Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN phương pháp giúp học sinh tiểu học học tốt kĩ năng nói tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 21 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I - THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Phương pháp giúp học sinh tiểu học học tốt kĩ năng nói
Tiếng Anh
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Mai

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 29/6/1979
Trình độ chun mơn: Cao đẳng
Chức vụ: Giáo viên Tiếng Anh
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học & THCS Vân Trường
Điện thoại: 0986255776

Email:

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 %
4. Đồng tác giả (nếu có):
Họ và tên:

Giới tính:

Ngày, tháng, năm sinh:
Trình độ chun mơn:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác:
Điện thoại:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:


Email:
%

5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có):
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại:
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học & THCS Vân Trường
Địa chỉ: Xã Vân Trường - Tiền Hải - Thái Bình
Điện thoại:
1


7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu:
Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019
II - BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Phương pháp giúp học sinh tiểu học học tốt kĩ năng nói
Tiếng Anh
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Mơ tả bản chất của sáng kiến
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết
Hiện nay, giáo dục tiểu học đang thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cho học sinh nhằm phát triển nhân cách của con người đáp ứng những yêu cầu
của thời đại. Trong các môn học của chương trình tiểu học, mỗi mơn học có một
nhiệm vụ riêng, một đặc thù riêng, một nội dung cụ thể nhằm hình thành nhân
cách, phát triển trí tuệ của học sinh một cách toàn diện.
Với xu thế hội nhập quốc tế, Bộ giáo dục - Đào tạo đã đưa mơn Tiếng
Anh vào trường học và coi đó là mơn học chính khố ngay từ bậc Tiểu học bởi
Tiếng Anh là ngôn ngữ được nhiều quốc gia sử dụng nhất, nó trở thành tiếng bản

ngữ của nhiều nước và là ngơn ngữ giao tiếp trên tồn thế giới.
Tuy nhiên, đối với học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh nông thôn lại
nhận thấy tiếng Anh là một môn học mới mẻ, lạ lẫm và tương đối khó. Với đặc
thù như vậy việc áp dụng phương pháp mới trong giảng dạy là một yêu cầu cấp
thiết. Từ thực tế này đòi hỏi giáo viên cần lựa chọn phương pháp – phương tiện
dạy học phù hợp với nội dung của bài học, nhằm tổ chức, định hướng cho học
sinh thu thập thông tin, chinh phục kho tàng tri thức một cách hiệu quả.
Trong mỗi đơn vị bài học cụ thể 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết đều được
rèn luyện nhằm mục đích giúp học sinh nói Tiếng Anh được tốt hơn. Vậy học
sinh có đủ tự tin nói Tiếng Anh trong đời sống hằng ngày khơng? Làm cách nào
để tìm ra phương pháp dạy kĩ năng nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học giúp
các em có thể dễ dàng tiếp thu và sử dụng thành thạo, tự tin trong giao tiếp hàng
2


ngày? Câu hỏi này là nỗi băn khoăn trăn trở của mỗi giáo viên dạy bộ môn
Tiếng Anh.
Để giúp học sinh tiểu học học tốt môn Tiếng Anh đặc biệt là học tốt kĩ
năng nói Tiếng Anh là điều khơng dễ dàng gì. Từ thực tế nhiều năm giảng dạy
mơn Tiếng Anh ở bậc tiểu học, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tham dự các
chuyên đề của phòng Giáo dục - Đào tạo Tiền Hải và tích luỹ kinh nghiệm của
bản thân tôi đã vận dụng một số phương pháp giúp học sinh học tốt kỹ năng nói
Tiếng Anh cho học sinh ở tất cả các khối lớp mà tôi trực tiếp tham gia giảng dạy
nhằm tạo cho các em hứng thú và tự tin hơn trong giao tiếp, xin được chia sẻ với
các đồng nghiệp.
Học sinh tiểu học ở khu vực nơng thơn cịn yếu cả bốn kỹ năng Nghe,
Nói, Đọc, Viết. Nhất là các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều
nguyên nhân khác nhau như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, e ngại, thiếu tự tin
khi đứng trước bạn bè và thầy cô, một phần do lớp học đơng, giáo viên ít có thời
gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ chức luyện nói tốt sẽ giúp khắc

phục những hạn chế trên.
Kỹ năng Nói (Speaking Skill) giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện
nhiều hơn trong một tiết học. Thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học
ngoại ngữ - “ôn cũ - luyện mới” . Mọi kiến thức mới đều được gợi mở dần dần
từ những kiến thức đã được học ở bài trước làm cho học sinh không sợ bài mới.
“Học thầy không tày học bạn”, trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi lẫn
nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà khơng ngại thầy cơ giáo.
Thơng qua thực hành nói, học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc
phục được hạn chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu,
do vậy sẽ lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các
em học trung bình hoặc yếu. Một thực tế không thể phủ nhận là học sinh học
Tiếng Anh có thể đọc viết tốt khơng liên quan nhiều đến việc nói tốt. Tăng
cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây hứng
3


thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh, giờ
học sẽ trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả hơn.
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
3.2.1. Thực trạng việc rèn kỹ năng nói của học sinh
a. Thuận lợi:
Học sinh tiểu học với bản chất hồn nhiên sẵn sàng tham gia vào các hoạt
động của giờ học khi đã bị cuốn hút vào các hoạt động. Các em luôn được phụ
huynh và giáo viên quan tâm giúp đỡ trong quá trình học tập. Học sinh được làm
quen với công nghệ thông tin, các em được tiếp xúc với máy tính, với mạng
Internet và thu nhận được nhiều thông tin từ đây.
Giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm từ đồng nghiệp qua các buổi
hội giảng, trao đổi kinh nghiệm, chuyên đề. Được sự quan tâm, hỗ trợ của Ban
giám hiệu nhà trường, tổ chun mơn và đồng nghiệp.
b. Khó khăn:

Tiếng Anh là một mơn học dù khơng cịn mới nhưng rất khó đối với học
sinh tiểu học. Hơn nữa đối với học sinh nông thôn mọi điều kiện tiếp xúc và gần
gũi thực tế xung quanh còn hạn chế. Ở lứa tuổi này, vẫn có một số học sinh phát
âm Tiếng Việt cịn ngọng, còn sai.
Phần lớn các em học sinh chưa chú tâm và đầu tư cho môn Tiếng Anh,
chuẩn bị bài một cách sơ sài. Trong các giờ học, đa số các em thường thụ động,
thiếu sự linh hoạt, ngại việc đọc - nói Tiếng Anh và ít tham gia phát biểu để tìm
hiểu bài học.
Hoạt động luyện nói thường được thực hiện theo cặp, nhóm nên lớp học
dễ ồn ào mất trật tự. Giáo viên không bao quát hết được tất cả học sinh nên một
số em cá biệt lợi dụng cơ hội nói chuyện bằng Tiếng Việt hay làm việc riêng.
Giáo viên khó có thể phát hiện và sửa lỗi cho học sinh.
3.2.2.Phương pháp nghiên cứu:
4


Để thực hiện được báo cáo này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
* Nghiên cứu tài liệu:
- Xem các tài liệu, sách, tạp chí giáo dục, …có liên quan đến nội dung đề tài.
- Đọc sách giáo khoa, sách giáo viên, các loại sách tham khảo,…
* Nghiên cứu thực tế:
- Dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về nội dung các trò chơi để vận dụng
trong giờ dạy Tiếng Anh ở bậc Tiểu học.
- Tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học.
- Tổ chức và tiến hành dạy thực nghiệm: soạn giáo án giảng dạy để kiểm tra tính
khả thi của đề tài thơng qua các tiết dạy khai thác thông tin về các phương pháp
mới trên mạng Internet, qua các khoá tập huấn bồi dưỡng thường xuyên của
Phòng Giáo dục - Đào tạo.
- Dạy trực tiếp trên các lớp được phân công đảm nhiệm và các buổi bồi dưỡng
các đội tuyển được phân công.

3.2.3. Phạm vi nghiên cứu và áp dụng của báo cáo
Nghiên cứu các phương pháp tối ưu để giáo viên có thể áp dụng khi cho học
sinh thực hành kĩ năng nói Tiếng Anh một cách thành thạo, tự tin nhất.
Đề tài áp dụng cho trường tiểu học ở vùng nơng thơn, điều kiện giảng dạy
cịn nhiều khó khăn, trình độ tiếng anh hạn chế.
3.2.4. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh các lớp 3, 4, 5 Trường Tiểu học & THCS Vân Trường từ tháng 9 năm
2018 đến tháng 5 năm 2019 và tiếp tục áp dụng một cách chọn lọc cho những
năm tiếp theo với Trường Tiểu học & THCS Vân Trường.
3.3. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
* Mục đích của giải pháp:
5


