Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của đất nớc nhằm đáp ứng yêu
cầu của nền kinh tế thị trờng, điều này đặt ra yêu cầu phải đổi mới cách quản lý
trên cơ sở các công cụ quản lý thích hợp.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng
hoá, hạch toán là một phạm trù kinh tế khách quan, là một công cụ quản lý quan
trọng và có hiệu quả trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính của đơn vị cũng nh
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với các doanh nhiệp nói chung và
đối với các doanh nghiệp xây dựng nói riêng, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
vấn đề sống còn, vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải tự khẳng
định mình, phải biết phân tích những thông tin và úng xử những thông tin đó cho
phù hợp từ đó đa ra những phơng hớng, biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa vị trí uy
tín của mình trên thị trờng.
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp xây dựng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó, giá thành là chỉ tiêu chất lợng quan trọng qua
đó đánh giá đợc trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Tính đúng tính đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tiền đề để
tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ
quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự
toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t lao động tiền vốn, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp phấn đấu hạ
giá thành, đề ra những biện pháp tích cực cho sự phát triển của sản xuất kinh doanh
và yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu tất yếu, luôn có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp.
1
Luận văn tốt nghiệp
Qua thời gian thực tập ở công ty xây dựng 492, nhận thấy đợc tầm quan trọng
của nó trong các đơn vị xây lắp và nhằm mục đích áp dụng những kiến thức đã học
trong trờng, nâng cao tầm hiểu biết, bổ sung cho những kiến thức về lý luận của
mình em đã chọn đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 492 .
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc chia thành 3 phần:
- Ch ơng 1 : Lý luận chung về công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong giai đoạn hiện nay.
- Ch ơng 2 : Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp ở công ty xây dựng 492
- Ch ơng 2: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng 492
Đợc sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán, sự chỉ bảo tận tình của Thầy, Cô
giáo trong khoa kế toán đã tạo điều kiện giúp em tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng với khả năng hạn
có, thời gian tiếp xúc với thực tế cha nhiều nên chác chắn luận văn này không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô
giáo, cán bộ phòng kế toán và tất cả các bạn quan tâm đến vấn đề này để nhận thức
của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo
tận tình của Thầy giáo Nguyễn Trọng Cơ cùng các thầy cô giáo khoa kế toán trờng
Đại học Tài Chính Kế Toán Hà Nội cùng các cán bộ phòng Tài Chính Kế Toán
công ty xây dựng 492.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 01 tháng 03 năm 2001
Sinh viên
Hoàng Thị Vui
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
2
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng 1:
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây dựng
1.1 Đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, của sản phẩm
xây lắp, yêu cầu nhiệm vụ của công tác xây lắp
1.1.1. Đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất
cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh
tế quốc phòng cho đất nớc. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản đã sử dụng một bộ phận
lớn thu nhập kinh tế quốc dân nói chung, của quỹ tích luỹ nói riêng.
So với ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc
trng thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo sản phẩm của ngành. Sản
phẩm xây lắp là sản phẩm của công nghệ xây lắp và nó đợc gắn liền với một địa
điểm nhất định và đợc tạo bởi vật liệu xây lắp, máy móc thiết bị thi công vả lao
động.
Công tác xây dựng cơ bản thông thờng do các doanh nghiệp xây lắp nhận
thầu tiến hành. Nên ngành sản xuất kinh doanh xây lắp có những đặc điểm chủ yếu
sau: Sản phẩm xây lắp là công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp,
mang tính đơn chiếc, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định nơi
sản xuất, các điều kiện sản xuất nh vật liệu, lao động, xe máy thi công phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình. Quá trình thi công xây lắp chia
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công gồm nhiều công việc khác nhau, các công
việc chủ yếu thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của thời tiết, thiên nhiên
nh ma nắng, lụt lội... Do đó quá trình và điều kiện thi công mang tính bất ỏn định,
nó luôn biến động theo địa điểm xây lắp và theo từng giai đoạn thi công của công
trình. Sản phẩm xây lắp thờng đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả
thuận với chủ đầu t từ truớc, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thờng thể hiện
không rõ.
