Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán CPSX & tính GTSP tại Cty Xe đạp Thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.71 KB, 77 trang )

Lời Nói Đầu
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có
tất cả các doanh nghiệp . sự quản lý của nhà nớc đã đem lại sự khởi đầu mới cho
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, đối với doanh nghiệp , kế toán đợc coi là ngôn
ngữ của kinh doanh ,là phơng tiện giao tiếp giữa doanh nghiệp với các đối tợng có
quan hệ với doanh nghiệp ,nó cung cấp thông tin kinh tế tài chính hữu ích cho các
đối tợng trong việc đề ra các quyết định kinh tế hợp lý có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp .Không những thế ,kế toán còn là một khoa học hoặc nghệ thuật
của việc ghi chép, phân loại tổng hợp và giải thích các nghiệp vụ kinh tế tài chính
của một tổ chức làm căn cứ cho các quyết định kinh tế .Nói rõ hơn ,để đáp ứng đ-
ợc những qui luật cạnh tranh khắc nghiệt đòi hỏi các nhà sản xuất phải tìm ra cho
mình những hớng đi phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao.
Thực tế cho thấy những năm trớc công tác quản lý kinh doanh của các nhà
doanh nghiệp còn nhiều hạn chế,mang nặng lối quản lý bao cấp và phơng thức sản
xuất lạc hậu.Trớc tình hình đó,việc đổi mới cơ chế thị trờng quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nớc đồng thời đổi mới công nghệ sản xuất,mẫu mã sản phẩm
thay đổi kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trờng là tất yếu đối với các doanh nghiệp
sản xuất tiêu dùng.
Trong kinh doanh đợc tự chủ,đợc hạch toán độc lập và tự do cạnh tranh
trong khuôn khổ pháp luật.Bên cạnh những doanh nghiệp trong nớc đã tham gia
cạnh tranh hết sức gay gắt thì hàng hoá ngoại nhập và các đối thủ nớc ngoài cũng
là mối quan tâm không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Nh vậy,muốn doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận là cao nhất phải quan tâm
đến nhiều vấn đề nhng quan trọng nhất là giá thành sản phẩm .Đánh giá chi phí
sản xuất đúng,đủ,hợp lý là tiền đề cho doanh nghiệp trong việc xác định chính xác
giá thành sản phẩm từ đó xác định đợc lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Do vậy,công tác quản lý,công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm .
Qua vài năm gần đây công ty xe đạp-xe máy Thống Nhất đã từng bớc


hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm đạt đ-
ợc lợi nhuận nh mong muốn.Công tác nay đã đợc đổi mới kịp thời nhằm phát huy
tác dụng trong cơ chế thị trờng .Xuất phát từ mặt lí luận và thực tiễn đặt ra cho

1
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Sau khi đi sâu vào
khảo sát và nghiên cứu tình hình thực tế về công ty xe đạp-xe máy Thống Nhất em
đã lựa chọn đề tài "kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
công ty xe đạp Thống nhất " cho chuyên đề của mình với mong muốn rèn luyện
kĩ năng nghề nghiệp .
Do trình độ,kinh nghiệm còn nhiều hạn chế em mong nhận đợc sự giúp
đỡ,đóng góp của thầy cô giáo và các cô trong phòng tài vụ để em có thể hiểu đợc
vấn đề 1 cách sâu sắc hơn và em có thể thực hành thực hành đợc lý thuyết đã học ở
công ty .
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm .
Ch ơng II : Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp .
Ch ơng III : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chiphí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp .



2
Ch ơng I : Các vấn đề chung về chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
******************************************************
Khi cạnh tranh trở thành quy luật và phát triển thì bất kỳ một doanh nghiệp
nào bắt tay vào sản xuất hoặc xem xét một phơng

án kinh doanh đều phải quan tâm đến nhiều vấn đề .Quá trình sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp
khai thác,sử dụng lao động vật t,tiền vốn.......để sản xuất kinh doanh sản
phẩm lao vụ,dịch vụ .Đó là quá trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động
sống nh:chi phí tiền lơng,tiền công,tiền trích BHXH...gắn với việc sử dụng lao
động,chi phí về lao động
vật hoá nh chi phí về vật liệu,CCDC,TSCĐ......để thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh .Trong điều kiện phải đối mặt với nhiều khó khăn để có thể giải
quyết vấn đề đó các doanh nghiệp phải nắm bắt đợc thông tin .Và không chỉ là
những thông tin chung về tài sản,nguồn vốn,hoạt động sản xuất,....,mà các nhà
quản lý cần có trong tay cả những thông chi tiết về khả năng sinh lợi của từng sản
phẩm,lao vụ,cơ cấu và khả năng giảm chi phí .Nói cách khác,phải là những thông
tin toàn diện về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp để các chủ doanh nghiệp có
đợc những quyết định đúng nhất cho việc quản lý và điều hành để có hiệu quả hoạt
động kinh tế tài chính của đơn vị .Mặt khác,với t cách là một chủ thể kinh tế,
mục tiêu của doanh nghiệp là kinh doanh thu đợc lợi nhuận cao nhất nghĩa là
với chi phí thấp nhất đạt đợc một khoản thu lớn nhất.Bên cạnh việc tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh,doanh nghiệp phải có những mặt hàng
đẹp và phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng .Không những thế,doanh nghiệp
còn phải tạo ra doanh thu để bù đắp cho mọi chi phí sản xuất mà còn phải doanh
lợi để tăng tích luỹ .
Vậy vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là:
_Làm thế nào xác định chính xác mức chi phí bỏ ra ?
_Tiết kiệm chi phí bằng cách nào ?
_Hạ giá thành đến mức nào ?
_Kết quả kinh doanh thu đợc là bao nhiêu ?

