Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án thủy điện trung thu trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------------------

LỊ VĂN HIỆP

ĐÁNH GIÁ VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRUNG
THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – Năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------------------

LỊ VĂN HIỆP

ĐÁNH GIÁ VIỆC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRUNG
THU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Đình Binh



Thái Nguyên – Năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.
Em cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Lò Văn Hiệp


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, bản thân đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cơ giáo trong
Phịng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên, Đại học Nông lâm Thái Nguyên .
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
em còn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Phan Đình Binh là
người hướng dẫn trực tiếp em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Em cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của phịng Tài ngun và Mơi
Trường, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các phòng ban và nhân dân các
xã, huyện Tùa Chủa, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động viên và tạo

mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Với tấm lịng biết ơn, em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Lò Văn Hiệp


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. ..............................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................4
1.1 Cơ sở lý luận của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ......................4
1.1.1. Thu hồi đất .......................................................................................................4
1.1.2. Bồi thường .........................................................................................................6
1.1.3. Hỗ trợ ................................................................................................................6
1.1.4. Tái định cư ........................................................................................................7
1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư ....................................................................................................................7

1.2.1. Đặc điểm của quá trình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư .......................7
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ....8
1.3. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................10
1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .........................................................10
1.3.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Điện Biên về chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................................................................11
1.4. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
1.4.1. Chính sách thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế
giới và ở Việt Nam ....................................................................................................12


iv

1.4.2. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam và
tỉnh Điện Biên ...........................................................................................................14
1.4.3. Những ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư thời gian qua .........................................................................................................20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................24
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp ..................................................24
2.3.3. Phương pháp so sánh.......................................................................................25
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu .......................................25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................26

3.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tủa Chùa,
tỉnh Điện Biên ...........................................................................................................26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................32
1.3.1. Thuận lợi .........................................................................................................32
1.3.2. Khó khăn .........................................................................................................32
3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tủa Chùa năm 2019 ........................................33
3.1.5. Khái quát về dự án thủy điện Trung Thu ........................................................38
3.2. Kết quả cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án nghiên cứu .........38
3.2.1. Kết quả thu hồi diện tích đất ...........................................................................38
3.2.2 Kết quả bồi thường, hỗ trợ về đất ....................................................................39
3.2.3. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất ............................................................40
3.2.4. Chính sách hỗ trợ, tái định cư .........................................................................40


v

3.2.5. Tổng hợp kinh phí phê duyệt giải phóng mặt bằng ........................................41
3.3. Đánh giá tác động của việc thu hồi đất của dự án đến việc làm và đời sống của
người dân ...................................................................................................................42
3.3.1. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân sau khi thực hiện dự án........42
3.3.2. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi có dự án ...48
3.3.3. Tác động đến việc phát triển các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .....49
3.3.4. Tác động đến mối quan hệ trong gia đình .......................................................50
3.4. Kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại và kinh nghiệm rút ra được nhằm
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định của người dân sau thu hồi đất ...51
3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................51
3.4.2. Những khó khăn, tồn tại trong cơng tác giải phóng mặt bằng dự án xây dựng
thủy điện Trung Thu..................................................................................................52

3.4.3. Đề xuất phương án nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định
của người dân sau thu hồi đất....................................................................................55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................57
1. Kết luận .................................................................................................................57
2. Kiến nghị ...............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

UBND

Uỷ ban nhân dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái định cư

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


BĐS

Bất động sản

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường

THĐ

Thu hồi đất


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tủa Chùa năm 2019 .................................33
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi xây dựng dự án thủy điện ................39
Trung Thu, huyện Tủa Chùa .....................................................................................39
Bảng 3.3. Bảng giá đất cụ thể do UBND tỉnh Điện Biên quyết định để áp giá bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất dự án xây dựng thủy điện Trung Thu huyện
Tủa Chùa ...................................................................................................................40
Bảng 3.4. Hỗ trợ cho người dân có đất bị thu hồi về chuyển đổi nghề nghiệp và đào
tạo việc làm đối với đất nông nghiệp ........................................................................41
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng dự án ..............41

