Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tăng cường quản lý nợ công ở việt namcnguyễn thắng thức (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.07 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NỢ CÔNG .......................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ công ................ Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Quan niệm về nợ công ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Bản chất, đặc trưng cơ bản của nợ công .. Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Phân loại nợ công .................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá nợ công ....................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Quản lý nợ công: Quan niệm, nguyên tắc, sự cần thiết và những nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý nợ công ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Quan niệm và nguyên tắc quản lý nợ côngError! Bookmark not defined.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nợ công ........... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Các nội dung cơ bản quản lý nợ công ..... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ côngError!

Bookmark

not

defined.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về quản lý nợ công..Error!
Bookmark not defined.
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế ............................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Một số bài học tham khảo cho Việt Nam trong quản lý nợ cơng.....Error!


Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CƠNG Ở VIỆT NAM ........Error!
Bookmark not defined.
2.1. Khái quát tình hình nợ công ở Việt Nam ... Error! Bookmark not defined.


2.1.1. Giai đoạn Luật Quản lý nợ cơng chưa có hiệu lực (trước năm 2010)Error!
Bookmark not defined.
2.1.2. Giai đoạn kế từ khi Luật Quản lý nợ cơng bắt đầu có hiệu lực ........Error!
Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam .... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Thực trạng việc xây dựng chiến lược Quốc gia về quản lý nợ công Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Thực trạng xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nợ côngError!

Bookmark

not defined.
2.2.3. Thực trạng xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý về quản lý nợ côngError!
Bookmark not defined.
2.2.4. Thực trạng quy trình quản lý nợ cơng ..... Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Thực trạng kiểm sốt nợ cơng ................. Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam .............Error!
Bookmark not defined.
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân .............. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAMError! Bookmark
not defined.
3.1. Những căn cứ cho việc đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp

nhằm tăng cường quản lý nợ công ở Việt Nam Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới.......................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Bối cảnh kinh tế trong nước .................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Định hướng chiến lược về nợ cơng và nợ nước ngồi của Quốc gia giai
đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ... Error! Bookmark not defined.
3.2. Quan điểm, phương hướng tăng cường quản lý nợ công ở Việt NamError!
Bookmark not defined.
3.2.1. Quan điểm................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Phương hướng tăng cường quản lý nợ công ở Việt NamError! Bookmark
not defined.


3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nợ công ở Việt NamError!
Bookmark not defined.
3.3.1. Tiếp tục xây dựng chiến lược nợ cơng, chương trình quản lý nợ trung hạn
cho các thời kỳ tiếp theo nhằm nâng cao hiệu quả Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nợ cơngError!

Bookmark

not

defined.
3.3.3. Hồn thiện các văn bản pháp luật ............ Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Hồn thiện quy trình quản lý nợ cơng ..... Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Tăng cường quản lý và kiểm soát nợ côngError! Bookmark not defined.
3.3.6. Các giải pháp khác................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ công
1.1.1. Quan niệm về nợ công
Khái niệm nợ công là một khái niệm tương đối phức tạp. Tuy nhiên, hầu hết
những cách tiếp cận hiện nay đều cho rằng, nợ cơng là khoản nợ mà Chính phủ của một
quốc gia phải chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ đó.
Tại Việt Nam, theo Luật Quản lý nợ cơng thì Nợ cơng bao gồm: “(1) Nợ Chính
phủ; (2) Nợ được Chính phủ bảo lãnh; (3) Nợ chính quyền địa phương”.
• Nợ Chính phủ: là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài,
được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các khoản vay
khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy định của pháp luật.
• Nợ được Chính phủ bảo lãnh: là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính,
tín dụng vay trong nước, nước ngồi được Chính phủ bảo lãnh.
• Nợ chính quyền địa phương: là khoản nợ do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành.
1.1.2. Bản chất, đặc trưng cơ bản của nợ cơng
- Xét về bản chất kinh tế, khi Chính phủ chi tiêu vượt quá khả năng thu của mình
(thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác) thì phải vay vốn và điều đó làm phát sinh nợ
cơng. Như vậy, nợ cơng là hệ quả của việc Chính phủ tiến hành vay vốn và Chính phủ
phải có trách nhiệm hồn trả.
- Nợ cơng là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà nước (trực tiếp và
gián tiếp).
- Nợ cơng được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ cơng là phát triển KTXH vì
lợi ích chung của đất nước.