3
Để giải quyết đợc vấn đề trên phải dựa trên cơ sở kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm .

1.1/Đặc điểm tổ chức sản xuất của nghành sản xuất công nghiệp :
_Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất để đáp ứng nhu cấp tiêu dùng của xã hội .Hoạt động sản xuất kinh doanh
của 1 doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là sản xuất sản phẩm,tiêu thụ các loại sản
phẩm đó trên thị trờng,
ngoài những hoạt động đó các doanh nghiệp sản xuất còn tiến hành các hoạt
động khác nh thực hiện cung cấp 1 số loại lao vụ,dịch vụ,hoạt động đầu t tài chính
.
_Trong quá trình tạo ra sản phẩm,doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật t
nh nguyên vật liệu,nhiên liệu...và phải chịu sự hao mòn của máy móc,thiết
bị,CCDC,phải trả lơng công nhân viên .Các chi phí này có tính chất thờng xuyên
và gắn liền với quá trình tạo ra sản phẩm .Do vậy,trong suốt quá trình hoạt động
tạo ra sản phẩm các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí
phát sinh,phải kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí,hạn chế các
khoản chi phí ngoài kế hoạch,các khoản thiệt hại,mất mát,h hỏng...và phải có
những biện pháp ngăn chặn kịp thời .Bởi lẽ mỗi chi phí không hợp lý đều làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và làm tăng giá thành sản phẩm .
_Tại 1 doanh nghiệp sản xuất,khi nói đến chi phí sản xuất thì không thể
không nói đến giá thành sản phẩm sản xuất vì giá thành sản phẩm là biểu hiện
bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho 1 khối lợng sản phẩm nhất định đã hoàn
thành .Hiện nay không có sự độc quyền về giá cả dới mọi hình thức mà ngợc
lại,trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp còn dùng giá bán là một trong
những vũ khí để cạnh tranh với nhau .Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng vững
nhất trên thị trờng thì luôn phải tìm cách nâng cao chất lợng và giá thành sản
phẩm .Trên góc độ quản lý của 1 doanh nghiệp không có cách lựa chọn nào đứng
vững chắc hơn,lâu bền hơn là tổ chức quản lý tốt việc sản xuất sản phẩm nhằm
giảm chi phí,hạ giá thành sản phẩm xuống mức thấp nhất có thể đợc .Vì vậy,chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà
doanh nghiệp quan tâm .
Do chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm gắn liền với kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh nên việc phân tích và đánh giá đứng đắn kết quả sản xuất
kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác khi có kết quả tập
hợp chi phí sản xuất chính xác và đầy đủ .

4
Xuất phát từ những lý do trên có thể thấy tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng,là yêu cầu
cấp bách trong nền kinh tế thị trờng và là điều kiện kiên quyết để quản lý chặt chẽ
chi phi sản xuất và góp phần hạ giá thành sản phẩm .
1.2/Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất
chủ yếu .
1.2.a/Khái niệm chi phí sản xuất :
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải thờng
xuyên đầu t các loại chi phí khác nhau để đạt đợc mục đích là tạo ra khối lợng sản
phẩm lao vụ hoặc khối lợng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất và nhằm
mục đích kiếm lời .Do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nắm chắc khái
niệm bản chất về về chi phí .Các loại chi phí hình thành theo quá trình sản xuất đ-
ợc chia ra làm 2 loại chi phí chính là chi phí về lao động sống và lao động vật
hoá :
+Chi phí về lao động sống:là tiền công và các khoản phải trả khác mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động .
+Chi phí về lao động vật hoá :là toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật
liệu hay TSCĐ....dùng cho sản xuất kinh doanh .
Ngoài 2 loại chi phí trên còn có các loại chi phí khác .Đó là chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến quá trình lao động sản xuất kinh doanh .Tất cả
các loại chi phí đó đều đợc biểu hiện dới dạng tiền tệ để phục vụ cho quá trình trao
đổi trong lu thông .
Thực chất chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống,lao động vật hoá và những chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ

sản phẩm trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền .
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản
xuất .Nền sản xuất xã hội của bất kì phơng thức nào cũng gắn liền với sự vận động
và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên
quá trình sản xuất .Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết
hợp ba yếu tố :t liệu lao động,đối tợng lao động và sức lao động .Đồng thời quá
trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân 3 yếu
tố trên .