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
3
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành công tác xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp:
ở nớc ta trong những năm qua, đã xảy ra tình trạng lãng phí làm thất thoát
một lợng vốn đầu t khá lớn. Để hạn chế tình trạng này, Nhà nớc trực tiếp quản lý
giá xây lắp thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc lập dự
toán, các căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây láp cơ bản để xác định tổng
mức vốn đầu t, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình.
Mặt khác, do tính đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp
nên việc quản lý đầu t xây dựng cơ bản là một quá trình khó khăn và phức tạp.
Trong tiến trình thi công công trình, phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu theo đúng
hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Mỗi công trình đợc tiến hành theo đơn
đặt hàng cụ thể phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Vì thế, khi thực hiện các
dơn đặt hàng các dơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ đúng thiết kế kỹ thuật,
đảm bảo chất lợng công trình. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu
t trong và ngoài nớc. Khi bàn giao công trình thì giá thanh toán công trình là giá
trúng thầu và các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ thầu và chủ đầu t. Giá
trúng thầu không đợc vợt quá tổng dự toán đợc duyệt.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành công tác xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp.
Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và trong các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua số
liệu do bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp, các nhà quản
lý doanh nghiệp biết đợc chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng
loại sản phẩm, công việc, lao vụ cũng nh kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi
phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động vật t tiền vốn hiệu quả tiết kiệm
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
4
Luận văn tốt nghiệp
hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành từ đó đề ra các biện pháp kịp
thời, hữu hiệu hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên việc tính giá thành sản phẩm chính xác mà việc đó lại chịu ảnh hởng của việc
tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng và là yêu cầu cấp
bách của nền kinh tế thi trờng. Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp
với yêu cầu quản lý và điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá
thầnh sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi phí và các
khoản mục giá thành .
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài
chính); đinh kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý,
xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách
đầy đủ chính xác.
1. 2. Những lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1. 2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
5
Luận văn tốt nghiệp
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải sử dụng huy động các nguồn
tài lực, vật lực ( lao động, vật t, tiền vốn...) để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện các công việc lao vụ dịch vụ... Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình
hoạt động của mình.
Nh vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà các doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ
nhất định.Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn- chuyển dịch giá trị của các yếu
tố sản xuất váo các đối tợng tính giá ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ )
Trong điều kiện thị trờng luôn biến động, việc đánh giá chính xác chi phí sản
xuất vừa là một yếu tố khách quan vừa là một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc
cung cấp thông tin cần thiết cho yêu cầu quản lý lãnh đạo trong doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng có rất nhiều loại, nhiều khoản
khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh
doanh do đó yêu cầu của các đối tợng sử dụng thông tin đối với chi phí sản xuất
kinh doanh cũng khác nhau. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán, đảm
bảo cung cấp các thông tin về chi phí đáp ứng yêu cầu của đối tợng sử dụng thông
tin, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất và phải tổ chức kế toán chi
phí theo cách phân loại đó. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của
quản lý, chi phí sản xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân
loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác
nhau theo những đặc trng nhất định. Dới đây chỉ đề cập đến hai cách phân loại chủ
yếu đối với chi phí sản xuất của doanh nghiệp:
1.2.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế:
Là toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có cùng tính chất,
nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, bộ phận nào, lĩnh vực
hoạt động nào, mục đích và tác dụng của chi phí đó nh thế nào. Theo cách phân
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
6
Luận văn tốt nghiệp
loại này toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp đợc phân thành các yếu tố ch
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: là bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu chính, vậy liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết
bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích trên
tiền lơng và các khoản khác phải trả cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ cho
sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nh chi phí về điện, nớc,
điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho các hoạt động
của doanh nghiệp ngoài các loại chi phí đã nêu trên.
