Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN một số biện pháp khắc phục khó khăn của học sinh khi học phân số lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.42 KB, 15 trang )

PHỊNG GD&ĐT TIỀN HẢI

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TIỂU HỌC VÂN TRƯỜNG

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:

Một số biện pháp khắc phục khó khăn của học sinh khi học phân
số lớp 4
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo
3. Tác giả:
Họ và tên:Trần Thị Nhật;

Giới tính: Nữ

Ngày tháng năm sinh: 29/10/1971
Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm Tiểu học
Chức vụ: Giáo viên lớp 4
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vân Trường
Điện thoại: 01686504264;

Email:

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
4. Đồng tác giả (nếu có): Khơng
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có): Không


6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Trường Tiểu học Vân Trường
Địa chỉ: Thôn Quân Bác, xã Vân Trường, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Điện thoại: 0227686901

7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2016 – 2017.

II. BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1


1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp khắc phục khó khăn của học sinh khi học
phân số lớp 4
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và đào tạo.
3. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Năm học 2016 - 2017, ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện chương trình đổi
mới, nâng cao chất lượng dạy và học một cách đồng bộ và tồn diện cho tất cả
các cấp học nói chung, tiểu học nói riêng. Căn cứ vào mục tiêu cơ bản của việc
dạy học tốn đối với cấp tiểu học đó là giúp học sinh có những kiến thức ban
đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đạ lượng thơng dụng;
một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Hình thành các kỹ năng tính, đo
lường, giải tốn có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. Góp phần phát
triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý, diễn đạt đúng (nói và viết) cách
phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích
thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập tốn, góp phần hình thành bước đầu
phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt,
sáng tạo. Bắt đầu từ năm 2005 - 2006, thực hiện chương trình thay sách giáo
khoa lớp 4 với cấp Tiểu học. Nội dung chương trình có sự thay đổi so với
chương trình sách giáo khoa cũ thêm mảng phân số và dấu hiệu chia hết (chuyển
từ chương trình lớp 5 xuống). Mặc dù kiến thức về phân số cũng đã xuất hiện ở

lớp 2, 3 nhưng chỉ mang tính chất giới thiệu sơ giản. Chỉ đến lớp 4 mảng kiến
thức về phân số mới được tìm hiểu sâu sắc về khái niệm, bản chất, các phép
tính, tính chất, … chiếm thời lượng gần hết cả một học kì.
Mỗi giáo viên cần hiểu sâu sắc quan điểm chỉ đạo và cụ thể là nắm
chắc mục tiêu dạy học nói chung và mảng kiến thức về phân số mơn tốn
lớp 4 nói riêng.
Qua thực tế giảng dạy, tìm hiểu và trao đổi với đồng nghiệp, tơi thấy
chương trình Tốn 4 mảng phân số học sinh cịn nhiều khó khăn, vướng mắc. Để
đạt được mục tiêu dạy - học, người giáo viên trực tiếp gảng dạy cần lưu ý tổng
2


hợp những nội dung khó, vướng mắc đó để có biện pháp giải quyết khắc phục
phù hợp. Chính vì vậy, trong phạm vi của đề tài tôi xin đưa ra một số kinh
nghiệm khắc phục những khó khăn của học sinh khi học phân số lớp 4.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị cơng nhận là sáng kiến
1/ Mục đích của giải pháp
Nội dung kiến thức trong chương trình sách giáo khoa được xây dựng
theo phương pháp đồng tâm. Mảng kiến thức về phân số học sinh được làm quen
từ chương trình Tốn 3 - mang tính chất giới thiệu. Lớp 4 nội dung kiến thức về
phân số gồm:
- Khái niệm phân số
- Tính chất cơ bản của phân số
- Các phép tính với phân số
- Giải tốn có lời văn có sử dụng các phép tính với phân số
Vì phân số là một loại số mới với học sinh nên việc nắm bắt các nội dung
ban đầu và đặc biệt lại là nội dung mang tính trừu tượng, khái quát như khái
niệm, tính chất của phân số nên việc vận dụng trong rút gọn, quy đồng sẽ gặp
khó khăn.
Bên cạnh đó, học sinh tiểu học dễ nhớ song cũng chóng qn. Với mỗi bài