5
Nh vậy để tiến hành sản xuất hàng hoá ngời sản xuất phải bỏ chi phí về
thù lao lao động,t liệu lao động và đối tợng lao động.
Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản
xuất là tất yếu khách quan không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của sản xuất .
1.2.b/Các cách phân loại chi phí sản xuất :
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính
chất kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
cũng khác nhau trên cơ sở đó yêu cầu và phơng pháp quản lí các chi phi khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lí và hạch toán chi phí sản xuất cần phải tiến
hành phân loại chi phí.
Để quản lí CPSX một cách chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm và đảm bảo việc hạch toán chặt chẽ ta phải tiến hành phân loại CPSX và
tinhs giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho việc kiểm tra, theo dõi công tác kế
toán.
Xét về mặt lí thuyết cũng nh thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khác
nhau. Nhng mỗi cách phân loại đều đáp ứng đợc phần nào mục đích quản lí, hạch
toán, kiểm tra, kiểm sosat chi phí ở góc độ khác nhau. Vì vậy, các cách phân loại
đều tồn tại bổ xung cho nhau va giữ vai trò nhất định trong quản lí chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện rõ những lời nói trên sau đây là các cách
phân loại chi phí:

* Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- CPSX kinh doanh: hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lí.
- Chi phí hoạt động tài chính: hoạt động về vốn và đầu t tài chính doanh
nghiệp .
- Chi phí bất thờng: chi phí ngoài dự kiến
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc xác định phục vụ
cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh
đứng đắn cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng.
* Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế:
- CPNL, VL : bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu, VLC,VLP,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị XDCB , CCDC mà doanh nghiệp đã
sử dung cho hoạt động sản xuất.

6
-CP nhân công : là toàn bộ số tiền lơng,tiền công phải trả,,tiền trích BHXH-
BHYT,KPGD của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp .
-CP khấu hao TSCĐ :là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho
sản xuất của doanh nghiệp .
-CP dịch vụ mua ngoài : là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch
vụ mua từ bên ngoài: tiền điện,tiền nớc,tiền bu phí điện thoại...phục vụ cho hoạt
động sản xuất của DN.
-CP khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền cha phản ánh vào
các chi phí trên dùng vào sản xuất kinh doanh .
*Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất .Theo cách phân loại này căn cứ vào
mục đích,công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí
khác nhau,mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí .Vậy chi phí sản xuất đợc chia
thành các khoản mục chi phí sau:

_CPNVL trực tiếp:bao gồm CP về NVLC,NVLP,nhiên liệu sử dụng vào mục
đích trực tiếp sản xuất sản phẩm .Không tính vào khoản mục này những chi phí
NVL sử dụng vào mục đích chung và những hoạt động ngoaì sản xuất .
_CPNC trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lơng,tiền ăn ca,số tiền trích
BHXH,BHYT,KPCDD của công nhân trực tiếp sản xuất .
_CPSXC: là chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản xuất
(trừ CPVL và CPNC trực tiếp)
Ngoài ra,khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu
giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng .
*Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lợng sản phẩm sản xuất :
_Chi phí biến đổi (biến phí): là CP có thể thay đổi về tổng số tơng quan tỉ lệ
thuận với sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ .Thuộc loại chi phí
này có chi phí NVL trực tiếp ,CPNC trực tiếp .
_Chi phí cố định (định phí): là CP không thay đổi tổng số khi có
sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất nh chi phí khấu hao TSCDD theo
phơng pháp bình luận,chi phí điện thắp sáng...Ngoài những cách phân loại phổ

7
biến trên,trong quá trình nghiên cứu chi phí còn có thể phân theo quan hệ với quá
trình sản xuất (chia thành CP trực tiếp và CP gián tiếp),phân loại theo khả năng
kiểm soát (chia thành chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc).........
1.3/ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh:
Quá trình sản xuất ra sản phẩm cũng là quá trình doanh nghiệp phải bỏ ra
các chi phí cho sản xuất .Đây là điều kiện vật chất bắt buộc để đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp .Để tồn tại và phát triển mọi doanh nghiệp đều phải tìm nhiều
biện pháp,sử dụng các công cụ kinh tế để cắt giảm chi phí một cách hợp lý .Muốn
có đợc những quyết định đứng đắn,kịp thời đối với hoạt động của doanh nghiệp
các nhà quản lý cần phải đợc cung cấp đầy đủ kịp thời và chính xác các thông tin

