Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Bài giảng Văn 6 T73-88 (tham khảo thôi nghe)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.63 KB, 41 trang )

Trường THCS TT Phong Điền
TIẾT 73-74 Văn bản: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN
(Tô Hoài)
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Hiểu được nội dung, ý nghĩa của Bài học đường đời đầu tiên.
-Thấy được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1.Kiến thức:
-Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một văn bản truyện viết cho thiếu nhi.
-Dế Mèn: một hình ảnh đẹp của tuổi trẻ sôi nổi nhưng tính tình bồng bột, kiêu ngạo.
-Một số biện pháp xây dựng nhân vật đặc sắc trong đoạn trích.
2.Kĩ năng:
-Văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả.
-Phân tích các nhân vật trong đoạn trích.
-Vận dụng được các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá khi viết văn miêu tả.
III.CHUẨN BỊ:
-Thiết kế bài giảng + SGK.
IV.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1.Ổn định tổ chức 1’.
2.Kiểm tra bài cũ
3.Bài mới 1’.
TG Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng
25’
50’
HĐ1:Hướng dẫn đọc và tìm
hiểu chung.
-Mời 1HS đọc chú thích.
H:Hãy gới thiệu vài nét về t/g
và xuất xứ văn bản.
-Nhận xét, bổ sung, mở rộng.
-Đọc đoạn đầu, mời 3HS đọc


tiếp.
H:Kể tóm tắt đoạn trích.
H:Chuyện được kể theo ngôi
thứ mấy? Tác dụng?
H:Có thể chia đoạn trích làm
mấy phần?
HĐ2:Hướng dẫn tìm hiểu văn
bản.
H:Ngoại hình của DM được
miêu tả qua những chi tiết, hình
ảnh nào?
-Đọc chú thích.
-Tự bộc lộ (dựa và SGK).
-Nghe.
-Đọc văn bản.
-Kể tóm tắt đoạn trích.
-Chuyện được kể ở ngôi thứ nhất - Dế
Mèn kể, tạo nên cảm giác gần gũi,
thân mật với người đọc, người nghe,
dễ tin và tăng thuyết phục - thiếu nhi.
-Có thể chia làm hai phần:
+P1: từ đầu đến “đứng đầu thiên hạ”-
vẻ đẹp cường tráng và tính tình kiêu
ngạo, xốc nổi của Dế Mèn.
+P2: còn lại – hành động nông nổi dẫn
đến cái chết bi thương của Dế Choắt
và bài học đương đời dầu tiên của Dế
Mèn.
-Ngoại hình:
+Hình ảnh: đôi càng mẫm bóng, vuốt

cứng nhon hoắt, cánh dài, đầu to, răng
I.Đọc-tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Nguyễn Sen
(1920), quê ở Nghĩa Đô,
Hoài Đức, Hà Đông.
2.Xuất xứ: trích từ chương I
của “Dế Mèn phiêu lưu kí”
1941.
3.Bố cục: 2 phần.
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Hình ảnh Dế Mèn:
a.Ngoại hình:

Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
1
Trường THCS TT Phong Điền
H:Tìm những tính từ miêu tả
hình dáng của DM.
H:Nhận xét về cách miêu tả của
t/g? Cách miêu tả trên đã làm
toát lên vẻ đẹp ntn của DM?
H:Tìm những tính từ miêu tả
tính cách của DM. Qua đó giúp
ta nhận ra nét tính cách gì của
DM?
H:Đối với mọi người DM còn
thể thái độ ntn?
H:Qua tìm hiểu, em có nhận
xét gì về cách dùng từ của t/g
và hình ảnh của DM?

Hết tiết 1
H:Với DC, DM đã có cách đối
xử ntn? (Cách xưng hô, cách
đối xử trước lưòi cầu xin)
H:Những biểu hiện đó đã thể
hiện rõ thái độ gì của DM?
H:Tại sai DM quyết đinh trêu
chị Cốc?
H:Trong qua trình chị Cốc diễn
biến tâm trạng của DM ra sao?
H:Trò đùa đó đã dẫn đến hậu
quả gì? Tâm trạng của DM?
đen, râu dài.
+Hành động: co cẳng đạp, đi rung
rinh, nhai ngoàm ngoạp, vuốt râu trịnh
trọng.
-Tính từ: cường tráng, mẫm bóng,
cứng, nhọn, hủn hoẳn, dài, nâu, to,
đen, …
-Tác giả đã miêu tả rất tỉ mỉ, tinh tế,
sinh động về ngoại hình của DM. Đó
là hình ảnh đệp về một chàng dế thanh
niên trẻ trung, cường tráng, tràn trề
nhựa sống.
-Tính từ: hùng dũng, trịnh trọng,
khoan thai -> Tính cách của một kẻ
kiêu căng, tự phụ về vẻ đệp và sức
mạnh của mình; hung hăng trong hành
động; xốc nổi trong suy nghĩ.
-DM luôn tỏ ra ngạo mạng, coi khinh

tất cả, không xem ai ra gì.
-Tác giả đã dùng từ rất chính xác, hợp
lí và sắc sảo với một hệ thống các cụm
danh từ, cụm động từ và các tính từ
giàu tính gợi hình, gợi cảm. Qua đó đã
cho người đọc, người nghe thấy được
hình ảnh sinh động, chân thật mà gần
gũi của chú chàng Dế Mèn.
-Với Choắt:
+Cách xưng hô: chú mày
+Cách đởi: không cho thông hang,
mắng mỏ, chê bai, coi thường.
-Mèn luôn tỏ ra bề trên, trịch thượng
trong xưng hô lại khinh khỉnh,coi
thường không quan tâm giúp đỡ bạn.
-Trêu đùa để chứng tỏ bản lĩnh và
đồng thời ra oai trước bản tính rụt rè,
nhút nhát của Choắt.
-Lúc đầu thì tỏ ra huênh hoang, ngạo
mạng “Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì?
…”; khi chị Cốc đến thì chui vào hang
“nằm khểnh bắt chân chữ ngũ” vẻ thú
vị, hả hê; nhưng khi Choát bị đòn thì
“nằm im thin thít”rồi mãi sau mới dám
“mon men bò lên” trong tâm trạng
khiếp sợ, hoảng hồn.
-Chị Cốc đã nhầm và trút hết căm giận
lên đầu kẻ vô tội yếu ớt là Dế Choắt,
khiến Choắt phải đền mạng. Chứng
kiến thảm cảnh trên, DM vô cùng ăn