học từng phép tính với phân số, học sinh nắm được cách thực hiện và vận dụng
rất tốt nhưng sau khi học xong cả bốn phép tính học sinh lại nhầm cách thực
hiện từ phép tính nọ sang cách thực hiện phép tính kia.
Việc giải các bài tốn có lời văn đối với các phép tính phân số tương tự
như đối với số tự nhiên song phần ghi lời giải, đơn vị học sinh lại khó xác định.
2/ Nội dung giải pháp
Dựa trên cơ sở nội dung và yêu cầu cần đạt được của học sinh, ở những
nội dung kiến thức có khó khăn, vướng mắc, tôi đề ra hướng khắc phục cụ thể
như sau:
a, Khái niệm phân số
3


* Khó khăn, vướng mắc:
Học nội dung phân số, một số học sinh chưa hiểu rõ được khái niệm và
bản chất phân số chính là một loại số biểu thị số phần lấy đi, tơ màu, … của đơn
vị (hình tròn, cái bánh, … ) và chưa hiểu được mối quan hệ giữa phân số và
phép chia số tự nhiên: phân số biểu thị thương của hai số tự nhiên khác 0; mỗi
số tự nhiên là một phân số có mẫu số là 1
* Biện pháp khắc phục:
+ Tăng cường đồ dùng trực quan và phát huy tính tích cực chủ động của
học sinh.
Mỗi tiết học phải có sự chuẩn bị tốt về đồ dùng, thiết bị dạy – học của
giáo viên và học sinh.
Bài phân số: Giáo viên, học sinh chuẩn bị một tấm bìa hình trịn (tấm bìa
của giáo viên phải có kích thước phù hợp để học sinh dễ dàng quan sát), bút
màu, thước kẻ,…
Bài Phân số và phép chia số tự nhiên
Tiết 1: Giáo viên hướng dẫn thao tác trên đồ dùng trực quan (cá nhân,
nhóm,…) để học sinh tự thấy được bản chất của vấn đề và tự mình tìm ra kiến

thức dưới sự tổ chức của giáo viên.
Ví dụ: Dạy bài phân số - Hình thành phân số
- Việc thứ nhất: Giáo viên yêu cầu học sinh lấy đồ dùng đã chuẩn bị, đặt
trên bàn.
- Việc thứ hai: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh: Chia hình trịn
thành 4 phần bằng nhau (Học sinh tự làm - nêu cách chia).
- Việc thứ ba: Giáo viên yêu cầu tô màu vào 3 phần bằng nhau của hình
trịn. Học sinh tơ màu và nói kết quả.
- Việc thứ tư: Viết, đọc phân số.
+ Cung cấp khái niệm phân số qua các bài: Phân số, Phân số và phép chia
số tự nhiên, Phân số bằng nhau.
4


Bài phân số: Học sinh bước đầu nhận biết về phân số là một số có tử số
và mẫu số. Tử số là số tự nhiên viết trên gạch ngang chỉ số phần lấy đi (tô màu,
…) và mẫu số là số tự nhiên khác 0 được viết dưới gạch ngang chỉ số phần bằng
nhau được chia đều của đơn vị. Hướng dẫn học sinh đọc, viết phân số. (hướng
dẫn như sách giáo khoa)
Bài phân số và phép chia số tự nhiên: Giáo viên giúp học sinh nhận ra
rằng: Phép chia số tự nhiên khác 0, không phải bao giờ cũng có thương là một
số tự nhiên. Ví dụ 3 : 4. Vì vậy, để biểu thị thương đó ta dùng phân số. Phân số
chính là thương của một số tự nhiên cho một số tự nhiên khác 0 có tử số là số bị
chia, mẫu số là số chia
Ví dụ: 3: 4 =
Mọi số tự nhiên đều có thể viết thành một phân số có tử số là số tự nhiên
dố và mẫu số bằng 1. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm chắc phần này để
thuận tiện cho việc dạy các phép tính cộng, trừ số tự nhiên với phân số.
Ví dụ: 5 = ;


7 = ; ……

Trong trường hợp chia số tự nhiên cho số tự nhiên khác 0 có thương lớn
hơn 1, ta cũng có thể viết thành phân số có tử số lớn hơn mẫu số và tiến hành so
sánh phân số đó với 1.
Ví dụ: 6 : 5 = ; > 1….
+ Trên cơ sở cung cấp khái niệm về phân số, giáo viên cho học sinh vận
dụng thực hành các bài tập sẽ giúp các em hiểu rõ bản chất phân số.
Ví dụ:
Dạng 1: Viết các phân số chỉ phần đã tô màu trong mỗi hình dưới đây:

A. Hình 1

B. Hình 2

C. Hình 3

D. Hình 4
5


Dạng 2: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng: là phân số chỉ phần
đã tơ màu của hình:

A. Hình 1

B. Hình 2

C. Hình 3


D. Hình 4

b, Tính chất cơ bản của phân số
* Vướng mắc: Nhiều học sinh chưa rút gọn phân số thành phân số tối giản
Ví dụ: Rút gọn phân số = =
* Biện pháp khắc phục:
- Giáo viên giúp học sinh nắm được tính chất cơ bản của phân số: Khi ta
nhân (hoặc chia) cả tử số và mẫu số của một phân số với một số tự nhiên khác 0
thì được phân số bằng phân số đã cho.
- Giúp học sinh hiểu được thế nào là rút gọn phân số: Cho học sinh vận
dụng tính chất cơ bản của phân số tìm một hoặc nhiều phân số bằng phân số cho
trước trong đó cách chia sẽ làm cho tử số và mẫu số của phân số đó bé đi nhưng
giá trị của phân số không thay đổi.
- Học sinh nắm được các bước rút gọn phân số như sách giáo khoa đã nêu.
Giáo viên giúp học sinh khắc sâu: Phân số tối giản là phân số có tử số và mẫu số
khơng cùng chia hết cho một số tự nhiên nào lớn hơn 1.
Ví dụ: Giáo viên hướng dẫn rút gọn phân số theo các bước như sau:
= =
Tiếp tục quan sát tử số và mẫu số xem cả tử và mẫu còn cùng chia hết cho
số tự nhiên nào lớn hơn 1 không?
Hoặc phân số đã là phân số tối giản chưa? Vì sao?

6


Khi đó học sinh sẽ được xác định được phân số chưa tối giản vì cả tử số
và mẫu số của phân số đều chia hết cho 2. Học sinh sẽ tự biết rút gọn tiếp để
phân số được tối giản: = = = =
* Vướng mắc: Học sinh lúng túng trong việc rút gọn phân số để được
phân số tối giản một cách nhanh nhất – không xác định được cả tử số và mẫu số

của phân số cùng chia hết cho số tự nhiên nào là lớn nhất.
* Cách khắc phục: Để học sinh rút gọn được một phân số thành phân số
tối giản, hướng dẫn các em theo quy tắc thông thường:
- Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn 1.
- Chia tử số và mẫu số cho số đó.
Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản.
VD: Rút gọn phân số
= ===
Nhưng để giúp học sinh rút gọn phân số thành phân số tối giản một cách
nhanh nhất, gọn nhất, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định xem cả tử số
và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn nhất, cách làm như sau:
Ta thấy: 81 chia hết cho 3, 9, 27, 81
54 chia hết cho 2, 3, 6, 9, 18, 27, 54
Như vậy cả tử số và mẫu số của phân số cùng chia hết cho 3, 9, 27 trong
đó 27 là số tự nhiên lớn nhất.
Ta có: = =
Chú ý: Chỉ yêu cầu học sinh rút gọn đúng (như SGK hướng dẫn) nhưng
để phát triển tư duy cho học sinh, giáo viên nên khuyến khích học sinh trao đổi ý
kiến để có được cách rút gọn như trên.
* Vướng mắc: Tiếp tục vận dụng kiến thức cơ bản của phân số sau hàng
loạt các bài như sau: Phân số bằng nhau, Rút gọn phân số, …. Học sinh hiểu
khái niệm và cách quy đồng mẫu số các phân số. Song nhiều em khơng biết tìm
ra mẫu số chung nhỏ nhất.
7