nhiều mặt của thị trờng cũng nh nội bộ doanh nghiệp .Đặc biệt là các thông tin về
chi phí sản xuất,mỗi nghành sản xuất vật chất của xã hội đều có những đặc điểm
kỹ thuật riêng và từ đó hình thành nên các loại chi phí khác nhau, chính vì vậy
trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc
quản lý chi phí,phải có những kế hoạch dự toán chi phối đối với từng kỳ kinh
doanh .Việc xác định chính xác những khoản mục chi phí phát sinh trong doanh
nghiệp có tác động tới việc tính giá thành sản phẩm .Vì vậy đợc cung cấp các
thông tin đầy đủ chính xác về chi phí sản xuất sẽ dẫn đến việc đa ra quyết định
đúng nhất cho quản trị doanh nghiệp .
1.4/Giá thành sản phẩm,phân loại giá thành sản phẩm:
1.4.a/Khái niệm:
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm 2 mặt: hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất .Tất cả các khoản chi phí phát sinh và các khoản chi phí
tích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ,dịch vụ đã hoàn thành trong
kì sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm .Nh vậy chỉ tiêu giá thành sản phẩm đợc
tính đối với số lợng sản phẩm,lao vụ đã hoàn thành khi kết thúc toàn bộ qui trình
sản xuất hay 1 số giai đoạn của quá trình sản xuất .Trên phạm vi nhất định,giá
thành sản phẩm vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan .
Theo kế toán Việt Nam giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp,phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất,kết quả sử dụng các loại tài sản,vật t-
,lao động,tiền vốn trong quá trình sản xuất .
Cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm sản xuất đợc khối
lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất. Nh
vậy, trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc

8
gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn đẻ tái sản xuất ở doanh
nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực tế
của t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có
liên quan tới việc bù đắp giản đơn. Để đáp ứng các yeu cầu quản lý kế toán và kế

hoạch hoá giá thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc
xem xét dơứi nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Việc phân loại giá thành
sẽ giúp phân tích đợc nững biến động của chỉ tiêu giá thành và chiều hơngs của
chúng để có biện pháp quản lý thích hợp.
1.4.2/ Phân loại giá thành sản phẩm:
1.4.2.1/ Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số tính giá thành:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩmđợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp là căn cứ để phân tích kế hoạch hoá giá thành.
Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hànhvà chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng
đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là
công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định kết
quả sử dụng tài sản, vật t, lao động giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất
nâng cao hiệu quả sán xuât kinh doanh.
Giá thành Thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp đợc và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp là kết quả để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2/ Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xởng bao gồm chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí sán xuất chung tính cho sản phẩm công việc lao vụ
hoàn thành. Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập
kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các
doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là
căn cứ tính toán để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5/ Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất, đối t ợng tính giá thành sản phẩm :


9
1.5.1/ Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác
tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế
toán chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có
thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí
sản xuất từ khâu từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liẹu mở và ghi sổ kế toán.
Căn cứ để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trinh sản xuất.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuât của doanh nghiệp.
Qui trình công nghệ sản xuât, chế tạo sản phẩm.
Đặc điểm của sản phẩm ( đăc điểm kỹ thuật, đặc điểm s dụng, đặc điểm th-
ơng phẩm... ).
Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của nghành công nghiệp có thể là loại sản
phẩm dịch vụ, nhóm sản phẩm cùng loại, chi tiết, bộ phận sản phẩm, phân xởng,
bộ phận, giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.5.2/ Đối t ợng tính giá thành sản phẩm:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Xác định đối tơng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức
các (bảng) tính giá thành, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp và tiến
hành tính giá thành. Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành là: Đặc điểm tổ
chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuât sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý
của doanh nghiệp.
Xết về mặt tổ chức sản xuất:
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (nh xí nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng

cơ bản ...) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tợng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt sản phẩm theo đơn đặt hàng thì đối tợng
tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.

10
Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm, khjối lợng sản xuất lớn (nh dệt vải, bánh
kẹo...) thì mỗi loại sản phẩm là đối tợng tính giá thành.
Xét về mặt qui trình công nghệ sản xuất:
Nếu qui trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành ở cuối qui trình sản xuất.
Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính
giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là cả nửa thành phẩm tự chế biến.
Nếu qui trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính
giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn thành.
1.6/ Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và
giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện đợc các nhiệm vụ các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
Căn c vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành trên cơ sở tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phơng pháp
tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất bằng phơng pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những
số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí qui định xác
định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vân dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành
đơn vị, thực tế của các đối tợng tính giá thành theo đúng các khoản mục qui định
và đúng kỳ tính giá sản phẩm đã xác định.

Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch hoá giá thành và kế hoạch hạ giá thành
sản phẩm phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu
không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
1.7/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1.7.1/ Tài khoản kế toán chủ yếu s dụng :
Kết cấu:

11


12

Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
TK 152 TK621 TK152
(1)VL xuất kho sử dụng trực tiếp cho sx (4)VL không sử dụng hết cho sx sản phẩm thục hiện
sản phẩm, thực hiện dịch vụ dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho
TK133
Thuế GTGT
TK 111,112,141,131... đầu vào
TK154
(2) (5)cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển CP NL, VL trực