Trẻ trung, cường tráng,
tràn trề nhựa sống.
b.Tính cách:
-Kiêu căng, hung hăng, xốc
nổi.
-Coi khinh mọi người.
*Dùng từ rất chính xác,
hợp lí và sắc sảo -> hình
ảnh sinh động, chân thật mà
gần gũi của Dế Mèn.
2.Thái độ với Dế Choắt:
-Xưng hô:
-Đối xử:
-> Luôn tỏ ra bề trên, trịch
thượng, khinh thường bạn.
3.Bài học đường đời đầu
tiên:
Trêu đùa, nhạo bán chị
Cốc -> cái chết thảm
thương của Choắt -> rút ra
bài học xương máu: Ở đời
không được hung hăng, bậy
bạ nếu không sẽ mang hoạ
sát thân.
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
2
Trường THCS TT Phong Điền
10’
3’
H:Từ kết cục đó DM đã rút ra

được cho mình điều gì?
H:Có nhận xét gì về DC, đặc
biệt là trước khi chết?
HĐ3:Hướng dẫn tổng kết.
H:Có nhận xét gì về nghệ thuật
miêu tả trong văn bản?
H:Văn bản cho em biết những
điều gì?
H:Qua văn bản ta rút ra được
bài học gì cho chính mình?
HĐ4: Dặn dò.
-Về nhà học bài, đọc và kể lại
truyện.
-Soạn “Phó từ”.
năn, hối hận nhưng đã quá muộn.
-Từ cái chết của ban, DM đã rút ra cho
mình bài học đường đời đầu tiên: “Ở
đời không được hung hăng, bậy bạ
nếu không sẽ mang hoạ sát thân”.
-Dế Choắt là một anh bạn dù nhỏ bé,
yếu ớt nhưng cũng là một người tốt,
có tâm có tình trong sáng. Trước khi
ra đi vẫn khuyên bạn rất thành tâm,
không hề khô khan giáo điều mà rất
chân thành, thắm tình.
-Với ngôn ngữ chính xác, sắc sảo, độc
đáo tác giả đã miêu tả rất tinh tế, sinh
động hình ảnh của các nhân vật, đặc
biệt là anh chàng Dế Mèn.
-Từ văn bản đã cho ta thấy rõ về hình

ảnh, tính cách và bài học đắc giá của
Dế Mèn.
-Tự bộc lộ (…)
III.Tổng kết:
1.Nghệ thuật:
-Miêu tả tinh tế, sinh động.
-Ngôn từ chính xác, độc
đáo.
2.Nội dung:
-Hình ảnh, tính cách DM.
-Bài học đắc giá.
TIẾT 75 PHÓ TỪ
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
3
Trường THCS TT Phong Điền
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Nắm được các đặc điểm của phó từ.
-Nắm được các loại phó từ.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1.Kiến thức:
-Khái niệm phó từ:
+Ý nghĩa khái quát của phó từ.
+Đặc điểm ngữ pháp của phó từ.
-Các loại phó từ.
2.Kĩ năng:
-Nhận biết phó từ trong văn bản.
-Phân biệt các loại phó từ.
-Sử dụng phó từ để đặc câu.
III.CHUẨN BỊ:
-Thiết kế bài giảng + SGK.

-Bảng phụ (bảng phân loại/SGK).
IV.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1.Ổn định tổ chức 1’.
2.Kiểm tra bài cũ
3.Bài mới 1’.
TG Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng
10’
15’
HĐ1:Hướng dẫn hình thành
khái niệm.
-Mời 1HS đọc ngữ liệu.
H:Những từ in đậm bổ sung ý
nghĩa cho những từ ngữ nào?
H:Những từ được bổ sung ý
nghĩa thuộc từ loại gì?
H:Những từ in đậm đứng ở vị
trí nào so với những từ nó bổ
sung ý nghĩa?
*Đó là phó từ.
H:Thế nào là phó từ?
HĐ2:Hướng dẫn phân loại phó
từ.
-Mời 1HS đọc ngữ liệu.
H:Các ĐT, TT in đậm được bổ
sung ý nghĩa bởi các phó từ
-Đọc ngữ liệu.
Từ bổ sung Từ được bổ sung
đã
cũng
vẫn chưa

thật
được
rất
ra
rất
đi
ra
thấy
lỗi lạc
soi gương
ưa nhìn
to
bướng
-Những từ được bổ sung ý nghĩa là
các động từ hoặc tính từ.
-Chúng đứng trước hoặc sau các động
từ, tính từ mà nó bổ sung ý nghĩa.
-Là những từ chuyên đi kemd động từ,
tính từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng.
-Đọc ngữ liệu.
-Xác đinh:
a.lắm bổ sung ý nghĩa cho chóng lớn.
b.đùng bổ sung ý nghĩa cho trêu.
I.Bài học:
1.Phó từ là gì?
Là những từ chuyên đi
kèm động từ, tính từ để bổ
sung ý nghĩa cho chúng.
2.Các loại phó từ:
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà

4
Trường THCS TT Phong Điền
15’
3’
nào?
-Đưa bảng phụ, cho HS kể
thêm và điền các phó từ trên
vào bảng.
-Mời HS đọc phần ghi nhớ.
HĐ3:Hướng dẫn luyện tập.
-Mời 1HS đọc yêu cầu BT1.
-Mời 7HS làm BT.
-Nhận xét, đánh giá, sửa chữa.
-Mời 1HS đọc BT2.
-Cho HS viết đoạn văn theo
yêu cầu.
-Nhận xét: nội dung, dùng phó
từ.
HĐ4:Dặn dò.
-Về nhà học bài, tiếp tục hoàn
thiện đoạn văn.
-Soạn “Tìm hiểu chung về văn
miêu tả”.
c.không bổ sung ý nghĩa cho trông
thấy.
đã bổ sung ý nghĩa cho trông thấy.
đang bổ sung ý nghĩa cho loay hoay.
Đứng trước Đứng sau
đã, đang
thật, rất

cúng, vẫn, đều
không, chưa
đừng, hãy
lắm, quá
vào, ra
được
-Đọc ghi nhớ.
-Đọc yêu cầu BT1.
+Lên bảng làm bài.
+Nhận xét, chữa sai bài của bạn.
-Đọc yêu cầu BT2.
+Viết đoạn văn theo yêu cầu.
+Đọc và chỉ ra những phó từ đã dùng.
Ý nghĩa
Chỉ quan hệ thời gian
Chỉ mức độ
Chỉ sự tiếp diễn tương tự
Chỉ sự phủ định
Chỉ sự cầu khiến
Chỉ kết quả và hướng
Chỉ khả năng
II.Luyện tập:
Bài1: Phó từ và ý nghĩa.
Phó từ Ý nghĩa
-đã
-không
-còn
-đều
-đương,
sắp

-lại
-ra
-cũng
-đã (b)
-được
-Q.hệ thời gian
-phủ định
-tiếp diễn
-tiếp diễn t.tự
-Q.hệ thời gian
-tiếp diến
-kết quả
-tiếp diễn
-Q.hệ thời gian
-kết quả
Bài2: Viết đoạn văn.
TIẾT 76 TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
5
Trường THCS TT Phong Điền
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Biết được hoàn cảnh cần sử dụng văn miêu tả.
-Những yêu cầu cần đạt đối với một bài văn miêu tả.
-Nhận diện và vận dụng văn miêu tả trong khi nói và viết.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1.Kiến thức:
-Mục đích của miêu tả.
-Cách thức miêu tả.
2.Kĩ năng:
-Nhận diện được đoạn văn, bài văn miêu tả.

-Bước đầu xác định được nội dung của một đoạn văn hay bài văn miêu tả, xác định đặc điểm nổi bật
của đối tượng miêu tả trong đoạn văn hay bài văn miêu tả.
III.CHUẨN BỊ:
-Thiết kế bài giảng + SGK.
IV.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1.Ổn định tổ chức 1’.
2.Kiểm tra bài cũ
3.Bài mới 1’.
TG Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng
25’ HĐ1:Hướng dẫn hình thành
khái niệm về văn miêu tả.
-Chia lớp thành 3 nhóm, suy
nghĩ về 3 tình huống.
-Mời các nhóm trình bày kết
quả.
-Nhận xét, đánh giá.
H:Với việc làm trên, liệu người
nghe có hình dung được hình
ảnh của sự vật và con người
không?
->Việc làm đó gọi là miêu tả.
H:Em hiểu thế nào là văn miêu
tả?
H:Để làm được việc trên người
viết cần có năng lực gì?
H:Xác định 2 đoạn miêu tả DM
và DC trong “Bài học ...”
H:Hai đoạn văn giúp ta hình
dung đặc điểm gì của hai chú
dế?

-Suy nghĩ, thống nhất ý kiến.
+Cử đại diện nhóm trình bày ý kiến.
+Các nhóm nhận xét, góp ý.
-Người nghe sẽ hình dung được hình
ảnh về sự vật và con người mà họ cần
biết.
-Là giúp người đọc, người nghe hình
dung được những đặc điểm, tính chất
nổi bật của sự vật, con người, phong
cảnh … làm cho chúng như hiện lên
trước mặt người đọc, người nghe.
-Cần biết nhìn, quan sát sự vật, con
người, phong cảnh để tả lại.
-Xác đinh:
+Đ1. Từ đầu đến “vuốt râu”.
+Đ2. Từ “Cái chàng Dế Choắt” đến
“hang như tôi”.
-Hình dung:
+Đ1. Hình ảnh Dế Mèn cường tráng,
mạnh mẽ (đôi càng mẫm bóng, vuốt
nhon, cánh dài, đầu to, râu dài; đạp
phanh phách, nhai ngoàm ngoạp).
I.Thế nào là văn miêu tả?
-Là giúp người đọc, người
nghe hình dung được những
đặc điểm, tính chất nổi bật
của sự vật, con người,
phong cảnh … làm cho
chúng như hiện lên trước
mặt người đọc, người nghe.

