Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN THU TRANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÀN THU TRANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa



Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, nghiêm túc, chưa được công
bố và sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Bàn Thu Trang

năm 2017


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường và nghiên cứu viết luận văn bản thân tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của nhà trường, các thầy cô giáo, cơ
quan, tổ chức và các cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên; Đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của Thầy giáo Tiến sỹ

Bùi Đình Hòa người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn,
phòng thống kê, phòng tài nguyên môi trường, văn phòng UBND nhân dân huyện
Na Rì; UBND các xã Côn Minh, Quang Phong, Lam Sơn trên địa bàn huyện và các
hộ nông dân các xã đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy, cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy, cô và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Bàn Thu Trang

năm 2017


iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ..................................................... 8
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ............................................. 8
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ...................................................... 9
1.2.3. Các bước xây dựng nông thôn mới ....................................................... 10
1.2.4. Nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới................................. 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 14
1.3.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM .................... 14
1.3.2. Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở .... 14
1.3.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư .................................... 14
1.3.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình ..... 15
1.3.5. Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ
và cộng đồng dân cư tự thực hiện ................................................................... 15
1.4. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM........................................................... 15
1.4.1. Kinh nghiệm về phát triển nông thôn ở các nước trên thế giới ............ 15


iv


1.4.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 28
2.1. Đối tượng, phạm vi .................................................................................. 28
2.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 28
2.1.2. Phạm vi .................................................................................................. 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 29
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 29
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nguồn vốn thực hiện Chương trình ..... 31
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tổ chức bộ máy, cách thức triển khai
thực hiện Chương trình ................................................................................... 31
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32
3.1. Đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến phát triển nông thôn mới trên địa
bàn huyện Na Rì .............................................................................................. 32
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 32
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 32
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ........ 36
3.2.1. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Na
Rì giai đoạn 2011-2016 ................................................................................... 36
3.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại các xã Đặc biệt khó khăn
trên địa bàn huyện Na Rì ................................................................................. 43
3.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới ở các xã ĐBKK trên địa bàn huyện Na Rì ............. 74



v

3.3.1. Chính sách của nhà nước ...................................................................... 74
3.3.2. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ cấp huyện, xã ........................... 77
3.3.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư .................................... 79
3.3.4. Nguồn vốn thực hiện Chương trình ...................................................... 83
3.3.5. Cơ chế quản lý, thanh quyết toán vốn ................................................... 84
3.4. Định hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới ở các xã ĐBKK trên địa bàn huyện Na Rì ..... 86
3.4.1. Định hướng chỉ đạo trong việc thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................. 86
3.4.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì............... 87
3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thực hiện chương trình
xây dựng NTM trên địa bàn xã ĐBKK trên địa bàn huyện Na Rì ................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 99
1. Kết luận ....................................................................................................... 99
2. Kiến nghị ................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban Chỉ đạo

BQL


: Ban Quản lý

CN - DV - NN

: Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐBKK

: Đặc biệt khó khăn

MTQGXDNTM

: Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PTNT

: Phát triển nông thôn


HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

MT

: Môi trường

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NTM

: Nông thôn mới

QCVN


: Quy chuẩn Việt Nam

QH

: Quy hoạch

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân bổ mẫu điều tra ...................................................................... 30
Bảng 3.1. Kết quả thành lập Ban Chỉ đạo, tổ công tác giúp việc BCĐ huyện .... 37
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình
giai đoạn 2011-2016 và nhu cầu vốn cả giai đoạn 2016-2020 ......... 41
Bảng 3.3. Thành lập Ban Quản lý xây dựng NTM xã và Ban phát triển
NTM tại 03 xã nghiên cứu ................................................................ 49
Bảng 3.4. Trình tự lập quy hoạch xã NTM ..................................................... 52
Bảng 3.5. Tình hình tổ chức thực hiện lập đề án NTM cấp xã ....................... 54
Bảng 3.6. Tổng hợp kết các nguồn vốn đã được phân bổ để thực hiện
chương trình NTM ở các xã ĐBKK trên địa bàn huyện Na Rì

giai đoạn 2011-2016 ......................................................................... 58
Bảng 3.7. Kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 03 xã nghiên
cứu giai đoạn 2011 - 2016 ................................................................ 59
Bảng 3.8. Tình hình huy động sức dân ở các xã trên địa bàn huyện Na Rì .... 60
Bảng 3.9. Nhận thức vai trò và kỹ năng tổ chức thực hiện xây dựng
NTM của cán bộ thực hiện chương trình .......................................... 64
Bảng 3.10. Đánh giá của nông dân về thực hiện Chương trình xây dựng
NTM .................................................................................................. 70
Bảng 3.11. Mức độ tham gia, đóng góp của người dân .................................. 80
Bảng 3.12. Lý do không tham gia đóng góp xây dựng NTM ......................... 80
Bảng 3.13. Nhận thức của người dân về nội dung xây dựng NTM ................ 82


