 2011
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
MÔN: ĐỊA LÍ 12 - THPT
Ngày thi: 30/11/2010


NỘI DUNG ĐIỂM
Câu 1: 3,0
a)Frông.
-Frông là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lý.
-Các khối khi ngăn cách theo một mặt nghiêng, có sự khác biệt về nhiệt độ và
hướng gió, gọi là diện khí hay frông, ký hiệu là (F).
-Trên mỗi bán cầu có 2 frông cơ bản:
+Frông địa cực (FA)
+Frông ôn đới (FP)
-Giữa hai khối khí nhiệt đới (T) và xích đạo (E) hình thành frông nội tuyến (FIT)
nhưng không thường xuyên và rõ nét bởi chúng đều nóng và có cùng một chế độ
gió.
-Khối khí xích đạo bắc và nam bán cầu đều là khối khí nóng, ẩm chỉ có hướng gió
khác nhau, vì thế chỉ tạo thành dải hội tụ nhiệt đới chung cho hai bán cầu.
b)Tính chất và đặc điểm.
-Dựa vào tính chất của khối khí ở hai bên frông người ta chia ra frông nóng và
frông lạnh.
-Frông nóng là frông có khối khí nóng chủ động đẩy lùi khối khí lạnh, vì có ma sát
giữa mặt đệm và không khí nên khối khí lạnh dưới mặt frông hình thành một cái
nêm nhọn. Khối khí nóng tràn lên trên mặt frông bị lạnh đoạn nhiệt, hình thành
mây vũ tầng (Ns), trung tầng (As) gây mưa trong phạm vi rộng 300 - 400km trước
chân frông
-Frông lạnh là frông có khối khí lạnh chủ động di chuyển phía dưới đẩy lùi khối
khí nóng phía trên, do sức ì của khối khí nóng, khối khí lạnh hình thành cái nêm tù
đẩy khối khí nóng lên cao, nhiệt độ hạ xuống đoạn nhiệt hơi nước ngưng kết thành
mây vũ tích (Cb) gây ra mưa rào có dông, phạm vi hẹp.
0,25
0,25
0,5

0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
Câu 2 2,0
-Các nước đang phát triển là nơi đang phải giải quyết nhiều vấn đề phức tạp trong
quan hệ giữa môi trường và phát triển.
-Các nước đang phát triển chiếm hơn 1/2 diện tích lục địa và 3/4 dân số thế giới.
Là nơi giàu tài nguyên thiên nhiên nhất là khoáng sản, tài nguyên rừng, đất trồng,
khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội.
-Nhìn chung đây là các nước nghèo, chậm phát triển, thiếu vốn, thiếu công nghệ,
nợ nần, đói nghèo và bùng nổ dân số ... làm cho môi trường bị phá hoại nghiêm
trọng.
-Sự chậm phát triển - sự hủy hoại môi trường - sự bùng nổi dân số là những cái
vòng luẩn quẩn mà các nước đang phát triển bị trói buộc, cần phải tháo gỡ để thoát
khỏi nghèo đói.
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 3 3,0
-Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nữa cầu Bắc, nên có Tín phong bán cầu Bắc
hoạt động quanh năm. Đồng thời lại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí
hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính là gió mùa đông và gió mùa hạ.
0,25
3
-Gió mùa đã lấn át Tín phong, vì thế Tín phong hoạt động xen kẽ với gió mùa, chỉ
mạnh lên vào thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa.
-Gió mùa đông hoạt động thừ tháng XI đến tháng IV do tác động của khối khí lạnh

phương Bắc di chuyển theo hướng Đông Bắc.
+Miền Bắc có mùa đông lạnh với tính chất lạnh khô nửa đầu mùa và lạnh ẩm nửa
cuối mùa, kèm theo mưa phùn ở vùng ven biển, đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung
Bộ.
+Khi xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu và hầu như bị chặn lại ở dảy
Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào Tín phong nữa cầu Bắc chiếm ưu thế, gió thổi theo
hướng Đông Bắc gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ trong khi Tây Nguyên và
Nam Bộ là mùa khô.
-Gió mùa hạ hoạt động từ tháng V đến tháng X, có hai luồng gió cùng hướng Tây
Nam thổi vào nước ta.
+Đầu mùa hạ khối khí ẩm Bắc Ấn Độ Dương thổi theo hướng Tây Nam gây mưa
lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên và hình thành fơn Tây Nam cho khu vực Duyên
hải Bắc Trung Bộ và phần nam khu vực Tây Bắc.
+Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (xuất phát từ cao áp cận chí tuyến
bán cầu Nam) cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa cho cả hai
miền Bắc và Nam.
-Tính chất gió mùa tạo ra sự phân hóa khí hậu nước ta phức tạp không chỉ theo
không gian (mùa đông ở phía Bắc, mùa mưa - khô đối lập ở phía Nam) mà còn
biến động phức tạp theo thời gian, đặc biệt khi kết hợp với nhiễu động của khí
quyển và hoạt động bảo ở Biển Đông.
0,25
1,0
1,0
0,5
Câu 4 3,0
a)Nhận xét và giải thích.
-Dân số đô thị nước ta còn thấp (26,9%) so với các nước trong khu vực.
-Đô thị nước ta chủ yếu là đô thị vừa và nhỏ. Thị xã, thị trấn chiếm đến 94,4%,
thành phố chỉ chiếm 5,6%
-Mạng lưới đô thị nước ta phân bố không đồng đều, tập trung đông ở đồng bằng