-Cần biết nhìn, quan sát
sự vật, con người, phong
cảnh để tả lại.
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
6
Trường THCS TT Phong Điền
15’
3’
*Nhờ tài quan sát và tưởng
tượng, nhà văn Tô Hoài đã
miêu tả sinh động hai chú dế
như thật đang hiện lê trước
mắt chúng ta.
-Mời 1HS đọc ghi nhớ.
HĐ2:Hướng dẫn luyện tập.
-Cho HS thảo luận nhóm BT1.
-Nhận xét, sửa chữa.
-Mời 1HS đọc BT2.a.
+Cho HS viết dàn ý vào vở.
+Mời 2-3HS trình bày.
-Nhận xét, đánh giá.
HĐ3: Dặn dò.
-Về nhà học bài, làm BT2.b.
-Soạn “Sông nước Cà Mau”.
+Đ2. Hình ảnh Dế Choắt gầy gò, ốm
yếu (người gầy gò,, dài lêu nghêu,
cánh ngăn, càng bè bè, mặt mũi ngẩn
ngẩn ngơ ngơ,…)
-Đọc ghi nhớ.
-Hoạt động theo nhóm.

+Đại diện các nhóm trình bày kết quả.
+Các nhóm nhận xét, bổ sung.
-Đọc yêu cầu bài tập.
+Tự tìm ý.
+Trình bày các ý trước lớp.
+Nhận xét, góp ý cho bài của ban.
II.Luyện tập:
Bài1:Chi tiết miêu tả.
a.D.Mèn to khoẻ, mạnh mẽ.
(đôi càng mẫm bóng; vuốt
cứng, nhọn hoắt; co cẳng
đạp phanh phách).
b.Chú bé nhanh nhẹn, vui
vẻ, hồn nhiên. (xắc xinh
xinh; chân thoăn thoắt; đầu
nghênh nghênh; huýt sáo,
nhảy trên đường vàng).
c.Cảnh ao hồ sinh đông, ồn
ào sau mưa. (nước mênh
mônh; cua, cá tấp nập; cò,
sếu, vạc, … bay cả về; cải
cọ om sòm).
Bài2.a: Tìm ý.
-trời âm u, gió se lạnh.
-cây khẳng khiu, trụi lá.
-những hạt mưa lấm tấm
trên mặt hồ.
TIẾT 77-78 Văn bản: SÔNG NƯỚC CÀ MAU
(Đoàn Giỏi)
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà

7
Trường THCS TT Phong Điền
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Bổ sung kiến thức về tác giả và tác phẩm văn học hiện đại.
-Hiểu và cảm nhận được phong phú và độc đáo của thiên nhiên sông nước Cà Mau, qua đó
thấy được tình cảm gắn bó của tác giả đối với vùng đất này.
-Thấy được hình thức nghệ thuật độc đáo được sử dụng trong đoạn trích.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1.Kiến thức:
-Sơ giảng về tác giả và tác phẩm “Đất rừng phương Nam”.
-Vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống con người một vùng đất phương Nam.
-Tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.
2.Kĩ năng:
-Nắm nội dung văn bản truyện hiện đại có yếu tố miêu tả kết hợp với thuyết minh.
-Đọc diễn cảm phù hợp vơíi nội dung văn bản.
-Nhận biết các biện pháp nghệ tuật được sử dụng trong văn bản và vận dụng chúng khi làm văn miêu
tả cảnh thiên nhiên.
III.CHUẨN BỊ:
-Thiết kế bài giảng + SGK.
IV.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1.Ổn định tổ chức 1’.
2.Kiểm tra bài cũ 7’.
3.Bài mới 1’.
TG Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng
20’
50’
HĐ1:Hướng dẫn đọc và tìm
hiểu chung.
-Mời 1HS đọc chú thích.
H:Giới thiệu vài nét về tác giả

và xuất xứ văn bản.
-Nhận xét, bổ sung.
-Đọc đến “màu xanh đơn
điệu”, mời 2HS đọc tiếp.
-Nhận xét, uốn nắn.
H:Xác định bố cục của đoạn
trích.
HĐ2:Hướng dẫn tìm hiểu văn
bản.
H:Tác giả có ấn tượng ntn về
vùng Cà Mau? Qua các giác
quan nào?
-Đọc chú thích.
-Tự bộc lộ (dựa vào SGK).
-Đọc văn bản.
-Xác định:
+P1: Từ đầu đến “màu xanh đơn điệu”
- ấn tượng về vùng Cà Mau.
+P2: tiếp theo đến “và khói óng ban
mai” - thiên nhiên vùng Cà Mau.
+P3: Phần còn lại - Hình ảnh chợ Năm
Căn.
-Bằng thị giác, thính giác và vị giác
quang cảnh thiên nhiên hiện lên với:
sông ngòi, kênh rạch chằn chịt như
mạng nhện; trời xanh, nước xanh, cây
lá xanh; tiếng rì rào của gió, của sóng
… -> Đó là một khung cảnh với
không gian bao la, rộng lớn đến mênh
I.Đọc-tìm hiểu chung:

1.Tác giả:
Đoàn Giỏi (1925-1989),
quê ở Tiền Giang.
2.Xuất xứ:
Văn bản trích từ chương
XVIII truyện “Đất rừng
phương Nam” (1957).
3.Bố cục: 3 phần.
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Ấn tượng chung về vùng
Cà Mau:
Khung cảnh thiên nhiên
bao la, rộng lớn đến mênh
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
8
Trường THCS TT Phong Điền
10’
H:Cách đặt tên sông, kênh gợi
ra đặc điểm gì về thiên nhiên?
*Ở đây có sự kết hợp giữa tự
sự với thuyết minh.
H:Dòng sông Năm Căn được
miêu tả bởi những chi tiết nào?
Gợi lên đặc điểm gì?
H:Trong câu “Thuyền chúng
tôi ... xuôi về Năm Căn.” Có
những động từ nào cùng chỉ
một hoạt động? Có thể thay đổi
không?
H:Nhận xét nghệ thuật miêu tả