(3)Mua VL (không qua kho) sử dụng tiếp theo dối tợng tập hợp CP (theo phơng pháp KKTX )

ngay cho SXSP thực hiện dịch vụ
TK611 TK 631
(6)Trị giá NL, VL xuất kho sử dụng (7)Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển CPNLVL trực tiếp


trong kỳ cho SXSP thực hiện dịch vụ theo đối tợng tập hợp chi phí (Theo phơng pháp KKĐK )
1.7.2/TK622:
Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông lâm, ng nghiệp, XDCB, dịch vụ

13
Trị giá thực tế
của NL, VL xuất
dùng trực tiếp
cho SXSP hoặc
thực hiện lao vụ,
dịch vụ trong kỳ.
TK 621
Trị giá NL,VL sử dụng
không hết nhập lại kho.
Giá trị phế liệu thu hồi.
Phân bổ CPNL,VL cho
các đối tượng chịu chi phí
và kết chuyển vào TK liên
quan.
Kết cấu:
TK622


TK622 không có số d cuối kỳ.
TK 334 TK622 TK154

Tiền lơng, tiền công, phụ cấp tiền Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển CPNC
ăn ca phải trả công nhân trực tiếp trực tiếp theo đối tợng tập hợp chi phí


sản xuất và kinh doanh dịch vụ (theo phơng pháp KKTX)

TK 335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất TK631
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết chuyển
CPNC trực tiếp theo đối tợng tập hợp
chi phí (Theo phơng pháp KKĐK)
TK338
Các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
1.7.3/Tài khoản 627:
Dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở
phân xởng, bộ phận sản xuất, đội, công trờng.
TK6271 Chi phí nhân viên phân xởng. Phản ánh về chi phí tiền lơng, các
khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng.
TK6272 Chi phí vật liệu. Gồm những chi phí vật liệu cho công tác quản lý
phân xởng và vật liệu dùng cho bảo dỡng, sữa chữa TSCĐ phân xởng.
TK6273 Chi phí dụng cụ sản xuất . Là giá trị dụng cụ, công cụ dùng cho
phân xởng sản xuất.

14
- Tập hợp các chi phí nhân
công trực tiếp SXSP hoặc
thực hiện lao vụ phát sinh
trong kỳ
- Phân bổ & kết chuyển
CPNC trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí có
liên quan
TK6274 Chi phí khấu hao TSCĐ. Phản ánh các khoản khấu hao máy móc,

thiết bị, nhà cửa, vật kiế trúc dùng cho phân xởng sản xuất.
TK6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài. Phản ánh toàn bộ giá trị dịch vụ mua
ngoài dùng cho phân xởng sản xuất.
TK6278 Chi phí khác bằng tiền. Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi ra phục
vụ cho phân xởng, bộ phậ sản xuất cha đợc tính vào năm tiểu khoản trên.

15
Kết cấu:
TK627
TK627 không có số d.
TK334,338 TK627 TK111,112,152,...
Chi phí nhân viên Các khoản giảm thu giảm chi
TK152,153 TK154
Chi phí vật liệu, công Cuối kỳ tính toán, phân bổ và
kết chuyển CPSX chung theo
đối tợng tập hợp chi phí
(theo phơng pháp KKTX)
TK214
Chi phí KHTSCĐ dùng cho SXSP
thực hiên dịch vụ
TK631
TK142,335
Chi phí phân bổ dần, Cuối kỳ tính, phân bổ & kết chuyển
chi phí trích trớc CPSXC theo đối tợng tập hợp CP
(theo phơng pháp KKĐK)
TK111,112,141,131,...
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
TK133
Tính thuế GTGT đầu vào

khôngđợc khấu trừ

nếu đợc tính vào CPSXC
1.7.4/TK154 : dùng để tổng hợp CPSX kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ ở DN áp dụng hạch toán hàng tồn kho phơng pháp KKTX

16
-Các chi phí sản
xuất chung phát
sinh trong kỳ
-Các khoản giảm
CPSX chung.
-Kết chuyển CPSX
chung vào TK154,
TK631 để tính giá
thành
TK154
TK621 TK154 TK 138
Cuối kỳkế toán kết chuyển CPNLVL Trị giá SP hỏng không sửa chữa đợc, ngời
1.8) Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kì . Để
tính đợc giá thành cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành , kế toán phải tiến hành
đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì . Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán , xác
định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu . Việc đánh giá
sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực
, hợp lý của giá thành sản xuất hoàn thành trong kỳ . Tuy nhiên việc tính toán giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc rất phức tạp , khó có thể thực hiện
đợc một cách chính xác tuyệt đối . Để đánh giá sản phẩm làm dở đợc chính xác
hơn kế toán phải tiến hành kiểm kê chính xác sản lợng sản phẩm dở trên các giai
đoạn công nghệ sản xuất , xác định đợc mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm
làm dở và áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm thích hợp . Tuỳ thuộc vào đặc

điểm , tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất sản phẩm , về quy trình công nghệ , về
tính chất cấu thành của chi phí sản xuất & yêu cầu trình độ quản lý của từng
doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm cuối kỳ . Hiện nay ,
trong các doanh nghiệp sản phẩm làm dở cuối kỳ có thể đợc đánh giá theo một
trong các phơng pháp sau :