Bảng 3.6. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị không bị mất đất nhưng
chịu ảnh hưởng của dự án xây dựng thủy điện Trung Thu .......................................42
Bảng 3.7. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất <50% đất dự án xây
dựng thủy điện Trung Thu ........................................................................................43
Bảng 3.8. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất từ 50%-70% đất dự
án xây dựng thủy điện Trung Thu .............................................................................44
Bảng 3.9. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất từ 70-100% đất dự án
xây dựng thủy điện Trung Thu..................................................................................45
Bảng 3.10. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân mất 100% đất dự án xây
dựng thủy điện Trung Thu ........................................................................................46
Bảng 3.11. Tổng hợp tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị ảnh hưởng
bởi dự án xây dựng thủy điện Trung Thu .................................................................47
Bảng 3.12. Đánh giá chung về tình trạng cuộc sống hiện tại so với trước khi xây
dựng thủy điện Trung Thu ........................................................................................48
Bảng 3.13. Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của các hộ
dân sau khi bị thu hồi đất ..........................................................................................49
Bảng 3.14. Đánh giá về tác động của Dự án đến mối quan hệ trong gia đình của các
hộ dân sau khi bị thu hồi đất .....................................................................................50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài ngun vơ cùng q giá, đóng một vai trị vơ cùng quan
trọng trong sự phát triển của mỗi Quốc gia. Ngày nay, trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nước nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều cho các mục đích an
ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên đất đai không phải lúc nào cũng có sẵn, quỹ đất tương đối ổn định, để có
đất phục vụ cho các nhu cầu trên buộc Nhà nước phải tiến hành thu hồi đất của các

tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là
một trong những khâu quan trọng khi thực hiện dự án, đồng thời là vấn đề nhạy cảm
vì nó tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt đối với người bị thu
hồi đất. Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện. Đây cũng là một vấn đề
cực kỳ phức tạp, nhạy cảm và mang tính thời sự cấp bách hiện nay.
Mặc dù trong thời gian qua cơng tác thu hồi đất đã có những chuyển biến
tích cực, đã đạt được những thành tựu nhất định, những quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ngày càng
hồn thiện hơn nhưng nhìn chung vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót, nhiều bất
cập chưa có hướng giải quyết. Thực tế trong quá trình thực hiện thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Điện Biên đã chứng tỏ điều này, có rất nhiều dự án chậm tiến độ không
được triển khai như đúng kế hoạch, có những dự án phải tạm dừng thi cơng hoặc thi
cơng rất chậm, có cơng trình vừa triển khai thi công vừa tổ chức vận động, vừa điều
chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ. Các dự án chậm tiến độ không chỉ ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống nhân dân, không đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ sở hạ tầng, vật
chất kỹ thuật cho xã hội mà còn làm thiệt hại lớn về kinh tế cho Chủ đầu tư, Nhà
nước, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất. Sở dĩ công tác thu hồi đất xảy ra những
bất cập như vậy một mặt cũng do tâm lý, ý thức của người dân, do sự hạn chế về
nguồn vốn cũng như năng lực quản lý, trình độ chun mơn của cán bộ thực hiện;
mặt khác do công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác thu hồi đất diễn ra
chưa cơng khai, chưa đúng quy trình, chưa chi tiết đến người có đất bị thu hồi. Đặc
biệt việc quy định khung giá đền bù chưa sát với giá thị trường; Quỹ nhà đất tái


2

định cư còn thiếu, chất lượng kém gây nhiều bức xúc cho người dân dẫn đến khiếu
kiện, khiếu nại.
Trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã quy hoạch đến năm 2020 là 47 dự án thủy