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề chiến lược trong xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm thường xuyên của Đảng, Nhà
nước và của cả hệ thống chính trị, là sự nghiệp của toàn thể nhân dân. Sau hơn 20
năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã có rất nhiều Nghị
quyết về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã được ban hành trong đó nổi bật phải
kể đến là Nghị quyết số 26/NQ-TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một chủ
trương đúng đắn, hợp lòng dân, đã được nhân dân đồng tình và hưởng ứng tích cực.
Quán triệt Nghị quyết Trung ương, Chính phủ đã xây dựng chương trình
Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (MTQGXDNTM), trong đó có đề ra 19
tiêu chí thể hiện trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và đời sống nông thôn; xây dựng
kết cấu hạ tầng, văn hóa, giáo dục, y tế, việc làm, giảm nghèo, môi trường, đời
sống, sản xuất, thu nhập của người nông dân; bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự

xã hội trên địa bàn nông thôn; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân, xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn nông thôn; xây dựng
Đảng, hệ thống chính trị vững mạnh. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng và
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới chính là nội dung cụ thể
trong tiến trình tái cơ cấu kinh tế trên địa bàn nông thôn; tái cơ cấu ngành nông
nghiệp; là nội dung cụ thể tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, việc xây dựng nông thôn mới với các chỉ tiêu tổng hợp cũng chính là
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, cải thiện và chăm lo cho đời sống nhân dân
phát triển bền vững trên địa bàn nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp
lòng dân. Hơn 06 năm qua, Chính phủ và các Bộ, ngành, các cấp ủy, chính quyền
cùng cả hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân đã chung vai, góp sức thực hiện
chương trình và đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo nên nhiều chuyển biến mới


2
trong nông nghiệp, nông thôn. Chương trình đã đưa ra hệ thống cơ chế, chính sách
khá đồng bộ. Phong trào thi đua “cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới” do
Thủ tướng Chính phủ phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực
cao và động viên tinh thần của toàn xã hội đối với nông dân, nông thôn. Hệ thống
thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên
rất tích cực, kịp thời đến phong trào xây dựng nông thôn mới; Nông thôn mới đã
hình thành trên thực tế, đáp ứng nguyện vọng của người dân nông thôn, người dân
nhận thức được đây là phong trào của chính mình, không chỉ mang lại lợi ích trước
mắt mà còn lâu dài và trở thành phong trào sâu rộng với nhiều mô hình tốt, cách
làm tốt, ngày càng thu hút sự tham gia của người dân, các doanh nghiệp nhờ đó huy
động được nguồn lực rất lớn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nội dung của chương
trình. Kết quả không chỉ dừng ở các xã đạt chuẩn nông thôn mới mà còn có rất
nhiều huyện đã đạt chuẩn nông thôn mới.
Tuy nhiên, đó là xét về mặt bằng chung của cả nước, nếu xét riêng về tình

hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn vẫn còn thấy nhiều bất cập. Theo Quyết định 2405/QĐ-TTg ngày
10/22/2013, cả nước có 2.233 xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
(ĐBKK)- xã thuộc khu vực III, tính đến tháng 12/2015 cả nước có 1.800 xã đạt
chuẩn nông thôn mới, tuy nhiên chỉ có 54 xã trong tổng số xã đạt chuẩn nông thôn
mới là xã đặc biệt khó khăn (chiếm 3%), chỉ có khoảng 26% xã đặc biệt khó khăn
đạt trên 10 tiêu chí mức đạt tiêu chí bình quân cho xã đặc biệt khó khăn khoảng 8,1
tiêu chí/xã (thấp hơn bình quân chung của cả nước - 12,9 tiêu chí)(Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, 2015]. Đặc biệt, tính đến hết năm 2015, Bắc Kạn là một
trong 4 địa phương chưa có xã nào đạt chuẩn nông thôn mới (Điện Biên, Cao Bằng,
Bắc Kạn và Đắk Nông) Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2015). Những con
số trên đã thể hiện được mức độ rất khó khăn trong việc thực hiện chương trình xây
dựng chương trình nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn như thế nào. Trong
khi đó trên điạ bàn tỉnh Bắc Kạn, huyện Na Rì là một huyện có số xã có điều kiện
KT-XH ĐBKK nhất (13 xã), là huyện có số lượng đồng bào người DTTS chiếm
97%, tỷ lệ hộ nghèo trên 35%, tình hình xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó


3
khăn do có nhiều tiêu chí gần như không thể thực hiện được. Do đó tôi chọn nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và giải pháp xây dựng nông thôn mới ở các xã
đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới ở các xã đặc biệt khó khăn trên
địa bàn huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích những mặt đatj được, hanj chế và nguyên nhân của hạn chế trong
quá trình xây dựng nông thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện
Na rì - tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng

nông thôn mới tại xã đặc biệt khó khăn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học hữu ích cho việc nghiên cứu,
tham khảo trong việc giảng dạy, học tập tại các trường, các viện nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương,
các cấp, các ngành của huyện Na Rì nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung sử dụng
cho việc thực hiện xây dựng chương trình NTM tại các xã đặc biệt khó khăn nói
riêng cũng như các xã trên địa bàn tỉnh nói chung.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tiền đề cho các nhà quảnlý của địa
phương xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính sách trong việc huy
động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng NTM tại các xã có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn trên địa bàn toàn tỉnh.


4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Nông thôn
Trên thế giới nông thôn hiện nay chưa được định nghĩa một cách đồng nhất,
vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thôn được định
nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, nghĩa là nông thôn là
vùng có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng
nông thôn là vùng có mức độ tiếp cận thị trường và sự phát triển của hàng hoá thấp
hơn so với đô thị. Cũng có quan điểm định nghĩa nông thôn là vùng có tỷ lệ dân cư
làm nông nghiệp là chính. Ở Việt Nam, “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp
dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt

động kinh tế, văn hoá - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Từ đó có thể thấy rằng khái niệm nông thôn chỉ mang tính tương đối, có thể
thay đổi theo thời gian và theo quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia
trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, nhìn từ góc độ quản lý có thể hiểu
rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Năm 1975 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra định nghĩa về phát triển nông thôn
như sau: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống
về kinh tế - xã hội của một nhóm người cụ thể (người nghèo ở vùng nông thôn), nó
giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển.” Có quan điểm lại cho rằng PTNT nhằm nâng
cao vị thế về kinh tế - xã hội cho người dân ở nông thôn thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của địa phương (nhân lực, vật lực và trí tuệ).
Ta thấy rằng khái niệm PTNT mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững


5
về môi trường. Thông qua các chiến lược về kinh tế - xã hội của Chính phủ trong
điều kiện của nước ta, PTNT được hiểu: Là quá trình cải thiện có chủ ý một cách
bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân nông thôn, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức
khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
1.1.1.3. Xã Đặc biệt khó khăn
Tại Điều 3 của Quyết định 30/2012/QĐ-TTg có ghi rõ Xã thuộc vùng dân
tộc và miền núi được xác định theo 3 khu vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn
khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại.
* Tiêu chí xã khu vực III giai đoạn 2012-2015 (áp dụng tỷ lệ hộ nghèo, cận

nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011):
Xã khu vực III là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:
a) Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc).
b) Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 45% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo phải
từ 20% trở lên.
c) Có ít nhất 3 trong 5 điều kiện sau:
- Đường trục xã, liên xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa.
- Còn có ít nhất một thôn chưa có điện lưới quốc gia.
- Chưa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trạm y tế xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
- Nhà văn hóa xã chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch.
d) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:
- Còn từ 30% số hộ chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề trên 60%.
- Trên 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chưa đạt chuẩn theo quy định.
đ) Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện:
- Còn từ 20% số hộ trở lên thiếu đất sản xuất theo quy định.


6
- Chưa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã đạt chuẩn.
- Dưới 10% số hộ làm nghề phi nông nghiệp (Chính phủ, 2012).
* Tiêu chí xã khu vực III giai đoạn 2016-2020 (áp dụng chuẩn nghèo đa
chiều theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015):
Tại Điều 3 Quyết định 50/QĐ-TTg ngày 03/11/2016: Xã thuộc vùng dân tộc
thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu vực: Xã khu vực III là xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã
hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại.