của tác giả.
H:Chợ Năm Căn có đặc điểm
gì nổi bật?
H:Có thể nhận xét gì về khu
chợ này?
*Nét độc đáo đó còn được tô
điểm bởi màu sắc trang phục,
ngôn ngữ của người dân: Hoa,
Miêng, Chà Châu Giang, ...
HĐ3:Hướng dẫn tổng kết.
H:Đoạn trích có đặc sắc gì về
nghệ thuật?
mông với một màu xanh bạt ngàn của
thiên nhiên khiến con người như mất
hết khả năng cảm nhận.
-Các địa danh ở đây được đặt tên dựa
vào đặc điểm của thiên nhiên (rạch
Mái Giầm, kênh Bọ Mắt, kênh Ba
Khía) -> Gợi lên khung cảnh thiên
nhiên còn rất hoang sơ-chưa chịu sự
tác động của bàn tay con người nhưng
rất phong phú và tràn đầy sức sống.
-Sông Năm Căn: con sông rộng hơn
ngàn thước; nước ầm ầm đổ như thác;
cá bơi hàng đàn… như người bơi …;
rừng đước dựng đứng như hai dãy
trường thành vô tận.
-> Gợi lên hình ảnh một dòng sông
thật rộng lớn, hùng vĩ, giàu có và tràn
đầy nhựa sống.

-Đó là 3 động từ: thoát qua - xuôi về -
đổ ra. Không thể thay đổi các động từ
trên vì nếu thay đổi sẽ làm sai lệch nội
dung, không làm nổi bật hoạt động
của con thuyền.
-Bên cạnh sự tinh tế trong miêu tả
cảnh sắc, sông nước t/g cũng rất thành
công và tài trong việc dùng từ: động
từ chỉ hoạt động của con thuyền, rồi
các tính từ “xanh lá mạ, xanh rêu,
xanh chai lọ” đã như tái hiện trước
mắt người đọc từng bật màu xanh
chồng lên nhau, ôm lấy dòng sông thật
đẹp.
-Chợ Năm Căn: họp trên mặt sông;
thuyền bè đậu san sát; những nhà bè
như những khu phố nổi; hàng hoa
phong phú với gỗ, kim chỉ, áo quần,
trang sức, vật dung, … ; có thể mua
mọi thư mà không cần ra khỏi thuyền.
-Có thể nói đây là một khu chợ thật
đặc biệt, rất riêng và độc đáo mà có lẽ
chỉ có ở vùng sông nước Cà Mau.
-Đó là năng lực miêu tả bậc thầy của
tác giả: khả năng quan sát, miêu tả tỉ
mông với một màu xanh bạt
ngàn.
2.Thiên nhiên vùng Cà
Mau:
-Thiên nhiên còn rất hoang

sơ nhưng rất phong phú.
-Dòng sông Năm Căn thật
rộng lớn, hùng vĩ, giàu có
và tràn đầy nhựa sống.
3.Chợ Năm Căn:
-Họp trên mặt sông.
-Tấp nập, trù phú.
-Đa dạng về màu sắc, trang
phục và ngôn ngữ.
=> Một nét rất riêng, độc
đáo của Năm Căn.
III.Tổng kết:
1.Nghệ thuât:
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
9
Trường THCS TT Phong Điền
3’
H:Qua văn bản em có cảm
nhận ntn về vùng sông nước Cà
Mau?
HĐ4: Dặn dò.
-Về nhà học bài, đọc lại văn
bản, làm BT1 phần luyện tập.
-Soạn “So sánh”.
mỉ, vốn hiểu biết phong phú, ngôn ngữ
chính xác, sinh đông; có sự kết hợp
nhuần nhuyễn giữa tự sự - miêu tả -
thuyết minh.
-Vùng đất Cà Mau thật đẹp: thiên
nhiên hoang sơ, hùng vĩ; cuộc sống

chan hoà với thiên nhiên rất riêng, rất
độc đáo.
-Quan sát, miêu tả tỉ mỉ.
-Ngôn ngữ chính xác, sinh
động.
-Kết hợp TS – MT – TM.
2.Nội dung:
-Thiên nhiên hoang sơ,
hùng vĩ;
-Cuộc sống chan hoà với
thiên nhiên rất riêng, rất độc
đáo.
TIẾT 79 SO SÁNH
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
10
Trường THCS TT Phong Điền
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Nắm được khái niệm so sánh và vận dụng nó để nhận diện nó trong một số câu văn có sử
dụng phép tu từ so sánh.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1.Kiến thức:
-Cấu tạo của phéptu từ so sanh.
-Các kiểu so sánh thường gặp.
2.Kĩ năng:
-Nhận diện được phép so sánh.
-Nhận biết và phân tích được các kiểu so sánh đã dùng trong văn bản, chỉ ra được tá dụng của các
kiểu so sánh đó.
III.CHUẨN BỊ:
-Thiết kế bài giảng + SGK.
-Bảng phụ (Mô hình đầy đủ của phép so sánh).

IV.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1.Ổn định tổ chức 1’.
2.Kiểm tra bài cũ 4’.
3.Bài mới 1’.
TG Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng
10’
12’
HĐ1:Hướng dẫn hình thành
khái niệm.
-Mời 1HS đọc ngữ liệu a và b.
H:Xác định tổ hợp từ chứa
h.ảnh so sánh trong ngữ liệu.
H:Trong mỗi phép so sánh
trên, sự vật, sự việc nào được
so sánh với nhau?
H:Vì sao các sự vật, sự việc đó
có thể so sánh được với nhau?
H:Việc so sánh như vậy đem
lại tác dụng gì cho diễn đạt?
H:Hãy cho ví dụ về so sánh.
-Mời 1HS đọc ghi nhớ.
HĐ2:Hướng dẫn tìm hiểu cấu
tạo của phép so sánh.
-Đưa bảng phụ.
-Mời 2HS lên bảng điền hai
phép so sánh vào bảng cấu tạo.
-Nhận xét, chữa sai.
-Đọc ngữ liệu.
-Xác định:
a.Trẻ em như búp trên cành