Theo cách phân loại này cáo tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí
của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cân đối về cung cấp vật t, lao động tiền lơng, khấu hao tài sản cố định... làm cơ sở
cung cấp thong tin cho các nhà quản trị doaanh nghiệp tiến hành phân tích cho tình
hình thực hiện dự toán chi phí.
1.2.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí:
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các loại sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất
xây lắp. Nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công,
vật liệu quản lý đội công trình, chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho mục đích sản
xuất chung.
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
7
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lơng cơ bản, phụ cấp, lơng phụ có
tính chất ổn định của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành sản
phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sử
dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp bằng máy, gồm: chi
phí khấu hao may thi công, chi phí thờng xuyên máy móc thi công, động lực, tiền l-
ơng của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho quá trình sản
xuất thi công, các chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích bảo hiểm y tế,
xã hội, kinh phí công đoàn...
Theo cách phân loại này,có tác dụng phục vụ cho quản lý chi phí theo định
mức,là cơ sở cho việc tập hợp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế họach giá thành và
định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Hai cách phân loại chi phí trên là hai cách phân loại mà nhất thiết doanh
nghiệp đều phải thực hiện để cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính
cũng nh theo yêu cầu của chế dộ kế toán hiện nay. Ngoài hai cách phân loại này,
chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng
sản phẩm, công việc, lao vụ thành chi phí khả biến và chi phí bất biến; hoặc có thể
phân theo phơng pháp tập hợp chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho
từng đối tợng quản lý, từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể nhng giữa các cách
phân loại này luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi
phí phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định.
1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các chi phí phát sinh và các chi phí liên
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
8
Luận văn tốt nghiệp
quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên chỉ
tiêu giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây dựng để thi công một công trình, hay hoàn thành
một khối lợng công việc nhất định cần phải bỏ ra một lợng chi phí nhất định.
Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay hạng mục công trình
hoàn thành. Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ớc hoàn thành, nghiệm thu bàn giao công trình và
tiếp nhận thanh toán.
1.2.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp
Đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng nh yêu cầu
xây dựng giá cả, giá thành sản xuất đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
tính toán khác nhau. Trong lý thuyết cũng nh trong thực tế, ngoài khái niệm giá
thành xã hội, giá thành cá biệt còn có khái niệm giá thành công xởng, giá thành
toàn bộ...
1.2.3.2.1 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, trong các doanh nghiệp xây lắp giá thành đợc chia
thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành công tác xây lắp đợc xác định trên cơ
sở khối lợng công tác xây lắp thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán và đơn giá
xây dựng cơ bản của Nhà nớc.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:
Ta có:
Giá thành dự toán của = Giá thành dự toán của + lãi định mức
công trình, hạng mục CT công trình, hạng mục CT
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
9
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành dự toán phản ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của toàn xã
hội vì cơ sở để xác định là khối lợng đợc phê duyệt, cả định mức dự toán và đơn giá
xây dựng cơ bản hiện hành.
Để thực hiện thi công xây lắp một công trình thì đơn vị thờng tham gia đấu
thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị có giá thầu hợp lý đảm bảo chất lợng thi công
công trình. Do vậy giá thành dự toán công trình, hạng mục công trình đợc chia làm
hai loại: giá thành đấu thầu công tác xây lắp và giá thành hợp đồng công tác xây
lắp.
- Giá thành kế hoạch công tác xây lắp: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi
công. Giá thành kế hoạch đợc tính theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch của = Giá thành dự toán của _ Mức hạ giá thành
công trình, hạng mục CT công trình, hạng mục CT kế hoạch
- Giá thành thực tế công tác xây lắp: Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất định.
Nó đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Nó không chỉ bao gồm những chi
phí phát sinh trong định mức mà gồm những chi phí thực tế phất sinh nh h hao, mất
mát... do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Trong quá trình thi công công trình, cùng một đối tợng xây lắp khi xây dựng
giá thành và tổ chức thức hiện kế hoạch giá thành phải đảm bảo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán > giá thành kế họach > Giá thành thực tế.