* Tiêu chí xã khu vực III:
Xã khu vực III là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau:
a) Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc);
b) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo
từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020;
c) Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông
Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6 điều kiện sau (đối với xã
có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít nhất 2 trong 6 điều kiện):
- Trục chính đường giao thông đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên xã
chưa được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chí nông thôn mới;
- Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa đạt
chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ Y tế;
- Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
- Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của
Bộ Y tế (Chính phủ, 2016).
Vậy ta có thể nói ngắn gọn xã đặc biệt khó khăn là những xã thuộc khu vực III.
1.1.1.4. Nông thôn mới
Trước hết phải hiểu nông thôn mới không phải là thị trấn, thị tứ; thứ hai, không


7
phải là nông thôn truyền thống. Nghĩa là xây dựng nông thôn mới không phải là xây
dựng nông thôn trở thành đô thị vì nó sẽ làm mất những giá trị truyền thống của nông
thôn và không giữ vững được bản sắc văn hoá riêng của nông thôn Việt Nam.
Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác
nhau, nhìn chung mô hình nông thôn mới được xây dựng ở cấp xã, thôn phát triển

toàn diện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, dân chủ, văn minh.
Xây dựng nông thôn mới là quá trình làm đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế góp phần thực hiện
chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời làm thay đổi về cơ sở vật
chất và đời sống văn hoá tinh thần của người dân, qua đó thu hẹp khoảng cách về
đời sống giữa nông thôn và thành thị.
Đảng, Nhà nước ta xác định đây là một quá trình lâu dài và liên tục cần sự
tập trung lãnh chỉ đạo về đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa
phương trong giai đoạn hiện nay cũng như sau này. Với mục tiêu xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự
lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh
công nông và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc,
đảm bảo thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định
hướng XHCN.
1.1.1.5. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi
sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các
chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể
khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển
(đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên
tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ,


8
chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.

Như vậy, có thể hiểu “Xây dựng NTM là cuộc vận động lớn để cộng đồng
dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng làng, xã của mình khang trang, sạch đẹp,
sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng cao; nếp sống
văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập và đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao”.
Từ Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ thì: Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM.
1.1.1.6. Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM quy định đơn vị NTM có 3 cấp:
- Xã NTM (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM);
- Huyện NTM (khi có 75% số xã NTM);
- Tỉnh NTM (khi có 75% số thành phố NTM).
1.1.1.7. Bộ tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2009-2015 được quy định
tại Quyết định số 491/QĐ-TTg Chính phủ ngày 16 tháng 4 năm 2009.
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 được quy định
tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 quyết về việc ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.
1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch đẹp; phát
triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn diện; có nếp sống
văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật
chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông
dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt



9
được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng nông thôn như:
điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi còn nhiều yếu kém; sản xuất nông nghiệp
manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản còn thấp, bảo quản chế biến chưa gắn với
thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng
khoa học công nghệ còn chậm. Thu nhập của nông dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao;
kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của
nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một;
môi trường và an ninh nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc...
Nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp, một nước công nghiệp
không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. Vì vậy, phải tiến
hành xây dựng xã nông thôn mới.
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Các nội dung hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải
hướng tới mục tiêu thực hiện đạt chuẩn 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi một số
tiêu chí xây dựng NTM.
- Giai đoạn 2016-2020 các tiêu chí để thực hiện CTMTQG NTM được thay
thế bởi Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 Quyết định về việc ban hành
bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Trong giai đoạn
này vẫn giữ nguyên 19 tiêu chí, tuy nhiên các chỉ tiêu cần đạt được trong giai đoạn
này có tăng so với giai đoạn trước, cơ chế giai đoạn này có tạo cơ chế mở hơn như:
có một số tiêu chí tùy vào từng điều kiện của địa phương mà Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định được có đạt chuẩn hay không chứ không cứng nhắc, rập khuôn như giai
đoạn trước.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban

hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết
định và tổ chức thực hiện.


10
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các
thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và
cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ
thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Toàn dân xây dựng nông thôn mới” do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
1.2.3. Các bước xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện)
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu

chí quốc gia NTM.
Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng NTM (gồm kế hoạch tổng thể đến
2020, kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch từng năm cho
giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016- 2020).
Bước 5: Xây dựng quy hoạch NTM.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án (kế hoạch)
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án.


11
1.2.4. Nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11
nội dung sau:
1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Để đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; Phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
2) Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội
Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới;
Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và bảo vệ hệ thống giao
thông trên địa bàn xã.
Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt
và sản xuất trên địa bàn xã.
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao trên địa bàn xã.
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa

bàn xã.
Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên
địa bàn xã.
Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ.
Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.
3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10;12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao;


12
Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông -lâm - ngư nghiệp;
Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp;
Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
4) Giảm nghèo và an sinh xã hội
Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM;
Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo:
Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;

Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh
tế ở nông thôn;
6) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực Y tế, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.