b.Rừng đước dựng đứng, cao ngất
như hai dãy trường thành vô tận
-Nhận diện:
a.Trẻ em được so sánh với búp trên
cành.
b.Rừng đước được so sánh với hai
dãy trường thành vô tận.
-Vì giữa các sự vật, sự việc trên có
những nét tương đồng, giống nhau
nên có thể so sánh được với nhau.
-So sánh như vậy đã làm cho câu văn,
lời văn giàu tính gợi hình, gợi cảm
hơn.
-VD: Mặt trăng như chiếc đĩa bạc in
bóng trên mặt hồ phẳng lặng.
-Đọc ghi nhớ.
-Thực hiện theo yâu cầu – hoàn thành
mô hình.
+Lớp theo dõi, nhận xét, sửa chữa.
I.Bài học:
1.So sánh là gì?
a.Khái niệm:
Là đối chiếu sự vật, sự
việc này với sự vật, sự việc
khác có nét tương đồng.
b.Tác dụng:
Làm tăng tính gợi hình,
gợi cảm cho diễn đạt.
2.Cấu tạo của phép so sánh:
A P.diện

SS
Từ
SS
B
Trẻ
em
như búp trên
cành
Rừng
đước
dựng
lên
như hai dãy
trường
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
11
Trường THCS TT Phong Điền
15’
3’
H:Hãy rút ra cấu tạo của phép
so sánh.
H:Tìm thêm các từ so sánh
khác.
H:Xác định cấu tạo của các
phép so sánh ở ngữ liệu 3.
-Mời 1HS đọc ghi nhớ.
HĐ3:Hướng dẫn luyện tập.
-Mời 1HS đọc yêu cầu BT1.
-Mời 2HS lên bảng làm bài.
-Nhận xét, sửa chữa.

-Mời 1HS đọc yêu cầu BT2.
-Mời 4HS lên bảng làm bài.
-Nhận xét, uốn nắn.
-Cho HS thảo luận nhóm làm
BT3.
-Nhận xét, gợi ý, chữa sai.
HĐ4:Dặn dò.
-Về nhà học bài, làm BT4.
-Soạn “Quan sát, tưởng tượng,
so sánh và nhận xét trong văn
miêu tả”.
-Một phép so sánh có cấu tạo đầy đủ
gồm bốn phần (như mô hình).
-Các từ so sánh: là, như là, y như,
giống như, tựa, tựa như, tựa như là,..
-Xác định:
a.Thiếu phương diện so sánh và từ
ngữ so sánh.
b.Vế B và từ so sánh được đảo lên
trước vế A.
-Đọc ghi nhớ.
-Đọc yêu cầu - tự làm bài.
-Lên bảng chữa bài.
-Lớp nhận xét, góp ý.
-Đọc yêu cầu .
-Lên bảng làm bài.
-Lớp góp ý, chữa sai.
-Thảo luận nhóm - thống nhất nội
dung.
+Cử đại diện trình bày.

+Các nhóm nhận xét, bổ sung.
cao
ngất
thành vô
tận
*Một phép so sánh có thể
khuyết một số thành phần
hay đảo vị trí giữa các
thành phần.
II.Luyện tập:
Bài1: Tìm ví dụ.
a1. Lương y như từ mẫu
a2. Trên trời mây trắng như
bông/ Ở dưới cánh đồng
bông trắng như mây
b1.Cá bơi hàng đàn … như
người bơi ếch …
b2.Mẹ già như chuối bà
hương, như xôi nếp một,
như đường mía lau.
b3.Ơn cha nặng lắm ai ơi/
Nghĩa mẹ bằng trời …
Bài2: Điền từ thích hợp.
-khoẻ như voi
-đen như than
-trắng như tuyết
-cao như sào
Bài3: Tìm phép so sánh.
TIẾT 80 QUAN SÁT, TƯỞNG TƯỢNG, SO SÁNH VÀ NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà

12
Trường THCS TT Phong Điền
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Nắm được một số thao tác cơ bản, cần thiết cho việc viết văn miêu tả: quan sát, tưởng tượng,
nhận xét, so sánh.
-Thấy được vai trò và tác dụng của quan sát, tưởng tượng, nhận xét, so sánh.
-Biết cách vận dụng các thao tác trên khi viết bài văn miêu tả.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1.Kiến thức:
-Mối quan hệ trực tiếp của quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
-Vai trò, tác dụng của quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
2.Kĩ năng:
-Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét khi miêu tả.
-Nhận diện và vận dụng được những thao tác cơ bản: quan sát, tưởng tượng, so sánh, nhận xét trong
đọc và viết văn miêu tả.
III.CHUẨN BỊ:
-Thiết kế bài giảng + SGK.
IV.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1.Ổn định tổ chức 1’.
2.Kiểm tra bài cũ 4’.
3.Bài mới 1’.
TG Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng
25’ HĐ1:Hướng dẫn tìm hiểu ngữ
liệu.
-Mời 3HS đọc 3 ngữ liệu.
*Để viết bài văn miêu tả, người
ta thường sử dụng các thao tác
quan sát, tưởng tượng, so sánh
và nhận xét
H:Họ đã sử dụng ntn trong mỗi