(68%) và ít ở miền núi (32%), Đồng thời đô thị có quy mô lớn (loại 1 và 2) cũng
tập trung chủ yếu ở đồng bằng.
-Đông Nam Bộ có số lượng đô thị ít nhất so với các vùng (50/689) nhưng có mức
độ tập trung dân cư đô thị cao nhất (6928 nghìn người = 30,4% dân số đô thị cả
nước), trong khi Trung du miền núi phía Bắc có đến 167 đô thị nhưng chỉ có 9,4%
dân số đô thị và tỷ lệ này thấp nhất ở Tây Nguyên với 6,0%.
*Đặc điểm phân bố mạng lưới đô thị và dân số đô thị nước ta phản ánh:
-Lịch sử hình thành các đô thị và sự phân bố dân cư của nước ta hiện nay.
-Nước ta đang nằm trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa.
-Chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong cả nước.
b)Ảnh hưởng của đô thị hóa đến phát triển kinh tế - xã hội
-Đô thị hóa tác động sâu sắc đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
-Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa
phương, các vùng trong nước (năm 2005 khu vực đô thị đóng góp đến 70,4% GDP
cả nước).
-Các đô thị là trung tâm khoa học kỹ thuật, có lực lượng lao động kỹ thuật cao, có
cơ sở hạ tầng và vật chất hiện đại, có sức hút đối với đầu tư trong và ngoài nước,
đóng vai trò chủ yếu trong thúc đẩy kinh tế đất nước. (Lấy ví dụ minh họa)
-Đô thị là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn, là nơi có khả năng tạo việc
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,5
4
làm và thu nhập cho người lao động. (ví dụ minh họa)
-Đô thị hóa cũng nẩy sinh nhiều hậu quả cần phải giải quyết như ô nhiễm môi

trường, an ninh, trật tự ...
0,25
0,25
Câu 5 3,0
a)Những điểm khác nhau về địa hình hai vùng.
-Vùng núi Đông Bắc.
+ Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn chụm lại ở Tam Đảo là cánh cung
Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
+Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích của vùng. Thấp dần từ phía tây bắc
xuống đông nam, các đỉnh núi cao trên 2000 m nằm ở thượng nguồn sông Chảy
giáp biên giới Việt - Trung, ở trung tâm là các khối núi thấp trung bình 500 - 600
m.
-Vùng Tây Bắc.
+Nằm ở giữa sông Hồng và sông Cả, cao nhất nước ta với 3 dải địa hình chạy cùng
hướng tây bắc - đông nam.
+Phía đông là dảy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, từ biên giới Việt - Trung tới
khủy sông Đà có đỉnh Phanxipăng (3143 m). Phía tây là địa hình núi có độ cao
trung bình chảy dọc biên giới Việt - Lào. Ở giữa thấp hơn là các dảy núi, sơn
nguyên và cao nguyên đá vôi. Xen giữa các dảy núi là các thung lũng sông cùng
hướng: sông Đà, sông Mã, sông Chu.
b)Ảnh hưởng của độ cao đến sự phân hóa đất.
-Địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, độ cao dưới 500 m chiếm khoảng 70%,
từ 500 - 1000 m khoảng 15% và trên 2000 m chỉ chiếm 1% do vậy, sự phân hóa đất
theo độ cao có sự khác nhau.
-Ở đồi núi thấp quá trình feralít diễn ra mạnh, đất feralit chiếm một diện tích lớn
(khoảng 65% diện tích đất tự nhiên).
-Từ độ cao 500 - 600 m đến 1600 - 1700 m nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng quá
trình feralit yếu đi. Quá trình tích lũy mùn tăng lên, có đất mùn vàng đỏ trên núi
(đất mùn feralit)
-Trên 1600 - 1700 m thường mây mù lạnh ẩm, quá trình feralit bị chấm dứt hoàn

toàn, đất ở đây là đất mùn thô trên núi cao (đất mùn alit trên núi cao).
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 6 3,0
a)Thế mạnh tự nhiên đối với sự phát triển ngành thủy sản nước ta.
-Nước ta có bờ biển dài 3260 km và vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu
km
2
.
-Vùng biển nước ta có nguồn lợi thủy sản khá phong phú (hơn 2000 loài cá, trong
đó khoảng 100 loài có giá trị kinh tế, 1647 loài giáp xác, trong đó có hơn 100 loài
tôm có giá trị và trên 2500 loài nhuyễn thể, 600 loài rong...)
-Tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,9 - 4,0 triệu tấn cho phép khai thác hàng năm
khoảng 1,9 triệu tấn.
-Nước ta có nhiều ngư trường, trong đó có 4 ngư trường trọng điểm được xác định
là ngư trường Cà Mau - Kiên Giang, ngư trường Bình Thuận - Ninh Thuận - Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh và ngư trường quần đảo
Hoàng Sa, quần đảo Trường sa.
-Dọc bờ biển nước ta có những bãi triều, đầm phá, rừng ngập mặn thuận lợi để
nuôi trồng thủy sản nước lợ.
-Nước ta có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng ở vùng đồng bằng có thể
nuôi cá, tôm nước ngọt. Cả nước đã sử dụng 850 ngàn ha diện tích mặt nước để
0.25
0.25
0.25
0.25

0.25
0.25
5

×