Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập giúp hs học tốt môn địa lý lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.53 KB, 22 trang )

DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP GIÚP
HS HỌC TỐT MÔN ĐỊA LÝ LỚP 4
I. ĐIỀU KIỆN HỒN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
Trong bối cảnh tồn ngành giáo dục đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh, thì ph ương
pháp dạy học được xem như là một cách th ức hoạt động của GV trong vi ệc
chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS chủ động trong học
tập và đạt các mục tiêu dạy học ở tất cả các môn học nói chung và phân
mơn địa lí trong chương trình lớp 4 nói riêng .
Phân mơn địa lí là một mơn học mới trong chương trình tiểu học lớp 4, có
phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm. Nó khơng chỉ dừng lại ở việc
mô tả các sự vật hiện tượng địa lí trên bề mặt Trái đất mà cịn giải thích,
phân tích, so sánh tổng hợp các yếu tố địa lý cũng nh ư giúp HS th ấy đ ược
mối quan hệ giữa chúng với nhau. Đồng thời nó còn giáo dục các em việc
phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, mơi
trường một cách hợp lí nhằm góp phần tích cực vào việc xây d ựng kinh tếxã hội, quốc phòng an ninh của Tổ quốc.
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy chương trình lớp 4, trong đó có phân
mơn địa lí. Tơi nhận thấy nhiều giáo viên và HS cịn cho rằng phân mơn đ ịa
lí là mơn phụ, mơn học thuộc lịng, chỉ cần cho các em tìm hi ểu ki ến th ức
thông qua các câu hỏi trong SGK và cho HS đọc nhiều lần đ ể rút ra k ết
luận của bài học. Với phương pháp dạy học như vậy dẫn đến các em có
thói quen ghi nhớ kiến thức máy móc. Chính vì thế việc ghi nh ớ các ki ến
thức của các em không lâu bền, các em dễ nhằm lẫn các kiến th ức và quan
trọng hơn là khơng biết phát huy tính tích cực học tập của t ừng h ọc sinh.
Giáo viên khơng phân hóa đối tượng trong q trình dạy h ọc.
Để giúp giáo viên khắc phục tình trạng này và vận dụng nh ững ph ương
pháp dạy học mới vào dạy học tôi đã mạnh dạn ch ọn đề tài “Dạy h ọc theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập nhằm giúp học sinh h ọc t ốt môn đ ịa
lí lớp 4” để rút ra những kinh nghiệm trong q trình phân hóa đối t ượng
cho HS, giúp HS tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức trong việc h ọc phân
mơn địa lí ở lớp 4.


II. m« tả giảI pháp :
1. Nhng hn ch khi cha s dụng phương pháp dạy học tích c ực


– Giáo viên dạy theo phương pháp truy ền thống. Học sinh tiếp thu kiến
thức thụ động. Giờ học còn mang nặng lý thuyết, chưa nhẹ nhàng và phong
phú, sôi nổi.
– Giáo viên mới chỉ truyền thụ kiến thức SGK theo các tiết h ọc, việc h ướng
dẫn HS tự giác học tập cịn ít. Các kiến th ức kỹ năng v ận d ụng của HS ch ưa
nhiều. HS chưa biết được vận dụng toàn bộ các đã học để th ực hành và
phục vụ bản thân hàng ngày .
– HS còn chưa mạnh dạn tự tin khi giao tiếp, tổ ch ức các hoạt đ ộng nh ất là
những HS rụt rè, ngại giao tiếp. Các kỹ năng sống chưa được tích lũy và
hồn thiện tích cực.
– Khả năng tự học cịn hạn chế, việc tìm hiểu khám phá kiến th ức cịn ít
nên việc lĩnh hội kiến thức đạt kết quả chưa cao.
Do vậy, việc nâng cao hiểu biết thực tế cuộc sống của HS ch ưa cao, HS
chưa phát huy được khả năng sáng tạo và phát triển năng lực của mình
nhất là đối với học sinh có năng khiếu về các mặt hoạt động và giao tiếp.
Vì vậy, tơi đã nghiên cứu và vận dụng các ph ương pháp dạy h ọc m ới đ ể c ải
tiến quá trình dạy học để đáp ứng vi s phỏt trin hin nay.
2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến:
dy hc phỏt huy được tính tích cực chủ động c ủa HS trong h ọc t ập
thì trước hết người GV phải có kiến thức cần thiết cho việc đổi m ới thì
mới sử dụng được chúng trong dạy học đáp ứng “Đổi mới căn bản – toàn
diện giáo dục”
1. GV cần phân biệt được sự khác nhau giữa dạy học tích cực v ới d ạy h ọc
thụ động
– Phương pháp dạy học tích cực là gì?
+ Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp h ướng tới vi ệc ho ạt đ ộng

hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Cho nên người h ọc
phải tích cực nhận thức, ln có khát vọng hiểu biết, cố gắng trí l ực và có
nghị lực cao trong q trình chiếm lĩnh tri thức.
+ Phương pháp này mô tả mức độ ghi nhớ nh ư biểu đồ sau:
Hình 1. Biểu đồ mô tả mức độ ghi nhớ
– So sánh với phương pháp học thụ động?
+ Dạy học thụ động hướng dẫn của GV mang tính áp đ ặt, HS-SV ít tích c ực.