* Cách khắc phục: Giáo viên cần đưa ra 3 quy tắc tìm mẫu số chung
như sau:
- Quy tắc 1: Nhân tất cả các mẫu số với nhau
- Quy tắc 2: Nếu mẫu số lớn nhất chia hết cho các mẫu số khác thì lấy

ln mẫu số đó làm mẫu số chung.
- Quy tắc 3: Đem mẫu số lớn nhất lần lượt nhân 2, 3, 4, … cho đến khi
tích chia hết cho các mẫu số cịn lại thì lấy tích đó làm mẫu số chung.
Lựa chọn quy tắc cho phù hợp, nhưng để việc quy đồng mẫu số các phân
số không phức tạp tránh nhầm lẫn do mẫu số q lớn nên khuyến khích học sinh
tìm ra mẫu số chung nhỏ nhất để quy đồng. Nếu có thể học sinh nên rút gọn
trước khi quy đồng.
c, Các phép tính với phân số
* Vướng mắc:
Sau khi học xong 4 phép tính về phân số, học sinh thường nhầm lẫn cách
thực hiện nhân phân số trong trường hợp mẫu số giống nhau với cách cộng phân
số cùng mẫu số. Chẳng hạn, có học sinh thực hiện: x = =
Hay lẫn giữa cách thực hiện nhân và chia. Đặc biệt trường hợp thực hiện
phép tính phân số với số tự nhiên.
* Cách khắc phục:
- Sau khi học cách thực hiện từng phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số
với phân số, giáo viên cần tổng hợp cho học sinh quy tắc chung ngắn gọn; có sự
so sánh đối chiếu, minh họa bằng sơ đồ để học sinh dễ nhớ như sau:
+ Cộng, trừ cách làm tương tự nhau

+ Nhân thì nhân ngang

+ Chia thì nhân chéo

( hoặc nhân nghịch đảo)
8


- Đối với phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân số với số tự nhiên, giáo
viên hướng dẫn làm theo cách thông thường như sách giáo khoa, giới thiệu

nhiều cách thực hiện, học sinh dễ dàng lựa chọn linh hoạt một trong các cách đó
để vận dụng vì các em hiểu rõ bản chất của phân số.
VD 1: 3 + = + = + = (Cách 1- chuyển số tự nhiên thành phân số có tử
số là số tự nhiên đó, mẫu số là 1)
3 + = + = (Cách 2- chuyển số tự nhiên thành phân số có mẫu số giống
mẫu số của phân số kia)
VD 2:

: 2 = : = = (Cách 1- chuyển số tự nhiên thành phân số có tử số

là số chính bằng số tự nhiên, mẫu số là 1 rồi nhân chéo)
: 2 = : = x = = (Cách 2- chuyển số tự nhiên thành phân số có tử là
số chính bằng số tự nhiên, mẫu số là 1 rồi nhân với phân số đảo ngược)
: 2 = = (Cách 3- Giữ nguyên tử, nhân mẫu với số tự nhiên)
…………….
Tuy nhiên bộ phận học sinh khó khăn trong học tập sẽ làm sai vì lẫn lộn
giữa cách thực hiện các phép tính như đã nêu trên và các cách khác nhau trong
mỗi phép tính. Do đó, giáo viên cần tổng hợp 1 cách thực hiện chung nhất để
học sinh dễ nhớ: Chuyển số tự nhiên thành phân số có tử số là chính số tự nhiên
đó và mẫu số là 1, rồi vận dụng cộng hoặc trừ hoặc nhân hoặc chia phân số với
phân số như cách làm ban đầu các em làm quen.
VD: 3 + = + = + = (Chuyển số tự nhiên thành phân số có tử số là số tự
nhiên đó, mẫu số là 1, vận dụng cách cộng 2 phân số khác mẫu số)
VD: : 2 = : = x = = (Chuyển số tự nhiên thành phân số có tử là số chính
bằng số tự nhiên, mẫu số là 1 rồi nhân chéo)
Sau khi học sinh không còn lúng túng, thành thạo hơn, các em sẽ mở rộng
đến cách làm khác một cách chắc chắn và dễ dàng hơn.
Tăng cường các bài tập tổng hợp 4 phép tính dạng trắc nghiệm, yêu cầu
học sinh trả lời tại sao sai? Nêu cách sửa.
9



VD: Trong các phép tính sau, phép tính nào làm đúng, phép tính nào sai,
vì sao?
A, + = = =