Học sinh được học trong môi trường học tập thân thiện, thoải mái, khơng
bị gị bó, ln được gần gũi với bạn bè, với thầy cô, được sự giúp đỡ của bạn
học trong lớp, trong nhóm và thầy cơ, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em,
khuyến khích học sinh giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những học sinh
nhút nhát, thiếu tự tin có nhiều cơ hội hịa nhập với lớp học. Từ đó học sinh có
thể phát triển kĩ năng nói Tiếng Anh một cách tự nhiên nhất, tốt nhất.
Thêm vào đó, tổ chức hoạt động nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh
cịn tạo ra mơi trường hoạt động mang bầu khơng khí thân mật, cởi mở, sẵn
sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá
nhân. Học sinh có cơ hội được tham gia tích cực vào hoạt động học.
* Nội dung giải pháp:
Để học sinh tiểu học học tốt kĩ năng nói Tiếng Anh thì giáo viên phải có
phương pháp sư phạm tốt, chủ động sáng tạo, luôn cải tiến phương pháp luyện
tập bằng nhiều hình thức khác nhau, nhiều dạng bài tập khác nhau phù hợp cho
từng nội dung bài học để gây hứng thú và động viên tất cả học sinh nhiệt tình
luyện tập. Đặc biệt, giáo viên cần phải trang bị và thực hiện tốt một số kĩ năng

như kĩ năng giao tiếp Tiếng Anh với trẻ nhỏ, kĩ năng tổ chức các hoạt động học,
kĩ năng giao nhiệm vụ cho học sinh, kĩ năng hướng dẫn học sinh hoàn thành
nhiệm vụ, kĩ năng quan sát…
Trong quá trình hướng dẫn học sinh học, giáo viên quan sát chú ý xem các em
nói như thế nào, cái gì được và cái gì chưa được để tìm ra biện pháp và phương
pháp giảng dạy thích hợp cho từng bài học.
1. Phương pháp luyện kĩ năng nói bằng một số thuật ngữ thông dụng
cho học sinh khi lên lớp hàng ngày.
Ngay từ buổi học làm quen đầu tiên với Tiếng Anh, các em chưa có vốn từ
vựng, chưa hiểu Tiếng Anh như thế nào, nếu có thì rất hạn chế, dù vậy nhưng tơi
vẫn chủ động nói Tiếng Anh trong giờ học, thường thường là các câu mệnh lệnh
đơn giản, áp dụng các câu mệnh lệnh quen thuộc như : “ Stand up, please!, “ Sit
6


down, please!, “ Open your book, please! , “ Close your book, please!” kết hợp
với động tác, điệu bộ ( Body Language). Khi nói những câu mệnh lệnh trên giáo
viên giải thích nghĩa của câu để học sinh hiểu và ghi nhớ. Khi giao lưu với học
sinh bằng những câu mệnh lệnh ấy tơi thấy học sinh lúc đầu cịn ngơ ngác nhưng
dần dần qua các tiết học các em cũng đều hiểu và làm theo đúng mệnh lệnh của
giáo viên. Sau khi các em đã học được mẫu câu mới, chúng ta nên sử dụng
thường xuyên trong và ngoài lớp học để các em có điều kiện luyện tập cũng như
phát huy khả năng nói Tiếng Anh của mình.
Khi học sinh đã dần quen với Tiếng Anh, vào đầu mỗi tiết dạy tôi thường
đối thoại với học sinh bằng những câu Tiếng Anh đơn giản để làm nóng khơng
khí lớp học, tạo sự hưng phấn trong học tập. Đồng thời giúp các em học sinh
phản ứng giao tiếp nhanh nhẹn hơn.
Eg:

Teacher: Good morning, everybody! How are you today ?

Students: Good morning, teacher! We’re fine, thank you. And you ?
Teacher: I’m fine. Thanks.

Khi đưa ra yêu cầu trò chơi giáo viên nên nói bằng Tiếng Anh, khơng cần thiết
phải sử dụng những câu nói dài chỉ sử dụng một số cụm từ, câu đơn giản nhưng
thường xuyên lặp đi lặp lại, như thế học sinh sẽ dễ hiểu.
Eg:

Teacher: Would you like to play game ?
Students: Yes.
Teacher: Play game “ Slap the board”– Ok?
Students: Ok!
Teacher: Four boys and four girls, please! Now, any volunteers ?
Raise your hand, please.

Khi điều khiển vị trí của các nhóm, giáo viên nên dùng một số câu mệnh lệnh
đơn giản như:
Now students, come here!
7