1.1.3. Phân loại nợ công


- Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý của vốn vay thì nợ cơng gồm có hai loại: (1) Nợ
trong nước; (2) Nợ nước ngoài.
- Theo phương thức huy động vốn, thì nợ cơng có hai loại là nợ cơng từ thỏa thuận
trực tiếp và nợ công từ công cụ nợ: (1) Nợ công từ thỏa thuận trực tiếp; (2) Nợ cơng từ
cơng cụ nợ.
- Theo tính chất ưu đãi của khoản vay làm phát sinh nợ cơng thì nợ cơng có ba loại
là nợ cơng từ vốn vay ODA, nợ công từ vốn vay ưu đãi và nợ thương mại thông thường.
- Theo trách nhiệm đối với chủ nợ thì nợ cơng được phân loại thành nợ cơng phải
trả và nợ công bảo lãnh.
- Theo cấp quản lý nợ thì nợ cơng được phân loại thành nợ cơng của trung ương và
nợ cơng của chính quyền địa phương.
- Theo thời hạn của khoản nợ: (1) Nợ ngắn hạn; (2) Nợ trung hạn; (3) Nợ dài hạn.
- Theo Chủ nợ: (1) Chủ nợ song phương; (2) Chủ nợ đa phương.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá nợ cơng
Để đánh giá tính bền vững của nợ cơng, tiêu chí tỷ lệ nợ cơng/GDP được coi là chỉ
số đánh giá phổ biến và tổng qt về tình hình nợ cơng của một quốc gia, đánh giá mức
an tồn của nợ cơng. Mức độ an tồn được thể hiện qua việc nợ cơng có vượt ngưỡng an
toàn tại một thời điểm hay giai đoạn nào đó, và các nước thường sử dụng các tiêu chí sau
làm giới hạn vay và trả nợ:
- Thứ nhất, giới hạn nợ công không vượt quá 50%-60% GDP hoặc không vượt
quá 150% kim ngạch xuất khẩu.
- Thứ hai, dịch vụ trả nợ công không vượt quá 15% kim ngạch xuất khẩu và dịch
vụ trả nợ của Chính phủ khơng vượt quá 10% chi ngân sách.
WB, IMF cũng đưa ra mức quy định ngưỡng an tồn nợ cơng là 50%
GDP và khuyến cáo tỷ lệ hợp lý cho các nước đang phát triển nên ở mức dưới 50% GDP.
Tuy nhiên, trên thực tế khơng có hạn mức an tồn chung cho các nền kinh tế; không phải
tỷ lệ nợ công trên GDP thấp là trong ngưỡng an toàn và ngược lại. Mức độ an tồn của nợ

cơng phụ thuộc vào tình trạng mạnh hay yếu của nền kinh tế thông qua hệ thống chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô: tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động tổng hợp, hiệu


quả sử dụng vốn (qua tiêu chí: ICOR), tỉ lệ thâm hụt ngân sách, mức tiết kiệm nội địa và
mức đầu tư tồn xã hội... Bên cạnh đó, những tiêu chí như: cơ cấu nợ cơng, tỷ trọng các
loại nợ, lãi suất, thời gian trả nợ …
1.2. Quản lý nợ công, sự cần thiết và những nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý nợ công
1.2.1. Quản lý nợ công
Quản lý nợ cơng là một tiến trình lập và thực hiện chiến lược quản lý nợ của một
quốc gia nhằm tạo được lượng vốn theo yêu cầu, đạt được các mục tiêu rủi ro và chi phí
cũng như các mục tiêu khác mà chính phủ đặt ra.
Quản lý nợ cơng là một phần của công tác quản lý nền kinh tế vĩ mơ. Nó bao gồm
việc hoạch định chính sách, chiến lược, triển khai, duy trì và từ bỏ các khoản nợ để tạo
điều kiện cho tăng trưởng kinh tế, giám sát tình trạng đói nghèo và tiếp tục duy trì sự
phát triển mà khơng tạo ra những khó khăn trong thanh tốn.
Việc quản lý nợ cơng, khơng tách rời khỏi quản lý chính sách vĩ mơ, với quản lý
ngân sách, dự trữ nhà nước và cán cân thanh tốn. Nó địi hỏi phải có nguyên tắc, có thể
chế và bộ máy hợp lý, và có đội ngũ cán bộ chun mơn cao nhằm điều hành và phối hợp
các hoạt động vay nợ; đồng thời cần được tiến hành đồng bộ các nhóm chiến lược vay và
trả nợ cả các thời kỳ ngắn hạn, trung và dài hạn theo mục tiêu, chiến lược đã được Quốc
hội và Chính phủ phê chuẩn.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nợ công
Nợ công liên quan trực tiếp đến NSNN và cân đối vĩ mô của nền kinh tế, nợ cơng
có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy nhanh sự phát triển KTXH của đất nước. Nợ
cơng ln là vấn đề có tính chất thường trực đối với các nhà nước, do nhu cầu chi tiêu lớn
vượt quá nguồn thu từ nền kinh tế hàng năm.
Nợ công sẽ không phải là vấn đề lớn nếu như các Chính phủ điều hành và kiểm
sốt tốt các khoản chi tiêu cơng. Nhưng có thể nó sẽ là vấn đề lớn, là nguy hiểm, nghiêm