Với dạy học tích cực hướng dẫn của GV mang tính đ ịnh h ướng, HS-SV t ự
lực, năng động.
Hình 2. Biểu đồ mô tả dạy học thụ động và dạy học tích cực
– Những biểu hiện cơ bản của phương pháp dạy học tích c ực
+ Đối với GV: Cho thấy sự chuẩn bị, chọn lọc các ph ương pháp phù h ợp;
biết gợi mở, dẫn dắt HS khám phá kiến thức; th ời gian hoạt động ít nh ưng
thời gian quan sát theo dõi nhiều.
+ Đối với HS: Đóng vai trị chủ động, là trung tâm trong việc tìm hi ểu tri
thức mới, tự quyết định phong cách, nhịp độ của việc học, đồng th ời biết
vận dụng tốt kiến thức vào cơng việc thực tiễn, có thể tìm ra cách gi ải
quyết mới hữu hiệu, độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, làm theo mẫu
hướng dẫn,… Ở các cấp độ như sau: “Bắt chước tìm tịi Sáng tạo nh ận
thức”.
*“Tích cực” trong PPDH – tích cực được dùng v ới t ức là hoạt đ ộng, ch ủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ khơng dùng theo nghĩa
trái với tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt đ ộng nh ận
thức của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích c ực của ng ười h ọc
chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực c ủa ng ười d ạy, tuy
nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì th ầy giáo ph ải n ỗ l ực
nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi m ới cách học

phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nh ưng trái lại thói
thường học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của th ầy.
Chẳng hạn : Có trường hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích c ực ho ạt đ ộng
nhưng thầy giáo chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp thầy giáo tích
cực vận dụng PPDH tích cực nhưng khơng thành cơng vì h ọc sinh ch ưa
thích nghi, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì thế, th ầy giáo ph ải b ền
chí dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho h ọc sinh ph ương
pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi m ới
phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của th ầy và trò, s ự ph ối h ợp
ăn nhịp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành cơng. Vì vậy,
người giáo viên phải phân biệt được “Dạy và học tích c ực” v ới “Dạy và h ọc
thụ động”để điều chỉnh việc dạy học cho phù hợp.
2. Biết cách sử dụng các phương pháp trong dạy học phát huy tính tích c ực
học tập của học sinh trong quả trình dạy học mơn Đ ịa lý:
Vậy GV vận dụng các phương pháp giảng dạy – Các kỹ thuật d ạy h ọc nào?
để phát huy được tính tích cực – chủ động của HS trong học tập? Trong


q trình giảng dạy và nghiên cứu, tơi đã sử dụng các kĩ thuật d ạy h ọc tích
cực và đã thu được kết quả .
* Các kỹ thuật sử dụng trong dạy học tích cực
1- Kĩ thuật “khăn trải bàn”
– Kĩ thuật “khăn trải bàn” Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp
tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nh ằm: Kích thích,
thúc đẩy sự tham gia tích cực – Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm c ủa
cá nhân HS – Phát triển mơ hình có sự tương tác gi ữa HS v ới HS.
Kĩ thuật “khăn trải bàn” trong dạy học tích cực
– Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn” Hoạt động theo nhóm
(4người /nhóm) Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa. Tập
trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…). Viết vào ô mang số của bạn câu trả l ời

hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề…). Mỗi cá nhân làm việc độc l ập trong
khoảng vài phút. Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia
sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời. Viết những ý kiến chung của
cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn.
2- Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
– Kĩ thuật “Các mảnh ghép” Là hình thức học tập hợp tác kết h ợp gi ữa cá
nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm: Giải quy ết một nhiệm vụ
phức hợp – Kích thích sự tham gia tích cực của HS đ ể nâng cao vai trị c ủa
cá nhân trong q trình hợp tác (khơng chỉ hồn thành nhi ệm v ụ ở vịng 1
mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hồn thành nhiệm vụ ở vịng
2).
– Cách tiến hành kĩ thuật “Các mảnh ghép” Vòng 1- Vòng 2 1 11 11 1 2 22
22 2 3 33 3 33.
VÒNG 1: Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người. Mỗi nhóm được giao một
nhiệm vụ (Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B; nhóm 3:
nhiệm vụ C). Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả
các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao. Mỗi thành viên đều trình bày đ ược
kết quả câu trả lời của nhóm.
VỊNG 2: Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người t ừ nhóm 1, 1
người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3…). Các câu trả lời và thơng tin c ủa
vịng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ v ới nhau. Sau


khi chia sẻ thơng tin vịng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm ở vịng
2 để giải quyết. Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng.
3-Sơ đồ tư duy
* Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là ph ương pháp d ễ nh ất đ ể
chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não, là m ột
phương tiện ghi chép sáng tạo và hiệu quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng.

+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
Sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng nh ững ý
tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi
nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên
quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
4- Dạy học theo góc
* Học theo góc là gì? Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó
học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ th ể trong
khơng gian lớp học. Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác đ ịnh
cụ thể. Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động. Đa d ạng về n ội
dung và hình thức hoạt động. Mục đích là để học sinh được th ực hành,
khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động.
*Ví dụ: 3 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu h ọc tập nh ưng theo
các phong cách học khác nhau và sử dụng các phương tiện/ đồ dùng học
tập khác nhau. Đọc tài liệu, xem băng, làm thí nghiệm, áp d ụng (tr ải
nghiệm), (quan sát), (phân tích), (áp dụng).
* Các bước dạy học theo góc
Bước 1: Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.