Move a little bit, please!
Move back, please!
What’s your team’s name?
Giáo viên thường xun nói Tiếng Anh thì những câu nói đó dần dần
thấm sâu vào tâm trí các em, khi cần nói các em sẽ nói ra được.
2. Giáo viên thường xuyên luyện tập phát âm và nói tiếng anh theo
chuẩn.
Trong quá trình giao tiếp bằng Tiếng Anh muốn người khác hiểu nội dung
mình nói gì giáo viên cần phải phát âm từ và câu một cách rõ ràng. Vì vậy khi

giới thiệu từ mới, giới thiệu mẫu câu giáo viên cần phải đọc chuẩn về cả ngữ
âm, ngữ điệu có trọng âm để các em bắt chước vì đây là yếu tố cơ bản trong việc
dạy kĩ năng Nghe - Nói. Hơn nữa với các em, người thầy bao giờ cũng là thần
tượng, là đúng. Vì thế, thầy đọc sai, phát âm sai hoặc khơng hiểu tâm lí trẻ từ 6
đến 11 tuổi thì chắc chắn học sinh khó tiếp thu bài, việc học không đạt hiệu quả.
Và khi đó việc học Tiếng Anh với các em thật nhàm chán! Tất nhiên khơng thể
chuẩn như người bản xứ nói Tiếng Anh nhưng để có một kết quả phát âm chuẩn
xác nhất thì giáo viên nên chịu khó nghe giọng của người bản địa qua băng đĩa,
đài, các chương trình truyền hình. Mỗi khi nghe như thế chúng ta sẽ học tập dần
được cách phát âm chuẩn của phiên dịch viên hoặc của người bản địa, dù không
tham vọng quá lớn nhưng dẫu sao cũng tiếp thu được một phần. Đặc biệt trong
những năm gần đây, chúng ta đã, đang và từng bước hồn thiện phịng học ngoại
ngữ chuẩn với các trang thiết bị hiện đại. Việc luyện tập tương tác thường xuyên
với các thiết bị hiện đại này sẽ giúp học sinh có bước đột phá trong việc chuẩn
hố ngữ âm và ngữ điệu. Việc sớm làm quen với giọng của người bản ngữ sẽ là
những thói quen tốt ảnh hưởng tích cực đến q trình học tập và giao tiếp sau
này của các em.
Giáo viên phải làm cho học sinh thấy yêu Tiếng Anh và thích học Tiếng Anh
thơng qua các hoạt động ngoại khố khác như: tập hát theo các bài hát ngắn, đơn
8


giản trong phim, theo đĩa, theo ca sĩ… các bài chant bằng tiếng Anh. Hơn nữa,
giáo viên khuyến khích trẻ xem các chương trình truyền hình, video, nghe đài,
đọc báo, đọc truyện ngắn bằng Tiếng Anh hoặc nói chuyện với người bản ngữ
bất cứ khi nào có cơ hội. Có như vậy khả năng về ngữ âm của các em mới phát
triển được. Ví dụ như:
* Cần chú ý luyện tập cho học sinh phát âm có các âm cuối như : bag /bæg/,
book /buk/ ....
* Tập cho học sinh có thói quen đọc nối.

Ví dụ : Stand up /’stỉnd^p/
Look at /’lukæt/
It’s a pencil. /itsə’pensl/
It is a desk. /itizədesk/
* Tập cho học sinh cách phát âm trong việc nhấn mạnh đuôi số nhiều :
+ Phát âm /s/ đứng sau phụ âm vơ thanh /t/, /p/, /k/, /s/, /f/, /θ/
Ví dụ : cassettes, books, ....
+ Phát âm /z/ khi đứng sau nguyên âm hoặc phụ âm hữu thanh /b/, /d/, /g/,
/v/, /ð/, /m/, /n/, /Ŋ/, /l/, /r/.
Ví dụ : crayons, tables, markers ...
+ Phát âm /iz/ khi đứng sau các phụ âm được phát âm là : /z/, /s/, /ʤ/, / tʃ /,
/ ʃ /, /ʓ/
Ví dụ : pencil cases, oranges, nurses...
Sẽ là rất khó để học sinh tiểu học nói, phát âm Tiếng Anh đúng theo chuẩn
nhưng tôi tin vào câu “mưa dầm thấm lâu”. Nên giáo viên chịu khó học hỏi tự
hồn thiện khả năng phát âm của mình và kiên trì giao tiếp với học sinh hàng
ngày thì chắc chắn kĩ năng nói Tiếng Anh của học sinh sẽ được cải thiện.
3. Luyện cho học sinh sử dụng ngữ điệu.
9


Ngữ điệu trong tiếng Anh là cách lên xuống giọng, ngắt nghỉ khi nói, khi
giao tiếp khiến cho kĩ năng nói của bạn trơi chảy hơn, hấp dẫn và tự nhiên hơn.
Nói đúng ngữ điệu sẽ giúp câu nói có biểu cảm, bộc lộ đúng tâm tư nguyện vọng
của người nói. Người nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hồn tồn ý của
người nói nếu như người nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi vậy ngữ điệu được so
sánh như là hồn của câu. Vì vậy tơi đã tìm hiểu và chọn lọc những phương pháp
đơn giản, dễ hiểu giúp học sinh nói Tiếng Anh theo ngữ điệu.

Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống

thấp ở trong các trường hợp sau:
-

Xuống giọng ở cuối câu chào hỏi

Với những câu chào hỏi như ”Good Morning!”, ”Good afternoon”, người bản
ngữ thường xuống giọng ở cuối câu để tạo sự thân mật nhưng vẫn lịch thiệp. Đó
cũng là một trong những bí kíp gây thiện cảm ngay từ khi bắt đầu lời chào của
người phương Tây.
- Xuống giọng ở cuối câu hỏi có từ để hỏi
Ở những câu hỏi có từ để hỏi như ”What, When, Where, Why, How,…”
người nói cần xuống giọng ở cuối câu hỏi.Vì vậy khi đặt câu hỏi dạng này với
học sinh tôi luôn chú ý thể hiện bằng cả ngôn ngữ cơ thể để học sinh dễ tiếp thu
và ghi nhớ lâu hơn.
Eg:

What are these? ↓
How are you today? ↓
Where’s your school? ↓
What are you doing? ↓

10


Khác với những câu hỏi Yes/No, các câu hỏi có từ để hỏi xuống giọng ở cuối
câu để thể hiện sự nghiêm túc và yêu cầu câu trả lời từ người nghe. Tôi luôn lưu
ý điều này để không sai về ngữ điệu khi dạy nói tiếng Anh cho học sinh.
- Xuống giọng ở cuối các câu trần thuật
Câu trần thuật là những câu kể bình thường, kết thúc bằng dấu chấm. Câu
trần thuật thường chứa đựng thông tin hoặc các câu chuyện từ người nói. Tuy

nhiên khi kết thúc các câu trần thuật, người nói cần xuống giọng để người nghe
hiểu về nhịp điệu của cuộc nói chuyện. Nếu người nói khơng xuống giọng ở
cuối câu, người nghe sẽ cảm thấy hẫng vì khơng biết câu chuyện đã kết thúc hay
chưa.
- Xuống giọng ở cuối các câu đề nghị, mệnh lệnh
Khác với các câu cầu khiến, các câu mệnh lệnh thường xuống giọng ở cuối
câu để thể hiện tính chất nghiêm trọng, áp đặt từ người nói.
Eg:

Sit down! ↓
Don’t be late anymore!↓
Open your book! ↓

- Xuống giọng ở câu cảm thán thể hiện tâm trạng không tốt
Với các câu cảm thán thể hiện tâm trạng tồi tệ, người nói thường hơi xuống
giọng một chút. Khi đó, người nghe sẽ có cảm giác chuyện này rất tiêu cực và
ảnh hướng khơng tốt đến người nói, hoặc rất nghiêm trọng.
Eg: - I’m so tỉed. ↓
- Oh my god! ↓
* Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao
trong các trường hợp sau:
- Lên giọng ở cuối các câu hỏi Yes/No

Ở cuối các câu hỏi, đặc biệt là câu hỏi Yes/No, người nói nên lên giọng một
chút để người nghe hiểu rằng họ đang có ý định hỏi mình.
Eg:

- Are you ready? ↑
- Did you watch TV last night? ↑
- Is your school big? ↑

- Do you have a cat? ↑
11


Với những câu hỏi này, ngữ điệu của người nói sẽ thấp trầm ở phần đầu và
lên dần ở đoạn cuối câu.
- Lên giọng ở cuối các câu hỏi đuôi
Câu hỏi đuôi là kiểu câu hỏi lại cho chắc chắn. Ở phần cuối của những câu
hỏi này, người nói cũng cần lên giọng một chút để truyền tải thông tin mang ý
nghĩa thẩm định lại người nghe về một thông tin nào đó.
- Lên giọng ở những câu cầu khiến
Đối với các câu cầu khiến, khi muốn nhờ người khác làm giúp mình việc gì
đó, người nói cần lên giọng một chút ở cuối câu. Khi lên giọng ở kiểu câu này,
bạn đã thể hiện sự cầu xin, nhờ vả người khác với một thái độ đúng mực và lịch
sự. Nếu xuống giọng ở kiểu câu cầu khiến sẽ rất dễ hiểu nhầm thành ra mệnh
lệnh, quát nạt, ép buộc.
Eg: Can you turn off the light for me, please? ↑
- Thể hiện cảm xúc tích cực
Khi thể hiện những cảm xúc tích cực như vui sướng, ngạc nhiên, hạnh phúc,
bất ngờ,… người nói cần lên giọng ở những tính từ này.
Eg: Wow, that’s great! I’m so happy! ↑
Oh, really wonderful! ↑
- Lên giọng khi xưng hô thân mật
Khi gọi tên người khác hoặc xưng hô một cách thân thiết, người nói lên
giọng ở những từ đó.
Eg: Oh baby, what are you doing? ↑
Trên đây là những quy tắc cơ bản nhất về cách lên giọng, xuống giọng khi nói
tiếng Anh mà tơi đã tìm hiểu. Để học sinh áp dụng thành thạo những quy tắc này, tôi
đã cho học sinh thực hành nghe, nói cùng giáo viên, giao tiếp cùng bạn học nhiều
hơn. Vì thế kĩ năng nói của học sinh được cải thiện qua từng kì học.