trọng nếu như các Chính phủ cứ tiếp tục chi tiêu vượt quá sức chịu đựng của nền kinh tế.
Vay nợ cơng là hình thức huy động vốn quan trọng phục vụ phát triển KTXH, tuy
nhiên tình trạng nợ cơng tăng nhanh những năm gần đây, trong khi hiệu quả đầu tư chưa


cao, dàn trải, tốc độ tăng trưởng GDP và nguồn thu NSNN tăng chưa tương ứng đã và
đang tạo ra áp lực rất lớn lên ngân sách về nghĩa vụ trả nợ.
Xuất phát từ bản chất kinh tế của nợ công như đã nêu trên và các vấn đề quản lý
nợ công ngày càng nổi lên là một vấn đề có tính thời sự và cấp thiết ở tất cả các nước,
đồng thời cần có sự quản lý của Nhà nước, bởi nó xuất phát từ một số lý do cơ bản sau
đây:
(1) Thứ nhất, danh mục nợ công thường rất lớn và phức tạp, điều này tiềm ẩn
những rủi ro rất lớn cho cán cân thanh toán quốc gia, và do đó, liên đới tác động tiêu cực
tới sự ổn định của nền tài chính quốc gia.
(2) Thứ hai, xem xét nguyên nhân của một số cuộc khủng hoảng tài chính cho
thấy chúng đều bắt nguồn từ việc quản lý nợ công yếu kém gây ra.
Các cuộc khủng hoảng nợ công này cho thấy nguyên nhân chủ yếu vẫn là do các
Chính phủ nới lỏng chi tiêu vượt quá nguồn thu ngân sách dẫn tới phải tăng cường vay
nợ để bù đắp.
(3) Thứ ba, thiếu sự phối kết hợp hiệu quả giữa chính sách tài chính và tiền tệ
trong việc chia sẻ các mục tiêu về quản lý nợ công.
(4) Thứ tư, cho tới nay, các tổ chức quốc tế như IMF, WB hay các cơ quan quản lý
của Việt Nam vẫn cịn có những quan điểm khác nhau về nợ cơng, chính vì vậy số liệu về
nợ cơng nêu trên các phương tiện truyền thông trong thời gian qua thiếu thống nhất.
Bên cạnh đó, một số bất cập cần có sự hồn thiện cơ chế quản lý: Phân tán đầu
mối Cơ quan quản lý nợ công; cơ chế chính sách pháp luật và quản lý nợ cịn chưa đầy
đủ, thiếu đồng bộ; hiệu quả sử dụng vốn vay cịn hạn chế, tình trạng sử dụng vốn vay
lãng phí, kém hiệu quả cịn chậm được khắc phục; cơng tác kiểm tra, giám sát, quản lý rủi
ro đối với danh mục nợ cũng chưa được tăng cường; bộ máy, cán bộ quản lý nợ công
chưa hợp lý,...

1.2.3. Các nội dung cơ bản quản lý nợ công
- Một là, xác định chiến lược, kế hoạch Quốc gia về quản lý nợ công;
- Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nợ công;
- Ba là, xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý về quản lý nợ công;