17
- Kết chuyển CPNLVL
trực tiếp, CPNC trực tiếp
& CPSXC
-Giá trị phế liệu thu hồi, khoản xử lý
thiệt hại SP không tính vào giá thành
-Giá thành SX thực tế của SP, lao vụ đã
hoàn thành trong kỳ
-Giá trị VL, CC, hàng hoá gia công
nhập lại kho
SD: p/ ánh CPSX của SP lao
vụ còn dở dang cuối kỳ
1.8.1) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu vật liệu trực
tiếp.
Theo phơng pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp , còn các chi phí khác : CPNC trực tiếp & CPSXC tính
hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ .
Công thức :
Dđk + Cn
Dck = x Qd
Qsp + Qd
Trong đó : Dck & Ddk : Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ & đầu kỳ.
Qsp & Qd : Sản lợng của sản phẩm hoàn thành & sản phẩm dở dang cuối kỳ
.

Cn : CPNLVL trực tiếp phát sinh trong kỳ .
Trờng hợp DN có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp , chế biến
kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì chi phí sản
xuất sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tímh theo CPNLVL trực
tiếp còn CPSXSP dở dang ở các giai đoạn sau phải tính theo giá bán thàmh phẩm
của giai đoạn trớc đó chuyển sang .
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNLVL trực tiếp.
- Ưu điểm : Tính toán đơn giản , khối lợng công việc tính tián ít .
- Nhợc điểm : Độ chính xác không cao vì CPSX cho sản phẩm dở dang chỉ
tính có một khoản CPNLVL trực tiếp . Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp
trong trờng hợp CPNLVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX khối lợng
sản phẩm dở dang cuối kỳ & không biến động nhiều so với đầu kỳ .
1.8 . 2) Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối l ợng sản phẩm hopàn
thành t ơng đ ơng .
Theo phơng pháp này , căn cứ vào khối lợng của sản phẩm dở dang & mức
độ chế biến hoàn thành của chúng để quy đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra
khối lợng hoàn thành tơng đơng . Sau đó lần lợt tính từng khoản CPSX cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ sau .
Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất nh
CPNLVL trực tiếp hoặc CPVLC trực tiếp sản xuất thì tính cho sản phẩm dở dang
theo công thức :
Dđk + Cn

18
Dck = x Qd (1)
Qsp + Qd
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến nh
CPNC trực tiếp , CPSXC thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức :



Dđk + Cn
Dck = x Q
'
d (2)
Qsp + Q
'
d
Q
'
d = Qd x % HT
Trong đó : Q
'
d : Khối lợng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lợng sản
phẩm hoàn thành tơng đơng theo mức độ chế biến hoàn thành . Đối với DN chế
biến phức tạp kiểu liên tục thì các khoản mục chi phí của giai đoạn trớc chuyển
sang giai đoạn sau tính cho giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của giai đoạn sau
theo công thức (1) .
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng
có u , nhợc điểm sau :
- Ưu điểm : Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao hơn vì chi phí
cho sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí .
- Nhợc điểm : Khối lợng tính toán lớn , mất nhiều thời gian khi kiểm kê sản
phẩm dở dang cần phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở
dang ở từng bớc công nghệ , công việc này khá phức tạp . Các DN áp dụng phơng
pháp này thờng phải lập các bảng tính sẵn để tính toán đợc nhanh .
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng
thích hợp với những sản phẩm có tỷ trọng CPNLVL trực tiếp trong tổng chi phí
không lớn lắm , khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều & biến động lớn so với
đầu kỳ .
Đối với những DN có khối lợng sản phẩm dở dang ở các khâu trên dây

chuyền sản xuất tơng đối đồng đều có thể vận dụng mức đọ chế biến hoàn thành
50% để giảm bớt công việc xác định mức độ hoàn thành ở từng giai đoạn .
1.8.3) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức .

19
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp
dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi phí sản xuất
hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định mức .
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất & định mức từng khoản mục chi phí
đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí
định mức của khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau ddó tập hợp lại
cho từng sản phẩm .
Tóm lại mỗi phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có u & nhợc
điểm , điều kiện áp dụng khác nhau nênkế toán phải căn cứ vào đặc điểm tình hình
cụ thể của DN mà lựa chọn vận dụng phơng pháp phù hợp , đảm bảo cho việc tính
giá thành sản phẩm .