điện vừa và nhỏ để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó dự án di dân tái định
thủy điện Sơn La đã thực hiện di dân với 11 điểm tái định cư trên địa bàn tỉnh và
thu hồi trên 2000ha đất nông nghiệp, đất sông suối để thực hiện các dự án trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
Qua tìm hiểu các vấn đề thực tế và nhận thức được sự ảnh hưởng của việc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư em quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá
việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án thủy điện Trung Thu trên
địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên
địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi, bồi thường, HT, TĐC đến đời
sống, sản xuất, việc làm và thu nhập của hộ gia đình, cá nhân sau khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao công tác ổn định cuộc sống
của người dân sau khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu, sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế, đánh giá những
vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để góp phần hồn thiện cơ chế, chính sách có giải
pháp phù hợp cho phát triển đất nước.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn
để đánh giá tình hình đời sống, sản xuất của người dân trước và sau khi bị Nhà nước
thu hồi đất, góp phần phát hiện, khắc phục những tồn tại, đóng góp cho việc hồn
thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi thường, hỗ trự, tái định cư và
giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần xây dựng phát triển xã hội
bền vững, văn minh, hiện đại nhằm cải thiện cuộc sống của mọi người dân;



3

- Kết quả của đề tài ngồi việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn đang
đặt ra hiện nay ở tỉnh Điện Biên, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho
các địa phương khác trong quá trình đền bù hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước tiến
hành THĐ.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý luận của công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi là việc lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người khác
lấy. Đối với đất đai, do quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân và Nhà nước là đại
diện quyền sở hữu, vì vậy, khái niệm thu hồi đất gắn liền với sự tồn tại của quyền
sở hữu toàn dân về đất đai.
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Về bản chất, thu hồi đất chính là việc chuyển
quyền sử dụng đất theo một cơ chế bắt buộc thông qua biện pháp hành chính. Việc
thu hồi đất có những đặc điểm sau đây (Đào Trung Chính, 2014):
- Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể (thu hồi đất do nhu cầu vì lợi ích chung)
hoặc trong một hồn cảnh cụ thể (do vi phạm pháp luật về đất đai; do khơng cịn
nhu cầu sử dụng đất).
- Việc thu hồi đất phải bằng một quyết định hành chính cụ thể, trong đó phải
thể hiện rõ vị trí, diện tích, loại đất bị thu hồi; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có
đất bị thu hồi. Quyết định thu hồi đất được ban hành bởi một cơ quan hành chính có

thẩm quyền theo luật định (UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện).
- Được thực hiện theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ và được quy định riêng
đối với từng trường hợp.
Mỗi trường hợp thu hồi đất có sự khác nhau về căn cứ để thu hồi, về trình tự,
thủ tục thu hồi, về chính sách bồi thường khi thu hồi đất:
- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng được căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và dự án đầu tư
đã được chấp thuận, cấp phép đầu tư, quyết định đầu tư; Thu hồi đất trong trường
hợp người được trao quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (để đất hoang
hóa, hủy hoại đất, khơng thực hiện nghĩa vụ tài chính,... ) phải trên cơ sở kết luận


5

thanh tra; Thu hồi đất đối với trường hợp không còn nhu cầu sử dụng đất (tổ chức bị
giải thể, cá nhân bị chết, tự nguyện trả lại đất) phải trên cơ sở quyết định giải thể
của cơ quan có thẩm quyền, giấy chứng tử, đơn trả lại đất,...
- Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích cơng cộng được thực hiện theo một trình tự, thủ tục với thời gian tương đối
dài, bao gồm các bước thông báo thu hồi đất, đo đạc diện tích, kiểm đếm tài sản,
phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, cưỡng chế thu hồi đất và bàn giao đất
trên thực địa; thu hồi đất trong trường hợp người được trao quyền sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai gắn liền với thủ tục thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai; thu hồi đất đối với trường hợp khơng cịn nhu cầu
sử dụng đất có trình tự thủ tục đơn giản hơn.
- Tùy từng trường hợp cụ thể và căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất mà người
bị thu hồi đất được bồi thường hoặc không được bồi thường thiệt hại về đất, về tài
sản gắn liền với đất: Thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và thu hồi đất đối với trường hợp khơng cịn nhu cầu
sử dụng đất và đất có nguồn gốc được giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng

đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, thu hồi đất nơng nghiệp giao
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp thì được bồi thường, do tự
nguyện trả lại đất thì được bồi thường; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai thì
khơng được bồi thường nhưng được xem xét trả lại giá trị đã đầu tư vào đất (tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã trả trước, chi phí san lấp, giải phóng mặt bằng, đầu tư xây
dựng cơ bản, ...).
Từ khái niệm trên có thể hiểu thu hồi đất thực chất là một trong những biện
pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa một bên là các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất và một bên là Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai. Việc thu
hồi đất xảy ra do hai nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ quan là
do người sử dụng đất hoặc người của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện trái
pháp luật gây ra; nguyên nhân khách quan là thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc
phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế - xã hội.


6

1.1.2. Bồi thường
Theo Khoản 12 - Điều 3 Luật Đất đai 2013, Bồi thường về đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là q trình tổ chức thực hiện các công việc
liên quan đến di dời tài sản nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần
đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng
trình mới trên đó.

Trong thực tế có thể thấy q trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất để GPMB nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là q trình giải quyết mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất với các hình
thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác tùy theo điều kiện hoàn cảnh
cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình thu hồi đất và quá
trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước.
Cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được bắt đầu từ khi thành lập Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư.
1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất, phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt năm, 2013).
Có 4 loại hỗ trợ, cụ thể:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,


7

người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Như vậy, khác với bồi thường là việc chi trả lại một cách tương xứng những
giá trị bị thiệt hại, thì HT mang tính chính sách, trợ giúp thêm của nhà nước đối vợi
sự mất mát của người dân phải chịu khi bị THĐ thực hiện những lợi ích chung của
đất nước, cộng đồng.
1.1.4. Tái định cư
Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để

sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản;
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối
với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở.
1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
1.2.1. Đặc điểm của quá trình thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập
trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành,
hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực


8

thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có những đặc trưng riêng và được tiến hành
với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và
từng dự án cụ thể.
b. Tính phức tạp

Đất đai là tài sản có giá trị, có vai trò quan trọng trong đời sống KT-XH đối
với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt
động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi
trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do
đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho th đất cịn
được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho th. Mặt khác, cây trồng,
vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư
tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn. Bởi vậy, để đảm bảo ổn định đời
sống dân cư cần thiết phải thực hiện tốt việc hỗ trợ, chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân.
- Đối với đất ở phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính sách
khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép.
+ Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.
+ Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm
sống bị thay đổi nên họ khơng muốn di chuyển (Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2014).
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a. Việc ban hành thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các
văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù
hợp với tình hình thực tế.
Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai


9


để xây dựng cơng trình hạ tầng, cơng trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch
chi tiết để phục vụ lợi ích cơng cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất
đai không thể dựa vào cơ chế thị trường, mà phải thông qua biện pháp mang tính
bắt buộc gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Đào Trung Chính, 2014).
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc
tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi
hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận thức của người
dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính
sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế; trong khi đó việc tun truyền, phổ biến của
các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn,
thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật
còn thiếu dân chủ, khơng cơng khai, cơng bằng ở các địa phương chính là nguyên
nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng
như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ GPMB (Bộ Tài Nguyên và Môi
trường, 2007).
b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai có hạn về khơng gian sử dụng, để tồn tại và duy trì cuộc sống của
mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để sinh sống.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được
trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là
công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối
giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nói chung và các địa phương nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ để thực hiện
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng
tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
c. Cơng tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013,
người sử dụng đất đai phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có



10

thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Trong công tác bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác
đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử
dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường,
GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn (Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
d. Giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2013, quy định khung giá các loại đất, bảng giá đất, bổ
sung quy định giá đất cụ thể.
1.3. Cơ sở pháp lý
1.3.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bố sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định 06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về

việc sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;


11

- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 1 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐCP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
- Thơng tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai.
1.3.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Điện Biên về chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh Điện
Biên về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND
ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2018 của UBND
tỉnh Điện Biên về việc bãi bỏ Khoản 2, Khoản 3, Điều 10, Quyết định số
27/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Điện Biên.

- Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2014 của UBND
tỉnh Điện Biên về việc ban hành bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên
địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019;
- Quyết định số 53/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của UBND
tỉnh Điện Biên về việc ban hành bảng giá đất và quy định áp dụng bảng giá đất trên
địa bàn tỉnh Điện Biên từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024;


12

- Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của UBND
tỉnh Điện Biên về ban hành quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
1.4. Cơ sở thực tiễn
1.4.1. Chính sách thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số nước trên
thế giới và ở Việt Nam
a) Trung Quốc
Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu
tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu nhà nước. Đất ở
khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông dân lao động.
Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu nhà
nước được giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất khơng
thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho cơ quan Nhà nước, phục vụ
mục đích cơng cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc phịng,
an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước giao đất
theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc là cho thuê đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử dụng
vào mục đích cơng cộng, lợi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách bồi thường
và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất.

Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung
Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có
thẩm quyền thu hồi đất nơng nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại
đất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ được chuyển từ
đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người nào
sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do


13

người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí sử dụng đất
phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra,
pháp luật đất đai Trung Quốc cịn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho
người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề
mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000-2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ
cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi
thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất
đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với
tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời
điểm thu hồi đất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho người
dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh, phần lớn
các gia đình dùng số tiền bồi thường đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của họ có thể
mua được căn nhà mới. Cịn đối với người dân khu vực vực nơng thơn có thể dùng
khoản tiền bồi thường mua được hai căn nhà cùng một nơi.

Tuy nhiên, ở thành thị cá biệt cũng có một số gia đình sau khi được bồi
thường cũng không mua được căn nhà để ở. Những đối tượng trong diện giải tỏa
mặt bằng thường được hưởng chính sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước, song trên
thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý tài nguyên
đất đai ở các địa phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người nhận khu
đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường là các
đơn vị chịu trách nhiệm thi cơng cơng trình trên khu đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái định cư của Trung Quốc
đều nhằm bảo vệ những người mà sức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để thực
hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì luật về tái định cư của Trung
Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông “đã đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện tái định cư”.


14

b) Thái Lan
Pháp luật đất đai Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, vì
vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải có sự thỏa thuận về sử dụng
đất giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó (Chủ sở hữu) trên cơ sở một hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng BĐS áp dụng cho việc
trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng cơng cộng, an ninh quốc phịng,
luật BE 2530 quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi
thường, các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế
hoạch bồi thường, trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các
cơ quan, ủy ban tính tốn bồi thường tái định cư, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi
thường, trình tự khiếu nại, trình tự đưa ra tịa án.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng BĐS. Bồi

thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu tái định cư được Nhà nước quan tâm đúng mức, luôn đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu TĐC, cho nên họ chủ động được công tác này.
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời thực hiện rất tốt,
việc bố trí cán bộ có thẩm chất, năng lực phục vụ cơng tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng rất được quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện công tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề,
cũng góp phần đẩy mạnh tiến độ cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (Nguyễn
Thị Dung, 2009).
1.4.2. Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam
và tỉnh Điện Biên
a, Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam
Vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển xã hội ngày càng được nhìn
nhận đầy đủ, toàn diện và khoa học, đặc biệt là trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Trong những năm qua, việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và


15

tái định cư ở Việt Nam đã và đang đạt được những hiệu quả nhất định. Nhờ những
thay đổi hợp lý của quy định pháp luật về phương pháp tổ chức và năng lực cán bộ
thực thi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thúc đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng trong các dự án đầu tư gần đây, góp phần giảm bớt tác động tiêu
cực đối với người dân bị thu hồi đất cũng như đối với dự án. Việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã giúp cho đất nước xây dựng cơ sở vật chất,
phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, các dự án trọng điểm của Nhà nước cũng như góp phần chuyển đổi cơ cấu nền
kinh tế, ổn định đời sống sản xuất cho con người có đất bị thu hồi.

Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau gần 7 năm
triển khai thực hiện Luật Đất đai, tổng diện tích đất đã thu hồi là 728.000 ha (trong
đó có 536.0000 ha đất nông nghiệp) để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế. Trong đó, các tỉnh, thành
phố có diện tích đất thu hồi lớn là Đắk Lăk, Điện Biên, Sơn La, Nghệ An, Bình
Phước.... (Bộ Tài ngun và Mơi trường, 2012a).
Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát triển
KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với cơ chế quản lý
kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của người bị thu hồi đất. Việc
tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Trung tâm phát triển
quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để
thực hiện các dự án đầu tư nhất là các dự án đầu tư nhằm mục đích cơng cộng.
Tuy nhiên, việc thực hiện cơng tác này trong thời gian qua cũng cịn những
tồn tại, vướng mắc, và hiện nay vấn đề bồi thường thiệt hại, GPMB đang trở thành
một trong những vấn đề nổi cộm nhất trong công tác quản lý đất đai, làm phát sinh
nhiều khiếu nại của cơng dân.
- Về chính sách: Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian
trước đây chưa thoả đáng, làm thiệt hại lợi ích chính đáng của người có đất bị thu
hồi. Tuy nhiên hiện nay chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được điều
chỉnh ngày càng thoả đáng hơn và về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu thực tế.


16

- Về tổ chức thực hiện: Trong tổ chức thực hiện đã để xảy ra nhiều sai phạm,
là nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, đáng chú ý là các sai phạm sau:
+ Giá đất bồi thường chủ yếu thực hiện theo bảng giá nên trong rất nhiều
trường hợp thấp hơn giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường, đặc biệt là đối với
đất nông nghiệp trong khu vực đô thị. Tiền bồi thường đất nông nghiệp thường

không đủ để nhận chuyển nhượng diện tích đất nơng nghiệp tương tự hoặc không
đủ để chuyển sang làm ngành nghề khác. Nhiều trường hợp bị thu hồi đất ở thì tiền
bồi thường khơng đủ để nhận chuyển nhượng đất ở hoặc mua lại nhà ở mới tại khu
tái định cư.
+ Chưa có sự liên kết giữa các quy định trong việc xác nhận tính hợp thức về
quyền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khi tính tốn mức
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Từ đó dẫn đến việc áp dụng pháp luật ở các địa phương
để giải quyết vấn đề này cũng khác nhau, nhiều trường hợp mang tính chủ quan, khơng
cơng bằng trong xử lý giữa những trường hợp có cùng điều kiện.
+ Tại nhiều dự án, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để giải phóng mặt bằng chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục từ công
khai quy hoạch, thông báo kế hoạch, quyết định thu hồi đất, đề xuất phương án,...
cho tới khâu cưỡng chế.
+ Nhiều dự án chưa có khu tái định cư đã thực hiện thu hồi đất ở.
+ Trong việc thu hồi đất tại một số dự án cịn có những biểu hiện tiêu cực
như trong khu tái định cư bố trí cả những đối tượng không thuộc diện tái định cư,
trong đó có cả những trường hợp là người nhà, người thân của cán bộ lãnh đạo
trong khi nhiều người thuộc diện tái định cư khơng được bố trí.
+ Một số địa phương chưa làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích
cho nhân dân hiểu rõ quy định của pháp luật hoặc né tránh, thiếu cương quyết,
không giải quyết dứt điểm, làm cho việc giải phóng mặt bằng bị kéo dài nhiều năm.
Năng lực của đội ngũ cán bộ làm cơng tác giải phóng mặt bằng cịn hạn chế, thiếu
chuyên nghiệp, lúng túng trong việc giải thích chính sách pháp luật cho nhân dân
(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012a).


×