1.2.3.2.2 Phân loại giá thành theo pham vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này giá thành bao gồm:
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phất sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm tính cho một công việc, lao vụ đã hoàn
thành trong phạm vi một đội xây dựng.
- Giá thành toàn bộ sản phảm tiêu thụ : Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
10
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý
của sản phẩm của sản phẩm tiêu thụ doanh nghiệp.
Do yêu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp mà kế toán
còn phải tính toán và cung cấp thêm thông tin về các loại giá thành khác nhau nh
giá thành của khối lợng xây lắp hoàn chỉnh, giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành
quy ớc. Trong đó:
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của công trình, hạng
mục công trình đảm bảo chất lợng, đúng kỹ thuật thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao
đợc bên A chấp nhận thanh toán.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành: là giá thành của khối lợng xây lắp
hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoã mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Khối lợng phải xác định một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu
và cháp nhận đợc thanh toán
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.3. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất đợc chính xác, kịp thời đòi hỏi công việc đầu
tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí
mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung công dụng khác
nhau, phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau. Chi phí sản xuất cần đợc tập hợp theo
yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc
tính giá thành. Việc xác định đối tợng lế toán chi phí sản xuất cần đợc dựa trên
những căn cứ cơ bản sau:
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
11
Luận văn tốt nghiệp
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản
xuất sản phẩm: sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức hình
thành phân xởng hay không.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng
loạt.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý doanh nghiệp
1.3.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.2.1 Phơng pháp tập hợp chi phí.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong xây dựng cơ bản thờng sử dụng ph-
ơng pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho các dối tợng tính giá thành có
liên quan.
Phơng pháp tập hợp trực tiếp đòi hỏi nhay từ khâu hạch toán ban đầu, các
chứng từ kế toán phải đợc ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối tợng tính
giá thành. Căn cứ vào chứng từ gốc đó, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất cho từng
đối tợng tính giá thành. Phơng pháp này áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản
hoặc cho doanh nghiệp chỉ có một đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục
công trình.
Còn phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp trong xây dựng cơ bản ít sử
dụng. Phơng pháp này áp dụng đối vói những chi phí phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng loại đối
tợng đợc. Vì vậy, để tập hợp cho từng đối tợng phải dựa trên tiêu thức phân bổ.
Tiêu chuẩn phân bổ càng hợp lý khoa học thì việc phân bổ cho các đối tợng càng
hợp lý chính xác đáp ứng dợc yêu cầu quản trị chi phí.
Khi lựa chọn đợc tiêu thức phân bổ thì tiến hành phân bổ theo công thức sau
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
12
ti
Ti
C
Ci
ì=
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó:
Ci: chi phí cần phân bổ cho đối tợng thứ i
C : tổng chi phí cần phân bổ
Ti : tổng đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ
Ti : đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ thứ i
1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán mà tất cả các hoạt
động sản xuất gắn liền với quá trình vận hành của doanh nghiệp để ghi sổ hàng
ngày.
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm giá thực tế toàn
bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình
sử dụng trong quá trình xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Nó không
bao gồm chi phí nguyên vật liệu sử dụng máy thi công. Giá của vật liệu trong
khoản mục này là đến tận chân công trình.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản TK 621
phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm xây
dựng hay xây lắp các công trình. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất công trình, hạng
mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của nguyên vật liệu và
theo khối lợng thực tế đã sử dụng. Đến khi công trình hoàn thành phải kiêm kê số
nguyên vật liệu còn lại để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã tính cho đối tợng
này. Trờng hợp những nguyên vật liệu không thể tính trực tiếp nh vật liệu luân
chuyển ( chi phí về khuôn, giàn giáo... ) thì áp dụng phơng pháp phân bổ thích hợp
để xác định chi phí cho từng đối tợng.