- Bốn là, xây dựng quy trình quản lý nợ cơng;
- Năm là, quản lý giám sát, kiểm sốt hoạt động của nợ công.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ cơng
- Thứ nhất, nhóm các nhân tố liên quan đến bối cảnh kinh tế toàn cầu:
+ Một là, những cú sốc như: khủng hoảng tài chính, lạm phát và sự mất giá đồng
tiền, suy thoái, và những thay đổi đột ngột về điều kiện thị trường thế giới đối với các
loại hàng hóa cơ bản (commodities) nhìn chung là khơng thể dự đốn được.
+ Hai là, các cuộc khủng hoảng tài chính, khủng hoảng nợ cơng đang tác động tiêu
cực đến khu vực các nước đang phát triển.
- Thứ 2, nhóm các nhân tố liên quan đến bối cảnh kinh tế trong nước:
+ Một là, tiết kiệm trong nước. Nếu tiết kiệm trong nước thấp sẽ dẫn tới phải vay
nợ nước ngồi cho chi tiêu cơng. Do vậy, đầu tư trong nước phụ thuộc khá nhiều vào các
dịng vốn đến từ bên ngồi.
+ Hai là, chi tiêu công. Nếu chi tiêu công tăng cao sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách.
Khủng hoảng nợ công ở Hy lạp là một ví dụ điển hình.
+ Ba là, nguồn thu giảm sút. Đây cũng là một nhân tố dẫn tới tình trạng thâm hụt
ngân sách và gia tăng nợ cơng.
+ Bốn là, sự tiếp cận dễ dãi với nguồn vốn đầu tư nước ngồi và việc sử dụng
nguồn vốn khơng hiệu quả.
+ Năm là, thiếu tính minh bạch và sự suy giảm niềm tin của các nhà đầu tư.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về quản lý nợ công
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế qua nghiên cứu nợ công của các nước Anh,
Thụy sĩ, Ba Lan, Thaislan, Ấn Độ, Brazil, Đức, Hà Lan ... cho thấy một số kinh
nghiệm trong công tác quản lý nợ công sau đây:

- Một là, kinh nghiệm trong xác định mục tiêu và chiến lược quản lý nợ
công;
- Hai là, kinh nghiệm về việc xây dựng bộ máy và ban hành văn bản pháp lý về
quản lý nợ công;


- Ba là, kinh nghiệm xác định phạm vi nợ công và phạm vi quản lý nợ
công;
- Bốn là, kinh nghiệm về sự minh bạch và trách nhiệm giải trình nợ công;
- Năm là, kinh nghiệm đánh giá giám sát an tồn nợ cơng.
1.3.2. Một số bài học tham khảo cho Việt Nam trong quản lý nợ công
- Một là, mục tiêu quản lý nợ cần tập trung vào việc đảm bảo các nhu cầu và nghĩa
vụ chi trả của Chính phủ.
- Hai là, phạm vi quản lý nợ nên bao gồm tồn bộ các nghĩa vụ tài chính chủ yếu
của Chính phủ.
- Ba là, cần xác định rõ vai trò, địa vị pháp lý và chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nợ công; đảm bảo cơ chế phối hợp trong quan lý nợ công.
- Bốn là, cần xác định rõ thẩm quyền trong vay nợ, trả nợ, và thực thi các nghiệp
vụ quản lý nợ và mối quan hệ về nợ giữa các cấp chính quyền.
- Năm là, chính sách huy động và sử dụng vốn vay nợ phải rõ ràng, minh bạch
theo các chiến lược đã phê duyệt.
- Sáu là, cần quản lý và giám sát rủi ro về nợ thông qua các chỉ số giám sát nợ
công.
- Bảy là, phải công khai thông tin về nợ công và các thông tin về nợ công cần phải
được kiểm toán hàng năm.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM
2.1. Khái qt tình hình nợ cơng ở Việt Nam

Thực hiện các Chiến lược huy động vốn cho NSNN và cho ĐTPT, trong nhiều
năm qua Chính phủ, một số UBND cấp tỉnh, một số định chế tài chính nhà nước như
VDB và các DNNN đã tổ chức huy động các nguồn vốn trong nước, nước ngồi thơng
qua hình thức vay nợ. Tình hình vay nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương cấp
tỉnh, các định chế tài chính nhà nước và DNNN trong từng thời kỳ cụ thể như sau:
2.1.1. Giai đoạn Luật Quản lý nợ cơng chưa có hiệu lực (trước năm 2010)
Trong giai đoanh này, nợ công bao gồm: (i) Vay nợ của Chính phủ; (ii) Vay nợ
của các định chế tài chính nhà nước; (iii) Vay nợ của DNNN; (iv) Nợ chính quyền địa
phương.
Tình hình nợ cơng của Việt Nam giai đoạn từ 2002 -2009 như sau: Dự nợ cơng
tính đến 31/12/2002 của tồn nền kinh tế ở mức: 34,5% GDP, năm 2005 ở mức 40,8%
GDP và năm 2009 ở mức 52,9% GDP.
2.1.2. Giai đoạn từ khi Luật Quản lý nợ cơng bắt đầu có hiệu lực
Sau khi Quốc hội phê chuẩn Luật Quản lý nợ cơng, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về nợ cơng nhằm quản lý, kiểm sốt nợ cơng
đảm bảo mục tiêu được quốc hội và Chính phủ đã đề ra; đồng thời có quy định việc phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các Cơ quan quản lý nợ cơng. Theo Luật QLNC thì Nợ cơng,
gồm: (i) Nợ Chính phủ; (ii) Nợ được Chính phủ bảo lãnh; (iii) Nợ chính quyền địa
phương.
Tình hình nợ cơng giai đoạn (2010-2013): Dự nợ cơng tính đến 31.12.2010 của
tồn nền kinh tế sẽ ở mức 56,8% GDP, năm 2011 ở mức 54,9% GDP, năm 2012 ở mức
55,7% GDP và dự kiến đến hết năm 2013 con số này là 56,5% GDP.
Tổng quan chung Nợ công của Việt Nam giai đoạn từ 2002-2012:
Nợ công của Việt Nam đang tăng dần qua các năm và tốc độ tăng nợ công đang
lớn dần: Năm 2002, nợ công của Việt Nam chỉ bằng 34,5% GDP, năm 2007 (48,1%
GDP) và năm 2010 (56,8% GDP). Năm 2011, tỷ lệ này là 54,9% GDP có giảm 0,9% so