đoạn văn trên?
-Chia lớp thành 6 nhóm tìm
hiểu 3 đoạn văn.
-Mời các nhóm trình bày kết
quả tìm hiểu.
-Nhận xét, chốt nội dung.
-Đọc ngữ liệu.
-Thảo luận nhóm - thống nhất nội
dung.
+Cử đại diện trình bày.
+Các nhóm góp ý, bổ sung
Đoạn 1:
a.Hình ảnh ốm yếu, tội nghiệp của chú
Dế Choắt.
b-c.Các từ ngữ và hình ảnh:
-người gầy gò, dài lêu nghêu như gã
nghiện thuốc phiện.
-cánh ngắn củn như người cởi trần
mặc áo ghi-lê.
-đôi càng bè bè, nặng nề.
-râu ria có một mẫu.
-mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ.
Đoạn 2:
a.Khung cảnh vừa thơ mộng vừa hùng
vĩ của sông nước Cà Mau.
b-c.Các từ ngữ và hình ảnh.
-sông ngòi, kênh rạch chi chít như
I.Quan sát, tưởng tượng, so
sánh và nhận xét trong văn
miêu tả:

Để miêu tả cần biết quan
sát, tưởng tượng, so sánh và
nhận xét.
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
13
Trường THCS TT Phong Điền
10’
3’
*Để miêu tả sự vật, phong
cảnh hay con người cần biết
quan sát, tưởng tượng, so sánh
và nhận xét nhằm làm cho câu
văn sinh động, giàu hình ảnh
và lôi cuốn người đọc.
-Mời 2HS đọc ghi nhớ.
HĐ2:Hướng dẫn luyện tập.
-Mời 1HS đọc yêu cầu BT1.
H:Phải chon từ nào để điền cho
hợp lí?
-Nhận xét, đánh giá.
-Mời 1HS đọc yêu cầu BT2.
-Cho HS thảo luận nhóm.
-Mời các nhóm trình bày.
-Nhận xét, uốn nắn.
-Mời 1HS đọc yêu cầu BT4.
-Mời một vài HS đọc.
-Nhận xét, góp ý.
HĐ3:Dặn dò.
-Về nhà học bài, làm BT3,5.
-Soạn “Bức tranh của em gái

tôi”.
mạng nhện.
-toàn một màu xanh cây lá …
-tiếng rì rào của rừng, của biển.
-con sông mênh mông ầm ầm nước
đổ như thác.
-cá hàng đàn như người bơi ếch.
-rừng đước như hai dãy trường
thành vô tận.
Đoạn 3:
a.Hình ảnh cây gạo đầy sức sống vào
mùa xuân.
b-c.Các từ ngữ và hình ảnh.
-cây gạo sừng sững như một tháp
đền khổng lồ.
-hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn
ngọn lửa hồng.
-hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn
ánh nến lung linh.
-chào mào, sáo sậu, sáo đen … đàn
đàn, lũ lũ … ồn mà vui …
-Đọc ghi nhớ.
-Đọc yêu cầu BT.
-Điền từ: 1.gương bầu dục; 2.cong
cong; 3.lấp ló; 4.cổ kính; 5.xanh um.
-Đọc yêu cầu BT.
-Thảo luận nhóm.
+Các nhóm trình bày kết quả.
+Các nhóm trao đổi.
-Đọc yêu cầu BT.

-Thực hiện theo yêu cầu;
+Làm bài vào vở nháp.
+Đọc lớn bài làm trước lớp.
+Lớp nhận xét, góp ý.
-Quan sát để lựa chon chi
tiết nổi bật của đối tượng.
-Tưởng tượng, so sánh
nhằm miêu tả cụ thể, sinh
động, và hấp dẫn về đối
tượng.
-Nhận xét nhằm thể hiện rõ
cảm xúc của người viết.
II.Luyện tập:
Bài 1: Điền từ.
1.gương bầu dục; 2.cong
cong; 3.lấp ló; 4.cổ kính;
5.xanh um.
Bài 2: Hình ảnh tiêu biểu.
-lúc đi, người tôi rung
rinh ...
-đầu to ... rất bướng.
-răng đen nhánh, nhai
ngoàm ngoạp.
-râu dài rất hùng dũng.
-hãnh diện về cặp râu ấy
lắm; tôi laọi trịnh trọng,
khoan thai đưa cả hai chân
lên vuốt.
Bài 4: Luyện so sánh.
TIẾT 81-81 Văn bản: BỨC TRANH CỦA EM GÁI TÔI

(Khánh Hoài)
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
14
Trường THCS TT Phong Điền
I.MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
-Nắm được những nét đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và miêu tả tâm lí nhân vật trong
tác phẩm.
-Thấy được sự chiến thắng của tình cảm trong sáng, nhân hậu đối với lòng ghen ghét, đố kị.
II.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1.Kiến thức:
-Tình cảm của người em có tài năng đối với người anh.
-Những nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật và nghệ thuật kể chuyện.
-Cách thức thể hiện vấn đề giáo dục nhân cách của câu chuyện: không khô khan, giáo huấn mà tự
nhiên, sâu sắc qua sự tự nhận thức của nhân vật chính.
2.Kĩ năng:
-Đọc diễn cảm, giọng đọc phù hợp với tâm lí nhân vật.
-Đọc - hiểu nội dung văn bản truyện hiện đại có yếu tố tự sự kết hợp với miêu tả tâm lí nhân vật.
-Kể tóm tắt câu chuyện trong một đoạn văn ngắn.
III.CHUẨN BỊ:
-Thiết kế bài giảng + SGK.
IV.TIẾN TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
1.Ổn định tổ chức 1’.
2.Kiểm tra bài cũ 7’
3.Bài mới 1’.
TG Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung ghi bảng
20’
50’
HĐ1:Hướng dẫn đọc và tìm
hiểu chung.
-Mời 1HS đọc chú thích SGK.