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
13
Luận văn tốt nghiệp
- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp bao gồm tiền lơng chính, các khoản
phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp
thuộc đơn vị và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để hoàn thành sản
phẩm xây lắp theo đơn giá xây dựng cơ bản. Nó không bao gồm các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ trich trên tiền lơng của công nhân xây lắp, tiền lơng phải trả của cán
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, nhân viên quản lý đội công trình và tiền lơng của công
nhân điều khiển máy thi công.
Để tính toán chính xác chi phí nhân công trục tiếp phải đi từ hạch toán tiền l-
ơng lao động, hạch toán công việc giao khoán. Trên cơ sở đó tính toán và phân bổ
tiền lơng vào các dối tợng tập hợp chi phí. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công
trục tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, khối lợng sản
phẩm sản xuất...
Kế toán sử dụng tài khoản TK 622 để phản ánh các khoản tiền lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình. TK 622 mở chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc.
- Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng xây lắp bằng máy theo ph-
ơng thức thi công hỗn hợp. Tài khoản sử dụng là TK 623 gồm các khoản sau: chi
phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao máy, chi phí nhân viên sử dụng máy...
- Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất và một số chi phí
khác phát sinh trong đội, tổ thực hiện thi công công trình. Cụ thể bao gồm: lơng
nhân viên quản lý đội thi công, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ
quy định trên tổng tiền lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội,
nhân viên kỹ thuật, kế toán đội thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
cả đội
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
14
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
Tk 152 CPNVLTT TK621 TK154 TK632
K/C CPNVLTT
TK334 TK622 Giá thành kl xây
CPNCTT lắp hoàn thành
TK335 bàn giao
Trích TLCNSX K/C CPNCTT
TK623
CPNV sử dụng MTC
TK111,112,113
CPDV mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền
TK214 K/C CPSDMTC
CPKHM TK152,153
CPVL sử dụng cho MTC
Giá trị vật liệu
TK627 nhập lại kho,
CPNVQL đội,CPDV mua ngoài giá trị sản phẩm
CP khác bằng tiền không sữa shữa
TK338 CPKH TSCĐ đợc
dùng ở đội
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
tiền lơng CNSX,QLĐ
TK133 K/C CPSXC
TGTGT đầu vào đợc khấu trừ
CPVL,CCDC sử dụng cho QL đội
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
15
Luận văn tốt nghiệp
1.3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này đợc áp dụng trong
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động sản xuất
kinh doanh nhất định.
Để tập hợp chi phis sản xuất theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào số liệu
tồn đầu kỳ, giá vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tinh toán:
Giá thực tế NVL = Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL _ Giá thực tế
xuất dùng dùng đầu kỳ nhập trong kỳ NVL tồn cuối kỳ
kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP theo phơng pháp KKĐK
TK154 TK631 TK154
K/C giá tri khối lợng
xây lắp dở dang đầu kỳ K/C giá trị KLXL dở dang
TK621 cuối kỳ
K/C CPNVLTT
TK622
TK632
3 K/C CPNCTT
TK623
4 K/C CP sử dụng MTC Giá thành thực tế của SPXL
TK627 hoàn thành bàn giao
K/C CPSXC
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
16
Luận văn tốt nghiệp
1.3.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DNXL
Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ, để tính giá thành sản phẩm
hoàn thành cần phải tiến hành kiểm kê, đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang cuối
kỳ theo các phơng pháp phù hợp. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định
phần chi phí sản xuất cho khối lợng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất
định.
Trong đơn vị xây lắp sản phẩm dở dang có thể là công trình, hạng mục công
trình dở dang cha hoàn thành, khối lợng xây lắp thi công dở dang bất kỳ cha đợc
bên chủ đầu t nghiệm thu, thanh toán.
Sau đây là một số phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở:
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng: theo
phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc
xác định:
CPTT của KLXL + CPTT của KLXL
CPTT của dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ CP dự toán
KLXL dở = x KLXL cuối
dang cuối CP của KLXL hoàn CP theo dự toán KLXL kỳ đẫ tính đổi
kỳ thành bàn giao + dở dang cuối kỳ đã KLXL theo sản
trong kỳ theo dự toán tính đổi theo sản lợng HTTĐ lợng HTTĐ
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán.