với năm 2010 (giảm đôi chút do lạm phát năm 2011 tăng cao), nhưng lại tăng trở lại vào
năm 2012 (55,7% GDP) và năm 2013 (dự kiến ở mức 56,5% GDP). Tốc độc tăng sau 10

năm: nợ công của Việt Nam tăng lên gấp 1,67 lần.
Về cơ cấu nợ công, nợ Chính phủ chiếm tỷ trọng cao nhưng có xu hướng giảm dần
(năm 2002 chiếm 91% tổng dư nợ công, năm 2007 xuống 79% và đến năm 2012 chiếm
77% tổng dư nợ cơng) trong khi nợ được Chính phủ bảo lãnh có xu hướng tăng lên (từ
9% tổng dư nợ công năm 2002 lên 17% năm 2007 và lên 21% năm 2012). Nợ của của
chính quyền địa phương nhìn chung cịn ở mức thấp và chiếm một tỷ trọng khơng cao
(khoảng 1% cho cả giai đoạn).
2.2. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam
2.2.1. Việc xây dựng chiến lược Quốc gia về quản lý nợ công
2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nợ công
2.2.3. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý về quản lý nợ cơng
2.2.4. Quy trình quản lý nợ cơng, gồm:
- Xây dựng kế hoạch vay nợ và trả nợ các khoản vay
- Quản lý danh mục các khoản nợ
- Quản lý việc sử dụng vốn vay
- Quản lý quy mô và sự tăng trưởng của nợ cơng
2.2.5. Thực trạng kiểm sốt nợ công
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Thứ nhất, các chỉ tiêu về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia nằm trong giới
hạn an toàn, đảm bảo an ninh tài chính quốc gia. Đáp ứng được nhu cầu bổ sung vốn cho
ĐTPT và cân đối NSNN (vốn vay Chính phủ chiếm khoảng 17% tổng vốn đầu tư tồn xã
hơi, bù đáp bội chi NSNN khoảng 5% GDP).
Nhìn chung, các chỉ tiêu về nợ cơng và nợ nước ngoài của quốc gia giai đoạn
2002-2012 đều đảm bảo các ngưỡng quy định cho từng thời kỳ phát triển KTXH của đất
nước.
- Thứ hai, cơ cấu nợ công đã hợp lý hơn, khá ổn định và tương đối bền vững.


- Thứ ba, thể chế liên quan đến công tác quản lý nợ ngày càng được hoàn thiện.

- Thứ tư, cơng tác quản lý nợ cơng đã có chuyển biến tích cực, đã đạt được nhiều
thành tựu (từ một nước nghèo, mắc nợ trầm trọng trở thành một nước có mức nợ bền
vững thông qua việc xử lý nợ quá hạn tại Câu Lạc bộ Paris, Luân Đôn và linh hoạt trong
đàm phán song phương, đây là một thành công lớn, giảm số nợ nước ngoài từ mức rất cao
trở về giới hạn an toàn).
- Thứ năm, nguồn vốn vay nợ đã và đang là nguồn tài chính quan trọng cho ĐTPT,
góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những nước có mức nợ nằm trong tầm
kiểm sốt và khơng nằm trong nhóm các nước có gánh nặng về nợ (HIPCs).
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả và tiến bộ đã đạt được, công tác quản lý nợ công thực
hiện thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số bất cập cần được khắc phục, cụ thể:
(1). Công tác quản lý quy mô nợ và sự sự gia tăng nợ chưa hợp lý:
- Nhu cầu vốn ĐTXD cơ sở hạ tầng rất lớn, trong đó có nguồn vốn vay, đã tạo sức
ép thúc đẩy gia tăng nợ công trong thời gian qua, xu hướng tiếp tục gia tăng (dự kiến đến
2015 ở mức 63,5% GDP).
- Việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn mới chỉ căn cứ vào nhu cầu, đề xuất
danh mục các chương trình dự án, chưa đặt trong mối quan hệ với các hạn mức nợ công,
xác định vay nợ phù hợp với khả năng trả nợ. Đây là nguyên nhân trực tiếp tạo ra danh
mục nợ công.
- Phân bổ sử dụng vốn vay của Chính phủ cịn dàn trải, hiệu quả đầu tư chưa cao
(hệ số ICOR rất cao), chưa được giám sát chặt chẽ.
(2). Cơ chế chính sách và thể chế chưa hoàn chỉnh:
- Các văn bản quy phạm pháp luật và quản lý nợ còn chưa đầy đủ và đồng bộ.
- Một số nghiệp vụ quản lý nợ cơng chưa được khai thác một cách có hiệu quả.
Quy trình huy động vốn vay ở một số khâu cịn bất cập.
- Phạm vi nợ cơng của Việt Nam cịn có sự khác biệt với IMF và WB.