Bước 2: Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc.
Bước 3: Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao
gồm phương tiện / tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm vi ệc
theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản h ướng d ẫn tự đánh giá,
…)

Bước 4: Tổ chức thực hiện học theo góc – HS được lựa chọn góc theo sở
thích – HS được học ln phiên tại các góc theo th ời gian quy định (ví d ụ
10’ – 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu.
Bước 5: Tổ chức trao đổi/ chia sẻ (thực hiện linh hoạt): Tiêu chí học theo
góc
1. Tính phù hợp
2. Sự tham gia
3. Tương tác và sự đa dạng
* Một số lưu ý của dạy học theo góc: Chọn nội dung bài h ọc phù h ợp v ới
đặc trưng của học theo góc. Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, t ư liệu phù h ợp
với nhiệm vụ học tập mỗi góc. Đảm bảo cho HS thực hiện nhiệm vụ luân
phiên qua các góc (Học sâu và học thoải mái)
5- Kĩ thuật phịng tranh: Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá
nhân hoặc hoạt động nhóm.
– GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
– Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm)
phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán
lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
– HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’ và có thể có ý kiến bình lu ận ho ặc b ổ sung.
– Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm
phương án tối ưu.
6- Kĩ thuật “ Trình bày một phút”: Đây là kĩ thuật tạo cơ h ội cho HS t ổng
kết lại kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về những điều còn băn
khoăn, thắc mắc bằng các bài trình bày ngắn gọn và cơ đ ọng v ới các b ạn
cùng lớp.


7- Kĩ thuật “Chúng em biết 3”:
– GV nêu chủ đề cần thảo luận.
– Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10

phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.
– HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày v ới
cả lớp.
– Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
8- Kĩ thuật “Hồn tất một nhiệm vụ”
– GV đưa ra một câu chuyện / một vấn đề / một bức tranh / một thông
điệp /… mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS / nhóm HS hồn
tất nốt phần cịn lại.
– HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
– HS/nhóm HS trình bày kết quả.
– Gv hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
* Ví dụ: Áp dụng các kĩ thuật giảng dạy cho một bài cụ th ể :
Bài 9. Thành phố Đà Lạt
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Khởi động:
– HS nghe bài hát : Đà Lạt tôi yêu
– HS kể những cảnh đẹp của Đà Lạt .
2. Trải nghiệm – Khám phá:
– HS kể những điêu em biết về Đà Lạt ?
– Tìm hiểu về Đà Lạt qua chuyến du lịch qua màn ảnh nhỏ .
3. Các hoạt động cơ bản :
§ Hoạt động1: Hoạt động nhóm 4 – Sử dụng kĩ thuật ” Khăn trải bàn “


– HS nhận câu hỏi và hoàn thành nhiệm vụ vào vị trí của mình.
– Đà Lạt nằm ở cao nguyên nào?
– Đà Lạt ở độ cao bao nhiêu?
– Mô tả một cảnh đẹp của Đà Lạt?
§ Hoạt động 2 :Thảo luận nhóm – Sử dụng kĩ thuật” Mảnh ghép “
– Tại sao Đà Lạt lại được chọn làm nơi du lịch, nghỉ mát? 8 phút

– Đà Lạt có những cơng trình kiến trúc nào phục vụ cho việc nghỉ mát, du
lịch? – Kể tên một số khách sạn ở Đà Lạt?
– Tại sao Đà Lạt được gọi là thành phố của hoa, trái?
§ Hoạt động 3 : Trưng bày sản phẩm – Sử dụng kĩ thuật ” Phòng tranh”
HĐTQ chia nhóm trưng bày các sản phẩm tranh ảnh sưu tầm được của Đà
Lạt
– Các nhóm cùng chia sẻ sản phẩm của nhóm .
*Lưu ý: Tùy theo đặc trưng mơn học, nội dung dạy h ọc, đặc đi ểm và trình
độ HS, điều kiện cơ sở vật chất…GV có thể vận dụng các bước th ực hiện
một giờ dạy học như trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đ ơn đi ệu,
cứng nhắc. Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới PPDH
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là s ự ch ủ động,
linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và cả người học. Dù ở điều kiện và
hoàn cảnh nào, sự chuẩn bị chu đáo – sử dung tốt các ph ương pháp d ạy
học tích cực đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích và h ứng thú đ ối v ới
cả người dạy, người học.
Kết hợp với các kỹ thuật dạy học đổi mới GV phải biết s ử d ụng các
phương pháp dạy học phù hợp với môn địa lý của HS l ớp 4
3. Các phương pháp sử dụng trong dạy học tích cực:
Như chúng ta đã biết, ở tiểu học, do đặc điểm tâm lí lứa tuổi h ọc sinh
nên yêu cầu về mặt tri thức của dạy học Địa lí chủ yếu ch ỉ d ừng lại ở vi ệc
cung cấp các biểu tượng Địa lí, bước đầu hình thành một số khái niệm, xây
dựng mối quan hệ Địa lí đơn giản và hình thành cho học sinh kĩ năng s ử
dụng bản đồ, kĩ năng phân tích bảng số liệu và biểu đồ…Vì v ậy, ph ương


pháp dạy học Địa lí đặc trưng ở tiểu học thường được sử dụng trong dạy
học như sau:
Phương pháp hình thành biểu tượng Địa lí.
Phương pháp sử dụng bản đồ.

Phương pháp sử dụng bảng số liệu.
* Vận dụng các phương pháp trong dạy và học Địa lí nhằm phát huy tính
tích cực chủ động của HS trong học tập
1. Phương pháp hình thành biểu tượng Địa lí:
Các biểu tượng Địa lí là những hình ảnh về các sự vật hiện tượng Đ ịa lí tri
giác phản ánh vào trong ý thức của học sinh, được giữ lại trong trí nh ớ và
có khả năng tái tạo theo ý muốn. Biểu tượng là hình ảnh cụ th ể và bao gi ờ
cũng có tính riêng lẻ. Đối với học sinh tiểu học, biểu tượng Địa lí đ ược
phân làm 2 loại:
– Biểu tượng kí ức (cịn gọi là biểu tượng tái tạo) là sự phản ánh đ ối
tượng đã tri giác trong quá khứ.
– Biểu tượng tưởng tượng (còn gọi là biểu tượng sáng tạo) là sự phản ánh
những đối tượng tuy không tri giác trực tiếp, nh ưng được tư duy t ạo ra
trên cơ sở những đối tượng có liên quan đã tri giác được.
Các biểu tượng Địa lí được học ở tiểu học là các biểu tượng cụ th ể mà các
em có thể quan sát được trực tiếp ngoài thực địa hay qua tranh ảnh nh ư:
núi, đồi, rừng rậm nhiệt đới, đồng bằng, ruộng bậc thang, r ừng ngập m ặn,
thành phố, nông thôn, hồ, thác,…
Để sử dụng thành công phương pháp này, giáo viên ph ải tổ ch ức cho h ọc
sinh được quan sát trực tiếp đối tượng tại thực địa hoặc qua tranh ảnh,
băng hình. Học sinh được quan sát một cách có mục đích, có k ế ho ạch đ ể
có được biểu tượng đúng về đối tượng Địa lí thơng qua các b ước sau đây:
Đối với việc hình thành biểu tượng kí ức:
Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát.
Bước 2: Xác định mục đích quan sát.