CPTT của KLXL dở + CPTT của KLXL
CPTT của dang cuối kỳ thực hiện trong kỳ CP của KLXL
KLXL dở = x dở dang cuối
dang cuối CP của KLXL hoàn CPTT của KLXL kỳ theo
kỳ thành bàn giao + dở dang cuối kỳ dự toán
trong kỳ theo dự toán theo dự toán
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
17
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra đối với các công việc nh nâng cấp, sữa chữa, hoàn thiện hoặc xây
dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng đợ bên
chủ đầu t thnah toán toàn bộ sau khi hoàn thành thì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ
là toàn bộ chi phí thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
1.3.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp.
1.3.4.1. Đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ ... do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải đợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá thành là
nhằm xác định đợc giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm
đã hoàn thành.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc
tính giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp xây dựng, do tổ chức sản xuất đơn
chiếc nên đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay khối lợng
xây lắp hoàn thành bàn giao.
_ Kỳ tính giá thành: Đó là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến
hành công tác tính giá thành cho đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất, yêu
cầu trình độ quản lý của nhân viên tính giá thành sản phẩm
1.3.4.2. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí. Để
xác định đối tợng tập hợp chi phí phải căn cứ vào các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép
ban đầu tập hợp số liệu chi phí sản xuất. Còn xác định đối tợng tính giá thành chính
là việc xác định sản phẩm, công việc, lao vụ ...và là căn cứ để kế toán lập các biểu
chi tiết giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch tính giá thành, xác định chính xác thu nhập...
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
18
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù trên một số phơng diện chúng khác nhau nhng giữa chúng lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Về bản chất chúng đều là hao phí về lao động và các chi
tiêu khác của doanh nghiệp. Số liệu về chi phí sản xuất đợc tập hợp trong kỳ là cơ
sở để tính giá thành.
1.3.4.3. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tuỳ theo từng đối tợng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế toán kựa chọn phơng pháp tính
giá thành thích hợp cho từng đối tợng.
1.3.4.3.1. Ph ơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp này đợc sử dụng nhiều trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Theo phơng pháp này tập hợp tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành
thực tế của công trình, hạng mục công trình.
Trờng hợp công trình cha hoàn thành toàn bộ mà có khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao:
Giá thành thực tế của CPTT dở dang + CPTT phát sinh _ CPTT dở dang
KLXL hoàn thành = đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
bàn giao
Nếu các công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhng thi công
trên một địa điểm do một đội đảm nhận mà không có điều kiện quản lý theo dõi
việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng hạng mục công trình thì toàn bộ
chi phí đã tập hợp trên toàn bộ công trình đều phải phân bổ cho từng hạng mục
công trình.
Khi đó giá thành thực tế của công trình là: Gdt x H
Mà : C
H = x 100%
Gdt
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
19
Luận văn tốt nghiệp
Trong đó: C: tổng chi phí thực tế của cả công trình, hạng mục công
trình
Gdt : tổng dự toán của tất cả các công trình
H : hệ số phân bổ giá thành thực tế.
1.3.4.3.2. Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng trong doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt
hàng. Khi đó đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành
là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc tập
hợp theo từng dơn đặt hàng. Khi nào hoàn thành công trình thì toàn bộ chi phi tập
hợp đợc cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
1.3.4.3.3. Ph ơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phơng pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp thoã mãn điều kiện sau:
- Phải tính giá thành định mức trên cơ sở định mức và đơn giá tại thời điểm
tính giá thành.
- Vạch ra đợc chính xác các thay đổi định mức trong quấ trình thực hiện thi
công công trình. Việc thay đổi định mức thờng đợc tính vào đầu tháng nên việc
tính toán số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm
làm dở đầu kỳ là theo định mức. Số chênh lệch do thay đổi định mức cũ trừ định
mức mới
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức và nguyên nhân gây ra chênh
lệch đó. Chênh lệch do tiết kiệm hay vợt chi.