4. Các bước luyện nói cho học sinh
Tùy theo mỗi bài học mà chúng ta áp dụng các phương pháp dạy học khác
nhau. Về cơ bản trong q trình luyện nói tơi ln tn thủ theo các qui trình sau
a) Chuẩn bị nói (Pre-Speaking)

12


Giáo viên giới thiệu chủ đề cần nói để học sinh định hình cho mình cần chuẩn
bị ngữ liệu mới, ngữ pháp mới. Ở hoạt động này học sinh nghe hoặc viết từ và
mẫu câu để nói theo từng chủ đề.
Eg: Tell me about your family, your school, your friend, …..
b) Luyện nói có kiểm sốt (Controled Practice)
Hoạt động này học sinh được luyện nói nhiều hơn. Phần này học sinh
luyện tập theo nhóm, cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên và học sinh thấy
tự tin hào hứng khi nói tạo cơ hội cho các em phát triển kỹ năng nói. Giáo viên
đưa ra một số lời thoại có sử dụng từ và các cấu trúc mà học sinh đã học để học
sinh bắt chước theo.
Eg:

A:What can you do, Hoa?
B: I can speak English
A: Hmm, that's great.
B: Can you speak English well?
A: Yes, I can speak English quite well.

c) Luyện nói tự do ( Free Practice/ Production)
Giáo viên yêu cầu học sinh luyện nói mẫu câu mới mà các em vừa được
học bằng khả năng và ý tưởng thành lập hội thoại của riêng mình khơng cần sự

hỗ trợ của giáo viên.
Những hoạt động của phần này thường là trị chơi, đóng vai. Phần này các
em có thể sử dụng thêm những ngữ pháp hoặc vốn từ vựng mà các em biết nhằm
nâng cao kỹ năng nói cho các em. Giáo viên quan sát động viên, khuyến khích
học sinh.
d) Các hoạt động khuyến khích học sinh sử dụng tiếng anh.
* Sau đây là một số cách tạo ra cơ hội cho học sinh giao tiếp đơn giản trong giờ
học Tiếng Anh.
- Bắt đầu giờ học bằng cách hỏi học sinh những câu hỏi mà học sinh nào
cũng có thể trả lời như: How are you?/ Are you happy?/…..
13


- Hỏi học sinh về những thông tin mà các em biết rõ, những thông tin dơn
giản như: What do you do in your free time? or What can you do? or When is
your birthday?...
- Ln nói Tiếng Anh để giải thích, kiểm sốt trật tự lớp, hay trả lời thắc
mắc của học sinh. Có thể lúc đầu sẽ có học sinh khơng hiểu nhưng hãy kiên trì.
Hãy sử dụng tranh ảnh, cử chỉ, nét mặt và diễn đạt bằng mọi cách để học sinh có
thể hiểu được.
5. Các hình thức luyện tập được sử dụng cho việc phát triển kỹ năng nói
a) Yes/No questions: Câu hỏi đốn thơng tin
+ Giáo viên đưa ra tiêu đề để học sinh luyện tập.
+ Giáo viên làm mẫu rồi học sinh luyện tập thay thế.
Để học sinh nhớ nhanh Tiếng Anh, hiểu Tiếng Anh thì nhất thiết trẻ phải
sử dụng nó. Khi các em học được 1 từ mới, một mẫu câu mới thì các em phải sử
dụng nó ngay trong tình huống thực tiễn hàng ngày. Do vậy phương pháp luyện
tập theo mẫu là rất quan trọng. Học sinh phải được sử dụng Tiếng Anh ở nhiều
nơi chứ không phải chỉ trong lớp học. Trong qúa trình dạy kĩ năng nói cho học
sinh tơi ln chủ động tạo tình huống, tạo cơ hội để tất cả học sinh có thể tham

gia. Lâu dần học sinh sẽ hình thành thói quen và dễ dàng giao tiếp bằng Tiếng
Anh.
b) Ask And Answer : Đặt câu hỏi và trả lời
+ Học sinh có thể tự thực hành theo cặp.
Tổ chức luyện tập Tiếng Anh trong giờ học cho học sinh theo nhóm hoặc theo
cặp là tốt nhất. Không nên giảng giải nhiều về cấu trúc ngữ pháp, hay cách dùng
cho học sinh tiểu học. Vì giáo viên càng giải thích bao nhiêu là càng làm cho các
em khó hiểu bấy nhiêu. Cứ luyện tập theo mẫu và chấp nhận mẫu đó là đúng, là
phải làm như vậy là được . Còn tại sao lại thế thì…các em sẽ học sâu ở bậc học
sau.
+ Giáo viên có thể tổ chức như một cuộc thi
14