Bước 3: Tổ chức hướng dẫn cho học sinh quan sát đối tượng thông qua h ệ
thống câu hỏi, bài tập được sử dụng dựa trên mục đích quan sát và trình
độ hiểu biết của học sinh.

Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát về đối t ượng. Sau
đó giáo viên cùng học sinh trao đổi, thảo luận, xác nhận và hoàn thi ện k ết
quả, nhằm giúp cho các em có biểu tượng đúng về đối tượng.
*Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Bài 8. Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên (tiếp
theo).
Hoạt động 2: Tìm hiểu về đặc điểm của rừng khộp.
Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát: Hình 6, 7/trang 91: Ảnh r ừng kh ộp
và rừng rậm nhiệt đới.
Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Học sinh quan sát đ ể tìm ra đ ặc đi ểm
của rừng khộp. Từ đó học sinh biết so sánh rừng khộp v ới rừng nhi ệt đ ới.
Bước 3: Tổ chức hoạt động cho học sinh quan sát đối tượng qua hệ th ống
các câu hỏi: giáo viên cho học sinh mở sách giáo khoa, h ọc sinh th ảo lu ận
theo cặp (dự kiến thời gian: 3 phút ) sau đó trả lời các câu hỏi sau đây:
Câu 1: Ảnh chụp cảnh gì ?
Câu 2: Trong rừng khộp em thấy có nhiều loại cây hay m ột loại cây?
Câu 3: Các cây trong rừng khộp có kích th ước gần nh ư nhau hay khác
nhau?
Câu 4: Các cây ở rừng khộp trông xanh tốt hay xơ xác?
Câu 5: Cảnh rừng khộp giống hoặc khác với cảnh rừng nhiệt đ ới ở nh ững
điểm nào?
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát về đối t ượng.
– Đại diện các nhóm trình bày trước lớp.
– Các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến, giáo viên nhận xét. Cu ối cùng,
giáo viên chốt ý: Tây Nguyên có nhiều loại rừng. Nơi có lượng m ưa nhiều
thì rừng rậm nhiệt đới phát triển. Nơi có mùa khơ kéo dài xuất hiện r ừng


rụng lá vào mùa khơ đó chính là rừng khộp. Rừng kh ộp là r ừng th ưa,
thường chỉ có một loại cây và rụng lá vào mùa khơ.

Ví dụ 2: Bài 3. Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên S ơn.
Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát: Yêu cầu học sinh quan sát ảnh
(hình 1/ trang 77/ sgk).
Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Tìm hiểu đặc đi ểm c ủa ru ộng b ậc
thang.
Bước 3: Tổ chức hoạt động học sinh quan sát đối tượng thông qua h ệ
thống câu hỏi, giáo viên chia nhóm 4. (Dự kiến thời gian: 3 phút) – Giáo
viên nêu: Để biết được đặc điểm của ruộng bậc thang nh ư th ế nào, cô m ời
các em cùng quan sát hình 1/ sgk/ 77, thảo luận và trả l ời các câu h ỏi sau:
Câu 1: Xác định tên ảnh hình 1 trang 77 là gì?
Câu 2: Ruộng bậc thang thường làm ở đâu?
Câu 3: Trên ruộng bậc thang người dân ở Hoàng Liên Sơn th ường nh ững
trồng cây gì?
Câu 4: Tại sao phải làm ruộng bậc thang?
Bước 4: Tổ chức cho học sinh trình bày kết quả.
– Đại diện các nhóm trình bày (có thể gọi bất kì mỗi nhóm tr ả l ời 1 câu,
các nhóm khác đóng góp ý kiến, bổ sung để hoàn chỉnh câu trả lời).
– Học sinh nhận xét, giáo viên nhận xét. Giáo viên chốt ý: đ ể tr ồng lúa
nước trên đất dốc, người dân xẻ sườn núi thành những bậc ph ẳng gọi là
ruộng bậc thang. Trên ruộng người ta thường trồng lúa, ngô, chè, rau,…
Trồng trọt là nghề chính của người dân Hồng Liên Sơn, vừa phát tri ển về
kinh tế gia đình vừa giúp cho việc giữ nước, chống xói mịn nên độ màu
mỡ của đất rừng khơng bị rửa trơi. Giáo viên có thể mở rộng: ở n ước ta
ruộng bậc thang xuất hiện hơn 100 năm qua, tập trung ở một số vùng núi
cao như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu đặc biệt có nhiều ở Sa Pa.
* Đối với việc hình thành biểu tượng tưởng tượng:
Bước 1: Giáo viên tìm hiểu xem học sinh có những biểu tượng nào có liên
quan với biểu tượng sắp học.



Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh, phân tích, tổng h ợp đ ối
tượng tưởng tượng.
Bước 3: Tổ chức hướng dẫn học sinh làm việc thông qua hệ th ống câu h ỏi
và bài tập được sử dụng theo từng trường hợp cụ thể.
Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo, hoàn thiện kết quả làm việc thông
qua hệ thống câu hỏi và bài tập. Sau đó, giáo viên cùng h ọc sinh liên h ệ so
sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa đối tượng tưởng tượng và
đối tượng quan sát. Mô tả biểu tượng một cách sinh động nh ằm giúp học
sinh tưởng tượng ra biểu tượng về một đối tượng toàn vẹn theo bước
phân tích và tổng hợp.
* Ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Bài 4. Trung du Bắc Bộ
Hoạt động 2: Tìm hiểu về chè và cây ăn quả ở Tây Nguyên: Học sinh quan
sát và nêu quy trình chế biến chè.
Bước 1: Tìm các biểu tượng có liên quan đến các biểu t ượng s ắp h ọc.
– Biểu tượng sắp học là quy trình chế biến chè
– Biểu tượng có liên quan là đồi chè: cảnh hái chè ở Thái Nguyên.
– Giáo viên chuẩn bị vật thật: chè, chè đã được đóng gói.
Bước 2, 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh phân tích tổng h ợp đ ối
tượng tưởng tượng bằng hệ thống các câu hỏi. Giáo viên không cho h ọc
sinh mở sgk. Gv chuyển ý: – Hoạt động cả lớp (phương pháp hỏi đáp, dự
kiến thời gian: 5 phút), (Giáo viên nêu lần l ượt từng câu h ỏi, cả l ớp theo
dõi, suy nghĩ và trả lời cá nhân.)
Câu 1: Hãy mô tả động tác của người dân trong hình 1? (h ọc sinh Ø trình
bày)
Câu 2: Theo em, khi hái chè xong người ta làm gì? (phân loại chè,…) Giáo
viên minh họa động tác phân loại chè (vật thật).
Câu 3: Phân loại xong người ta làm gì (Giáo viên thao tác vị chè, h ọc sinh
quan sát và trả lời: vò chè )
Câu 4: Vò chè xong, chè còn ẩm làm sao để giữ được lâu? (ph ơi hoặc s ấy
khô



– Giáo viên nêu và cho học sinh xem vật thật (các sản phẩm chè): Nh ư v ậy
đã hoàn tất quy trình chế biến chè.
Bước 4: Học sinh b/c hoàn thiện kết quả làm việc.
– Giáo viên yêu cầu một, hai học sinh trình bày các b ước chế biến chè, h ọc
sinh nhận xét, giáo viên tuyên dương học sinh nêu đúng quy trình chế biến
chè.
Ví dụ 2: Bài 2. Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về bản làng với nhà sàn. Giáo viên khơng cho h ọc
sinh xem ảnh (Hình 1: Bản người Mơng, Hình 2: Nhà sàn ở Hồng Liên S ơn
– sgk/73) mà yêu cầu học sinh phải tưởng tượng nhà sàn là nhà nh ư th ế
nào dựa vào vốn hiểu biết của bản thân và dựa trên biểu tượng địa lí kí ức
(nhà em ở).
– Giáo viên chuyển ý và chia lớp thành nhóm 6, các nhóm cùng th ảo lu ận
và trả lời các câu hỏi sau đây ( thời gian :4 phút.) Cụ th ể:
Bước 1: Tìm những biểu tượng có liên quan đến những biểu tượng sắp
học ( nhà em ở).
Bước 2,3: Hướng dẫn học sinh so sánh phân tính, tổng h ợp đ ối t ượng
tưởng tượng. Giáo viên đưa các câu hỏi trên bảng phụ yêu cầu một em đọc
nội dung câu hỏi:
Câu 1: Nhà em đang ở được làm bằng gì? Bếp có chung v ới phịng ng ủ hay
khơng?
Câu 2: Sàn nhà và mặt đất có cách nhau khơng?
Câu 3: Theo em, có loại nhà nào mà giữa sàn nhà và mặt đất có Ø khoảng
cách nhau?
Câu 4: Có loại nhà làm bằng gỗ, tre, nứa,… khơng? Đó gọi là nhà gì?
Câu 5: Tại sao có loại nhà này ở miền núi?
Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày, học sinh nhận xét, bổ sung. Giáo viên
tuyên dương những nhóm có ý kiến đúng, phong phú về nội dung (h ọc

sinh nêu được những điểm khác nhau giữa nhà em ở đồng bằng khác v ới
nhà sàn ở miền núi và học sinh xác định nhà sàn là nhà nh ư th ế nào ? T ại
sao người dân tộc miền núi phải làm nhà sàn để ở?).


Giáo viên kết luận: cho học sinh xem tranh sgk/73 (photo phóng to ho ặc
hình ảnh trên giáo án điện tử).
Giáo viên chốt ý: Dân tộc ở Hoàng Liên Sơn thường sống tập trung thành
bản, các bản nằm cách xa nhau. Họ sống ở nhà sàn, họ làm nhà sàn đ ể
chống ẩm thấp và thú dữ. Nhà sàn được làm bằng các vật liệu tự nhiên
như gỗ, tre, nứa…Bếp được đặt ở giữa nhà không chỉ là nơi đun nấu mà
cịn để sưởi ấm khi mùa đơng giá rét và hiện nay, một số nhà sàn đã đ ược
lợp bằng ngói trên mái nhà.
2. Phương pháp sử dụng bản đồ: Bản đồ địa lí là hình vẽ thu nh ỏ b ề m ặt
Trái Đất hoặc một bộ phận của bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng dựa vào
các phương pháp tốn học, phương pháp biểu hiện bằng kí hiệu đ ể th ể
hiện các thơng tin địa lí. Đối với lớp 4, các em đã đ ược làm quen v ới b ản đ ồ
và biết một số yếu tố trên bản đồ ( tên bản đồ, phương h ướng, tỷ lệ bản
đồ, ký hiệu bản đồ,…).
Để sử dụng phương pháp này, giáo viên hướng dẫn học sinh theo các b ước
sau:
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ.
Bước 3: Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên bản đồ d ựa vào kí hiệu.
Bước 4: Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc đi ểm đ ơn
giản của đối tượng.
Bước 5: Xác lập mối liên hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố và các – thành
phần như địa hình và khí hậu; địa hình, khí hậu, sơng ngịi; thiên nhiên và
hoạt động sản xuất của con người … trên cơ sở học sinh biết kết h ợp
những kiến thức bản đồ và kiến thức địa lí để so sánh và phân tích.…

* Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Bài 8. Hoạt động sản xuất của người dân ở Tây Nguyên
Hoạt động 1: Tìm hiểu về việc khai thác sức nước.
Bước 1: Xác định mục đích làm việc với lược đồ.
Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên l ược đ ồ.


Bước 3 : Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên lược đồ d ựa vào kí hi ệu.
Câu 1: Dựa vào phân tầng địa hình hãy cho biết những con sông này bắt
nguồn từ đâu và chảy ra đâu?
Câu 2: Tại sao con sông ở đây lắm thác ghềnh?
Câu 3: Người dân Tây Nguyên khai thác sức nước để làm gì?
Câu 4: Hãy chỉ vị trí nhà máy thủy điện trên lược đồ và cho bi ết nhà máy
thủy điện đó nằm trên con sơng nào?
Bước 4: Quan sát trên lược đồ, nêu đặc điểm, so sánh phân tích đ ối t ượng
địa lý đơn giản đã tìm hiểu trên lược đồ.
Giáo viên chốt ý: Tây nguyên là nơi bắt nguồn của nhiều con sông, các
sông chảy qua nhiều vùng có độ cao khác nhau nên lắm thác gh ềnh.
+ Ví dụ 2: Bài 9. Thành phố Đà Lạt:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về thành phố nổi tiếng về rừng thơng và thác
nước.
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bản đồ.
Bước 2: Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên l ược đ ồ.
Bước 3: Tìm vị trí địa lí của đối tượng trên lược đồ d ựa vào kí hiệu
– Giáo viên chia nhóm (nhóm 5).
– Yêu cầu học sinh quan sát trên lược đồ cùng với vốn hiểu bi ết c ủa bản
thân, em hãy trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Xác định vị trí của Đà Lạt trên lược đồ?
Câu 2 : Đà Lạt nằm trên cao nguyên nào?
Câu 3: Đà Lạt ở độ cao khoảng bao nhiêu mét?

Câu 4 : Với độ cao đó , Đà Lạt có khí hậu nh ư th ế nào?
Câu 5: Tại sao Đà Lạt được chọn làm nơi du lịch nghỉ mát?
– Các nhóm thảo luận, dự kiến thời gian 4 phút.


– Giáo viên theo dõi giúp đỡ nhóm có học sinh yếu.
Bước 4: Đại diện các nhóm trình bày.
– Nhìn vào lược đồ trên bảng, các nhóm lần lượt trình bày (có th ể u c ầu
2 nhóm bất kì trình bày, các nhóm khác nhận xét bổ sung, giáo viên nh ận
xét) và chốt ý.
3. Phương pháp sử dụng bảng số liệu: Bảng số liệu là các số li ệu đ ược t ập
hợp thành bảng gọi là bảng số liệu.
Ở lớp 4 các em bước đầu làm quen với bảng số liệu đơn giản. Để giúp
học sinh khai thác kiến thức từ bảng số liệu, người giáo viên cần xác đ ịnh
kiến thức trong bài cần nắm qua bảng số liệu và đưa ra một số câu h ỏi
dựa vào bảng số liệu và trình độ của học sinh để các em tìm ra kiến th ức.
Qua đó, giúp học sinh phát triển kĩ năng so sánh, đối chiếu, phân tích… các
số liệu. Để thực hiện phương pháp này, giáo viên hướng dẫn học sinh làm
việc qua các bước sau:
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
Bước 2: Đọc nhan đề của bảng số liệu.
Bước 3: Xem tên các cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và th ời đi ểm đi kèm v ới
các số liệu ở từng cột.
Bước 4: Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng s ố liệu
để rút ra nhận xét.
* Ví dụ minh họa: Bài 21. Thành phố Hồ Chí Minh:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về Thành phố Hồ Chí Minh thành ph ố lớn nhất c ả
nước
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
Bước 2: Đọc nhan đề của bảng số liệu.

Bước 3: Xem tên các cột, nắm được ý nghĩa đơn vị và th ời đi ểm đi kèm v ới
các số liệu ở từng cột.
Yêu cầu học sinh : Quan sát bảng số liệu về diện tích và số dân của m ột
số thành phố, em hãy trả lời các câu hỏi sau:


Câu 1: Nêu diện tích và dân số của thành phố Hồ Chí Minh?
Câu 2: Hãy so sánh diện tích và dân số của thành phố Hồ Chí Minh v ới các
thành phố khác?
Câu 3: Diện tích và dân số ở thành phố Hồ Chí Minh gấp khoảng m ấy l ần
thành phố Hà Nội?
Bước 4: Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng s ố liệu
để rút ra nhận xét.
Bước 5: Giáo viên chốt ý, Giáo viên có thể hỏi học sinh:
– Qua bảng số liệu trên em có nhận xét gì về thành ph ố Hồ Chí Minh?
– Học sinh nêu ý kiến, giáo viên kết luận: Thành phố Hồ Chí Minh là thành
phố lớn nhất cả nước và lớn hơn thủ đô Hà Nội.
+ Ví dụ 2: Bài 13: Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc B ộ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về vùng trồng nhiều rau xứ lạnh.
Bước 1: Nắm được mục đích làm việc với bảng số liệu.
Bước 2: Đọc nhan đề của bảng số liệu và yêu cầu học sinh quan sát bảng
số liệu ở sgk/105, thảo luận và trả lời các câu hỏi sau đây:
Câu 1: Hà Nội có tháng nào nhiệt độ dưới 200c?
Câu 2: Với nhiệt độ như vậy con người cảm thấy lạnh hay nóng?
Câu 3: Các tháng này thuộc vào mùa nào?
Câu 4: Vào mùa đơng khí hậu Hà Nội như thế nào? Thích h ợp cho việc
trồng những loại cây rau nào?
Bước 3: Giáo viên cho học sinh trình bày kết quả th ảo luận.
– Đối chiếu các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang của bảng số liệu đ ể rút
ra nhận xét.