Chênh lệch do = CPTT theo _ CPĐM theo
thoát ly định mức từng khoản mục từng khoản mục
Sau khi tính toán, xác định đợc giá thành dịnh mức, chênh lẹch do thay đổi
định mức và thoát ly định mức giá thành của sản phẩm xây lắp đợc tính nh sau:
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
20
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành thực = Giá thành định mức Chênh lệch do Chênh lệch do
tế của SPXL của SPXL thay đổi ĐM thoát ly định mức
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các quy trình công nghệ ổn định, có
định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý.
1.6.Tổ chức hệ thống sổ kế toán và baó cáo kế toán.
1.6.1. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để ghi chép tập hợp chi phí sản xuất.
Chứng từ gốc liên quan đến các chi phí phát sinh là các chứng từ nh: phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, bảng tính tiền lơng phải trả, bảng tính hao mòn TSCĐ...
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình nên kế
toán trởng tổ chức lập chứng từ kế toán cho từng đối tợng tập hợp chi phí chung
theo từng khoản mục.
Sổ kế toán sử dụng để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất là sổ tổng hợp và sổ
chi tiết:
- Sổ kế toán tổng hợp: tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng
mà kế toán sẽ tố chức hệ thống sổ kế toán cho phù hợp, có thể là sổ nhật ký chung,
sỏ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ...
- Sổ kế toán chi tiết: tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp về chi phí sản
xuất và giá thành mà kế toán sẽ mở soro chi tiết theo từng đối tợng kế toán tập hợp
chi phí.
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
21
Luận văn tốt nghiệp
Quy trình ghi sổ
1.6.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán để tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để phục vụ cho kế toán quản tri của doanh nghiệp thì phải tính giá thành cụ
thể cho từng đối tợng cụ thể . Từ những chi phí đã tập hợp, chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ, khối lợng công tác xây lắp hoàn thành kế toán mở sổ tính giá thành tuỳ
thuộc vào phơng pháp tính giá thành của từng đối tợng để mở sổ cho phù hợp.
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
22
Sổ KT tổng hợp
Liên quan tiền
lơng, TSCĐ...
Sổ KT tổng
hợp TK 621,
622,
623, 627
Sổ KT
tổng hợp
TK 154
(631 )
Lập báo
cáo kế
toán
Chứng từ kế toán Sổ KT chi tiết
CPSX theo từng
đối tợng
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ chi tiết chi phí sản xuất
chung
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 2
Tình hình thực tế về kế toán chi phí và tính giá thành ở công ty
xây dựng 492
2.1. Đặc điểm chung của công ty xây dựng 492
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty 492 thuộc tổng công ty xây dựng Trờng Sơn tiền thân là xí nghiệp
xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng . Công ty đợc thành lập theo quyết định số
506/TCT-LĐ1 ngày 10/8/1991 của tổng giám đốc công ty xây dựng Trờng Sơn và
quyết định số 04/QĐ-TM ngày 3/1/1992 của tổng tham mu trởng quân đội nhân
dân Việt Nam. Nhiệm vụ đợc giao khi thành lập xí nghiệp là sản xuất kinh doanh
vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng vận tải hàng hoá. Ngày
4/4/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định số 506/QĐ-QP đổi tên thành công ty xây
dựng 492 với chức năng nhiệm vụ là xây dựng các công trình công nghiệp và dân
dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật t,vật liệu xây dựng.
Ngày 11/11/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định ban hành điều lệ doanh
nghiệp số 121 của công ty xây dựng 492. Ngày 18/7/1997 Bộ quốc phòng ra quyết
định xếp loại hình công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng.
