1. Nội dung của thuyết lượng tử ánh sáng?
•
Ánh sáng được tạo thành bởi các hạt gọi là phôtôn.
•
Mỗi ánh sáng đơn sắc có tần số f, các phôtôn đều giống
nhau, mỗi phôtôn mang năng lượng bằng ε = hf.
•
Trong chân không, phôtôn bay với tốc độ c = 3.10
8
m/s dọc
theo các tia sáng.
•
Mỗi lần một nguyên tử hay phân tử phát xạ hoặc hấp thụ ánh
sáng thì chúng phát ra hay hấp thụ một phôtôn. Phôtôn chỉ
tồn tại trong trạng thái chuyển động không có phôtôn đứng
yên
KIỂM TRA BÀI CŨ
2. Quang phổ vạch phát xạ của hiđro trong
vùng ánh sáng nhìn thấy gồm các vạch có
màu:
a. Đỏ, lục, lam, tím
b. Vàng, lam, chàm, tím
c. Đỏ, lam, chàm, tím
d. Lục, lam, chàm, tím
Đáp án: C (đỏ, lam, chàm, tím)
Một trong những
thành công lớn của
thuyết lượng tử ánh
sáng là giải thích
được hiện tượng
tạo thành quang phổ
của các nguyên tử,
ví dụ như đối với
quang phổ của hiđro
Nội dung chính:
I. MÔ HÌNH HÀNH TINH NGUYÊN TỬ
II. CÁC TIÊN ĐỀ CỦA BO VỀ CẤU TẠO
NGUYÊN TỬ:
1. Tiên đề về các trạng thái dừng
2. Tiên đề về sự bức xạ và hấp thụ năng lượng
của nguyên tử
III.QUANG PHỔ PHÁT XẠ VÀ HẤP THỤ CỦA
NGUYÊN TỬ HIĐRÔ
I. Mô hình hành tinh nguyên tử
•
Trình bày mẫu hành tinh nguyên tử của
Rơ- dơ- pho?
Mẫu hành tinh của Rơ- dơ- pho:
- Ở tâm nguyên tử có một hạt nhân mang
điên dương.
-
Xung quanh hạt nhân có các e chuyển động
trên những quỹ đạo tròn hoặc elíp.
-
Khối lượng của nguyên tử hầu như tập
trung ở hạt nhân.
- Độ lớn của điện tích dương của hạt nhân
bằng tổng độ lớn của các điện tích âm của e.
Rơ- dơ- pho
------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------
------
* không giải thích được tính bền vững của nguyên tử, tại sao e
lại có thể ổn định trong nguyên tử mà không bị rơi vào hạt
nhân
* không giải thích được sự tạo thành quang phổ vạch của các
nguyên tử, đặc biệt là của Hidro.
Khó khăn c
Khó khăn c
ủa mẫu:
ủa mẫu:
Để khắc phục những khó khăn của mẫu
nguyên tử trên
Năm 1913, Bohr
vận dụng tinh
thần của thuyết
lượng tử để xây
dựng mẫu
nguyên tử Bohr
với 2 tiên đề.
Nin- xơ Bo
II. CÁC TIÊN ĐỀ CỦA BO VỀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
II. CÁC TIÊN ĐỀ CỦA BO VỀ CẤU TẠO NGUYÊN TỬ
1.
1.
Tiên đề về các trạng thái dừng
Tiên đề về các trạng thái dừng
- Nguyên tử chỉ tồn tại trong 1 số trạng thái có năng lượng xác
- Nguyên tử chỉ tồn tại trong 1 số trạng thái có năng lượng xác
định, gọi là các trạng thái dừng. Khi ở trong các trạng thái dừng
định, gọi là các trạng thái dừng. Khi ở trong các trạng thái dừng
thì nguyên tử không bức xạ.
thì nguyên tử không bức xạ.
- Trong các trạng thái dừng của nguyên tử, êlectron chỉ chuyển
- Trong các trạng thái dừng của nguyên tử, êlectron chỉ chuyển
động quanh hạt
động quanh hạt
nhân
nhân
trên những quỹ đạo có bán kính hoàn
trên những quỹ đạo có bán kính hoàn
toàn xác định gọi là quỹ đạo dừng.
toàn xác định gọi là quỹ đạo dừng.
HẠT
NHÂN