- Chưa có Cơ chế quy định về đăng ký khoản vay công trong giới hạn trần nợ công

được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chưa ban hành đồng bộ về cơ chế thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
chiến lược, chấp hành các chính sách pháp luật, hạn mức về nợ công.
- Quyền hạn quản lý các cơ quan còn chồng chéo, cơ chế quản lý nợ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, quản lý rủi ro đối với danh mục nợ chưa
được tăng cường.
- Hệ thống thông tin, số liệu về nợ công chưa đầy đủ, khơng được cập nhật thường
xun; chưa có cơ chế giải trình nợ cơng.
- So với u cầu khuôn khổ quản lý nợ công hiệu quả, danh mục nợ công đã và
đang phát sinh một số rủi ro nhất định, chi phí trả lãi vay tăng lên, tăng nguy cơ rủi danh
mục nợ, các chỉ tiêu an toàn về nợ công…
- Các rủi ro tỷ giá, lãi suất, tín dụng: Chỉ tính riêng giai đoạn 2006-2012, tổng giá
trị dư nợ công tăng do rủi ro tỷ giá lên tới khoảng 225 nghìn tỷ đồng, chiếm 13,8% tổng
số dư nợ cơng tính đến ngày 31/12/2012.
Các dự án vay lại nguồn vốn vay nước ngồi của Chính phủ với trị giá 13,7 tỷ
USD, rủi ro tín dụng lớn nhất tập trung vào các khoản PHTP quốc tế: Cho Vinashin vay
lại (trị giá 1.038 triệu USD); các khoản vay ODA, ưu đãi nước ngồi của Chính phủ
(ADB, WB, JICA) cho VEC vay (khoảng 5 tỷ USD) cũng có thể khơng trả được nợ…
- Về thể chế và tổ chức cơ quan quản lý nợ cơng cịn phân tán ở cấp các Bộ, ngành
và địa phương (Bộ KHĐT quản lý nhà nước đối với vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài và
TPCP cho các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi, y tế, giáo dục; NHNN quản lý các khoản
vay từ IMF, WB, ADB, hạn mức vay nước ngoài của các doanh nghiệp; Bộ Tài chính
quản lý vay thương mại nước ngồi của chính phủ, bảo lãnh chính phủ).
- Chưa có quy định, hướng dẫn về xác định tiêu chí cụ thể từng khoản vay.
- Cơ chế cảnh báo sớm, giám sát tình trạng và khả năng trả nợ cũng là một điểm
yếu của hệ thống các cơ quan quản lý nợ hiện nay.
(3). Những nguyên nhân chủ yếu sau:


- Về nguyên nhân khách quan: Xuất phát từ nhu cầu vốn ĐTPT của nền kinh tế,

mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Do tác động của khủng hoảng
kinh tế thế giới, khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước làm cho các chỉ số kinh tế vĩ
mơ, cùng với việc điều chỉnh chính sách tỷ giá ngoại hối cũng đã góp phần làm cho quy
mô nợ công bằng ngoại tệ quy đồng Việt Nam tăng lên.
- Về nguyên nhân chủ quan:
+ Nhận thức về nợ cơng cịn hạn chế, coi các nguồn vốn vay khu vực cơng là có sự
hỗ trợ của nhà nước, trách nhiệm trả nợ thuộc về NSNN của nhà nước;
+ Việc huy động, phân bổ và sử dụng vốn vay còn nhiều hạn chế, chưa được gắn
chặt với hạn mức an tồn nợ cơng, chưa đề cao trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả;
+ Cơ chế phân cấp quản lý, sử dụng vốn vay cho ĐTPT giữa trung ương và địa
phương, giữa các cấp các ngành còn bộc lộ nhiều bất cập.
+ Việc phân công thiếu gắn kết giữa chức năng quyết định đầu tư với chức năng
lựa chọn danh mục dự án gây áp lực cho NSNN.
+ Thủ tục hành chính cịn phức tạp và mất nhiều thời gian, nhất là quá trình xây
dựng dự án, vận động nguồn tài trợ, thẩm định, phê duyệt.
+ Nguồn nhân lực thực hiện cơng tác quản lý nợ cịn thiếu và chưa đáp ứng được
với yêu cầu quản lý nợ hiện đại.


CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM
3.1. Những căn cứ cho việc đề xuất quan điểm, phương hướng và giải
pháp nhằm tăng cường quản lý nợ công ở Việt Nam
3.1.1. Quan điểm và định hướng chung
- Trong bối cảnh nhu cầu vốn cho phát triển KTXH lớn, khả năng huy động nguồn
nội lực chưa đáp ứng đầy đủ, việc huy động từ các nguồn vốn vay nợ trong và ngồi nước
là cần thiết và có vai trị hết sức quan trọng.
- Huy động vốn vay và trả nợ phải nằm trong giới hạn các chỉ tiêu an toàn về nợ
cơng và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.

- Chủ động cải tiến công cụ quản lý nợ cơng, đa dạng hóa các hình thức vay vốn với
chi phí hợp lý, chuyển đổi cơ cấu vay theo hướng tăng dần tỷ trọng huy động vốn vay
trong nước, giảm dần mức độ vay nước ngoài và hạn chế bảo lãnh Chính phủ.
- Huy động vốn vay thực hiện theo nguyên tắc vốn trong nước là quyết định, vốn
nước ngoài là quan trọng. Tập trung huy động tối đa vay ODA, vay ưu đãi, thận trọng đối
với các nguồn vay thương mại nước ngoài, đảm bảo an toàn về nợ và an ninh tài chính
quốc gia.
- TPCP phát hành trên thị trường vốn trong nước sử dụng chủ yếu cho bù đắp bội
chi NSNN hàng năm và đầu tư các cơng trình giao thơng, thủy lợi, y tế, giáo dục theo các
Nghị quyết của Quốc hội.
- Vay thương mại nước ngồi của Chính phủ thực hiện theo ngun tắc chỉ dành để
cho vay lại đối với các chương trình dự án đầu tư có hiệu quả, trả được nợ, hạn chế sử
dụng cho cân đối NSNN.


3.1.2. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể
- Mục tiêu tổng quát: Tổ chức huy động vốn vay với chi phí và mức độ rủi ro
phù hợp, đáp ứng nhu cầu cân đối NSNN và đầu tư phát triển KTXH trong từng
thời kỳ; đảm bảo khả năng trả nợ; duy trì các chỉ số nợ cơng ở mức an tồn,
đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và
thông lệ quốc tế.
- Vay trong và ngoài nước để bù đắp bội chi NSNN theo hướng giảm dần bội chi
NSNN, năm 2015 (tính cả TPCP) dưới 4,5% GDP, giai đoạn 2016- 2020 tương đương
khoảng 4% GDP và giai đoạn sau năm 2020 bình quân khoảng 3% GDP.
- Tổ chức phát hành TPCP để thực hiện chương trình đầu tư cho các cơng trình giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục cho giai đoạn 2011-2015 với tổng mức tối đa 225 nghìn tỷ
đồng, bình quân 45 nghìn tỷ đồng/năm; giai đoạn 2016-2020 tối đa 500 nghìn tỷ đồng.
- Huy động vốn vay để bổ sung cho thực hiện đề án xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011-2020
khoảng 550 nghìn tỷ đồng, bình quân tối đa 55 nghìn tỷ đồng/năm.