20
1.9)
1.9.1) Các ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm .
a) Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn :
Phơng pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tính trực tiếp ph-
ơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm , công việc có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn khép kín , tổ chức sản xuất nhiều , chu kỳ sản xuất ngắn &
xen kẽ liên tục , đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán tập
hợp CPSX, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng (quý ) phù hợp với kỳ báo cáo .
Ví dụ tính giá thành sản phẩm điện , nớc , bánh kẹo , than quặng , kim loại ... .
Trờng hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang & không ổn định , cần tổ chức
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp . Trên cơ sở số liệu

CPSX đã tập hợp trong kỳ & chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, tính giá
thành sản phẩm hoàn thành cho từng khoản mục chi phí theo công thức : Z = C +
D
đk
- D
ck
Giá thành đơn vị sản phẩm tính nh sau : z=
Trong đó :
Z , z : Tổng giá thành đơn vị sản phẩm , lao vụ sản xuất thực tế
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng .
D
đk
, D
ck
: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ & cuối kỳ .
Q : Sản lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành .
Trờng hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhng ít & ổn định
nên không cần tính chi phí của sản phẩm dở thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp
trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành : Z = C .
b ) Ph ơng pháp hệ số :
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số áp dụng đối với những DN
trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất , cùng sử dụng một loại nguyên liệu ,
vật liệu , nhng kết quả sản xuất thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau nh DN sản
xuất hoá chất , công nghiệp hoá dầu , công nghiệp nuôi ong. Khi đó đối tợng tập
hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất , còn đối tợng tính giá thànhlà
từng loại sản phẩm hoàn thành .
Theo phơng pháp này muốn tính đợc giá thành cho từng loại sản phẩm phải
căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số tính
giá thành , trong đó lấy loại sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn .
Căn cứ vào sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm & hệ số tính giá

thành quy ớc cho từng loại sản phẩm để quy đổi sản lợng thực tế ra sản lợng tiêu
chuẩn (sản phẩm có hệ số bằng 1 ).

21
Z
Q
Gọi H
i
là hệ số tính giá thành quy ớc của sản phẩm i
Q
i
là sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Tính quy đổi sản lợng thực tế ra sản lợng tiêu chuẩn
Q = Q
i
x H
i
Trong đó Q : Tổng sản lợng thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lợng sản
phẩm tiêu chuẩn .
Tính tổng giá thành & giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm

Z
i
=
z
i
=
c ) Ph ơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ .
Phơng pháp tínhgiá thành sản phẩm theo tỷ lệ áp dụng thích hợp đối với
doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ sản xuất , kết quả sản xuất đợc

nhóm sản phẩm cùng loại , với nhiều chủng loại phẩm cấp , quy cách khác nhau
nh sản xuất nhóm ống nớc với nhiều kích thớc đờng kính & độ dài khác nhau , sản
xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ số khác nhau , sản xuất chè hơng với nhiều
phẩm cấp khgác nhau.
Trong trờng hợp này , đối tợng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất của nhóm sản phẩm , còn đối tợng tính giá thành sẽ là từng quy cách sản
phẩm trong nhóm sản phẩm đó . Để tính giá thành thực tế cho từng quy cách của
sản phẩm có thể áp dụng phơng pháp tính hệ số hoặc phơng pháp tỷ lệ .
Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp tỷ lệ phải căn cứ vào tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính ra tỷ lệ tính giá thành. Tiêu
chuẩn phan bổ thờng là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức. Sau đó tính
giá thành cho từng thứ sản phẩm.
Cách tính nh sau:
Tỷ lệ tính giá thành
từng khoản mục
=
Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm (theo từng khoản mục)
Tổng tiêu chuẩn phân bổ ( theo từng khoản mục)
Giá thành thực tế = Tiêu chuẩn phân bổ của từng x Tỷ lệ tính giá thành từng
từng qui cách qui cách (theo từng khoản mục) khoản mục.

22
D
đk
+ C - D
ck
x Q
i
H
i

Q
Z
i
Q
i
sản phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ. Ví dụ nhà máy đờng cung một
qui trình công nghệ ngoài sản phẩm chính là đơng kính, còn thu đợc sản phẩm phụ
là rỉ đờng; nông trờng chăn nuôi lợn thịt thì ngoài sản phẩm chính là sản lợng lợn
thịt, còn có sản phẩm phụ là phân bón.
Trong qui trình sản xuất, kêt quả sản xuất thu đợc sản phẩm đủ tiêu chuẩn
chất lợng qui định, còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc, mà các khoản
thiệt hại này không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành.
Đối với các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn
cho nhau, cần loại trừ ra khỏi giá thành của sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất
chính hoặc bán ra ngoài.
Trong các trờng hợp này, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ qui trình công
nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là sản xuất phụ.
Muốn tính đợc giá thành của các đối tợng tính giá thành, phải lấy tổng chi
phí sản xuất đã đợc tập hợp laọi trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại sản
phẩm hỏng không đợc tính trong giá thành sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau
trong nội bộ các phân xởng sản xuất phụ. Công thức tính giá thành của sản phẩm
là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt
Trong đó:

Z: Là tổng giá thành của đối tơng tính giá thành.
C: Là tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp.
Dđk và Dck: Là chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Clt: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đói tợng tánh giá
thành.
Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ (Clt) thờng đợc tính nh sau:
Đối với sản phẩm phụ có thể tính giá thành theo giá thành kế hoạch hoặc có
thể lấy giá bán phụ trừ lợi nhuận địng mức.
Đối với sản phẩm hỏng tính theo giá thành thực tế nh đối với sản phẩm hoàn
thành hoặc căn cứ vào quyết định xử lý của lãnh đạo.
Đối với sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính
theo giá thành đơn vị kế hoạch, hoặc tính theo chi phí ban đầu.
e/ Ph ơng pháp cộng chi phí:
Phơng pháp cộng chi phí áp dụng đối với doanh nghiệp có qui trình công nghệ
phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất (bớc chế biến)
có sản phẩm dở dang nh: Doanh khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí, chế tạo, may măc.