– Đại diện các nhóm trình bày trước lớp, các nhóm khác nh ận xét bổ sung
và chốt lại.
4. Tiết dạy sử dụng dạy học tích cực


Trên cơ sở GV nắm được các kĩ thuật và phương pháp dạy h ọc tích c ực
người GV cịn phải biết tổ chức các hình thức dạy h ọc cho phù h ợp m ới
phát huy được tính tính cực chủ động sáng tạo của học sinh. Sau đây, tôi
xin nêu một tiết học tiêu biểu :
Bài 31 : Thành phố Đà Nẵng
A. Mục tiêu
– Học sinh nêu được một số đạc điểm thành phố Đà Nẵng:
+ Vị trí ven biển, đồng bằng duyên hải miền Trung.
+ Đà Nẵng là thành phố cảng lớn, đầu mối nhiều tuyến đường giao thông.
+ Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp, địa điểm du lịch.
– Chỉ được thành phố Đà Nẵng trên bản đồ – lược đồ.
B. Đồ dùng
– Bản đồ địa lý Việt Nam – Lược đồ thành phố Đà Nẵng .
– Một số tranh ảnh cảng thành phố Đà Nẵng – nơi du lịch.
– Bài hát: Đà Nẵng thành phố tôi yêu (Trúc Nam).
– Phiếu bài tập (hoạt động 2).
C. Hoạt động dạy học:
1. Khởi động (2′)
– GV cho HS nghe bài hát “Đà Nẵng thành phố tôi yêu “
? Bài hát ca ngợi thành phố nào? <Thành phố Đà Nẵng>
– GV bổ sung: Bài hát “Đà Nẵng thành phố tơi u ” của Trúc Nam
? Thế ở lớp mình những em nào đã được đến thành phố Đà Nẵng rồi?
<HS trả lời>
2. Trải nghiệm (2′)



– Học sinh kể những điều đã biết về thành phố Đà Nẵng
=> GV giới thiệu bài: Thành phố Đà Nẵng
3. Khám phá, tìm hiểu kiến thức
* Hoạt động 1: Thảo luận nhóm đơi (3′)
Bản đồ địa lý Việt Nam
– Tìm vị trí thành phố Đà Nẵng trên bản đồ địa lý Việt Nam?
Lược đồ thành phố Đà Nẵng
– Xác định vị trí, giới hạn thành phố Đà Nẵng trên lược đồ thành phố Đà
Nẵng?
– Nêu các loại đường giao thơng có ở Đà Nẵng?
– Học sinh báo cáo kết quả
– Kết luận: Đà Nẵng là đầu mối giao thông lớn ở duyên h ải miền trung vì
thành phố Đà Nẵng là nơi đến và nơi xuất phát của nhiều tuy ến đ ường
giao thông quan trọng như đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng
khơng. Đó là điều kiện thuận lợi để Đà Nẵng trở thành 1 thành ph ố cảng.
– Giới thiệu cảng Tiên Sa – Đà Nẵng
=> Nội dung 1: Đà Nẵng – Thành phố cảng.
* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm 4 (3′) (Sử dụng phương pháp kỹ thuật
khăn trải bàn)
1. Kể tên một số hàng hóa được đưa đến và đưa đi từ Đà Nẵng?
2. Đà Nẵng có các ngành cơng nghiệp nào? Hãy kể tên các c ơ s ở s ản
xuất công nghiệp ở Đà Nẵng mà em biết?
– Hội đồng tự quản điều khiển nhóm và tổ chức các nhóm báo cáo kết
quả.
– GV bổ sung


– Kết luận: Đà Nẵng có rất nhiều ngành cơng nghiệp và các cơ sở sản xuất
cơng nghiệp, chính vì vậy Đà Nẵng trở thành trung tâm công nghi ệp l ớn

của miền Trung.
=> Nội dung 2: Đà Nẵng – Trung tâm cơng nghiệp.
* Hoạt động 3: Trị chơi: Hướng dẫn viên du lịch.
– Gv hướng dẫn cách chơi: Chia 2 đội lam hướng dẫn viên du l ịch.
– Giới thiệu các điểm du lịch ở Đà Nẵng (tranh ảnh sưu tầm).
– GV giới thiệu một số cảnh đẹp tiêu biểu, món ăn hấp dẫn…
=> Nội dung 3: Đà Nẵng – Thành phố du lịch
*) Ghi nhớ: Học sinh nêu đặc điểm nổi bật của thành ph ố Đà Nẵng
=> Ghi nhớ SGK/148.
4. Thực hành:
– Học sinh hoạt động nhóm: Vẽ tranh, làm thơ, viết văn về nh ững hi ểu
biết về Đà Nẵng.
– Học sinh trưng bày sản phẩm.
– Học sinh liên hệ:
+ Bảo vệ môi trường khi đến du lịch.
+ Có ý thức xây dựng thành phố Đà Nẵng quê hương đất n ước
-> Thể hiện bằng hành động: Chăm ngoan, học giỏi,..
5. Ứng dụng:
– Chia sẻ những hiểu biết của mình về Đà Nẵng cho người thân: K ể l ại
hoặc vẽ tranh.
III. HIỆU QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Kết quả đạt được:


Sau một thời gian vận dụng các biện pháp trên, tôi đã thu đ ược các k ết
quả :
– Chất lượng giáo dục về các mặt được nâng cao: HS tích cực, tự giác trong
học tập, HS tự điều khiển các nhóm học tập sơi nổi, tự tổ ch ức đ ược các
hoạt động tập thể như : Giao lưu PTNLHS, hoạt động ngoài giờ lên lớp ….
– Giáo viên tích cực nghiên cứu bài dạy, tổ chức linh hoạt sáng tạo các tiết

dạy, các tiết dạy tổ chức nhẹ nhàng sôi nổi và mang lại hiệu quả cao.
– HS mạnh dạn hơn trong giao tiếp, các kỹ năng sống đ ược rèn luy ện t ạo
cho HS tác phong nhanh nhẹn, tự tin hơn trong học tập. HS hăng hái, ch ủ
động, tự giác tham gia các hoạt động HT, thích tìm tịi khám phá nh ững
điều chưa biết dựa trên những cái đã biết. Sáng tạo vận dụng kiến th ức đã
học vào thực tế cuộc sống.
– HS ham thích học mơn Địa lí vì các em thấy được nhiều điều c ần khám
phá cuộc sống và thế giới xung quanh.
– Chất lượng giảng dạy đã được nâng cao, kết quả kiểm tra định kì cuối kì
I vừa qua đạt kết quả cao. Cụ thể: 100% học sinh biết làm quen v ới nh ững
dạng bài. Trong đó( qua kiểm tra chất lượng) có:
+ Học sinh đạt điểm giỏi: 15 học sinh – đạt 50 %
+ Học sinh đạt điểm khá: 12 học sinh – đạt 40 %
+ Học sinh đạt điểm trung bình: 3 học sinh – đạt 10%
+ Khơng có học sinh điểm kém
2. Bài học kinh nghiệm :
Vì vậy, sau thời gian nghiên cứu và th ực hiện: “Vận dung dạy h ọc theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh” mà tôi đã áp d ụng, tôi
rút ra được một số kết luận và bài học kinh nghiệm như sau :
Một là: Người GV phải nhiệt tình nghiên cứu và có được những hiểu biết
về các nội dung đổi mới thì mới điều chỉnh nội dung dạy học theo h ướng
tích cực hóa để thực hiện tốt nội dung dạy học hiện nay.
Hai là: Tích cực tổ chức các hoạt động tập thể để học sinh đ ược rèn các kỹ
năng giao tiếp – tổ chức các hoạt động sẽ góp phần lớn cho việc dạy học
theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.


Ba là: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chú trọng phát triển
năng lực học sinh; thì cần phải vận dụng dạy học theo tình huống, dạy
học sinh định hướng hành động, tăng cường sử dụng phương tiện dạy h ọc

và công nghệ thông tin hợp lý phát huy khả năng t ự h ọc cho học sinh. Bên
cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải chú trọng vào năng lực c ủa
người học (tư duy sáng tạo, vận dụng giải quyết những vấn đề trong cuộc
sống.
Bốn là: Quan tâm phát triển năng lực cá nhân; lấy học sinh làm trung tâm
và việc đánh giá chỉ nhằm định hướng cho người học phương pháp học
tập và con đường tiếp tục học tập. Để làm được nh ư vậy, giáo viên ph ải có
khả năng đáp ứng được địi hỏi mới trong giáo dục và nhà trường ph ải
hoàn toàn chủ động, làm chủ được trong việc tiếp cận này.
Năm là: Đối với mơn Địa Lí, giáo viên phải nắm vững n ội dung, kiến th ức
của chương trình, tìm hiểu về đặc trưng của mơn học, áp dụng nh ững
phương pháp dạy phù hợp với từng bài học. Khơng có ph ương pháp nào là
tối ưu. Muốn đạt hiệu quả tốt cần có sự kết hợp sáng tạo các ph ương
pháp, tăng cường các hoạt động thực hành dưới sự chỉ đạo của giáo viên
và sự chủ động học tập của học sinh. Đồng thời qua nh ững bài h ọc, giáo
viên cần chú ý việc lồng ghép giáo dục môi tr ường, giáo d ục kĩ năng s ống,
liên hệ thực tế sau mỗi bài học để kịp thời giáo dục các em ý th ức bảo v ệ
mơi trường sống…..đồng thời rèn luyện các em tính tự học, tự giác, t ự rèn
luyện, biết vận động mọi người phải yêu thiên nhiên và tích cực bảo v ệ
môi trường. Kết hợp cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh, các đoàn th ể, h ỗ
trợ giáo viên trong công tác chủ nhiệm, giáo dục đạo đức học sinh góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
Sáu là: Qua việc thực hiện đề tài vào giảng dạy trên lớp, đã được tổ chuyên
môn đánh giá đạt hiệu quả tốt. Ban giám hiệu khuyến khích giáo viên
trong nhà trường cần học tập, vận dụng vào thực tế giảng dạy của lớp
mình để mang lại những bài học sinh động và bổ ích. Giáo viên ti ếp t ục rèn
luyện nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nghiên cứu bài dạy, áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực để mang lại hiệu quả trong giảng dạy. Tích
cực tham gia làm đồ dụng dạy học phục vụ cho môn học, sưu tầm tranh
ảnh, bản đồ, hình vẽ và vật liệu để làm giàu “kho ph ương tiện của mình và

của nhà trường, làm quen với cách dạy học bằng công nghệ thông tin, đáp
ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời đại mới.



×