B, − = − = = =

C, x = =

D, : = =

E, x 5 ==

G, 8 : = : = =

d, Giải tốn có lời văn có sử dụng các phép tính với phân số
* Vướng mắc: Học sinh khó xác định tên đơn vị ở một số trường hợp bài
tốn với các phép tính (thường là cộng, trừ) phân số.
Ví dụ: (Bài 4 trang 70 – sách giáo khoa Tốn lớp 4) Người ta cho một vịi
nước chảy vào bể chưa có nước, giờ thứ nhất chảy được bể, giờ thứ hai chảy
được bể. Hỏi cả hai giờ vòi nước chảy được mấy phần bể?
Học sinh thường đặt lời giải và ghi tên đơn vị như sau:
Bài giải
Cả hai giờ vòi nước chảy được số phần của bể là:
+ = (phần bể)
Đáp số: (phần bể)
* Cách giải quyết:
- Trước hết lưu ý học sinh giải bài tốn có lời văn với các phép tính về
phân số cũng giống như với các số tự nhiên, sau kết quả phép tính thường có tên

đơn vị. Ngồi những tên đơn vị như lít (l), mét (m), giờ … phép tính với phân số
cịn có tên đơn vị như qng đường, bể,….
Giúp học sinh xác định đúng được tên đơn vị bằng cách hỏi: Lần thứ nhất vòi
nước chảy được bao nhiêu?( bể). Khi đó đơn vị là gì? (bể)
- Bên cạnh đó, giúp học sinh có thói quen kết hợp cả lời giải, phép tính,
đơn vị để tạo nên một câu trả lời hồn chỉnh, khơng thừa, khơng thiếu.
VD: Cả hai giờ vòi nước chảy được: + = (bể)

10


Bằng cách này học sinh sẽ nhận ra sự xác định lời giải chưa phù hợp, sai tên
đơn vị vì học sinh sẽ thấy câu trả lời nghe không ổn: Cả hai giờ vòi nước chảy
được số phần của bể là + = (phần bể) – (thừa từ phần ở đơn vị)
- Sau đó giáo viên chọn các bài tương tự, nâng cao dần độ khó cho học
sinh luyện để giúp các em có kĩ năng thành thạo.
Ví dụ:
Bài tốn 1: Hai ô tô cùng chuyển gạo ở một kho. Ô tô thứ nhất chuyển
được số gạo trong kho. Ô tô thứ hai chuyển được số gạo trong kho. Hỏi cả hai
ô tô chuyển được bao nhiêu phần số gạo trong kho?
Bài toán 2: Trong một giờ học tự chọn, lớp 4A có số học sinh học Tiếng
Anh và

số học sinh học Tin học. Hỏi số học sinh học Tiếng Anh và tin học

bằng bao nhiêu phần tổng số học sinh cả lớp?
Bài tốn 3: Trong một cơng viên có diện tích đã trồng hoa và cây xanh,
trong đó có diện tích của cơng viên đã trồng hoa. Hỏi diện tích để trồng cây
xanh là bao nhiêu phần diện tích của công viên?
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:

Từ thực tiễn áp dụng các giải pháp khắc phục các vấn đề học sinh còn
vướng mắc khi học mảng phân số lớp 4 trong lớp tôi đang dạy, cho thấy để đạt
được mục tiêu dạy học nói chung và dạy học mơn tốn phần Phân số nói riêng
cần phải có nhiều yếu tố trong đó việc đổi mới phương pháp, phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh trong mọi hoạt động học tập lĩnh hội tri thức là vô
cùng quan trọng, các biện pháp được thực hiện một cách linh hoạt và được áp
dụng với từng đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, tâm huyết, sự nhiệt tình của
giáo viên trong q trình giảng dạy ln trăn trở với từng khó khăn vướng mắc
trong từng bài học của học sinh, tỉ mỉ ghi chép, tổng hợp lại từ đó tìm cách giải
quyết các khó khăn một cách kịp thời giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức
mới một cách dễ dàng - đó là một khâu then chốt. Các giải pháp đã đề xuất về
cách khắc phục những vướng mắc của học sinh khi học phân số một phần lớn là
sự đúc kết kinh nghiệm ở trường học. Do đó, các biện pháp này có tính khả thi
11