Các câu trả lời được tính điểm dựa trên độ chính xác về ngơn ngữ, cũng như
các thơng tin. Đừng làm cho học sinh sợ hay ngại nói Tiếng Anh vì lo mình nói
bị sai. Khuyến khích các em đừng bao giờ sợ mắc lỗi khi nói và viết Tiếng Anh.
Chính sự mạnh dạn, tự tin là điều giúp các em nói Tiếng Anh tốt. Dạy các em
biết cách hỏi lại hoặc đề nghị người nói nhắc lại nếu chưa hiểu rõ nghĩa. Mặt
khác, giờ học Tiếng Anh luôn phải sơi nổi và tạo tâm lí nhẹ nhàng. Cơ ln khen
học sinh, ln hài lịng về học sinh.
GV tổ chức giao lưu học sinh nói giỏi Tiếng Anh giữa các đội tuyển của các
lớp, các câu lạc bộ với nhiều loại hình bài tập phù hợp với tất cả các đối tượng
chơi từ dễ đến khó.
Ví dụ khi dạy học sinh lớp 3, lớp 4 phần “Greeting and responding to
greeting” tôi sử dụng câu hỏi: Sắp xếp lại các tranh sau theo thứ tự thời gian.
Đóng vai nhân vật trong tranh và thực hiện lại các tình huống đó.

Hay khi dạy học sinh lớp 4 - Unit 9: What are they doing? Tôi đưa ra yêu cầu:
Quan sát tranh và trả lời câu hỏi

1. How many students are there in the picture?
2. What are they doing in picture 1?
3. Are they playing computer game in picture 2 ?
4. What are they doing in picture 4?
5. What do you like playing ?

15


Khi dạy học sinh lớp 3 - Unit 6: Stand up! Tơi u cầu học sinh:
Miêu tả các tình huống trong các tranh sau và thực hiện lại tình huống đó.

Khi dạy Unit 13, Unit 14 – Tiếng Anh 3 tôi đưa ra yêu cầu:
Quan sát và trả lời các câu hỏi sau.
1. Is this a bedroom?
2. How many chairs are there in it?
3. Is the lamp on the chair ?
4. Where is the book?
5. Do you like this room ? Why
Khi dạy học sinh lớp 4 – Unit 11:What time is it? Tôi yêu cầu học sinh:
Hãy thành lập đoạn hội thoại ngắn dựa vào các thông tin gợi ý dưới đây.

16


Với yêu cầu này, học sinh có thể làm hội thoại mở rộng tùy vào khả năng của
mình. Học sinh có thể làm việc nhóm đơi hỏi đáp về Linda hoặc đóng vai Linda
kể về các hoạt động hàng ngày.
Khi dạy Unit 8: What subjects do you have today? – Tiếng Anh 4. Tơi u
cầu học sinh: Đóng vai Qn tự giới thiệu về mình hoặc giới thiệu về bạn ấy

qua các thông tin gợi ý dưới đây

Khi dạy Unit 13: Would you like some milk? – Tiếng Anh 4. Tơi có đưa ra u
cầu: Sắp xếp các câu sau thành hai câu chuyện về Nam và Hoa. Đóng vai để kể
lại câu chuyện đó.
1. His favourite food is noodles.
2. Hoa is thirsty.

Hoa’s story
..............................
..............................
..............................

3. But there is no noodles here.
4. Her favourite drink is lemonade.
5. He wants some slices of bread.
6. But there is no lemonade here.

Nam’s story
..............................
..............................
..............................

17


7. Nam is hungry.
8. She wants a glass of water.
Khi day Unit 15: My dream house – Tiếng Anh 5. Tơi u cầu học sinh nói về
ngơi nhà mơ ước của mình dùng tranh các em đã vẽ từ tiết học trước. Như thế