13
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia nông thôn mới.
9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm
bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y
tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải
thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn;
Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây

xanh ở các công trình công cộng...
10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới;
Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ
tiêu chuẩn về công tác tại xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới.
Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ
nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;


14
Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho
lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội
trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới
1.3.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước về xây dựng NTM
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc tổ chức thực
hiện chương trình xây dựng NTM; chính sách về xây dựng NTM được đề cập trong
đề tài này được hiểu là một hệ thống các quan điểm, chủ trương, biện pháp nhằm
tạo hàng lang, cơ sở pháp lý để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. Các quan
điểm, chủ trương, biện pháp được thể hiện bằng một hệ thống chính sách, cơ chế cụ
thể nhằm hướng việc thực hiện Chương trình đạt được mục tiêu đề ra. Vì vậy, việc

nghiên cứu hoạch định và ban hành chủ trương chính sách cần phải xuất phát từ
thực tiễn cuộc sống, chính sách phải cụ thể, đồng bộ, chặt chẽ để các cấp, ngành và
các địa phương thuận lợi trong chỉ đạo, điều hành và thực hiện.
1.3.2. Năng lực tổ chức triển khai xây dựng NTM của đội ngũ cán bộ cơ sở
Là khâu quan trọng, quyết định hiệu quả quá trình xây dựng NTM. Từ công
tác lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt, giải ngân, giám sát và đánh giá các hoạt
động triển khai, công tác tuyên truyền, vận động, huy động và quản lý nguồn lực,...
Tầm quan trọng đó đòi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến thức và năng lực
tương đối tổng hợp. Vì vậy, cần thường xuyên đào tạo, nâng cao năng lực trình độ
cho đội ngũ cán bộ các cấp làm công tác xây dựng NTM; đây cũng là một trong 19
tiêu chí cần phải đạt được trong mục tiêu xây dựng NTM.
1.3.3. Nhận thức của người dân và cộng đồng dân cư
Người dân đóng vai trò chủ thể trong xây dựng NTM. Vì vậy, nếu nhận thức
của người dân và cộng đồng được nâng cao, họ hiểu được mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng của chương trình xây dựng NTM thì họ sẽ tham gia và ủng hộ cho
Chương trình và ngược lại. Chính vì vậy, cần đẩy mạnh và làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động xây dựng NTM đồng thời chính quyền cấp xã cần tạo điều kiện để
mỗi người dân và cộng đồng phát huy được được vai trò chủ thể của họ.


15
1.3.4. Khả năng huy động và quản lý nguồn vốn thực hiện Chương trình
Xây dựng NTM là một quá trình chứ không đơn thuần là một chương trình,
dự án đầu tư mà là một công trình đồ sộ và để thành công cần rất nhiều kinh phí. Vì
vậy, cần phải huy động, tổng hợp được nhiều nguồn lực xây dựng NTM. Khả năng
huy động vốn ở mỗi địa phương là khác nhau tuy nhiên ngoài tranh thủ nguồn vốn
ngân sách cần phải tận dụng tối đa nguồn vốn của doanh nghiệp, tín dụng và đặc
biệt là sự đóng góp công sức, tiền của người dân và cộng đồng. Nơi nào huy động
được nhiều nguồn lực thì triển khai thuận lợi và ngược lại. Bên cạnh việc huy động
được các nguồn lực thì việc quản lý nguồn lực xây dựng NTM cũng rất quan trọng

để bảo toàn, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong xây dựng NTM;
1.3.5. Cơ chế giải ngân vốn nhà nước hỗ trợ cho các dự án do nhóm thợ và cộng
đồng dân cư tự thực hiện
Đây là điểm mấu chốt, cơ chế này liên quan đến việc cấp vốn đầu tư, các thủ
tục tạm ứng, thanh quyết toán. Mặt khác cần đảm bảo phát huy cao độ các nguồn tài
chính từ ngân sách nhà nước, sự tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, HTX, huy
động sức dân và cộng đồng. Trong điều kiện dân còn nghèo sự đóng góp có thể
không phải bằng tiền mà bằng sức lực và hiện vật thông qua khai thác và sử dụng
các nguyên liệu địa phương. Vì vậy, cơ chế thanh quyết toán các nội dung, hạng
mục của chương trình cần gọn nhẹ, đơn giản tránh rườm rà, phức tạp (Cổng thông
tin điện tử huyện Phù Ninh, 2015).
1.4. Cơ sở thực tiễn về xây dựng NTM
1.4.1. Kinh nghiệm về phát triển nông thôn ở các nước trên thế giới
1.4.1.1. Ở Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của
chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu
tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong


16
trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng
mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình
phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây
dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8

năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong
8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631 km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322 m đường; cứng hóa đường
ngõ xóm 42.220 km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu
(Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839 km đê, kè, xây
24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi
thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do
dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho
phong trào.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết: Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn
Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật
tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án
nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi
công, nghiệm thu công trình.
Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu.


×