Công ty xây dựng 492 là đơn vị mới thành lập của tổng công ty xây dựng Tr-
ờng Sơn với số vốn ban đầu hơn 15 tỷ . Tronh những năm qua công ty đã tham gia
xây dựng công trình dân dụng là chủ yếu, phát triển giao thông thuỷ lợi với quy mô
thích hợp. Về việc làm: Công ty đã tự khai thác và tìm kiếm là chủ yếu còn một tỷ
trọng nhỏ công việc là do tổng công ty giao cho. Cụ thể là công ty đã từng bớc mở
rộng địa bàn phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh tới các công trình của bộ tài
chính, bộ quốc phòng nh: các trạm văn phòng ở Nghệ An , Thanh Hoá, Hà Nội ,Hà
Tây, Viện quân y 104, các công trình giao thông thuỷ lợi thuỷ lợi , trung tâm y tế
Chi Lăng-Lạng Sơn ,nhà ga sân bay. Đồng thời còn tham gia đấu thầu, tham gia
các công trình vừa và nhỏ để cải thiện đời sống cho cán bộ chiến sĩ trong đơn vị
nâng cao uy tín của công ty. Chính vì vậy, với một khối lợng lao động gồm 205 ng-
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
23
Luận văn tốt nghiệp
ời trong đó sĩ quan 29 ngời, quân nhân chuyên nghiệp 35 ngời... đến nay số vốn
của công ty đã lên tới hơn 150 tỷ. Trong năm 2001 công ty đã đạt đợc những thành
tựu sau:
- Tổng doanh thu: 75.577.380.096.( đồng)
- Lãi : 4.953..250. 672(đồng)
- Tiền lơng bình quân: 930.000(đồng)
- Thu nhập bình quân: 1.310..200(đồng).
Công ty xây dựng 492 đã có những bớc đi đúng đắn để thực hiện tốt hai
nhiệm vụ là phát triển kinh tế để nâng cao tiềm lực quốc phòng , tự khẳng định
mình trong nền kinh tế thị trờng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý,kế toán và sản xuất kinh doanh
của công ty.
2.1.2.1 Đặc điẻm tổ chúc bộ máy quản lý.
Căn cứ vào điều kiện, đặc thù riêng của nghành cũng nh của công ty đó là
kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp và là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng mà bộ
máy tổ chức của công ty xây dựng 492 đợc bố trí nh sau:
Sơ đồ bố trí các phòng ban
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
24
Giám đốc
Phòng
kinh tế kỹ
thuật
Phòng kỹ
thuật thi
công
Phòng kế
toán-tài
chính
Phòng
chính trị
Phòng
hậu cần
Đội 1
Đội 2 Đội 3 Đội 4 Đội 4 Đội 5
Phó giám
đốc kỹ thuật
Phó giám đốc
chính trị
Luận văn tốt nghiệp
Ban giám đốc bao gồm các giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó giám
đốc chính trị. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
công ty theo chế độ một thủ trởng chịu trách nhiệm trớc cấp trên và trớc
pháp luật. Phó giám đốc có trách nhiệm quản lý và tham mu cho giám
đốc.
Phòng kinh tế kỹ thuật: có chức năng lập và quản lý thực hiện kế hoạch và
sản xuất kinh doanh của đơn vị; lập thiết kế tổ chức thi công nghiệm thu
bàn giao công trình.
Phòng kỹ thuật thi công: thờng xuyên theo dõi bám sát tiến độ thi công
của công trình do đội thực hiện.
Phòng kế toán tài chính: xây dựng kế hoach tài chính của công ty;khai
thác và sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt
động của công ty.
Phòng chính trị: thờng xuyên bám sát các hoạt động sản xuất kinh donh
của công ty, động viên cán bộ công nhân viên kịp thời, quan tâm đến đời
sống vật chất và tinh thần của công nhân viên trong đơn vị.
Phòng hậu cần : đảm bảo quân lơng, quân trang
Các đội xây dựng: đợc tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các
công việc do công ty giao.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 ngời đợc tổ chức theo hình thức kế toán
vừa tập trung vừa phân tán. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức
quản lí phù hợp với yêu cầu quản lí và trình độ kế toán tại công ty.
Mọi công việc kế toán đều dợc thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty. Từ
việc thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán.
Kế toán ở các đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở các
Hoàng Thị Vui
Lớp 21D2
25