các em sẽ được thỏa sức sáng tạo và chủ động, tự tin hơn khi nói.
3.4. Khả năng áp dụng của giải pháp
Với cương vị là giáo viên dạy môn tiếng Anh ở trường tiểu học, tôi nắm
rõ đặc trưng phương pháp của bộ mơn mình phụ trách. Cùng với thực tế giảng
dạy và kinh nghiệm giảng dạy tơi nghiên cứu, tìm tịi để nâng cao chất lượng
dạy nói Tiếng Anh cho học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh vùng nơng thơn có
nhiều khó khăn như trường Tiểu học và THCS Vân Trường nơi tôi cơng tác.
Với những tiêu chí đó, tơi mạnh dạn đưa ra “Phương pháp giúp học sinh tiểu
học học tốt kĩ năng nói Tiếng Anh.”
Năm học vừa qua tơi đã mạnh dạn áp dụng phương pháp thực hành nói trên, tơi
thấy kết quả học tập của học sinh có nhiều tiến bộ, lớp học sơi nổi, các em thích
thú giờ học ngoại ngữ hơn. Giờ học nào tôi cũng động viên được hầu hết các
học sinh trong lớp tham gia hoạt động.
Các lớp tơi dạy theo phương pháp này đều có kết quả kiểm tra kĩ năng nói
tốt. Đặc biệt, sau khi học sinh được học nói bằng phương pháp này các em đã tự
tin hơn, mạnh dạn hơn khi đứng trước đám đông. Bản thân tôi cũng nắm chắc
được điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh, rút ra được những vấn đề cần bổ
sung cho các bài sau, bổ sung cho giáo trình lên lớp của mình.
3.5. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu
được do áp dụng giải pháp.
Với các loại hình bài tập và phương pháp thực hành nói như trên đã tạo
được nhiều cơ hội luyện tập và sử dụng ngoại ngữ một cách sáng tạo trong
những tình huống gần với đời sống thật của học sinh, duy trì được sự tập trung
chú ý của học sinh. Đặc biệt, sau khi học sinh được học nói bằng phương pháp
này các em đã tự tin hơn, mạnh dạn hơn khi đứng trước đám đông. Những học
18


sinh yếu kém cũng có cơ hội được luyện tập, cũng bị cuốn hút theo khơng khí
học tập chung của lớp. Học sinh có cơ hội để giúp đỡ, học hỏi nhau nhiều hơn.

Khi làm chuyên đề này tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở khối lớp 3, lớp
4 và lớp 5, tôi thấy rằng sau thời gian áp dụng các phương pháp này kĩ năng nói
của học sinh được cải thiện rõ rệt.
*Kết quả trước và sau khi áp dụng các phương pháp trên.
Luyện nói
Khối Xếp loại

Sau khi áp dụng thường
xuyên

Trước

Lớp

Giỏi

6.81%

13.68%

4

Khá

40.90%

52.27%

TB


50%

34.05%

Yếu

2.27%

0%

Kém

0%

0%

3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu :
S
T
T

Họ và tên

Năm
sinh

Đỗ Thị Bắc

1977


1

Nơi cơng tác

Trường TH &
THCS

Trình
Chứ
độ
c vụ chu
n mơn

Nội dung
cơng việc hỗ trợ

GV

ĐHN
N

Thực nghiệm và
KS

GV

ĐHN
N

Thực nghiệm và

KS

Vân Trường
Trần
2 Dung

Thị 1977

Trường TH &
THCS
Vân Trường

3.6. Các thông tin cần được bảo mật.
3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đảm bảo đủ cơ sở vật chất như phòng học, bàn ghế, ánh sáng, đài, đĩa,...
- Học sinh có đầy đủ sách,vở, đồ dùng học tập,...
19


3.8. Tài liệu kèm.
4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền
Tôi xin cam đoan báo cáo sáng kiến của tôi là do tôi tự làm, không sao
chép của ai. Tơi xin hồn tồn chịu tách nhiệm trước Hội đồng thi đua cấp trên.
Do hạn chế nhất định của bản thân nên những phần được trình bày ở trên
chắc chắn cịn nhiều khiếm khuyết. Tơi rất mong Hội đồng xét duyệt thi đua
Phòng GD - ĐT quan tâm góp ý để tơi ngày càng hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Vân Trường, ngày 22 tháng 5 năm 2019.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN


TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Mai

20


Lưu ý: cách thức trình bày Báo cáo sáng kiến
- Sáng kiến được trình bày trên khổ giấy A4. Đánh máy vi tính, kiểu chữ Time
New Roman, cỡ chữ 14; khoảng cách giữa các đoạn (paragraph) đặt tối thiểu là
6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ
khoảng cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing)
trở lên; khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 line).
- Định dạng trang giấy A4 như sau:
Lề trái: 3,0-3,5cm
Lề phải: 1,5-2,0 cm
Lề trên: 2,0 - 2,5 cm
Lề dưới: 2,0 - 2,5 cm
- Số trang ghi ở góc phải lề dưới.
- Về nội dung: Tối đa 20 trang giấy A4 in một mặt.

21



×