- Cơ cấu dư nợ nước ngồi của Chính phủ trong tổng số dư nợ của Chính phủ giảm
xuống dưới 50%, đảm bảo duy trì cơ cấu dư nợ vay ODA tối thiểu đạt khoảng 60% so
với tổng dư nợ nước ngồi của Chính phủ vào năm 2020.
- Nợ cơng đến năm 2020 khơng q 65% GDP, trong đó dư nợ Chính phủ khơng
q 55% GDP và nợ nước ngồi của quốc gia không quá 50% GDP.
- Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ (khơng kể cho vay lại) so với tổng thu
ngân sách nhà nước hàng năm khơng q 25% và nghĩa vụ trả nợ nước ngồi của quốc
gia hàng năm dưới 25% giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ dự trữ ngoại hối nhà nước so với tổng dư nợ nước ngoài
ngắn hạn hàng năm trên 200%.
Từng bước giảm dần nợ công, đến năm 2030 nợ công không q 60% GDP, trong
đó nợ Chính phủ khơng q 50% GDP và nợ nước ngồi của quốc gia khơng q 45%
GDP.
3.2. Quan điểm, phương hướng tăng cường quản lý nợ công ở Việt Nam


3.2.1. Quan điểm
Thứ nhất, việc huy động nguồn lực (vay nợ) là cần thiết trong bối cảnh nhu cầu
vốn chi cho phát triển KTXH lớn, khả năng nguồn lực nội tại chưa đáp ứng đủ.
Thứ hai, huy động vốn vay phải đảm bảo hiệu quả và khả năng trả nợ, đồng thời
phải bảo đảm an toàn về nợ và an ninh tài chính quốc gia.
Thứ ba, tăng cường cơng tác quản lý nợ công từ thể chế, bộ máy, năng lực quản lý,
tổ chức thực hiện; đồng thời tăng cường chất lượng - hiệu quả sử dụng vốn vay.
Thứ tư, nhà nước thống nhất quản lý huy động, phân bổ sử dụng vốn vay, trả nợ,
đảm bảo mục tiêu hiệu quả, an tồn.
3.2.2. Phương hướng chung
- Chính phủ cần có biện pháp điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả, tăng thu ngân sách,
xuất khẩu, và dự trữ ngoại hối.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng và áp dụng tốt các công cụ quản
lý nợ, ban hành Chiến lược quản lý nợ công cho từng thời kỳ.

- Tăng cường giám sát hiệu quả sử dụng vốn vay; quản lý rủ ro, câp nhật và công
khai minh bạch thơng tin về nợ cơng.
- Duy trì và phát triển thị trường trái phiếu trong nước; hoàn thiện bộ máy, phân
quyền hợp lý hiệu quả giữa Chính phủ, các Bộ, ngành trong công tác quản lý nợ công.
3.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nợ công ở Việt Nam
Với quan điểm và phương hướng về quản lý nợ công của Việt Nam hướng tới mục
tiêu chung là đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính và các nghĩa vụ thanh tốn của Chính
phủ với chi phí thấp trong dài hạn tương ứng với rủi ro ở mức hợp lý; nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay, đảm bảo an toàn về nợ và an ninh tài chính quốc gia. Để thực hiện được
các mục tiêu này, các giải pháp đặt ra là: Duy trì giới hạn nợ ở mức an toàn, bền vững;
xây dựng và thực hiện Chiến lược quản lý nợ; Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm soát
chặt chẽ việc vay nợ; Có chính sách điều hành tốt kinh tế vĩ mơ để tăng thu NSNN, tăng
trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, tăng cường dự trữ ngoại tệ để cải
thiện chỉ số nợ và các cân đối lớn của nền kinh tế; Đa dạng hóa các cơng cụ quản lý nợ;
hoàn thiện bộ máy tổ chức hoạt động của các cơ quan quản lý nợ. Các nhóm giải pháp cơ


bản sau:
- Một là, nhóm giải pháp về: Xây dựng chiến lược, chương trình quản lý nợ
trung hạn, kế hoạch vay và trả nợ hàng năm, hoàn thiện các văn bản pháp luật, hồn
thiện quy trình quản lý nợ cơng.
- Hai là, nhóm giải pháp về hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý nợ công:
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và củng cố địa vị pháp lý các Cơ quan quản lý nợ
công theo quy định của Luật QLNC; hoàn thiện quy chế hoạt động cơ quan quản lý nợ
theo thơng lệ quốc tế; tăng cường kiện tồn bộ máy và nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ quản lý nợ cơng,…
- Ba là, nhóm giải pháp về tăng cường quản lý và kiểm sốt nợ cơng:
Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn vay; Kiểm sốt chặt chẽ việc cấp và
quản lý bảo lãnh Chính phủ; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay về cho vay lại; Tăng
cường quản lý rủi ro, bảo đảm an tồn về nợ và an ninh tài chính quốc gia; tăng

cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và kiểm tốn hoạt động quản lý nợ cơng.
- Bốn là, nhóm các giải pháp khác:
- Tăng cường quản lý và phát triển thị trường vốn trong nước.
- Chú trọng cơng tác quản lý nợ chính quyền đại phương.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quản lý nợ công và cải thiện hệ số tín nhiệm quốc
gia./.



×