H:Giới thiệu vài nét về tác giả
và xuất xứ của văn bản.
-Nhận xét, bổ sung, mởi rộng.
-Đọc đến “có vẻ vui lắm”, mời
3HS đọc tiếp.
-Nhận xét, uốn nắn cách đọc.
-Mời 1HS kể lại truyện.
H:Ai là nhân vật chính trong
truyện?
H:Truyện được kể theo lời của
ai? Ngôi kể? Tác dụng?
HĐ2:Hướng dẫn tìm hiểu văn
bản.
H:Đầu truyện, người anh đối
-Đọc chú thích.
-Giới thiệu (dựa vào SGK).
-Nghe-đọc văn bản.
-Kể tóm tắt truyện.
-Nhân vật chính là người anh và Kiều
Phương. Vì hai nhân vật này được
nhắc đến trong suốt truyện, tham gia
thực hiện các sự việc trong truyện.
Trong đó người anh là nhân vật trung
tâm - nhân vật thể hiện tập trung chủ
đề tư tưởng của truyện.
-Truyện được kể theo lời của nhân vật
người anh - ngôi thứ nhất. Cách kể
như vậy có thể thuận lợi để miêu tả
tâm trạng của nhân vật một cách tự
nhiên và để nhân vật tự soi xét tâm

trạng, ý nghĩ của chính mình.
-Người anh đã đặt cho cô cái tên
I.Đọc-tìm hiểu chung:
1.Tác giả:
Tạ Duy Anh (1959), quê
ở Chương Mĩ, Hà Tây.
2.Xuất xứ:
Văn bản đạt giải nhì cuộc
thi “Tương lai vẫy gọi” của
báo Thiếu niên Tiền phong.
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Nhân vật Kiều Phương:
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
15
Trường THCS TT Phong Điền
xử ntn với Kiều Phương?
H:K.Phương phản ứng ntn?
H:Hằng ngày KP có những
hành động, việc làm gì? Thể
hiện nét tính cách gì của em?
H:Trong mắt mọi người KP là
đứa bé ntn?
H:Khi tài năng được phát hiện
và thừa nhận, thái độ của em
với mọi người ntn?
H:Từ lời thú nhận của người
anh ở cuối truyện ta còn thấy
nét tính cách gì ở KP?
H:Từ những tìm hiểu trên, ta
thấy KP là người ntn?

Hết tiết 1
H:Khi tài năng của KP chưa
phát hiện, người anh đã đối xử
với em mình ntn?
H:Khi tài năng của KP được
phát hiện, thái độ của mọi
người ntn?
H:Vì sao người anh có tâm
trạng đó?
H:Từ đó người anh đã đối xử
với em mình ntn? Vì sao lại
thế?
-Cho HS đọc đoạn “Tôi quyết
định ... không chấp trẻ em.”
H:Vì sao người anh làm như
không đẹp (mèo) và hay răn dạy, chỉ
bảo với vẻ bề trên, già dặn.
-Dẫu vậy cô bế vẫn tỏ ra vui vẻ và
chấp nhận.
-Em thích lục lọi mọi thứ, tự chế thuốc
vẻ (lén lút, bí mật), khi làm việc thì
vừa làm vừa hát. Đó là những biểu
hiện rõ nét của một cô bé hồn nhiên,
vui vẻ và rất hiếu động.
-Trong mắt mọi người KP là một cô
bé đáng yêu, có tài năng về hội hoạ.
-Cũng như trước đây, tính nết và tình
cảm của em vẫn không hề thay đổi,
vẫn thân thiện, vui vẻ với mọi người.
Đặc biệt với người anh trai-qua bức

tranh “Anh trai tôi”.
-Lời thú nhận của người anh đã khẳng
định thêm rằng KP còn là một cô bé
có tình cảm trong sáng và giàu lòng
nhân hậu.
-Một cô bé đáng yêu: trong sáng, hồn
nhiên, vui vẻ và tài năng.
-Cậu đã đặt cho em một cái tên,
thường quan sát, theo dõi những việc
làm của em gái. Điều này thể hiện rõ
tình cảm thân mật, sự quan tâm đến
em của người anh nhưng với thái độ
bề trên, trịch thương.
-Mọi người: bố, mẹ, chú Tiến Lê đều
tỏ ra vui mừng, sung sướng.
+Chú Tiến Lê mặt rạng rỡ lắm.
+Bố ôm thốc Mèo lên.
+Mẹ cũng không kìm được xúc động.
Riêng người anh thì cảm thấy buồn,
thất vọng, cảm thấy bị lãng quên, bỏ
rơi.
-Cậu cảm thấy tự ti, mặc cảm trước tài
năng của em gái, trong khi mình như
vô dụng, bất tài.
-Cậu cảm thấy mình không thể thân
với em như trước, khó chịu và hay gắt
gỏng với em.Tất cả chỉ vì ghen tị với
em gái mà cậu đã dần xa lánh, tự đẩy
mình ra xa hơn.
-Chứng tỏ dù có ghen tị nhưng cậu

-Hồn nhiên, vui vẻ và hiếu
động.
-Có tài năng hội hoạ.
-Có tình cảm trong sáng và
giàu lòng nhân hậu.
=>Một cô bé đáng yêu và
tài năng.
2.Nhân vật người anh:
a.Khi tài năng em gái chưa
được phát hiện:
Luôn thân mật, quan tâm
đến em với vẻ bề trên.
b.Khi tài năng em gái được
phát hiện:
-Cảm thấy buồn, thất vọng,
bị lãng quên -> tự ti, mặc
cảm trước tài năng của em.
-Không thân với em như
trước.
-Hay gắt gỏng với em.
->Ghen tị, đố kị, xa lánh em
gái.
Ngữ văn 6 Nguyễn Dư Hà
16

×