23
Đối tợng hạch toán chi phí là qui trình công nghệ của từng giai đoạn ( từng bớc
chế biến).
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bớc chế biến giá thành sản
phẩm hoàn thành ở bớc cuối cùng là tổng chi phí đã phát sinh ở các bớc chế biến
và tính nh sau:
Nếu gọi C
1
,C
2
.....C
n
là chi phí tổng hợp đợc ở giai đoạn sản xuất.

Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ ... + C
n
- D
ck
z = z/Q
tp
f/ Ph ơng pháp tính giá thành liên hợp:
Là kết hợp nhiều phơng pháp tính giá thành khác nhau nh kết hợp ph-
ơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ, phơng pháp
cộng chi phí, phơng phơng pháp tính giá thành liên hợp áp dụng đối với
doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc.
g/ Phơng pháp tính giá thành theo định mức:
áp dụng: Doanh nghiệp xây dựng đợc định mức kinh tế kỹ thuật hoàn
chỉnh.
z
tt
= z
đm
chênh lệch do thay đổi định mức chênh lệch thoát ly định
mức.
1.9.2/ ứng dụng các ph ơng pháp tính giá thành trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu:
a/ Tính giá thành sản phẩm phụ ở loại hình doanh nghiệp có sản
xuất phụ:

a1/ Ph ơng pháp phân bổ giá trị sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau
theo chi phí ban đầu:
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau đợc tính trên
cơ sở chi phí thực tế phát sinh tập hợp ban đầu, cha tính giá trị sản phẩm lao vụ
cuung cấp hoặc nhận của bộ phận sản xuất phụ khác.
Phơng pháp phân bổ nh sau:
Tính đơn giá đầu cho một đơn vị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ:
Đơn giá
ban đầu
=
Chi phí tập hợp ban đầu
Sản lợng sản xuất ra
Tính giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau:
Giá trị sản phẩm lao vụ
SX phụ cung cấp lẫn
nhau
=
Sản lợng cung
cấp lẫn nhau
x
Đơn giá ban đầu


24
Giá
thành
đơn vị
thực tế
sản
phẩm

lao vụ
SX phụ
=
Chi phí
của SP
dở đầu
kỳ
Sản lợng
sản xuất
ra
+
CPSX phát
sinh Sản l-
ợng cung cấp
cho phân x-
ởng SX khác
+
CP nhận
của
PXSX
phụ khác
-
CP cung
cấp
PXSX
phụ khác
+
CP của
SP dở
cuối

kỳ
Tính giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho bộ phận sản xuất
chính:

Giá trị sản phẩmlao vụ Giá thành đơn vị Sản lợng cung
SX phụ cung cấp cho = SP lao vụ SX x cấp cho các bộ
bộ phận khác phụ phận khác
a.2/ Ph ơng pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao vụ SX phụ cung cấp lẫn
nhau theo giá thành đơn vị kế hoạch (z
KH
):
Theo phơng pháp tính này, giá trị SP lao vụ SX phụ cung cấp lẫn nhau theo
giá thành kế hoạch, còn giá trị sản phẩm lao vụ SX phụ cung cấp cho các bộ phận
khác ngoài SX phụ đợc tính theo giá thành thực tế.
Nội dung phơng pháp nh sau:
Giá tri sản phẩm lao vụ Sản lợng Giá thành
SP phụ cung cấp = cung cấp x đơn vị
lẫn nhau lẫn nhau kế hoạch
Tính giá thành đơn vị thực tế (z
TT
) của SP lao vụ SX phụ:
z
TT
của SP CP của SP
+
CPSX
+
CP nhận của
-
CP cung cấp cho

-
CP của SP
lao vụ = dở đầu kỳ phát sinh PXSX phụ khác PXSX phụ khác dở cuối kỳ
SX phụ Sản lợng SX ra - Sản lợng cung cấp cho PXSX phụ khác
Tính giá trị SP lao vụ để SX phụ cung cấp cho các bộ phận khác ngoài SX
phụ:
Giá trị SP lao vụ SX phụ
=
Giá thành đơn vị thực tế
x
Sản lợng cung cấp
cung cấp cho các bộ phận khác của SP lao vụ SX phụ cho các bộ phận
khác
Định khoản:
1.Phản ánh giá trị SP phụ cung cấp lẫn nhau:
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PPKKTX:
Nợ TK154 CPSXKD dở dang (chi tiết PXSX phụ nhận SP lao vụ của SX phụ
khác)

25

×