và có thể áp dụng cho các lớp khác, trường khác. Tuy nhiên, hiệu quả của các
biện pháp trên lại phụ thuộc vào người giáo viên biết vận dụng linh hoạt, sáng
tạo phù hợp với trình độ, khả năng nhận thức của học sinh ở lớp đó, trường đó
thì sẽ đem lại kết quả cao đáp ứng mục tiêu đã đặt ra. Việc áp dụng các biện
pháp khắc phục như trên vào việc thực tế giảng dạy tại lớp học của tơi đã đem
lại những kết quả khả quan, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh.
3.4, Hiệu quả lợi ích thu được khi áp dụng giải pháp.
Sau nhiều năm giảng dạy trước đây và nhất là năm học 2016 -2017 tập
trung triển khai các biện pháp nêu trên, lớp do tôi giảng dạy đã thu được những
kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhất là kiến
thức, kĩ năng mục tiêu nhà trường đã xây dựng, đồng thời góp phần đẩy mạnh
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Những
kết quả cụ thể đạt được như sau:

- 100% Học sinh hoàn thành nội dung các bài chương phân số
- Hạn chế tỉ lệ học sinh khó khăn trong học tập, học sinh thích học mơn
Tốn ngày càng tăng.
- Kết quả giao lưu tốn mạng cấp trường của lớp tơi: Có 15/15 em đạt
- Kết quả giao lưu toán qua mạng cấp huyện năm học 2016 – 2017 vừa
qua của lớp tơi: Có 8 em dự thi – 7 em đạt cấp huyện với số điểm cao trong đó
có 1 em đạt giải nhât với số điểm 260/300, trong đó các câu có liên quan đến
phân số đạt điểm tối đa.
Qua thực tế dạy học ở lớp tôi và qua sự trao đổi của các đồng nghiệp để
tìm hiểu những băn khoăn – vướng mắc trên và từ đó tìm ra để thực hiện những
biện pháp tháo gỡ đã giúp học sinh lấp đầy những lỗ hổng trong kiến thức về
phân số.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy mơn tốn về nội
dung phân số lớp 4 mà qua quá trình dạy – học tôi đã đúc kết được. Tôi rất
mong được trao đổi, được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp giúp cho quá
12


trình giảng dạy những năm tiếp theo đạt được kết quả thực hiện tốt nhiệm vụ,
mục tiêu Dạy tốt – Học tốt.

3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
Stt

Họ và tên

Năm
sinh

Nơi công tác


Chức
danh

1

Nguyễn Thị Sen 1972 TH Vân Trường

GV khối 4

2

Chu Thị Đào

1969 TH Vân Trường

GV khối 4

3

Chu Thị Tuyết

1966 TH Vân Trường

GV khối 4

4

Trần Thị Liên


1970 TH Vân Trường

GV khối 4

Trình độ Nội dung công
CM
việc hỗ trợ
Thực nghiệm
ĐHSP
và KS
Thực nghiệm
CĐSP
và KS
Thực nghiệm
CĐSP
và KS
Thực nghiệm
ĐHSP
và KS

3.6, Các thơng tin cần được bảo mật: (Khơng có)
3.7, Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Người dạy phải được tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, trường lớp đầy đủ. Có đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách
tham khảo, đồ dùng, trực quan.
- Giáo viên phải có trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm được đào
tạo từ trình độ chuẩn trở lên và bản thân giáo viên phải ln có lịng nhiệt tình
tâm huyết với nghề, luôn tự học, tự rèn.
- Đối với người học: Khơi dậy ở các em một sự hứng thú, một tâm trạng
thoải mái tự tin cho các em

3.8. Tài liệu kèm: (Khơng có)
4. Cam kết khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tơi xin cam kết những nội dung trình bày trong sáng kiến là những suy nghĩ
và việc làm của tôi và đã áp dụng vào trong thực tế tại lớp 4A trường tiểu học
Vân Trường năm học 2016 - 2017
13


Vân Trường, ngày 20 tháng 5 năm 2017
CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

SÁNG KIẾN

Trần Thị Nhật

14


ĐÁNH GIÁ, THẨM ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG KH&CN CÁC CẤP
1. Hội đồng KH&CN nhà trường:
Điểm:
Xếp loại:

Vân Trường, ngày 22 tháng 5 năm 2017
CTHĐ

2. Hội đồng KH&CN cấp trên:
Điểm:

Xếp loại:

....................., ngày..... tháng ...... năm 2017
T/M HĐ
(Ký tên, đóng dấu)

15



×